SINH LÝ DA

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Da người lớncódiệntích 1,5 m2đến 1,8 m2 và có trọng lượng trung bình là 15 - 18 kg. Da không phải chỉ là một màng bọc đơn thuần, mà là một cơ quan có nhiều chức phận quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với đời sống. Mặt khác da có liên quan mật thiết đến các bộ phận kháctrong cơ thể. Da có nhiệm vụ cách ly giữa nội môi và ngoại môi, giữ cho nội môi tương đối hằng định trong khi ngoại môi luôn biến đổi. Do đó sự toàn vẹn, lành mạnh của da là yếu tố cần thiết để đảm bảo sức khỏe chung.

1. Chức phận bảo vệ:

Da là một hàng rào bảo vệ các cơ quan sâu như thần kinh, mạch máu, cơ xương, phủ tạng khỏi các tác hại của các yếu tố cơ học, lý học, hoá học, vi khuẩn có hại.

Nhờ có cấu trúc rất chặt chẽ của lớp malpighi được tăng cường do các cầu nối giữa các tế bào, nhờ vùng tiếp giáp trung - thượng bì vững chắc, nhờ sự đàn hồi vừa dẻo vừa chắc của các sợi tạo keo, sợi liên kết ở trung bì, nhờ lớp mỡ đệm dưới da nên da có thể chống lại các chấn thương, sây xát từ ngoại cảnh (da chịu được một áp lực1,8 kg trên một mili mét vuông). 

Trên bề mặt thượng bì còn có lớp “phim mỡ" gồmchủ yếu là axít béo triglyxerit, cholesterol,chất bã, làm cho da không bị ẩm quá hoặc khô quá tạokhả năng chống đỡ với những thay đổi đột ngột về nhiệt độ; đồng thời bảo vệ da khỏi sự tấn công của vi khuẩn, nấm; có tác giả gọi đây là “khả năng tiệt trùng tự nhiên của da”. Nấm ngoài da thường mọc ở các vùng không có tuyến bã; các nấm xén tóc trẻ em thường tự nhiên khỏi ở tuổi dậy thì là lúc tăng hoạt động của tuyếnbã.

Da có tác dụng ngăn cản sự tác dụng của ánh sáng. Lớp sừng không cho ánh sáng có bước sóng 200 nm xuyên qua. Lớp trung bì ngăn cản bức xạ ánh sáng có bước sóng 340 - 700 nm. Các bức xạ có bước sóng dài gây biến đổi nhiệtlàmtăng chuyển hoá. Bức xạ có bước sóng ngắn (tử ngoại) gây ra hiệu ứng quangđiện, thay đổi điện tử ở màng tế bào từ đó dẫn đến thay đổitính thấm. Các sắc tố da cũng có tác dụng ngăn cảntác động của bức xạánh sáng bảo vệ các cơ quan dưới da.

Độ toan kiềm (pH) của da là yếu tố quan trọng để chống đỡ với vi khuẩn và nấm, pH của da thay đổi tuỳ từng vùng, trung bình từ 4,2 - 5,6. Những vùng da bị kiềm hoá (vùng có nhiều mồ hôi ẩm ướt, các nếp bẹn, kẽ chân, nách...) dễ bị nấm và vi khuẩn tấn công.

Thượng bì còn có nhiều khả năng trung hoà đối với các dung dịch toan hoặc kiềm loãng đặt trên da (khả năng đệm).

Trong một sốbệnh: nấm da, viêm da tiếp xúc, bệnh eczemavà một số bệnhda nghề nghiệp khả năng đệm này bị giảm.

2. Chức phận điều hoà nhiệt độ:

Nhờ hệ số dẫn nhiệtcủa tổ chức mỡ dưới da (k = 0,00033) và của lớp sừng (k = 0,000125) tương đối thấp, nên về mùa đông da thường giữ không cho toả nhiệt nhiều cũng như cản bớt lạnh ở ngoài vào. Da còn có vai trò chủ động trong điều hoà nhiệt độ, do một loạt phản xạ đi từ các cơ quan thụ cảm nhiệt ở trung bì đến trung tâm điều hoà nhiệt độ dướiở đồi thị. Da tham gia điều hoà nhiệt độ bằng 2 cơ chế chính: ra mồ hôi và phản ứng vận mạch.

Khi nhiệt độ bên ngoài tăng cao, cơ thể phản ứng bằng giãn mạch máu dưới da để tăng toả nhiệt, đồng thời tăng tiết mồ hôi và tăng bốc hơi, làm giảm nhiệt (trung bình tiết 1 lít mồ hôi làm tiêu hao 500 calo). Ngược lại khi nhiệt độ bên ngoài thấp cơ thể sẽ phản ứng bằng co mạch máu dưới da, giảm tiết mồ hôi, giảm toả nhiệt trên da.

