sasasasa

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

v

Sản phẩm thẻ:

Sản phẩm thẻ của Ngân hàng Công thương Hải Phòng bao gồm:- Thẻ E-Partner:·E-Partner G-Card·E-Partner C-Card·E-Partner S-Card·E-Partner Pink Card·E-Partner 12 Con Giáp-Thẻ tín dụng quốc tế·Visa Card·Master CardvDịch vụ chuyển tiền kiều hối :

Người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài muốn chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam hoặc cho bản thân với mục đích chi tiêu khi đi du lịch, công tác tại Việt Nam

.

Chuyển tiền ra nước ngoài: chuyển tiền cho mục đích học tập ; chuyển tiền cho mục đích chữa bệnh ; chuyển lương và các thu nhập khác; chuyển tiền thành thanh toán hợp đồng nhập khẩu…

v

Dịch vụ tài khoản:

Tài khoản của khách hàng mở tại Ngân hàng Công thương Hải Phòng sẽ được quản lý an toàn, chính xác và bảo mật với nhiều lợi ích như mở tài khoản không mất phí; có thể sử dụng tài khoản để cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng; có thể chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết kiệm và ngược lại…vKinh doanh ngoại tệ:

Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ đang áp dụng tại Ngân hàng công thương Hải Phòng:

·

Mua/bán giao ngay (SPOT) ngoại tệ

·

Mua/Bán kỳ hạn (FORWARD) ngoại tệ

·

Hoán đổi ( SWAP) ngoại tệ

·

Quyền chọn (OPTION) ngoại tệ

v

Cho vay :

Cho vay chi phí du học ; cho vay chứng minh tài chính ; cho vay mua ô tô; cho vay mua nhà dự án; cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ; cho vay kinh doanh tại chợ ; cho vay tiêu dùng đối với CBCNV; cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tài khoản sổ tiết kiệm, GTGT; cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán; cho vay tiêu dung thong thường ; cho vay mua nhà ở , nhận quyền sử dụng đất ở ; cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở.vTiết kiệm :

Dịch vụ này áp dụng đối với khách hàng là công dân Việt Nam , người nước ngoài sinh sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam .Đồng tiền gửi tiết kiệm áp dụng gồm VND, USD, EUR.

v

Các sản phẩm huy động vốn :

·Tiết kiệm không kỳ hạn thông thường·Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư·Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường·Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư·Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo thời gian·Tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt·Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi·Tiết kiệm dự thưởng·Kỳ phiếu·Chứng chỉ tiền gửivSản phẩm trọn gói bao gồm:

·

Du học nước ngoài trọn gói

·

Du học trong nước trọn gói

·

Vietin Bank song hành cùng giới trẻ

·

Tiết kiệm nhiều, tiêu dùng lớn

v

Chứng khoán :

Đại lý giao dịch chứng khoánvSản phẩm dịch vụ khác :

Bảo lãnh ngân hàng ; chiết khấu giấy tờ có giá ; tiền gửi thanh toán ; tiền gửi kiều hối ; bảo hiểm con người kết hợp tín dụng ; gửi giữ tài sản; cho thuê ngăn tủ sắt ; nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm , giấy tờ có giá tại nhà.

1.3.2.

Đối với khách hàng doanh nghiệp :

v

Dịch vụ tài khoản :

·Tài khoản tiền gửi thanh toán.·Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. ·Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn , và các sản phẩm tiền gửi : tiết kiệm , kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.·Tài khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi , tài khoản chuyển tiềnvDịch vụ tiền tệ kho quỹ:

- Cho thuê ngăn tủ sắt : cho khách hàng thuê một hoặc nhiều ngăn tủ sắt của ngân hàng để cất giữ , bảo quản tài sản của khách hàng trong một thời hạn xác định và khách hàng phải trả một khoản phí thuê.

- Gửi giữ tài sản: là việc ngân hang nhận bảo quản tài sản gửi của khách hàng trong một thời gian xác định và khách hàng phải trả một khoản phí gửi giữ.

v

Kinh doanh ngoại tệ:

·Mua/bán giao ngay (SPOT) ngoại tệ·Mua/Bán kỳ hạn (FORWARD) ngoại tệ·Hoán đổi ( SWAP) ngoại tệ·Quyền chọn (OPTION) ngoại tệvBảo lãnh :

Bảo lãnh vay vốn ; Bảo lãnh tiền ứng trước ; Bảo lãnh thanh toán ; Bảo lãnh dự thầu ; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo hành ; Bảo lãnh thuế quan ; Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm ; Bảo lãnh hoàn thanh toán ; Tái bảo lãnh ( phát hành bảo lãnh trên cơ sở cam kết bảo lãnh đối ứng của một ngân hàng khác )..

v

Thanh toán xuất nhập khẩu

: Theo các hình thức thư tín dụng (L/C) , nhờ thu (D/A,DP) và chuyển tiền( TTR).vBảo hiểm :

Bảo hiểm tài sản , Bảo hiểm con người , Bảo hiểm trách nhiệm , Bảo hiệm xe cơ giới ,Bảo hiểm hàng hải , Bảo hiểm kỹ thuật và các loại bảo hiểm khác.

v

Cho vay

: Ngân hàng công thương Hải Phòng cho vay đối với các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh , dịch vụ , đầu tư phát triển ,.. trư những đối tượng mà pháp luật cấm.vChuyển tiền :Chuyển tiền ra nước ngoài và nhận tiền từ nước ngoài về.vDịch vụ thẻ :

-

Thẻ E-Partner:

Mở thẻ tập thể, dịch vụ chi lương qua thẻ, thu học phí qua thẻ, thanh toán hoá đơn tiền điện, nước….

-

Thẻ tín dụng quốc tế

·

Visa Card

·

Master Card

1.4

Những thuận lợi và khó khăn

1.4.1. Thuận lợi

-Hải Phòng là một thành phố lớn, có vị trí địa lý thuận lợi, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa của cả nước.-Vietinbank chi nhánh Hải Phòng có lợi thế về địa bàn hoạt động, nằm ngay trên trục đường Trần Phú – là trục đường lớn và là trung tâm của thành phố, mạng lưới giao dịch rộng khắp cả trong và ngoại thành phố.-Vietinbank là Thương hiệu lớn và có uy tín, lâu đời.-Khách hàng của Chi nhánh bao gồm đủ các thành phần kinh tế. Vì vậy Chi nhánh có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn và mở rộng các hình thức dịch vụ phụ trợ cho những dịch vụ chính để phục vụ đông đảo khách hàng.-Cấp quản lý có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm-Đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình. CBCNV Vietinbank là những người trẻ năng động sẵn sàng đảm nhận mọi việc, có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt công việc, tiếp thu kiến thức mới.-Vietinbank đang sử dụng phần mềm hiện đại (INCAS, People soft, …) và cung cấp nhiều sản phẩm đáp ứng được cho các nhu cầu của khách hàng.-Nền kinh tế đang đà phục hồi và dần dần phát triển.1.4.2. Khó khăn-Tình hình kinh tế diễn biến phức tạp, biến động mạnh nên mang lại rủi ro cho các TCTD. Đồng thời sự suy giảm liên tục của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản trong nước, ảnh hưởng xấu của nền kinh tế thế giới tạo ra nhiều sức ép và khó khăn cho doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng.-Cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. -Quy định về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu là 9% của NHNN làm giảm phần nào sự tăng trưởng về tài sản của Vietinbank-Hiện nay các ngân hàng đều bị hạn chế chỉ tiêu tín dụng. Doanh thu từ tín dụng giảm buộc Vietinbank phải tìm phương án sử dụng nguồn vốn hợp lý mới.2.1.1.2.

Chính sách huy động vốn của ngân hàng:

-

Phát triển các sản phẩm với sự hỗ trợ của các hoạt động khuyến mại có trọng điểm, tích cực quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các cá nhân.

-

Xây dựng và hoàn thiện các quy định về tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng

-

Áp dụng các sản phẩm huy động mới trong địa bàn, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, linh hoạt về thời hạn và lãi suất huy động như sản phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt, sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc thang theo thời gian và theo số dư tiền gửi, tiết kiệm lãi suất thả nổi, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, v.v…, phối hợp với các bộ phận chức năng khác để phát triển sản phẩm thẻ nhằm tăng cường khả năng huy động vốn

-

Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên yếu tố cung – cầu, cũng như lãi suất khác nhau giữa các chi nhánh của Ngân hàng.

2.2.1. Chính sách tín dụng của Chi nhánh

2.2.1.1.Các giới hạn tín dụng của Ngân hàngvThẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng:

·

Hội đồng quản trị

·

Hội đồng tín dụng TSC

·

Tổng giám đốc

·

Trưởng phòng khách hàng TSC

·

Hội đồng tín dụng cơ sở

·

Giám đốc Chi nhánh

·

Trưởng phòng giao dịch

v

Điều kiện cấp giới hạn tín dụng

:

a)

Điều kiện cấp giới hạn tín dụng không bảo đảm

-

Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật

-

Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với NHCT trong thời hạn được cấp giới hạn tín dụng

-

Phải gửi báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của NHCT

-

Có trụ sở giao dịch chính (đối với khách hàng là tổ chức) hoặc nơi tổ chức SXKD, dịch vụ, hộ khẩu thường trú/ đăng ký tạm trú dài hạn (đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình) cùng địa bàn tỉnh, thành phố Hải Phòng

-

Có tín nhiệm và quan hệ tín dụng và thanh toán với Ngân hàng tại thời điểm xem xét cấp giới hạn tín dụng; Không còn nợ xấu tại bất kỳ TCTD nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng của NHCT

-

Mở tài khoản tiền gửi tại NHCT và cam kết sử dụng tài khoản này để thực hiện giao dịch thanh toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với khách hàng đề nghị cấp GHTD phục vụ sản xuất kinh doanh)

Điều kiện cấp giới hạn tín dụng có bảo đảm

Ngoài các điều kiện đối với giới hạn tín dụng không bảo đảm, KH được cấp giới hạn tín dụng có bảo đảm khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

-

Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với NHCT trong thời hạn được cấp tín dụng

-

Có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng/ bên thứ 3, bảo lãnh của bên thứ ba theo quy định hiện hành của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN, NHCT.

c)

Trường hợp GHTD được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao, NHCT xem xét, quyết định khi khách hàng đáp ứng các điều kiện quy định.

d)

NHCT không được cấp GHTD không có bảo đảm cho khách hàng mới thành lập, khách hàng là tổ hợp tác, doanh nghiệp hợp danh; không được cấp GHTD cho khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài.

NHCT không được cấp GHTD cho các khách hàng xếp hạng CC+, CC, CC-, C (Đối với khách hàng là tổ chức) và Cc+, Cc, Cc-, C (Đối với khách hàng là cá nhân)

f)

Trường hợp khách hàng mới, không đáp ứng được các yêu cầu

trên nhưng nếu xét thấy khách hàng có kế hoạch phát triển tốt, có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính và NHCT có biện pháp quản lý, giám sát được khách hàng, Hội đồng cơ sở trình Trụ sở chính xem xét, quyết định.Trường hợp khách hàng còn dư nợ tại NHCT đồng thời không đáp ứng được các điều kiện cấp GHTD quy định nhưng xét thấy cần thiết phải tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng thì Hội đồng tín dụng cơ sở trình Trụ sở chính xem xét, quyết định.vGiới hạn tín dụng

a)

Đối với một khách hàng:

-

Giới hạn cho vay không vượt quá 15% vốn tự có của NHCT

-

Giới hạn bảo lãnh không vượt quá 15% vốn tự có của NHCT

-

Giới hạn chiết khấu GTCG (không bao gồm chiết khấu giấy tờ có giasdo NHCT, Chính phủ phát hành) không vượt quá 15% VTC của NHCT

-

Giới hạn bao thanh toán không vượt quá 15% VTC của NHCT.

-

Giới hạn chiết khấu các công cụ chuyển nhượng không vượt quá 15% vốn tự có của NHCT

-

Giới hạn cho vay và BL không vượt quá 25%VTC

của NHCT-Giới hạn cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của NHCT Đối với một nhóm khách hàng liên quan-Giới hạn cho vay không vượt quá 50% vốn tự có của NHCT-Giới hạn cho vay và BL không vượt quá 60% vốn tự có của NHCT2.2.1.2.Đối tượng khách hàngvCá nhân, hộ gia đình vay vốn để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển.vCá nhân vay vốn để tiêu dùng ở trong và ngoài nước. vCác tổ chức kinh tế, bao gồm: Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tácvCác trường hợp áp dụng theo quy định riêng:-Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình: ·Vay vốn để đầu tư, kinh doanh chứng khoán; ·Mua lại vốn góp, góp vốn; ·Dự án/ Phương án ở nước ngoài phải ·

Trình về TSC xem xét

·

Người đi lao động ở nước ngoài.

·

Cho vay khác

-

Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế:

·

Đầu tư, kinh doanh chứng khoán

·

Vay vốn để cấp vốn điều lệ, góp vốn thành lập DN, mua lại vốn góp, góp

vốn bổ sung vào DN khác·Dự án, phương án ở nước ngoài·Các định chế tài chính và tổ chức khác.·Trình về TSC xem xétvCác trường hợp không được cho vay:-Các đối tượng không được phép vay theo quy định của pháp luật. -Đối với cá nhân, hộ gia đình:·Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, TGĐ, P TGĐ, Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh.·Bố, mẹ, vợ, chồng, con cái của các đối tượng trên.·Cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ thẩm định và quyết định cho vay.-Khách hàng mà NH không hoặc chưa xác định được, hoặc không quản lý được nguồn trả nợ cho khoản vay đó. 2.2.1.3. Danh mục tín dụng ngân hàng

Mục tiêu của chi nhánh là chuyển hướng sang đầu tư vào những khách

hàng kinh doanh thực sự và có triển vọng. Những khách hàng này có tính ổn

định cao, kinh doanh hiệu quả, rủi ro kinh doanh thấp. Với sự kiện Việt Nam

được gia nhập WTO đã phần nào khẳng định được năng lực hoạt động và khả

năng phát triển của doanh nghiệp.

Việc chuyển hướng tài trợ tín dụng vào những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định cùng với việc dư nợ trong năm 2010 và năm 2011 là tương đối ổn định đã cho thấy hướng đầu tư của chi nhánh là đúng đắn. Tuy nhiên chi nhánh vẫn đang muốn mở rộng thêm ngành nghề để đầu tư, một phần nhằm phát triển số lượng khách hàng, tăng dư nợ và tạo thêm lợi nhuận cho chi nhánh, mặt khác phân tán rủi ro khi có sự cố nào đó xảy ra ảnh hưởng đến ngành nghề mà chi nhánh đầu tư.

Sau đây là danh mục tín dụng của ngân hàng, và kế hoạch đầu tư trong thời gian sắp tới:

DANH MỤC TÍN DỤNG

Tỷ

lệ(%)DANH

MỤC TÍN DỤNG

Tỷ lệ(%)

1.Nông lâm nghiệp thủy sản

1,07%

8.Vận tải kho bãi

10,73%

2.Khai khoáng0%9.DV lưu trữ , ăn uống0,54%3.Công nghiệp chế biến, chế tạo29,47%10. Hoạt động tài chính, bảo hiểm0,004%

4.SX&phân phối điện, nước, khí đốt

13,05%

11. Hoạt động KD bất động sản

0%

5.Xây dựng

0,83%

12. Giáo dục – Đào tạo

0,003%

6.Bán buôn, lẻ; sửa chữa oto,xe máy30,61%13. Hoạt động dịch vụ khác0,24%7.HĐ của Đảng, Tổ chức CT-XH, quản lý Nhà Nước, ANQP, ….0,01%14. Hoạt động làm thuê hộ Gia đình0,98%

2.2.1.4.

Điều kiện cấp tín dụng (Điều kiện chung)

-Đã được NHCT cấp giới hạn cho vay đang còn hiệu lực và đáp ứng đủ điều kiện sử dụng GHCV kèm theo (nếu có) hoặc đủ điều kiện cấp GHTD-Có dự án/ phương án khả thi, có hiệu quả hoặc có phương án tiêu dùng khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.-Mục đích vay vốn, sử dụng vốn vay hợp pháp.-Có nguồn trả nợ khả thi bằng chính nguồn thu của DA/PA SXKD và/ hoặc các nguồn thu khác (đối với vay SXKD); thu nhập dùng để trả nợ (đối với cho vay tiêu dùng)-Phải cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến khoản vay, được cập nhật đến thời điểm vay vốn theo yêu cầu của NHCT-TCKT phải có thêm: Tài liệu chứng minh hoặc giải trình tính khả thi của việc thu xếp đủ nguồn vốn còn lại (bao gồm VCSH và vốn huy động khác) để thực hiện DA/PA

2.2.1.5.

Thời hạn cấp tín dụng:

vCho vay theo biện pháp bảo đảm:

-

Bảo đảm bằng tài sản: Không được vượt quá thời gian sử dụng còn lại của TS bảo đảm theo quy định thực hiện bảo đảm tiền vay hiện hành.

·

TS bảo đảm là hàng hóa đang luân chuyển trong quá trình SXKD: Phụ thuộc vào khả năng luân chuyển hàng hóa, tối đa 12 tháng.

·

TS bảo đảm là STK, số dư TKTG, GTCG do NHCT phát hành/ hoặc TCTD phát hành cam kết phong tỏa vô thời hạn theo yêu cầu của NHCT: Thời hạn cho vay có thể vượt quá thời hạn đáo hạn.

-

Bảo đảm bằng bảo lãnh (Có thời hạn): Ngắn hơn thời hạn bảo lãnh một khoảng thời gian nhất định, đủ để yêu cầu bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả thay theo cam kết bảo lãnh.

v

Cho vay sản xuất kinh doanh:

Thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn thu hồi vốn của dự án/ phương án, chu kỳ SXKD.-Khách hàng có chu kỳ SXKD ngắn: ·TCKT: Dưới 3 tháng, Chi nhánh được quyết định thời hạn cho vay tối đa là 6 tháng·Cá nhân, hộ gia đình: Dưới 6 tháng, Chi nhánh được quyết định thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng.·Chi nhánh chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát liên tục quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo sau khi khách hàng thu hồi vốn thì vẫn tiếp tục sử dụng vốn đúng mục đích cho đến khi trả hết nợ.-Thời hạn cho vay trung, dài hạn·Thời hạn cho vay <= 5 năm: Giám đốc chi nhánh có thẩm quyền quyết định.·5 năm < thời hạn cho vay <= 7 năm; Thời hạn cho vay >= 7 năm (tự cân đối được nguồn vốn): Hội đồng tín dụng cơ sở có thẩm quyền quyết định·Thời hạn cho vay > 7 năm: Trụ sở chính có thẩm quyền quyết địnhvĐối với cho vay tiêu dùng:

-

Cho vay không bảo đảm: Tối đa 5 năm

-

Cho vay có bảo đảm: Tối đa 5 năm trừ các Trường hợp sau:

·

Cho vay xây dựng nhà ở: Tối đa 10 năm

·

Cho vay mua nhà ở chung cư, đất ở: Tối đa 15 năm.

·

Cho vay mua đất và xây nhà ở hoặc mua nhà ở (có quyền sử dụng đất): Tối đa 20 năm

2.2.2. Các nghiệp vụ tín dụng của Chi nhánh

2.2.2.1. Phương thức cho vay đối với khách hàng là Doanh nghiệp

Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, Vietinbank thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:

v

Cho vay từng lần

:

Vietinbank áp dụng phương thức cho vay từng lần cho mọi khách hàng có nhu cầu vay vốn khi khách hàng đáp ứng được các điều kiện vay vốn theo q

uy

định của Pháp luật và Quy chế nội bộ của ngân hàng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, khách hàng sẽ được cấp cho một khoản tín dụng cụ thể, trong một khoảng thời gian nhất định

v

Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ thanh toán tín dụng với ngân hàng, mặt hàng đa dạnga)Xác định hạn mức tín dụng:Sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng, Chi nhánh tiến hành xác định hạn mức tín dụng.Phát tiền vay: Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và Chi nhánh lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.c)Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng.d)Quản lý hạn mức tín dụng:·Chi nhánh quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.·Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; Chi nhánh xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chính hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.Xác định thời hạn cho vay:Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của Chi nhánh nhưng tối đa không quá 12 tháng.vCho vay theo dự án đầu tư

:

a)

Vietinbank cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

Chi nhánh ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.

c)

Chi nhánh thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.

d)

Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.

v

Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ):

Vietinbank cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó Vietinbank hoặc một TCTD khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của NHNN và hướng dẫn của VietinbankvCho vay trả góp

:

Vietinbank và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.vCho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:

Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, Chi nhánh ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng; Chi nhánh cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.

v

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:

Vietinbank chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Vietinbank.vCho vay th

eo hạn mức thấu chi

:

Là việc cho vay mà Vietinbank thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

2.2.2.2. Phương thức cho vay đối với khách hàng là Cá nhân

Vietinbank cũng như Chi nhánh Hải Phòng cấp cho khách hàng cá nhân nhiều loại sản phẩm, bao gồm chủ yếu hai nhóm sản phẩm:vCho vay SXKD, dịch vụ và đầu tư phát triển:Bao gồm cho vay cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, xây dựng thương mại, đầu tư, dài hạn; Cho vay nông nghiệp và phát triển nông thôn…vCho vay

tiêu dùng

:Mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà, mua ô tô, du học, chữa bệnhCác phương thức cho vay cũng rất linh hoạt, bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, v.v… Khách hàng chủ yếu là những người tiêu dùng có mức sống khá và CBCNV có mức thu nhập cao.2.2.2.3. Quy trình cấp tín dụng:

NHCT và Chi nhánh Hải Phòng thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng theo quy trình cấp tín dụng do Tổng giám đốc ban hành. Tổng giám đốc ban hành văn bản về quy trình

cấp tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan giữa các khâu quan hệ khách hàng, quản lý tín dụng; khâu thẩm định cấp tín dụng và khâu quyết định tín dụng, gồm các bước cơ bản sau:1.Thu thập thông tin, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng (do phòng Khách hàng thực hiện)2.Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng theo quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng hiện hành.3.Thẩm định sơ bộ khách hàng, nhu cầu tín dụng, đánh giá lợi ích dự kiến nếu phê duyệt cấp tín dụng và thẩm định TSBĐ, bên bảo đảm do phòng Khách hàng thực hiện. Cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng phải chịu trách nhiệm về các thông tin cung cấp và nội dung đề xuất cấp tín dụng của mình;4.Thẩm định khách hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh/ phương án/ dự án/ đề nghị cấp tín dụng và đề xuất cấp tín dụng do phòng Quản lý RR thực hiện. Cán bộ và lãnh đạo phòng Quản lý RR phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và nội dung đề xuất cấp tín dụng của mình.5.Quyết định cấp tín dụng do Cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng, đảm bảo nguyên tắc người quyết định tín dụng không đồng thời là người thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng đó;6.Soạn thảo Hợp đồng cấp tín dụng, HĐ bảo đảm và các văn bản liên quan (bao gồm cả thủ tục công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm) do phòng Khách hàng thực hiện, trường hợp cần thiết có thể yêu cầu cán bộ pháp chế/ hoặc thuê tư vấn soạn thảo HĐ;7.Cập nhật dữ liệu vào hệ thống INCAS do phòng Khách hàng thực hiện (phòng Quản lý RR giám sát theo Quy trình kiểm tra giám sát tín dụng hiện hành); Nhập kho TSBĐ và hồ sơ TSBĐ do phòng khách hàng phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện;8.Thực hiện thủ tục giải ngân, phát hành bảo lãnh/ thư tín dụng do phòng Khách hàng thực hiện (phòng Quản lý RR giám sát dữ liệu trên hệ thống);9.Kiểm tra, giám sát tín dụng do phòng Khách hàng thực hiện (trừ phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và phân tích bảo đảm nợ vay định kỳ do phòng QLRR thực hiện);10.

Theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí đúng hạn do phòng khách hàng thực hiện. Thu nợ gốc, lãi, phí do phòng (bộ phận) Kế toán thực hiện;

11.

Giải chấp TSBĐ do phòng KH phối hợp các phòng liên quan thực hiện.2.2.2.4. Phương thức tổ chức cho vay của Chi nhánh

v

Thẩm quyền quyết định cho vay và thay đổi nội dung khoản vay:

·Hội đồng tín dụng cơ sở.- Quyết định cho vay dự án/phương án và thay đổi khoản vay theo quy chế Hội đồng tín dụng của Ngân hàng Công thương, trong phạm vi thẩm quyền của Chi nhánh tại Văn bản này và mức ủy quyền của Tổng giám đốc đối với Chi nhánh.- Nhất trí cho vay/thay đổi khoản vay, trình trụ sở chính xem xét quyết định các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh.·Giám đốc chi nhánh.- Quyết định cho vay dự án/phương án và thay đổi khoản vay trong phạm vi thẩm quyền của chi nhánh và dưới mức thẩm quyền phán quyết của Hội đồng tín dụng cơ sở.- Nhất trí cho vay/thay đổi khoản vay, trình trụ sở chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh nhưng được Hội đồng tín dụng cơ sở giao cho giám đốc Chi nhánh xem xét, tŕnh trụ sở chính theo quy chế Hội đồng tín dụng hiện hành của Ngân hàng Công thương.·Phó giám đốc Chi nhánh/Trưởng phòng giao dịch.- Quyết định cho vay dự án/phương án và thay đổi khoản vay dưới mức thẩm quyền phán quyết của Giám đốc Chi nhánh, trong phạm vi thẩm quyền được giao và phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân hàng Công thương.- Trưởng phòng giao dịch có thể giao mức quyết định cho vay dự án/phương án và thay đổi khoản vay cho phó trưởng phòng giao dịch trong phạm vi thẩm quyền phán quyết của mình, phù hợp với năng lực, trình độ và kinh nghiệm của người được giao trên cơ sở đã được Giám đốc chi nhánh chấp thuận.vTrách nhiệm, nhiệm vụ thẩm định và quyết định cho vay.

A, Ngân hàng Công thương thực hiện thẩm định cho vay và thẩm định rủi ro tín dụng độc lập theo quy trình cho vay hiện hành.

·

Trường hợp giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay của khách hàng đang còn hiệu lực sử dụng: Ngân hàng cho vay rà soát lại các điều kiện pháp lý của khách hàng, đánh giá việc thực hiện giới hạn tín dung, giới hạn cho vay đến thời điểm xem xét cho vay và thẩm định khoản vay của khách hàng. Ngân hàng cho vay thẩm định bổ sung những thay đổi về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh… nếu thời điểm đề nghị vay vốn cách thời điểm cấp giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay trên 6 tháng hoặc có những thay đổi lớn theo chiều hướng xấu.

·

Trường hợp giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay của khách hàng hết hiệu lực, hoặc khách hàng chưa được cấp giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay hoặc đề nghị tăng giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay: Ngân hàng cho vay có thể đồng thời thực hiện việc thẩm định cấp giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay và khoản vay trên cùng một tờ trình thẩm định, báo cáo thẩm định rủi ro tín dụng độc lập.

B, Trách nhiệm thẩm định cho vay.

·

Việc thẩm định cho vay do cán bộ và lãnh đạo phòng kinh doanh dịch vụ/phòng khách hàng/phòng giao dịch thực hiện (trừ các trường hợp đặc thù do Tổng giám đốc quy định).

·

Những người thẩm định phải đảm bảo tính độc lập, khách quan; chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và ý kiến đề xuất của mình.

C, Trách nhiệm thẩm định rủi ro tín dụng.

·

Việc thẩm định rủi ro tín dụng do cán bộ và lãnh đạo phòng quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư (tại trụ sở chính), phòng Quản lý rủi ro (tại chi nhánh) thực hiện (trừ các trường hợp đặc thù do Tổng giám đốc quy định); Những người thẩm định rủi ro tín dụng phải bảo đảm tính độc lập, khách quan; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định rủi ro tín dụng và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng.

·

Các khoản vay phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập (Tại Chi nhánh):

-

Đối với trường hợp chưa thẩm định rủi ro khi cấp giới hạn cho vay: Giá trị một khoản vay không có bảo đảm tương đương từ 5 tỷ đồng trở lên; Giá trị một khoản vay có bảo đảm tương đương từ 10 tỷ đồng trở lên.

-

Đối với trường hợp đã thẩm định rủi ro khi cấp giới hạn cho vay: Giá trị một khoản vay không có bảo đảm tương đương từ 30% giới hạn cho vay trở lên, hoặc tương đương từ mức của trường hợp chưa thẩm định rủi ro khi cấp giới hạn cho vay, tùy theo giá trị nào lớn hơn.

·

Các khoản vay không phải thẩm định rủi ro:

-

Các khoản nhận nợ bắt buộc.

-

Khoản vay được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao.

·

Thanh toán quốc tế

Với địa bàn trọng điểm là thành phố Hải Phòng, các khách hàng của chi nhánh có rất nhiều khách hàng có quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực then chốt: Nông, lâm, thủy hải sản; Dầu và khí đốt; Công nghiệp và thương mại,….

Do đó nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Năm 2011 thanh toán L/C nhập khẩu tăng 1.190.000 USD

so với 2010 còn L/C xuất tăng 4.410.000 USD.·Hoạt động kinh doanh ngoại tệNăm 2011 thị trường ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù NHNN đã nới rộng biên độ và

điều chỉnh tỷ giá nhưng tỷ giá của ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ giá ngoài thị trường tự do. Do đó, chi nhánh rất khó khăn trong việc mua ngoại tệ của khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua năm 2011 giảm 13,14 ngàn USD so với năm 2010, còn doanh số bán giảm 12,4 ngàn USD. Tuy nhiên do có khách hàng truyền thống cộng với sự linh hoạt trong điều hành mà doanh số mua và bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 1,6 tỷ đồng.

·

Chi trả kiều hối

Dịch vụ kiều hối đã đạt được nhiều thành công đáng kể ,mạng lưới chi trả kiều hối đã được triển khai đến hầu hết các phòng giao dịch,điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm. Doanh số chi trả kiều hối năm 2011 đạt 2,15 tỷ tăng 10% so với 2010. Ứng dụng phần mềm chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift đã mở rộng triển vọng hợp tác với nhiều nguồn chuyển tiền ,nhiều đối tác trên thế giới là các ngân hàng đại lý và các công ty chuyển tiền.

2.2.

3

.2. Nghiệp vụ bảo lãnh

Việc sử dụng Bảo lãnh ngân hàng đang bùng nổ mạnh mẽ, đem lại thu nhập đáng kể cho các Ngân hàng đồng thời cũng đóng vai trò xúc tác cho các hợp đồng kinh tế được ký kết dễ dàng. Có thể chắc chắn các giao dịch thương mại lớn mà có yếu tố nước ngoài tham gia thì đi kèm với các hợp đồng kinh tế bắt buộc phải có thêm hợp đồng bảo lãnh của ngân hàng để tạo được sự tin tưởng tuyệt đối của bạn hàng.

Với uy tín và kinh nghiệm của mình, VietinBank hiện đang cung cấp cho khách hàng tất cả các phương thức bảo lãnh thông dụng đang được sử dụng trong nền kinh tế. Đặc biệt trong thương mại quốc tế, nếu doanh nghiệp cần bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bảo lãnh của bên thứ ba, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh giao nhận hàng,... có thể liên hệ với VietinBank để có được các chứng thư bảo lãnh theo tiêu chuẩn quốc tế và được chấp nhận rộng rãi bởi trên 800 ngân hàng đại lý tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Các loại bảo lãnh:

Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh tiền ứng trước; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo hành; Bảo lãnh thuế quan; Tái bảo lãnh (phát hành bảo lãnh trên cơ sở cam kết bảo lãnh đối ứng của một ngân hàng khác);…

Các hình thức bảo lãnh:

·

Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh. Theo yêu cầu của khách hàng VietinBank có thể phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền dữ liệu có ký hiệu mật;

·

Bảo đảm thanh toán đối với các hối phiếu, lệnh phiếu kỳ hạn;

·

Các hình thức khác theo qui định của pháp luật.

Trong năm 2011, Vietinbank Chi nhánh Hải Phòng đã:

-

Phát hành 88 món bảo lãnh trị giá quy USD là 9,296,000 USD, tăng 17 món so với năm 2010 (tăng 24%)

-

Thanh lý 85 món bảo lãnh trị giá quy USD là 10,235,000 USD, tăng 24 món so với năm 2010 (tương ứng 39%)

-

Thu phí dịch vụ tài trợ thương mại năm 2011 đạt 2,73 tỷ đồng, bằng 70 % tổng thu dịch vụ của Chi nhánh.

2.2.

3

.3. Hoạt động dịch vụ của chi nhánh

v

Nghiệp vụ kinh doanh thẻ:

Vietinbank nói chung và chi nhánh Hải Phòng nói riêng có kế hoạch trở thành ngân hàng phát hành thẻ hàng đầu Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh với thương hiệu uy tín và phong cách chuyên biệt. Chi nhánh Hải Phòng cũng là một trong những Chi nhánh chủ lực để tăng cường phân phối các sản phẩm và dịch vụ thẻ đến với khách hàng. Cạnh tranh trong phát hành thẻ rất lớn với 4 liên minh thẻ và hàng chục ngân hàng cùng phát hành thẻ với hàng chục thương hiệu thẻ khách nhau. Chi nhánh đã phải giao chỉ tiêu phát hành thẻ tới các phòng, các cán bộ để triển khai thực hiện thật tốt các chương trình khuyến mãi của thẻ. Hoạt động phát hành thẻ có nhiều đổi mới, sáng tạo. Nhờ có sự tích cực, chủ động, sáng tạo mà chi nhánh đã đạt 8621 thẻ và được trung tâm thẻ đánh giá cao trong tổng số chi nhánh của toàn hệ thống.

Hoạt động kinh doanh thẻ của Chi nhánh năm 2010 đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể:

·

Thẻ ATM:

Trong năm 2011, công tác kinh doanh thẻ đã được Chi nhánh quan tâm và có những giải pháp trong việc khai thác và phát triển chủ thẻ Năm 2011, toàn Chi nhánh đã phát hành được 8.118 thẻ, tăng 1.976 thẻ (so với năm 2010, đạt 114.3% kế hoạch năm 2011.

·

Thẻ TDQT:

Năm 2011,

toàn Chi nhánh đã phát hành được 503 thẻ, tăng 178 thẻ

so với năm 2010, đạt 100.4 % kế hoạch năm 2011.

Do thói quen tiêu dùng của người Việt Nam, chủ yếu vẫn sử dụng tiền mặt, nên nhu cầu sử dụng thẻ TDQT không nhiều, thu nhập của người dân Hải Phòng so với quy định, điều kiện của VietinBank. Thêm vào đó, hệ thống các điểm chấp nhận thanh toán thẻ trên địa bàn Hải Phòng vẫn còn ít, thẻ TDQT của VietinBank vẫn còn nhiều hạn chế khi chỉ có thẻ Credit mà chưa có thẻ Debit, dẫn tới việc phát hành thẻ gặp nhiều khó khăn về cơ chế, thủ tục.

Điểm chấp nhận thẻ: Năm ·2011, Chi nhánh đã đặt được 23 máy POS, đạt 76.7 % KH, tăng 21 máy so với năm 2010.vHoạt động ngân quỹ

:

Công tác kho quỹ đã được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc đảm bảo chất lượng, an toàn. Phần lớn đội ngũ cán bộ kho quỹ vừa có tay nghề vừa có trách nhiệm và tác phong làm việc khá tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, được nhiều khách hàng tín nhiệm. Ngoài việc thu chi chính xác các cán bộ kho quỹ còn phát hiện thu giữ 18 món tiền giả với số tiền là 2.120.000 đồng nộp về NHNN, phát hiện và trả lại khách hàng 122 món tiền nộp thừa trị giá 97.070.000 đồng.- Tổng thu tiền mặt: 3.766 tỷ, tăng 899 tỷ đồng (tương đương 31%) so với năm 2010.- Tổng chi tiền mặt: 3.765 tỷ, tăng 897 tỷ đồng (tương đương 31%) so với năm 2010.- Bội thu tiền mặt:

1.000.000.000 đồng.

-

Phòng khách hàng sau khi thẩm định/tái thẩm định, đánh giá đã đề xuất từ chối cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và được người có thẩm quyền chấp thuận.

·

Định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc theo yêu cầu của ban lãnh đạo, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư hoặc phòng Quản lý rủi ro thu thập thông tin, lập báo cáo rủi ro theo nhóm sản phẩm cho vay, nhóm khách hàng liên quan; cảnh báo các dấu hiệu, nguy cơ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro gửi Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc giám đốc và các phòng khách hàng có liên quan.

D, Quyết định cho vay.

·

Quyết định cho vay do cấp có thẩm quyền quyết định cho vay thực hiện và chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền, trước pháp luật về quyết định cho vay của mình trong phạm vi thẩm quyền được giao.

·

Người quyết định cho vay không đồng thời là người tham gia thẩm định cho vay và thẩm định rủi ro tín dụng đối với khoản vay đó.

2.2.2

.5

. Hồ sơ vay vốnvHồ sơ pháp lý:

-

Cập nhật đến thời điểm vay vốn (nếu thay đổi so với khi cấp giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay)

-

Biên bản, nghị quyết giao quyền ký các tài liệu, thủ tục vay vốn.

v

Hồ sơ khoản vay:

-Giấy đề nghị vay vốn: Có thể kiêm giấy đề nghị cấp GHTD (nếu chưa cấp hoặc đề nghị tăng GHTD); Có thể kiêm DA/PA SXKD hoặc PA tiêu dùng hoặc kiêm tờ trình thẩm định (áp dụng đối với cá nhân, hộ gia đình)-Tài liệu về tình hình SXKD, khả năng tài chính:·Đối với tổ chức kinh tế: Báo cáo tình hình SXKD; Báo cáo tài chính quý gần nhất; Bảng kê chi tiết phải thu, phải trả, hàng tồn kho… (nếu Chi nhánh yêu cầu); Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, L/C·Đối với cá nhân, hộ gia đình: Bảng quyết toán thuế/ biên lai nộp thuế; Tài liệu ghi chép số liệu nhập hàng, bán hàng, hàng tồn kho, nợ phải thu, phải trả; Giấy tờ xác minh quyền sở hữu, quyền thuê địa điểm kinh doanh (nếu có)-Dự án/ phương án-Các tài liệu liên quan đến thu xếp vốn đầu tư, việc sử dụng vốn vay, nguồn hoàn trả hoặc nguồn thu của Dự án/ phương ánvHồ sơ bảo đảm tiền vay:

Theo quy định hiện hành

Trường hợp Tài sản bảo đảm là tài sản chung của hộ gia đình: Phải có văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình từ đủ 15 tuổi trở lên ủy quyền cho chủ hộ/ người đại diện ký Hợp đồng bảo đảm hoặc yêu cầu tất cả các thành viên này đứng tên chủ thể Hợp đồng bảo đảm

v

Hợp đồng Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người kết hợp tín dụng

2.2.2.6

. Phương thức định kỳ hạn nợ và tổ chức thu nợ:

v

Định kỳ hạn nợ:

Căn cứ vào đặc điểm SXKD, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHCV và khách hàng thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng về việc trả nợ gốc và tiền lãi vay và phí như sau:-Các kỳ hạn trả nợ gốc, số tiền gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn-Các kỳ hạn trả tiền lãi vay có thể cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn tháng nhưng tối đa không quá 3 tháng trừ trường hợp khoản vay có bảo đảm bằng ngoại tệ tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi, tiền ký quỹ tại NHCT hoặc sổ/ Thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do NHCT phát hành và các trường hợp đặc thù khác do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ.-Phí được trả ngay khi khách hàng bắt đầu sử dụng dịch vụ, trường hợp đặc biệt do Tổng giám đốc quyết định.vThu hồi nợ vay:

-

Phòng khách hàng

chủ động kiểm tra tài khoản của khách hàng để thu hồi nợ đúng hạn đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ.

-

Trong quá trình kiểm tra định kỳ khách hàng và nhận định khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm, khoản vay tiềm ẩn rủi ro, phòng khách hàng trình giám đốc chi nhánh xem xét thu hồi nợ trước hạn.

-

Trong trường hợp khách hàng phát sinh nợ quá hạn, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng để phát sinh nợ quá hạn(gốc,lãi),

Phòng khách hàng:·Xác định rõ nguyên nhân cụ thể dẫn đến việc chậm nộp tiền thanh toán nợ cho Chi nhánh.·Đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng: (a) Trong trường hợp đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ, xác định nguồn tiền dùng để hoàn trả nợ quá hạn và thoả thuận phương án xử lý nợ với khách hàng; (b) Trong trường hợp đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ, thực hiện thủ tục xủ lý nợ quá hạn theo quy định của VIETINBANK.vGiải chấp tài sản bảo đảm:

-

Việc đề xuất giải chấp tài sản bảo đảm do phòng phòng khách hàng phối hợp với các phòng ban liên quan lập báo cáo giải chấp tài sản, bộ phận kiểm tra kiểm soát, nội bộ kiểm soát, nội dung đề xuất giải chấp tài sản(trường hợp chưa bố trí bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phòng khách hàng thực hiện thay)

Phê duyệt giải chấp tài sản bảo đảm: (a) trường hợp giải chấp tài sản do khách hàng tất toán nợ vay hoặc giải chấp để đổi tài sản bảo đảm đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của Chi nhánh: Giám đốc chi nhánh , phó giám đốc chi nhánh là cấp có thẩm quyền phê duyệt giải chấp tài sản bảo đảm; (b) trường hợp giải chấp để đổi tài sản bảo đảm đối với hồ sơ do-hội sở phê duyệt: Chi nhánh trình hồ sơ cho cấp có thẩm quyền tại Hội sở phê duyệt.2.2.2.7

. Phương thức kiểm tra và đánh giá việc sử dụng vốn vay

v

Trước khi giải ngân:

Rà soát lại nội dung thẩm định, quyết định cho vay và các yếu tố rủi ro liên quan bao gồm:-Hồ sơ pháp lý;-Hồ sơ khoản vay;-Hồ sơ bảo đảm tiền vay;-Hồ sơ giải quyết cho vay (việc đáp ứng các điều kiện vay vốn, điều kiện TSBĐ, việc thẩm định, định giá TS, nội dung khoản vay, trình tự thẩm định phê duyệt và thẩm quyền phê duyệt theo quy định của NHCT;-Hình thức và nội dung của HĐTD, HĐBĐ;-Việc nhập dữ liệu khoản vay trên hệ thống INCAS.vTrong khi giải ngân:

Kiểm tra:

-

Điều kiện giải ngân: Theo thỏa thuận trong HĐTD, HĐBĐ.

-

Nội dung giải ngân: Đối tượng, số tiền, thời hạn giải ngân, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay; hình thức rút vốn, mục đích, đối tượng vay vốn; hóa đơn, chứng từ giải ngân.

-

Việc xử lý phát sinh khi giải ngân: Kiểm tra lại hồ sơ, thủ tục, trình tự thực hiện trong TH có sự thay đổi các nội dung đã thỏa thuận; Nắm bắt kịp thời những biểu hiện khó khăn về tài chính, hoạt động SXKD hoặc vi phạm các cam kết của KH để có biện pháp xử lý phù hợp.

v

Sau khi giải ngân:

-Thường xuyên theo dõi diễn biến dư nợ của KH, trạng thái nợ của Hợp đồng TD, phân loại nợ-Thông báo KH thu xếp nguồn trả nợ đúng hạn, đôn đốc KH gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo phục vụ việc quản lý và giám sát KH của NHCV-Kiểm tra sử dụng vốn vay định kỳ và đột xuất. Hình thức kiểm tra có thể thay đổi tùy theo tần suất giao dịch. Việc kiểm tra sử dụng vốn vay phải được lập thành Biên bản, trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định của NHCT.-Định kỳ 6 tháng/ lần, kiểm tra toàn diện tình hình tài chính, hoạt động SXKD của KH, tiến độ thực hiện DA/PA.-Định kỳ hàng năm, thực hiện phân tích tình hình SXKD, tài chính, quan hệ tín dụng, phân tích bảo đảm nợ vay, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng.-Xây dựng phương án, biện pháp quản lý, thu hồi nợ vay đối với từng khoản vay hoặc từng Hợp đồng TD của Khách hàng.-Kiểm tra việc thực hiện xử lý các phát sinh trong quá trình quản lý khoản vay (việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đánh giá, định giá lại TSBĐ theo quy định hiện hành của NHCT)-Kiểm tra giải chấp TSBĐ: Tình trạng TSBĐ và giấy tờ của TSBĐ, quy trình xuất kho, thủ tục xóa đăng ký GDBĐ-Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ sau khi giải ngân.2.2.2.8

. Phương pháp phòng ngừa và xử lý nợ có vấn đề

v

Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề:

Bước 1. Phát hiện dấu hiệu khoản nợ có vấn đề và thực hiện phân loại nợ.Bước 2: Kiểm tra hồ sơ của khoản nợ có vấn đề.Bước 3: Định giá lại tài sản bảo đảm (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản).Bước 4. Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng.Bước 5. Xây dựng và phê duyệt phương án xử lý nợ có vấn đề.Bước 6: Thực hiện phương án xử lý nợ.Bước 7: Lưu hồ sơ.vQuy trình

xử lý các khoản nợ vay có vấn đề:

Khi phát hiện khoản nợ có vấn đề, cán bộ tín dụng theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, đôn đốc khách hàng trả nợ như các khoản nợ bình thường. Đồng thời, tùy thuộc vào thực trạng tình ình cảu khách hàng, tình trạng tài sản bảo đảm, khả năng thu nợ để lựa chọn trình người có thẩm quyền các biện pháp xử lý nợ dưới đây:1. Cho vay duy trì hoạt động.

Trường hợp áp dụng: Hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án/dự án đầu tư của khách hàng đang gặp khó khăn do thiếu vốn ảnh hưởng đến việc thu nợ và ngân hàng xét thấy nếu dừng cho vay thi không thể thu được nợ cũ, nếu tiếp tục cho vay thì khách hàng có thể khắc phục được khó khăn, đảm nảo thu hồi nợ gốc, lãi cho vay mới và một phần hoặc toàn bộ nợ cũ.

2. Bổ sung tài sản bảo đảm.

Trường hợp áp dụng: đối với khoản nợ có vấn đề mà nguồn thu nợ không chắc chắn, giá trị tài sản bảo đảm sau khi định giá lại hoặc khi bán dự kiến thu được thấp hơn dư nợ vay.

3. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Trường hợp áp dụng: Khi khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời, không có khả năng trả nợ đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và các thỏa thuận bổ sung do nguyên nhân khách quan, có văn bản đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ, được ngân hàng cấp tín dụng đánh giá tài sản, công nợ đảm bảo cân đối với dư nợ và khách hàng có khả năng trả nợ trong thời gian đề nghị cơ cấu lại thì có thể xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

4. Khoanh nợ.

Trường hợp áp dụng: Đối với một số khoản nợ vay do nguyên nhân khách quan dẫn tới khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, được Chính phủ/Trụ sở chính chỉ đạo khoanh nợ và Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương có văn bản hướng dẫn, chi nhánh rà soát, lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo đúng đối tượng trình Trụ sở chính. Chi nhánh chỉ được thực hiện khoanh nợ cho khách hàng khi có thông báo bằng văn bản của Tổng giám đốc.

5. Phạt quá hạn và chuyển nhóm nợ phù hợp.

Trường hợp áp dụng: Đến thời điểm trả nợ gốc và/hoặc lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng/văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng hoặc từng giấy nhận nợ, mà khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn, không có/không được ngân hàng cấp tín dụng chấp thuận đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

6. Xử lý tài sản bảo đảm (đối với trường hợp khoản nợ có tài sản bảo đảm).

Trường hợp áp dụng:

·

Khi đến hạn mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ghi trong hợp đồng tín dụng và không được ngân hàng cấp tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

·

Trường hợp khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng hoặc bên bảo đảm vi phạm cam kết trong hợp đồng bảo đảm thì các nghĩa vụ trả nợ tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn.

·

Trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy trình xử lý tài sản bảo đảm và các văn bản chỉ đạo hiện hành của Ngân hàng Công thương.

7. Giảm/miễn lãi.

Trường hợp áp dụng: Khách hàng bị tổn thất về tài sản dẫn đến khó khăn về tài chính không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ lãi vay ngân hàng và đáp ứng các điều kiện quy định tại Quy định giảm miễn lãi hiện hành của Ngân hàng Công thương.

8. Bán nợ.

Trường hợp áp dụng: Các khoản nợ nội bằng và ngoại bảng không có khả năng thu hoặc có thể thu nhưng cần thời gian dài và/hoặc giá trị thu được dự kiến thấp hơn giá bán nợ.

9. Khởi kiện: Trường hợp áp dụng: Ngân hàng Công thương khởi kiện ra Toàn án trong trường hợp quyền chủ nợ và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng Công thương bị xâm phạm:

·

Khách hàng có nợ xấu, nợ đã xử lý hạch toán ngoại bảng tại Ngân hàng Công thương được xác định có nguồn trả nợ (nguồn từ tài sản bảo đảm và các nguồn khác) nhưng cố tình chây ỳ, không hợp tác trả nợ ngân hàng.

·

Khách hàng không nhận nợ với ngân hàng; khách hàng có dấu hiệu lừa đảo; bỏ trốn; cá nhân bị chết hoặc mất tích còn tài sản nhưng người có nghĩa vụ liên quan không hợp tác trả nợ ngân hàng.

·

Khách hàng có nhiều chủ nợ tranh chấp tài sản, nguồn thu.

·

Các trường hợp khác mà Ngân hàng Công thương nhận thấy cần thiết phải tiến hành khởi kiện.

10. Yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.Trường hợp áp dụng:

·Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không còn khả năng phục hồi.·Đã áp dụng các biện pháp xử lý nhưng không thu hồi được nợ do doanh nghiệp thua lỗ kéo dài.·Nợ không có tài sản bảo đảm.11. Đề nghị Nhà nước, Chính phủ cấp nguồn xử lý hoặc xóa nợ.Trường hợp áp dụng: Căn cứ vào đối tượng và chấp thuận của Chính phủ, Ngân Hàng Nhà Nước về hỗ trợ nguồn xử lý nợ ra ngoại bảng hoặc xóa nợ cho một hoặc một số đối tượng khách hàng có dư nợ tại ngân hàng. Tổng giám đốc sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể các chi nhánh rà soát đối tượng, lập hồ sơ nợ vay trình Ngân hàng Công thương.12. Xử lý rủi ro.Trên cơ sở kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro của toàn hệ thống và số dư nguồn dự phòng rủi ro, Ngân hàng Công thương sẽ thông báo đối tượng xét xử lý rủi ro trong từng năm.13. Chuyển nợ thành vốn góp.Trường hợp áp dụng: Việc chuyển vốn vay thành vốn góp sẽ hiệu quả hơn việc thu hồi nợ của doanh nghiệp này bằng các biện pháp khác.Điều kiện:·Chi nhánh chỉ trình Trụ sở chính Ngân hàng Công thương trong trường hợp xét thấy việc chuyển nợ thành vốn góp là thực sự cần thiết, hiệu quả hơn việc thu hồi nợ của doanh nghiệp này bằng các biện pháp khác.·Đối với các khách hàng thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo quy định hiện hành của pháp luật, năm gần nhất (cách thời điểm xem xét tối đa 02 năm) có báo cáo tài chính được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập có uy tín.·Có phương án sản xuất kinh doanh khi cổ phần hóa khả thi, có hiệu quả.·Giá trị góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Công thương ghi nhận vào giá trị doanh nghiệp (bao gồm phần vốn góp hoặc giá trị thực tế mua khoản đầu tư cộng các chi phí mua phát sinh) không thấp hơn giá trị khoản vay (bao gồm cả dư nợ gốc, nợ lãi và các khoản phí còn lại) được chuyển thành vốn góp.14. Xóa nợ ngoại bảng/xuất toán nợ xử lý rủi ro.Thực hiện theo hướng dẫn riêng của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương.15. Các biện pháp khác.Chỉ được áp dụng khi có văn bản chỉ đạo, chấp thuận của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương.2.2.3

. Các nghiệp vụ tài sản Có khác

2.2.3.1. Hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh, mua bán ngoại tệ

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro