Nguyên tắc chọn huyệt

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Nguyên tắc chọn huyệt

bởi 

Linh Doan

Cho điểm

Đăng vào 02-08-2010 05:49 PM      Số lần xem: 2661  

1 Comment 

NGUYÊN TẮC CHỌN HUYỆT

Để điều trị, các nhà châm cứu thường phối hợp nhiều huyệt lại với nhau (còn được gọi là một công thức huyệt). Việc xây dựng công thức huyệt tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc chọn huyệt sau: 

- Nguyên tắc chọn huyệt tại chỗ. 

- Nguyên tắc chọn huyệt theo lý luận đường kinh. 

- Nguyên tắc chọn những huyệt đặc hiệu. 

I. CHỌN HUYỆT THEO NGUYÊN TẮC TẠI CHỖ

Là cách chọn những huyệt ở chỗ đau, và lân cận nơi đau. 

Nói chung, mỗi huyệt đều có ba loại tác dụng: tại chỗ, theo đường kinh và toàn thân. Nguyên tắc chọn huyệt tại chỗ là cách vận dụng đặc điểm đầu tiên về tác dụng điều trị của huyệt.

Những ví dụ sau đây là nói về cách chọn huyệt theo nguyên tắc tại chỗ:

- Đau nhức khớp vai: chọn các huyệt Kiên ngung, Kiên tỉnh, Trung phủ. 

- Đau đầu vùng trán: chọn các huyệt Ấn đường, Toản trúc... 

- Đau răng: chọn các huyệt Giáp xa, Địa thương, Hạ quan. 

Chỉ định: cách chọn huyệt này được sử dụng trong điều trị mọi trường hợp, nhất là đau nhức.

II. CHỌN HUYỆT THEO LÝ LUẬN ĐƯỜNG KINH

Là cách chọn huyệt trên các đường kinh có liên hệ với bệnh và chứng cần điều trị. 

- Cách chọn huyệt này dựa trên nguyên tắc kinh mạch đi qua vùng nào thì có tác dụng phòng chống được bệnh tật liên quan đến vùng đó. 

- Trên một hoặc những đường kinh có liên hệ đến bệnh chứng cần điều trị, người thầy thuốc châm cứu đặc biệt chú ý đến những huyệt nằm ở những đoạn từ khuỷu tay đến ngón tay và từ đoạn khoeo chân đến ngón chân.

- Các huyệt này thường thuộc các nhóm huyệt nguyên - lạc, khích huyệt, nhóm huyệt ngũ du. Việc chọn những huyệt thuộc những nhóm này phải tuân theo những luật nhất định về phối hợp huyệt. 

Dưới đây là những cách chọn huyệt theo nguyên tắc đường kinh:

A. CHỌN HUYỆT NGUYÊN - LẠC CỦA 12 ĐƯỜNG KINH CHÍNH

1. Hệ thống nguyên lạc: 

Theo học thuyết kinh lạc thì cơ thể con người có 12 đường kinh chính: gồm 6 kinh của tạng (kinh âm) và 6 kinh của phủ (kinh dương). 

Mỗi kinh của tạng (kinh âm) đều có quan hệ biểu - lý (bên trong và bên ngoài) với một kinh của phủ (kinh dương) nhất định (ví dụ như: kinh Phế với kinh Đại trường, kinh Can với kinh Đởm, kinh Thận với kinh Bàng quang, kinh Tâm bào với kinh Tam tiêu, kinh Tâm với kinh Tiểu trường, kinh Tỳ với kinh Vị). 

Mỗi đường kinh đều có một huyệt nguyên và một huyệt lạc. Sự liên hệ giữa kinh âm và kinh dương nêu trên được thực hiện bằng hệ thống nguyên - lạc.

Khí huyết của một đường kinh A có thể đến đường kinh B (có quan biểu lý tương ứng với nó) thông qua hệ thống nguyên lạc này. Khí huyết của kinh A sẽ đi từ huyệt lạc của kinh A đến huyệt nguyên của kinh B. Ngược lại khí huyết của kinh B sẽ đi từ huyệt lạc của kinh B đến huyệt nguyên của kinh A.

Mối liên hệ nguyên - lạc trên được biểu thị bằng sơ đồ sau:

Tên huyệt nguyên lạc của 12 kinh chính:

KINH MẠCH

NGUYÊN

LẠC

Phế

Thái uyên

Liệt khuyết

Đại trường

Hợp cốc

Thiên lịch

Tâm bào

Đại lăng

Nội quan

Tam tiêu

Dương trì

Ngoại quan

Tâm

Thần môn

Thông lý

Tiểu trường

Uyển cốt

Chi chính

Can

Thái xung

Lãi câu

Đởm

Khâu khư

Quang minh

Tỳ

Thái bạch

Công tôn

Vị

Xung dương

Phong long

Thận

Thái khê

Đại chung

Bàng quang

Kinh cốt

Phi dương

2. Phương pháp sử dụng huyệt nguyên lạc

- Dùng huyệt nguyên kinh tương ứng của bệnh chứng đó phối hợp với huyệt lạc của kinh quan hệ biểu lý tương ứng với nó. Cách phối hợp này thường được áp dụng trong các bệnh lý hư. 

Ví dụ: 

+ Trong điều trị bệnh chứng được chẩn đoán phế hư: huyệt được chọn gồm Thái uyên (huyệt nguyên của Phế) và Thiên lịch (huyệt lạccủa Đại trường).

+ Trong điều trị bệnh chứng được chẩn đoán Đại trường hư, huyệt được chọn gồm Hợp cốc (huyệt nguyên của kinh Đại trường) và Liệt khuyết (huyệt lạc của Phế). 

- Dùng huyệt lạc kinh tương ứng với chứng bệnh đó. Cách sử dụng riêng huyệt lạc thường được sử dụng cho cả trường hợp bệnh lý thực và trong cả bệnh lý hư. 

Những ví dụ: 

+ Trong điều trị bệnh chứng được chẩn đoán Phế thực, huyệt được chọn là Liệt khuyết (huyệt lạc của Phế). 

+ Trong điều trị bệnh chứng được chẩn đoán Đại trường thực, huyệt được chọn là Thiên lịch (huyệt lạc của Đại trường).

B. CHỌN HUYỆT DU - MỘ 

Trong châm cứu học, có một nguyên tắc chọn huyệt rất gần với đặc điểm sinh lý giải phẫu thần kinh. Đó là nguyên tắc sử dụng các huyệt du và mộ. 

1. Hệ thống du - mộ huyệt của 12 đường kinh: 

Huyệt du: là những huyệt nằm trên kinh Bàng quang ở lưng (do đó còn gọi là bối du huyệt), đại biểu cho các tạng phủ. Ví dụ : 

+ Phế du (bối du huyệt của Phế) có vị trí ở ngang đốt sống lưng 3 - 4, dù thuộc về kinh Bàng quang nhưng được sử dụng trong điều trị các bệnh lý của Phế (các bệnh lý có liên quan đến hô hấp). 

+ Tỳ du (bối du huyệt của Tỳ) có vị trí ở ngang đốt sống lưng 11 - 12, thuộc về kinh Bàng quang, được sử dụng trong điều trị các bệnh lý của Tỳ (các bệnh lý có liên quan đến tiêu hóa). 

+ Đại trường du (bối huyệt du của Đại trường) có vị trí ở ngang đốt sống lưng 4 - 5, thuộc về kinh Bàng quang, được sử dụng trong điều trị các bệnh lý của Đại trường (các bệnh lý có liên quan đến ruột già). 

Huyệt mộ: là một loại huyệt đại biểu khác cho các tạng phủ, nằm ở các đường kinh chính đi qua bụng. Ví dụ:

+ Đản trung (mộ huyệt của Tâm bào) nằm trên đường giữa ngực, ngang khoảng liên sườn 4; dù nằm trên mạch Nhâm nhưng được sử dụng trong điều trị các bệnh lý của Tâm bào (có liên quan đến các bệnh lý của hệ tim mạch). 

+ Trung quản (mộ huyệt của Vị) nằm trên đường giữa bụng, trên rốn 4 thốn; trên mạch Nhâm; được sử dụng trong điều trị các bệnh lý của Vị (các bệnh của hệ tiêu hóa).

+ Trung cực (mộ huyệt của Bàng quang) nằm trên đường giữa bụng, dưới rốn 4 thốn; trên mạch Nhâm, được sử dụng trong điều trị các bệnh lý của Bàng quang (các bệnh lý liên quan đến tiết niệu). 

Hai loại huyệt này (du và mộ huyệt) có đặc điểm chung là ở gần các tạng phủ mà chúng đại diện. Vì vậy có tác dụng lớn trong chữa bệnh mạn tính của tạng phủ mà các huyệt này đại diện.

Du và mộ huyệt của 12 đường kinh:

KINH MẠCH

MỘ

DU

Tâm

Cự khuyết

Tâm du

Can

Kỳ môn

Can du

Tỳ

Chương môn

Tỳ du

Phế

Trung phủ

Phế du

Thận

Kinh môn

Thận du

Tâm bào

Đản trung

Tâm bào du

Đại trường

Thiên xu

Đại trường du

Tam tiêu

Thạch môn

Tam tiêu du

Tiểu trường

Quan nguyên

Tiểu trường du

Vị

Trung quản

Vị du

Đởm

Nhật nguyệt

Đởm du

Bàng quang

Trung cực

Bàng quang du

2. Phương pháp sử dụng du - mộ huyệt: 

- Nhóm huyệt du mộ được chỉ định trong các bệnh lý của các cơ quan nội tạng (bệnh của tạng phủ) và thường dùng trong các bệnh được chẩn đoán hư theo YHCT. 

- Cách sử dụng khi có chỉ định là phối hợp cả du huyệt và mộ huyệt của kinh tương ứng với tạng phủ có bệnh. 

- Ví dụ: chọn huyệt Trung phủ (mộ của Phế) và Phế du (du huyệt của Phế) để điều trị bệnh lý Phế hư. 

- Tuy nhiên, trongthực tế lâm sàng việc sử dụng đồng thời cả du và mộ huyệt có lúc khó khăn, do đó du - mộ huyệt còn được sử dụng theo luật “dương dẫn âm, âm dẫn dương”, nghĩa là bệnh của tạng (thuộc âm) thì sử dụng bối du huyệt (ở lưng, thuộc dương); và ngược lại bệnh của phủ (thuộc dương) thì sử dụng mộ huyệt (ở bụng, thuộc âm), ví dụ: bệnh lý phế hư (thuộc âm) chọn huyệt phế du (thuộc dương); bệnh lý phủ Vị (thuộc dương) chọn huyệt Trung quản (thuộc âm).

C. CHỌN HUYỆT NGŨ DU

1. Ngũ du huyệt:

Ngũ du huyệt là một nhóm huyệt trong những huyệt đặc trị của 12 đường kinh. Nó được phân bố từ khuỷu tay trở ra và đầu gối trở xuống. 

Người xưa dựa vào sự vận hành của khí huyết trong kinh mạch, dùng hiện tượng nước chảy tự nhiên để minh họa (khí hành từ nhỏ đến lớn, từ nông đến sâu). Để phân biệt, người ta dùng 5 tên gọi: tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợpvới những tác dụng riêng để biểu hiện sự lưu hành của khí qua mỗi huyệt trong kinh mạch. 

- Nơi nước đầu nguồn, chỗ xuất của khí là tỉnh. 

- Nơi nước chảy nhẹ, chỗ lưu của khí là vinh (huỳnh). 

- Nơi nước dồn lại để lưu hành, chỗ chú của khí là du. 

- Nơi nước đi qua, chỗ hành của khí là kinh. 

- Nơi nước tụ lại, chỗ nhập của khí là hợp. 

Tác dụng của ngũ du huyệt:

+ Tỉnh huyệt chủ trị dưới tâm đầy. 

+ Huỳnh (vinh) huyệt chủ trị sốt. 

+ Du huyệt chủ trị phong thấp, đau khớp. 

+ Kinh huyệt chủ trị suyễn, ho. 

+ Hợp huyệt chủ trị khí nghịch, tiết tả. 

Sự phân bố của ngũ du theo ngũ hành:

Kinh âm

Kinh dương

+ Tỉnh huyệt thuộc mộc

+ Vinh huyệt thuộc hỏa

+ Du huyệt thuộc thổ

+ Kinh huyệt thuộc kim

+ Hợp huyệt thuộc thủy

+ Tỉnh huyệt thuộc kim

+ Vinh huyệt thuộc thủy

+ Du huyệt thuộc mộc

+ Kinh huyệt thuộc hỏa

+ Hợp huyệt thuộc thổ

Hệ thống ngũ du huyệt của 6 âm chính kinh:

Huyệt

Kinh

Tỉnh mộc

Vinh hỏa

Nguyên du thổ

Kinh kim

Hợp thủy

Phế

Thiếu dương

Ngư tế

Thái uyên

Kinh cừ

Xích trạch

Tâm bào

Trung xung

Lao cung

Đại lăng

Giản sử

Khúc trạch

Tâm

Thiếu xung

Thiếu phủ

Thần môn

Linh đạo

Thiếu hải

Tỳ

Ẩn bạch

Đại đô

Thái bạch

Thương khâu

Âm lăng

Can

Đại đôn

Hành gian

Thái xung

Trung phong

Khúc tuyền

Thận

Dũng tuyền

Nhiên cốc

Thái khê

Phục lưu

Âm cốc

Hệ thống ngũ du huyệt của 6 dương chính kinh:

Huyệt

Kinh

Tỉnh kim

Vinh thủy

Du mộc

Nguyên

Kinh hỏa

Hợp thổ

Đại trường

Thương dương

Nhị gian

Tam gian

Hợp cốc

Dương khê

Khúc trì

Tam tiêu

Quan xung

Dịch môn

Trung chữ

Dương trì

Chi câu

Thiên tĩnh

Tiểu trường

Thiếu trạch

Tiền cốc

Hậu khê

Uyển cốt

Dương cốc

Tiểu hải

Vị

Lệ đoài

Nội đình

Hãm cốc

Xung dương

Giải khê

Túc tam lý

Đởm

Khiếu âm

Hiệp khê

Lâm khấp

Khâu khư

Dương phụ

Dương lăng

Bàng quang

Chí âm

Thông cốc

Thúc cốt

Kinh cốt

Côn lôn

Ủy trung

2. Phương pháp sử dụng ngũ du huyệt:

Vận dụng cách chọn huyệt ngũ du phải dựa trên cơ sở của ngũ hành với luật sinh khắc để tiến hành. 

- Chẩn đoán bệnh theo ngũ hành. 

- Điều trị theo nguyên tắc: hư bổ mẹ, thực tả con.

- Có thể sử dụng 1 - 2 đường kinh. 

Những ví dụ về cách sử dụng ngũ du huyệt

Ví dụ 1: Bệnh lý của Tâm hỏa

Ví dụ 2: Bệnh lý của Tỳ thổ

Ví dụ 3: Bệnh lý của Phế kim

Ví dụ 4: Bệnh lý của Can mộc

Ví dụ 5: Bệnh lý của Thận thủy

D. CHỌN HUYỆT KHÍCH

Khích có n ghĩa là khe hở, ý nói vùng mà mạch khí tụ lại nhiều. Mỗi kinh mạch trong 12 kinh chính đều có 1 huyệt khích. Ngoài ra những mạch âm duy, Dương duy, âm kiểu, Dương kiểu cũng có huyệt khích. Như vậy có 16 huyệt khích và tất cả đều nằm trên những kinh chính. 

Đặc tính quan trọng của huyệt khích là điều trị rấttốt những bệnh cấp, nhất có là kèm đau nhức của các kinh thuộc nó. 

Bảng: Hệ thống huyệt khích:

Đường kinh

Tên huyệt

Phế

Khổng tối

Tâm bào

Khích môn

Tâm

Âm khích

Đại trường

Ôn lưu

Tam tiêu

Hội tông

Tiểu trường

Dưỡng lão

Âm kiểu

Giao tín

Dương kiểu

Phụ dương

Tỳ

Địa cơ

Can

Trung đô

Thận

Thủy tuyền

Vị

Lương khâu

Đởm

Ngoại khâu

Bàng quang

Kim môn

Âm duy

Trúc tân

Dương duy

Dương giao

III. CHỌN HUYỆT ĐẶC HIỆU

Đây là những huyệt được tổng kết bằng lý luận và bằng kinh nghiệm điều trị. Trong châm cứu, có rất nhiều các huyệt đặc hiệu (nhóm tứ đại huyệt, lục tổng huyệt, bát hội huyệt, giao hội huyệt ...) 

- Bát mạch giao hội huyệt là huyệt giao hội của 8 mạch. Tất cả từng cặp đều nằm tương đối cân xứng ở tay và chân. Đặc tính của bát mạch giao hội huyệt là dùng để trị bệnh của 8 mạch cũng như hỗ trợ điều trị bệnh kinh chính.

Bảng: Bát mạch giao hội huyệt:

Giao hội huyệt

Chiếu hải

Liệt khuyết

Lâm khấp

Ngoại quan

Kinh

Thận

Phế

Đởm

Tam tiêu

Mạch

Âm kiểu

Nhâm

Đới

Dương duy

Giao hội huyệt

Hậu khê

Thân mạch

Công tôn

Nội quan

Kinh

Tiểu trường

Bàng quang

Tỳ

Tâm bào

Mạch

Đốc

Dương kiểu

Xung

Âm duy

- Bát hội huyệt là 8 huyệt dùng để chữa bệnh cho 8 loại tổ chức trong cơ thể (tạng, phủ, khí, huyết, gân, xương, tủy, mạch). Do đó, khi một loại tổ chức nào đó trong cơ thể có bệnh, có thể sử dụng hội huyệt tương ứng mà chữa. 

Bảng: Bát hội huyệt.

Bát hội huyệt

Hội của phủ

Hội của tạng

Hội của khí

Hội của huyết

Hội của cốt

Hội của tủy

Hội của gân

Hội của mạch

Tên huyệt

Trung quản

Chương môn

Đản trung

Cách du

Đại trữ

Tuyệt cốt

Dương lăng

Thái uyên

- Lục tổng huyệt là 6 huyệt dùng để điều trị bệnh cho 6 vùng cơ thể khác nhau. Sự xuất hiện của 6 huyệt trên có nguồn gốc từ 4 đại huyệt (Hợp cốc, Ủy trung, Liệt khuyết, Túc tam lý) - Chu quyền trong càn khôn sanh lý - Châm cứu đại thành. Sau được bổ sung dần thêm 2 huyệt là Nội quan và Tam âm giao mà thành. Toàn bài ca của lục tổng huyệt “Đổ phúc Tam lý lưu, Yêu bối ủy trung cầu, Đầu hạng tầm liệt khuyết. Diện khẩu hợp cốc thâu, Tâm hung thủ nội quan, Tiểu phúc tam âm mưu”. 

- Hợp cốc: Chữa vùng đầu, mặt, miệng, răng. 

- Liệt khuyết: Chữa vùng cổ gáy. 

- Ủy trung: Chữa vùng lưng, thắt lưng. 

- Tam âm giao: Chữa bệnh lý vùng bụng dưới tiết niệu, sinh dục.

- Nội quan: Chữa bệnh vùng ngực. 

- Túc tam lý: Chữa vùng bụng trên, bụng giữa. 

Chuyên mục:Châm - Cứu

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tung