Tổn thương rộng trên da ảnh hưởng đến chức phận điều hoà nhiệt độ. Khi đó ngừng trệ tuần hoàn tĩnh mạch, vùng da tổn thương thường lạnh. Trong ban đỏ do viêm, có tăng nhiệt độ tại chỗ và tăng toả nhiệt, do đó bệnh nhân đỏ da toàn thân thường có cơn rét run biểu hiện sựđiều hoà nhiệt độ kém của da và cơ thể.

3. Chức phận bài tiết:

+ Bài tiết mồ hôi: trên mặt da toàn cơ thể  có chừng 2 - 5 triệu tuyến mồ hôi. Ngoài nhiệm vụ tham gia điều hoà thân nhiệt, mồ hôi còn có nhiệm vụ thải trừ các chất cặn bã, độc hại, chủ yếu là urê. Ở đây, da có vai trò hỗ trợ cho thận.

Thành phần của mồ hôi:

Nước 98 - 99%.

Chất hữu cơ 0,6%.

Muối            0,5%.

Sunfat, phốt phat: vết.

+ Bài tiết chất bã (sebum): tuyến bã thường tập trung nhiều nhất ở mặt, lưng, ngực. Chất bã làm cho da không ngấm nước, lớp sừng mềm mại, lông tóc trơn mượt, giúp cho da chống đỡ vớivi khuẩn và nấm. Thành phần chất bã gồm 2/3 là nước, còn 1/3 là a xít béo, squalen, cholesterol.

  4. Chức phận dự trữ chuyển hoá: 

+ Nước: trong cơ thể, nước chiếm 64%, riêng ở da 9%. Sau khi tiêm nước vào tĩnh mạch cho một con chó có tác giả thấy 17,7% được giữ lại trong da và 67,8% trong bắp thịt. Nếu điều trị bằng thuốc lợi tiểu thì nước ở da sẽ giảm đi từ  8 - 10%; nước ở các bộ phận khác không thay đổi. Như vậy da giữ vai trò rất quan trọng trong việc giữ thăng bằng nước.

+ NaCl: da dự trữNaCl khá nhiều. Khi lao động, tiết nhiều mồ hôi thì nước ở da cũng giảm. Khi thận bị tổn thương, chức phận lọc NaCl sút kém, muối giữ lại nhiều trong máu và bị đưa ra da. NaCl ứ đọng ở da sẽ kéo theo nước, gây phù nề ở da. Nếu tiêm tĩnh mạch một dung dịch NaCl ưu trương thì da sẽ giữ từ 20 - 77% số lượng NaCl. Ăn nhạt, da sẽ mất 60 - 90% số lượng NaCl. Như vậy da giữ vai trò rất quan trọng trong việc giữ thăng bằng chất NaCl trong cơ thể.

+ Dưới tác dụng của tia cực tím cholesteron dưới da được chuyển hoá thành vitamin D, cần thiết cho sự hấp thu chất Ca ở xương.

+ Ở da còn có các chất điện giải khác như Ca, K, Mg.

+ Tỷ lệ glucose tự do trong da thường bằng 2/3 đường huyết. Khi tỷ lệ này tăng cao, thường dễ bị ngứa, nhiễm vi khuẩn, nấm men (moniliase), glycogen  dưới da tham gia trong quá trình keratin hoá, glycogen thường tăng trong một số trạng thái viêm.

Da chứa rất nhiều loại men như oxydaza, proteaza, hyaluronidaza các men này tham gia vào sự chuyển hoá chất trong cơ thể hoặc ngăn cản tác động củavi sinh vật hoặc nấm xâm nhập vào cơ thể

Các chất chalone, chất kháng chalone liên quan đến việc lành sẹo hay tạo sẹo lồi của da.

5. Chức phận tạo keratinvà tạo melanin:      

Có thể coi là 2 chức phận đặc hiệu của tế bào thượng bì, đồng thời cũng là 2 chức phận sơ đẳng đảm bảo cho sự toàn vẹn và lành mạnh của da.

Trong quá trình sừng hoá các protein hình cầu của tế bào gai chuyển thành protein hình lá, hình sợi. Quá trình sừng hoá có thể gặp tăng sừng, dầy sừng (hyperkeratose) là sừng hoá mạnh quá; hoặc loạn sừng(dyskeratose): các tế bào sừng còn nhân và chứa đầy các lá sừng.Năng lượng cần thiết cho sự chuyển hoá này là do hoá giáng của glycogen ở tế bào gai. Cu (đồng) đóng vai trò xúc tác.

Melanin là một protein phức hợp, màu xẫm được hình thành chủ yếu từ tyrosin. Dưới tác động của men tyrosinaza, qua nhiều giai đoạn trung gian chất dopa chuyển thành melanin. Sự sản sinh ra melanin được tiến hành trongcác tế bào tua nằm xen kẽ ở lớp đáy. Tuỳ thuộc chủng tộc, tuổi tác, địa lý sự phân bố các sắc tố khác nhau tạo màu da khác nhau.

6. Chức phận cảm giác:

6.1. Sơ đồ phân bố tận cùng thần kinh và các hạt thụ cảmởda.

6. Đầu tận cùng thần kinh tự do.

6.2 Cơ chế hiện tượng ngứa:

Yếu tố ngoại cảnh.

     ↓

 Thần kinh.

   ↓↓↓

 Ngứa→ phản xạ → gãi → dập nát các tế bào→ giải phóng histamin.

Chính tiết histamin làm giảm ngứa, nhưnggây giãn mạch và phù nề tạo phản ứng viêm, từ phản ứng viêm lại dẫn đến ngứa tăng dần và trở thành vòng luẩn quẩn.

- Nếu biết cách gãi thì sẽ làm dịu được ngứa (chiều dài vết gãitương ứng với số lượng điểmtiếp nhận thần kinhcủa da thì sẽ không gây hậu quả ngứa lại vì chỉ vừa đủ tiết  histamin ức chế ngứa).

- Khi gãi thần kinh ngoại vi bị tổn thương và gây rabiến đổi của da như:

. Xung huyết.

. Nhiễm sắc.

. Sinh ra teo, dày sừng.

. Có thể tăng tiết mồ hôi.

. Phù, nề, loét...

+ Có ba  loạicảm giác được  tiếp nhận da:

- Cảm giác sờ mó, tỳ ép, đụng chạm được tiếp thu do các hạt Meissner và Pacini.

- Hạt Golgi vàMazzoni tiếp nhận tỳ đè.

- Cảm giác nóng do hạt Ruffini và cảm giác lạnh do hạt Krause tiếp thu hoặc thụ cảm nội tạng tiếp nhận.

- Cảm giác đau do tận cùng các dây thần kinh đảm nhận.

Nhờ có chức phận cảm giác mà cơ thể có thể thích ứng được với  ngoại cảnhvà tránh được nhiều yếu tố có hại.

7. Miễn dịch:

Da có liên quan đến miễn dịch tế bào, có các tế bào có thẩm quyền miễn dịch như tế bàoLangerhans, các lympho T, nhất là khi có phản ứng miễn dịch xảy ra. Đồng thời có các yếu tố sinh họchoà tan cũng đóng góp vào cơ chế  miễn dịch này.

Khi có kháng nguyên xâm nhập vào da, tế bào Langerhans xuất hiện  bắt giữ KN, xử lý và trình diện KN với limphô bàocó thẩm quyền miễn dịch.

 Bản thân tế bào sừng  cũng có vai trò miễn dịch, nó tiết ra interferon.

8. Chức phận ngoại hình:

Tạo hình thái cơ thể con người.

9. Sự liên quan giữa da và nội tạng:

+ Da là nơi phản ánh nhiều rối loạn hoặc tổn thương nội tạng, nội tiết.

- Bệnh gan, mật biểu hiện vàng da và niêm mạc.

- Táo bón, giun sán có thể gây sẩn ngứa, eczema.

- Lao thận có thể gây xạm da.

- Rối loạn thiểu năng tuyến yên, giáp trạng có thể gây biến đổi ở da, lông, tóc, móng.

- Thiếu sinh tố có thể gây nhiều biến đổi đặc hiệu trên da.

+ Tổn thương da có thể ảnh hưởng sâu sắc đến nội tạng đến sức khoẻ chung.

- Bệnh da ngứa mạn tính có thể ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, gây suy nhược thần kinh.

- Mụn nhọt, nhiễm trùng da có thể gây nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận cấp nguy hiểm.

- Nắm vững chức phận sinh lý da cũng có nghĩa đánh giá đúngmức vị trí của da trong cơ thể thống nhất, đồng thời thấy rõ tác hại của các bệnh ngoài da, do đó có thái độ đúng đắn trong chẩn đoán cũng như điều trị dự phòng các bệnh ngoài da, góp phần đảm bảo sức khoẻ chung trong nhân dân cũng như bộ đội.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro