sinh lý thực vật

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Cân bằng nước trong cây. Hiện tượng héo và biện pháp khắc phục?

a.

    

Cân bằng nước trong cây:

-

        

Sự cân bằng nước trong cây được biểu thị bằng tỉ lệ giữa lượng nước thoát đi T và lượng nước hút vào A. Khi tỉ lệ T/A xấp xỉ bằng 1 thì cây ở trạng thái cân bằng nước, còn khi T/A > 1 thì cây ở trạng thái mất nước. Sự cân bằng nước trong cây luôn dao động.

-

        

Các loại cân bằng nước: có 2 loại sau


+ Cân bằng nước dương: là khi tỉ số T/A xấp xỉ bằng 1, xảy ra khi độ thiếu hụt bão hòa nước trong cây thấp, sự hút nước và thoát hơi nước phù hợp với nhau và phối hợp nhịp nhàng với nhau. -> hệ  thống lông hút phát triển mạnh, cây luôn ở trạng thái tươi thuận lợi cho các hoạt động sinh lý và hình thành năng suất. Cây cũng có thế điểu chỉnh trạng thái này bằng cách khép khí khổng để giảm thoát hơi nước qua bề mặt lá.
+ Cân bằng nước âm: là khi tỉ số T/A > 1, xảy ra khi độ thiếu hụt bão hòa nước trong cây lớn, cây thoát hơi nước quá mạnh vượt quá khả năng cung cấp nước của rễ. Thể hiện bằng hình thái héo không có lợi cho các hoạt động sinh lý và giảm năng suất.

b.

    

Hiện tượng héo và biện pháp khắc phục:

-

        

KN: Héo là dấu hiệu về hình thái của cây khi sự cân bằng nước bình thường trong cây bị phá hủy. Sự hấp thu nước của rễ ko đủ bù đắp cho lượng nước thoát đi làm cho các tế bào lá giảm sức trương, xẹp xuống gây nên sự héo rũ.

-

        

Tùy theo mức độ mất cân bằng nước và thời gian tác động mà có 2 trạng thái thái héo khác nhau:

Héo tạm thời

Héo lâu dài

-Xảy ra vào những giờ ban trưa khi nhiệt độ không khí quá cao. Nhưng đến chiều và đêm nhiệt độ giảm thì thoát hơi nước giảm cây trở về trạng thái cân bằng nước và tươi trở lại.

-Đây là quá trình thuận nghịch.

-VD: Cây trồng lá rộng như bầu, bí, củ cải... buổi trưa mùa hè nhiệt độ cao lá của chúng bị héo tạm thời, đến chiều và đêm thì hết héo.

-Xảy ra do hạn đất gây nên, hệ thống rễ ko hút đủ nước cho cây cả ngày lẫn đêm làm cây mất cân bằng nước thường xuyên và cây héo lâu dài.

-Không thuận nghịch, không khắc phục đc.
VD:

-Tác hại của héo

: héo, đặc biệt héo lâu dài có tác hại rất lớn đối với cây trồng. Làm rối loạn các hoạt động sinh lý, hệ thống lông hút bị chết, hệ thống vận chuyển và phân phối nước trong cây bị tắc nghẽn, quá trình thụ phấn thụ tinh ko thực hiện đc, quả ko hình thành, hạt lép    => giảm năng suất

- Biện pháp khắc phục:

Xác định chế độ tưới tiêu hợp lí cho từng loại cây trồng, tưới vào từng thời điểm thích hợp. Khi cây bị héo phải tìm nguyên nhân gây héo để có biện pháp khắc phục cụ thể.

Câu 2. Những khái niệm cơ bản về quang hợp ở thực vật (ĐN, ptr, v.trò )

-

        

ĐN: Là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giả là CO2 và H2O dưới tác dụng của năng lượng ánh sáng mặt trời và sự tham gia của sắc tố diệp lục.

-

        

Phương trình:

+ Phương trình tổng quát chung cho cả TV và VSV:

Ánh sáng

CO2+ H2O ------------> [CH2O] + O2

Diệp lục

+ Trong cây xanh:

P

ha sáng

: 12 H2O -----> 12 [H2] + 6O2

    

P

ha tối

: 6CO2 + 12[H2]--->C6H12O6 + 6H2O

     Phương trình tổng quát của QH

                              Ánh sáng

   

6

C

02  + 6H20  -----------> C6H1206 + 602 + E (+686 kcalo/mol)

                              Diệp lục

-

        

Vai trò:


+  Cung cấp nguồn chất hữu cơ vô cùng đa dạng và phong phú thỏa mãn mọi nhu cầu về dinh dưỡng cho các sinh vật trên Trái Đất.

Bù đắp sự hao hụ

t

chất hữu cơ hàng năm mà con người, động vật khác sử dụng...


+

Điều hoà không khí: cây xanh khi quang hợp giúp điều hoà lượng hơi nước, CO2

và O2

trong không khí, góp phần điều hoà nhiệt độ không khí.


+

Cung cấp nguồn năng lượng cho con người sử dụng (than đá, dầu mỏ, than bùn...) và

một nguồn nguyên liệu vô cùng phong phú cho công nghiệp như công nghiệp gỗ, dệt, giấy, thuốc lá, đường, ...

+

QH quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng

ð

   

Như vậy quang hợp có vai trò vô cùng to lớn đối với hoạt động sống của mọi sinh vật trên TĐ trong đó có con người. Con người luôn luôn cải tiến cây trồng sao cho hiệu suất quang hợp đạt cao nhất và mục tiêu đó ko bao giờ dừng lại.

Câu 3: Vẽ và trình bày cấu tạo của lá? Vai trò của các thành viên cấu trúc đó trong quang hợp?

Hình vẽ: tự vẽ theo slide của thầy

Thành phần cấu tạo lá gồm có:

Lớp biểu bì trên và biểu bì dưới, mô dậu và mô khuyết, gân  lá, các tế bào khí khổng.

- Lớp biểu bì trên và biểu bì dưới của lá gồm 1 lớp tế bào, thường phủ một lớp cutin và sáp có nhiệm vụ bảo vệ lá và thoát hơi nước. Trên mặt biểu bì dưới có rất nhiều khí khổng thông giữa khoảng gian bào thịt lá với không khí bên ngoài để điều chỉnh sự khuếch tán CO2 từ không khí vào lá còn hơi nước thoát từ lá ra ngoài. Lớp biểu bì trên dày hơn và ít khí khổng hơn lớp biểu bì dưới.

- Mô dậu: nằm dưới biểu bì trên của lá và chứa nhiều hạt lục lạp là cơ quan chính thực hiện quang hợp. Mô dậu gồm từng lớp tế bào xếp song song và sít lại với nhau nhằm hấp thu được lượng năng lượng ánh sáng nhiều nhất.

- Mô khuyết: nằm ngay dưới tế bào mô khuyết, có đặc trưng là có rất nhiều khoảng gian bào thông với các lỗ khí khổng và chứa CO2 và H2O cung cấp cho quang hợp. Các tế bào mô khuyết cũng có lục lạp nhưng số lượng ít hơn và cũng có khả năng thực hiện quang hợp cùng với mô dậu.

- Gân lá: là hệ thống mạch dẫn trong lá làm nhiệm vụ dẫn nước và muối khoáng phục vụ cho hoạt động quang hợp cũng như dẫn các sản phẩm quang hợp từ lá đến các cơ quan khác trong cây. Ngoài ra gân lá còn có chức năng nâng đỡ.

Câu 4. So sánh đặc điểm quang hợp của thực vật C3 và C4.

stt

Đặc điểm

Thực vật C3

Thực vật C4

1

Giải phẫu Kranz

Không

2

Chất nhận CO2 đầu tiên

RDP

PEP

3

Sản phẩm đầu tiên

APG

AOA

4

Enzym cacboxyl hóa

RPD –cacboxylase

PEP- cacboxylase

RPD -cacboxylase

5

Thời điểm cố đinh CO2

Ngoài sang

Ngoài sang

6

Quang hô hấp

Cao

Rất thấp

7

ức chế quang hợp bởi O2

Không

8

Hiệu ứng nhiệt độ cao lên quang hợp

Kìm hãm

Kích thích

9

Điểm bù CO2

Cao (25-100ppm)

Thấp (0-10ppm)

10

Năng suất sinh học

Trung bình đến cao

Cao

11

Sự thoát hơi nước

Cao

Thấp

12

Nơi xảy ra pha tối

Chất nền lục lạp tế bào mô dậu

Mô dậu và nhu mô bao quanh bó mạch

Câu 5. Quá trình đồng hóa CO2 qua rễ. các biện pháp nâng cao lượng CO2 trong đất, không khí trên bề mặt cây trồng.

- Lượng CO2 mà cây trồng đồng hóa qua rễ chiếm 5%-7% tổng lượng CO2 mà cây đồng hóa được.

-

Nguyên liệu: CO2 qua rễ (a. pyruvic, CO2, ATP, NADPH2...)

- quá trình:

Pyruvic +CO2

Oxaloaxetic

aspatic

Malic

Pyruvic

CO2

protein

Glucose

Biện pháp làm tăng CO2 trong đất:

 

+ Bón phân

h

ữu cơ (tốt nhất là hoai mục)...

  + Xới xáo để làm tăng O2 trong đất...

  + Điều chỉnh pH thích hợp cho VSV hoạt động....

  + Bón phân chứa CO2 (cacbonat) vào đất...

- Vận dụng: trong công nghệ trồng cây không dùng đất ( khí canh, thủy canh theo hệ thống của AVRCD) đồng hóa CO2 qua rễ có thể đạt ≥ 10% tổng lượng CO2 mà cây đồng hóa được -----> cây STPT nhanh, cho NS cao.

Câu 6. Năng suất sinh vật học (NSsvh )? Và biện pháp nâng cao NSsvh

Năng suất sinh vật học

là tổng lượng chất khô mà cây trồng tích luỹ được trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt trong một thời gian nhất định (vụ, năm, hay chu kỳ sinh trưởng) gọi là năng suất sinh vật học.

Năng suất sinh vật học chủ yếu do hoạt động quang hợp tích luỹ lại trong tất cả các cơ quan bộ phận của cây.

NSsvh =

  (tạ/ha/năm)

Trong đó: - F(CO2) : lượng CO2 mà cây trồng đồng hóa.

-

    

L : diện tích lá (m2 lá/ ha).

-

    

Ke : hiệu suất quang hợp của quần thể.

-

    

n : thời gian sinh trưởng ( từ lúc mọc đến lúc thu hoạch)

*Biện pháp nâng cao năng suất sinh vật học :

+Biện pháp nâng cao diện tích lá

-Chọn giống có hệ số lá tối ưu cao.

-Sử dụng phân bón, đặc biệt là phân đạm, để tăng nhanh chóng diện tích lá. Nhưng không nên lạm dụng quá nhiều phân đạm mà nên bón cân đối với P và K.

-Điều chỉnh mật độ là biện pháp đơn giản nhất để tăng diện tích lá.

-Cần phòng trừ sâu bệnh tấn công vào bộ lá.

 + Biện pháp nâng cao cường độ và hiệu suất quang hợp

-Chọn giống có hoạt động quang hợp tối ưu: cường độ và hiệu suất quang hợp cao.

 -Tạo mọi điều kiện để cây trồng hoạt động quang hợp tốt nhất, nhất là vào giai

đoạn hình thành năng suất kinh tế. Các biện pháp được áp dụng như bố trì thời vụ tốt nhất, bón phân cân đối và hợp lý, bảo đảm đầy đủ nước nhất là giai đoạn ra hoa, kết quả và hình thành cơ quan dự trữ, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng…

  + Điều chỉnh thời gian quang hợp

           - tận dụng thời gian quang hợp suốt năm, bố trí nhiều vụ trồng trọt trong năm và có thể xen canh gối vụ để tận dụng năng lượng ánh sáng mặt trời…

         -Biện pháp kéo dài tuổi thọ của lá chủ yếu là bón phân đầy đủ và cân đối giữa N:P:K, bảo đảm đầy đủ nước và phòng trừ sâu hại lá…

Câu 7: Hệ số kinh tế và biện pháp nâng cao hệ số kinh tế (Kkt )

Trả lời:

-Hệ số kinh tế là 1 tiêu chí phản ánh đặc tính của giống, cũng là 1 tiêu chí quan trọng để đánh giá năng suất kinh tế. Tùy theo cây trồng khác nhau mà Kkt cũng khác nhau, các cây sử dụng thân lá thì Kkt = 1 hoặc ≈ 1, các cây lấy củ, hạt, quả…thì Kkt< 1.

-Biểu thức tính hệ số kinh tế:

Kkt =

-Từ đó có thể suy ra muốn nâng cao hệ số kinh tế thì ta cần nâng cao năng suất kinh tế hoặc giảm năng suất sinh vật học. Nhưng trong thưc tế thì sẽ không làm giảm năng suất sinh vật học mà sẽ làm tăng năng suất kinh tế:

+ Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp bằng chọn giống và kỹ thuật

+ Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá bằng các biện pháp kỹ thuật

+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi để huy động tối đa dòng chất hữu cơ vận chuyển về tích lũy ở các cơ quan kinh tế bằng các biện pháp tưới nước, phân bón, bố trí thời vụ, phòng trừ sâu bệnh…

Câu 8: Những khái niệm cơ bản về hô hấp của thực vật ( định nghĩa, phương trình, vai trò)

Trả lời:

 * Định nghĩa:

 hô hấp của thực vật là quá trình phân giải oxy hóa các chất hữu cơ trước hết là gluxit với sự tham gia của oxy không khí cho đến sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O đồng thời giải phóng năng lượng cung cấp cho tất cả các hoạt động sống của cây và tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình sinh tổng hợp các chất khác trong cây.

          Như vậy thì cần hiểu hô hấp không chỉ là quá trình phân giải thuần túy mà kèm theo là quá trình tổng hợp nữa ( vừa mang ý nghĩa dị hóa, vừa mang ý nghĩa đồng hóa).

* phương trình:

 Hô hấp là một quá trình oxy hóa khử xảy ra vô cùng phức tạp và người ta chia hô hấp ra thành 2 giai đoạn:

-

        

Giai đoạn 1: gồm quá trình phân giải oxy hóa liên tục cơ chất hô hấp với sự tham gia của hệ trống enzym oxy hóa khử. Giai đoạn này sẽ tách [H2] ra khỏi cơ chất hô hấp để hình thành nên các cofecment khử và giải phóng CO2 vào không khí

-

        

Giai đoạn 2: gồm quá trình oxy hóa liên tục các cofecment khử với sự tham gia của oxy không khí để giải phóng năng lượng tích lũy trong các liên kết cao năng của ATP và hình thành nước.

Phương trình tổng quát theo 2 giai đoạn của hô hấp như sau:

Giai đoạn 1: C6H12O6 + 6H2O → 6CO2 + 12[H2]

Giai đoạn 2: 12[H2] + 6O2  → 12H2O – Q KCal

=> Tổng hợp:   C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O – Q Kcal

- Năng lượng giải phóng khi oxy hóa hết 1mol glucose vào khoảng 686 Kcal/Mol. Một bộ phận lớn năng lượng sẽ được chuyển hóa vào liên kết cao năng của ATP và phần còn lại là nhiệt. Đây là đặc điểm của sự sống.

- [H2] chỉ cặp nguyên tử hydro được hoạt hóa liên kết với các nhóm hoạt động của enzym oxy hóa khử là NADH, FADH, NADPH… Các chất này có chứa năng lượng của quá trình oxy hóa chất hữu cơ và có khả năng khử rất mạnh.

- Cơ chất hô hấp có thể là các chất hữu cơ khác nhau, nhưng chủ yếu là Gluxit và trực tiếp là glucose.

* Vai trò

- Hô hấp cung cấp tất cả năng lượng cho các hoạt động của cây: quá trình phân chia và sinh trưởng của tế bào, của cây; quá trình hút và vận chuyển nước, vật chất trong cây, quá trình vận động…

- Quá trình hô hấp sản sinh ra nhiều hợp chất trung gian, là nguyên liệu khởi đầu cho việc tổng hợp nên các chất hữu cơ khác cho cơ thể

- Hô hấp tạo nên cơ sở năng lượng và nguyên liệu giúp cây chống chịu vơi các điều kiện ngoại cảnh bất thuận.

- Trong sản xuất thì hiểu biết về hô hấp giúp ta đề xuất các biện pháp điều chỉnh hô hấp theo hướng có lợi: giảm hô hấp vô hiệu, tránh hô hấp yếm khí và khống chế hô hấp trong bảo quản nông sản.

Câu 9: Cường độ hô hấp( định nghĩa, công thức, vai trò). Ứng dụng trong bảo quản và thúc đẩy nảy mầm của hạt?

Trả lời

a)

   

Cường độ hô hấp

* Định nghĩa:

          Cường độ hô hấp (Ihh) được xác định bằng lượng O2 cây hút vào hoặc lượng CO2 thải ra hay bằng lượng chất hữu cơ tiêu hao trên 1 đơn vị khối lượng ( hoặc diện tích) nguyên liệu hô hấp trong 1 đơn vị thời gian.

* Công thức:

                             Ihh = mgCO2( hoặc mgO2)/g/giờ

Cường độ hô hấp thay đổi nhiều theo các loài khác nhau. Trên cùng một cây thì cường độ hô hấp cũng thay đổi theo từng bộ phận, cơ quan khác nhau,các thời kỳ sinh trưởng khác nhau của cây cường độ hô hấp cũng khác nhau.

* Vai trò

 Ihh cho chúng ta đánh giá, so sánh hoạt động hô hấp của các giống khác nhau hay các giai đoạn sinh trưởng khác nhau để có biện pháp điều chỉnh hô hấp của chúng có lợi cho con người.

b)

   

Ứng dụng

-

        

Trong bảo quản: cần có các biện pháp khống chế hô hấp xuống mức tối thiểu để giảm tiêu hao chất hữu cơ. Muốn vậy, ta phơi khô kiệt để giảm độ ẩm trong hạt, bảo quản trong nhiệt độ thấp để giảm cường độ hô hấp hoặc sử dụng các chất ức chế hô hâp…

-

        

Thúc đẩy nảy mầm của hạt: ta phải kích thích hô hấp bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm như nhiệt độ thích hợp, đảm bảo đủ oxy cho hô hấp.

Câu 10: hậu quả mà hô hấp gây ra cho nông sản, các biện pháp khống chế

-Hô hấp tiêu hao chất hữu cơ của nông sản. trong bảo quản hô hấp làm giảm khối lượng và chất lượng nông sản nên cường độ hô hấp mạnh thì nông sản phân hủy rất nhanh

-Hô hấp làm tăng độ ẩm của nông phẩm.do hô hấp sản sinh ra nước nên làm tăng độ ẩm khiến vsv hoạt động mạnh hơn

- Làm tăng nhiệt độ trong nông sản phẩm. lạ kích thích hh tăng và tăng hoạt động của vsv(là nguyên nhân tự thiêu của nông phẩm)

Làm thay đổi thành phần khí trong môi trường bảo quản. o2 giảm còn co2 tăng  thì hh chuyển sang giai đoạn yếm khí, làm phân hủy nhanh chóng các chất hữu cơ

Các biện pháp khống chế hô hấp

 *Khống chế độ ẩm của nông phẩm

Hạt thì phải phơi khô, độ ẩm hạt nhỏ hơn độ ẩm tới hạn 10-13%

Các loại rau quả phải giữ ở đkiên ẩm gần bão hòa bằng tưới và phun nước.tráng để khô héo

*Khống chế nhiệt độ

Thường sử dụng nhiệt độ thấp để bảo quản nông phẩm=> bảo quản trong kho lạnh.tùy từng loại nông sản mà bảo quản ở nhiệt độ khác nau. Vd khoai tây 4độ,cam chanh 6 độ.

Với các loại hạt củ giổng thì nhiệt độ thấp còn làm chúng có hiệu ứng xuân hóa.

*Khống chế thành phần khí trong mtrường bảo quản

+ Có 3 phương pháp: bảo quản kín trong túi polietylen hay chum vại sành sứ, sử dụng với loại nông sản giàu protein,lipit, có hệ số hô hấp <1.

+ Bảo quản mở trong kho nông phẩm với sự xâm nhập tự do của không khí áp dụng với hạt có hshh=1

+ Phương pháp tiên tiến là trong môi trường khí biến sử dụng khí CO2,N2,O2 với tỉ lệ nhất định. Có hiệu quả cao dùng với các loại quả tươi

Câu 11:Vai trò của P trong cây và các loại phân chứa P được dùng hiện nay

- P tham gia vào thành phần nhiều chất hữu cơ quan trọng, quyết định quá trình trao đổi chất và năng lượng, các hoạt động sinh lí sinh trưởng phát triển của cay

- P tham gia vào thành phần của axit nucleic

- Tham gia vào thành phần của phospholippit cấu tạo hệ thống màng sinh học

-

        

P có mặt trong hệ thống ADP,ATPlaf các chất dự trữ và trao đổi năng lượng quan trọng.

-

        

P tham gia vào nhóm hoạt động của enzim oxy hóa khử là NAD, NADP, FAD, FMN

-

        

P có mặt trong nhóm các chất phổ biến trong quá trình trao đổi chất là các este photphoric của các sản phẩm trung gian

P có hiệu quả nhất với cây họ đậu.

Đầy đủ p cây sinh trưởng tốt, rễ phát triển, đẻ nhánh khỏe,xúc tiến hình thành cơ quan sinh sản, trao đổi chất và năng lượng mạnh

mẽ….tăng năng suất cây trồng.

*Các loại phân bón chứa p

: NPk, phân lân, supe lân

Câu 12: Các dạng N trong tự nhiên và vai trò của nó đối với cây trồng

*N trong tự nhiên tồn tại ở 3 dạng

:

 N hữu cơ, N vô cơ và N ở dạng tự do trong khí quyển. cây chủ yếu hút N vô cơ, còn N phân tử thì cây không đồng hóa trực tiếp mà phải  nhờ sự cố định của các vsv trong đất. dạng N vô cơ chủ yếu mà cây đồng hóa là NO3- và NH4+

vai trò của N                 

N có mặt trong nhiều hợp chất quan trọng có vai trò quyết định trong quá trình trao đổi chất và năng lượng, đến các hoạt động sinh lí của cây

·

       

N là nguyên tố đặc thù cuả protein. N vừa có vai trò cấu trúc, vừa có vai trò chức năng

·

       

N có trong thành phần của axit nucleic

·

       

N là thành phần quan trọng của phân tử diệp lục( 1 phân tử dl có 4 ntu N)

·

       

N là thành phần của 1 số phitohoocmon như auxin , xytokinin

·

       

 N tham gia vào thành phần của ADP và ATP có vai trò quan trọng trong trao đổi năng lượng, đặc biệt trong quang hợp và hô hấp

·

       

N tham gia vào thành phần của hợp chất phytochrom( sắc tố tham gia điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây có liên quan đến ánh sáng)

Câu 13:

sự cố định N2 xảy ra ở VSV sống tự  do và cộng sinh. Ý nghĩa của sự cố định đạm sinh học và sản xuất.

Trả lời:

+) Cố định N2 ở VSV sống tự  do:

-Gồm có 3 nhóm:

(1) nhóm VSV yếm khí ( Clostridium pasteurianum ):

- Sống trong đất, có  khả  năng biến N2

à

NH3 nhờ hoạt động nitrogennaza. Sử dụng năng lượng của hô hấp  yếm khí  để cố định  đạm nên hiệu quả rất thấp. SD 1g đường cố định được 1-3mg Nito.

       N2 + 3H2

à

2NH3

(2) Nhóm VSV hảo khí (Azotobacto)

- SD năng lượng của hô hấp hảo khí để  cố  định  đạm nên  hiệu   quả  cao hơn.

- SD 1g đường cố  định  được15mg Nito.

(3) Các tảo lam sống trong  nước :

- SD chính sản phẩm quang hợp của mình để cố  định đạm.

-QT này sẽ bổsung  thêm  nguồn đạm sinh hoc  cho các  ruộng lúa nước.

=> Các VSV sống  tự do có kha nang bổ  sung cho đất 10-20 kg N/HA/NĂM.

+) Cố  định N2 ở VSV cộng sinh:

(1)

            

VSV cộng sinh  với  rễ cây họ đậu:

-

       

VSV cộng sinh  với rễ cây họ đậu hiệu quả nhất là: Rhizobium và Brady Rhizobium.

-

       

Cố  định  được từ  200-450Kg N/ha/năm

+)

Hình thành nốt sần :

-

QT cố định  đạm được thực hiện trong tổ chức đặc biệt là nốt  sần.

-

Hình thành nốt sần diễn ra trong vài ngày từ ngày lây nhiễm vi khuẩn.

-

VSV tập trung ở vùng gần chóp rễ, nơi tập trung nhiều Polysaccarit và là vùng hình thành lông hút mới.

-

VSV xâm  nhập qua các  lông hút mới để vào  các TB nhu  mô  rễ

à

nhân lên rất nhanh

à

hình thành túi chứa vi khuẩn gọi là Bacteroit (được xem như là một bào quan của các TB này).

- Dưới ảnh hưởng của  gen vi khuẩn các TB nhu mô vỏ đa bội hóa phân chia nhanh

à

ht nốt sần khoảng 3-4 ngày

à

Ht mạch dẫn nối liền nốt sần và mạch dẫn rễ để trao đổi các cây chủ và vi khuẩn.

+) Quan hệ cộng sinh:

Cây chủ cung cấp cho VSV sản phẩm QH các chất  gluxit ATP, NADH, các chất khử như  feredoxin để khử N2

à

NH3 cung cấp cho cây chủ.

+) ĐK khử N2

à

NH3 :

- Phải có enzym đặc hiệu nitrogennaza, hoạt động trong ĐK yếm khí.

- Cung cấp chất khử và năng lượng.

(2) VSV cộng  sinh bèo hoa dâu:

- Là hệ cộng sinh giữa tảo lam và bèo hoa, có khả  năng cố định khoảng 100Kg N/ha/Năm.

*) Cơ chế quá trinh cố định N2:

- Là một quá trình khử liên tục thực hiện theo phản ứng:

N2 + 8e- +8H+ +16ATP

à

2NH3 + H2 +16 ATP +16Pi (Pi là P vô  cơ).

- Phản ứng xúc tác bởi hệ enzym Nitrogenase phức hợp gồm 2 protein: một protein chứa lưu huỳnh và sắt là Fe-protein và 1 protein chứa molyden và sắt gọi là MoFe-protein.

+ phân tử MoFe- protein là enzym trực tiếp khử N2 thành NH3 .

+ phân tử Fe-protein có nhiệm vụ lấy điện tử từ feredoxin cung cấp cho việc khử MoFe – protein.

*) Ý nghĩa của sự cố định đạm  sinh học:

- Bổ  sung nguồn đạm  sinh học cho đất và cho cây trồng.

- Thay thế đạm vô   cơ bằng đạm  sinh hoc góp phần làm cho môi trường sinh thái bền

vững hơn.

- Trồng xen cây họ đậu với các cây trồng khác có ý nghĩa cai tao đất, có hiệu quả cao.

- Dựa vào khả năng cố định đạm của VSV con người sản  xuất 1 số chế phẩm VSV cố định  đạm để  sd cho nhiều loại cây trồng.

CÂU 14: Những hiểu biết về Auxin, GA, Xytokinin, Etylen. Ưng dụng của chúng trong sản xuất.

Trả lời:

(1)AUXIN:

-

       

Là chất kích thích sinh trưởng

à

phân chia TB.

-

       

Là Phytohormon phát hiện 1934.

-

       

Được tổng hợp ở chồi non, lá, hệ thống rễ, phôi…

-

       

Vận chuyển phân cực từ ngọn xuống rễ.

-Trong cây nó là IAA  ( axit indol acetic).

+) Có 3 dạng chính:

+ Auxin a: C18 H32 O5

+ Auxin b: C18 H30 O4

+ Heteroauxin: C10 H9 O2 N.(IAA- axit indol acetic).

- auxin được tổng hợp sd rộng rãi trong sản xuất IBA ; 2,4D ;α- NAA

- Trao đổi chất của Auxin diễn ra trong 3 quá trình; tổng hợp mới, phân hủy và chuyển hóa thuận nghịch giữa 2 dạng tự do và liên kết.

- Trong cây dang liên kết 95% và tự do 5% có hoạt tính.

- Trong cây thiếu  auxin cho sinh trưởng thì nó lập tức được tổng hợp mới hoặc chuyển từ dạng liên kết  sang tự do. Ngược lại  dư thừa hoặc đã sd xong  sẽ bị phân hủy hoặc chuyển sang dạng liên kết không hoạt tính.

*) Cơ chế tác  dụng của auxin:

- Sự dãn thành tế bào làm tăng kích và thể tích của chúng  xảy ra do 2 hiệu ứng: sự  dãn của thành TB, sự tang thể tích và khối lượng chất nguyên sinh .

+) Sự dãn thành TB:

Cầu nối bị bẻ gãy, các phân tử  xenlulozo tách rời lỏng lẻo.

-Dưới td của sức trương TB các phân tử xenllulozo trượt lên nhau

à

thành TB giãn  ra.

-Cầu nối ngang được hình thành mới, cố định thành TB ở vị trí mới.

-Các nguyên  liệu mới được tổng hợp để cấu tạo nên thành TB mới  hoàn chỉnh.

+) Tăng thể tích và sinh khối TB :

- Tăng sinh khối: hoạt hóa  sự tổng hợp các chất tham gia chất nguyên  sinh và thành TB.

- Tăng thể tich: lực cho các  sợi  xellulozo dãn ra là áp lực trương tác động lên thành TB khi không bào hấp thu nước thẩm thấu  cho đến lúc bão hòa. Sau đó cầu nối  ngang được hình thành để ổn định trạng thái TB mới dãn  ra.

*) Vai trò sinh lý của  auxin:

- Kích thích mạnh mẽ lên sự dãn của TB làm cho TB phình to lên theo hướng ngang của TB

à

tang trưởng của cơ quan và toàn cây.

- Điều chỉnh tính hướng của cây như   tính hướng quang, hướng địa hướng hóa hướng thủy.

- Điều chỉnh hiện tượng ưu thế ngọn.

- Điều chỉnh sự hình thành rễ: hoạt hóa  các TB vùng xuất hiện  rễ để tạo mầm rễ bất định.

- Điều chỉnh sự hình thành sinh trưởng và tạo quả không hạt.

- Điều chỉnh  sự  rụng của lá, hoa, quả.

- Điều  chỉnh sự chín của quả.

(2) Gibberellin (GA):

- Là nhóm phytohormon thứ 2 được phát hiện 1955-1956, khi nghiên cứu cơ chế gây bệnh lúa  von.

- Là chất kích thích sinh trưởng.

-Là axit giberelic (GA3 ).

- GA được tổng hợp chủyếu trong lá non và một số cơ quan non đaánginh trưởng: phôi  hạt đang nảy mầm, quả non, rễ  non.

Vận chuyển trong cây theo hệ thống mạch dẫn và không phân cực.

-GA trong cây tồn tại ở dạng tự  do và dạng liên kết với các hơp chất khác.

+) Cơ chế tác động của GA:

+ Hoạt hóa gen :

Kích thích sự nảy mầm của hạt,  trong phôi hạt GA được tổng hợp hoạt hóa sự tổng hợp nên các enzyme thủy phân

α

-amylaza thủy phân tinh bột thành đường cung cấp cho quá trình hô hấp.

+) Hoạt hóa bơm  proton:

Tác động sinh trưởng dãn TB theo chiều dọc của gibberellin được giải thích theo cơ chế hoạt hóa bơm proton như  auxin.

*) Vai trò của GA:

- Kích thích mạnh mẽ  sự tang trưởng và  chiều cao của thân, chiều dài  cành rễ, sự kéo dài long của các cây họ hòa  thảo.

- Kích thích  sự nảy mầm của  hạt, củ phá bỏ  trạng thái ngủ nghỉ của hạt củ, qủa và  cây.

- Kích thích  sự  ra hoa  của cây có  tác dụng phân hóa giới tính đực.

- kích thích trong việc hình  thành quả và tạo quả không hạt.

(3) Xytokinin:

- Là nhóm phytohormon thứ 3 phát hiện 1963.

-Là chất  kích thích sinh trưởng hoạt hóa  phân chia tế bào.

- Xytokinin trong cây chủ yếu là zeatin.

- Xytokinin tổng hợp đươc  sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy mô TB là  kinbetin và BA (benzyl adenine).

- Cơ quan tổng hợp là hệ thống  rễ và 1 số  cơ quan non đang  sinh trưởng.

-Vận chuyển phân cực từ rễ lên các bộ phận trên mặt đất theo hướng ngược chiều với auxin

+) Cơ chế tac động của  xytokinin:

+ Hoạt hóa  sựphân chia tế baò: thiếu  xytokinin  thì TB không phân chia được mặc dù ARN thông tin vẫn được hình thành. Xytokinin chỉ tác động vào giai đoạn sau ARN thông tin tức là giai đoạn phiên mã.

-

       

Xytokinin có mặt trong axit nucleic nên ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein.

*) Vai trò sinh lý của  xytokinin:

- Là hormon hoạt hóa sự phân chia TB

à

kích thích sự phân chia TB  của mô nuôi cấy.

- Kích thích sự  ra chồi ( trong nuôi cấy mô để tang hệ số nhân).

- Là hormone của sự trẻ hoá, kích thich sự  phát triển bộ rễ để kim hãm sự hóa già.

-Điều chỉnh ưu thế  ngọn để tang sinh trưởng chồi bên.

-Điều chỉnh giới tính cái

- Kích thích  sự nảy mầm của hạt củ.

- Ức chế phát triển bộ rễ để kích  thích  sự ra hoa( vd: đảo quất…)

(4) Etylen:

- Là một chất khí đơn giản( CH2=CH2 ) nhưng nó là 1 phytohormon quan trọng trong cây.

- Điều chỉnh nhiều quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.

-Được tổng hợp trong tất cả  các TB, đặc biệt là  các mô già và quả đang chín.

- Vận chuyển theo phương thức khuếch tán nên phạm vi tổng hợp không  xa.

+) Cơ chế tác động :

- Với sự chín của quả: làm tăng tính thấm của  màng nên giải phóng các enzyme liên quan đến các quá trình chin. Kích thích sự tổng hợp các enzyme  tác động lên  sựchín.

- Với  sự  rụng : hoạt hóa sự hình thanh xenlulozo và pectinase phân hủy thành TB tạo tầng rời teo cơ chế hoạt hóa gen.

*) Vai trò:

-Là hormone điều chỉnh sự chin của quả.

- Điều chỉnh sự rụng ( gây rụng lá trước khi thu hoạch như đậu tương, bông…)

- Kích thích sự hình thành tầng rời ở cuống lá, quả.

- Etylen hoạt hóa tổng hợp nên các enzyme xenllulozo và pectinase phân hủy thành TB.

- Etylen có tác dụng lên sự phân hóa giới tính cùng với xytokinin

à

kích thích ra hoa cái cho  họ bầu bí.

- Ra hoa trái vụ cho dứa xoài nhãn..

- Kích thích tiết mủ cho cây cao su.

- Etylen có tác dụng lên sự già hóa, sự hình thành rễ, trao đổi chất và các hoạt động sinh lý của cây.

CÂU 15: Cân bằng hormone trong cây.

Trả lời:

*) Cân bằng hoocmon chung:

+) Nguyên tắc chung:

-Là sự cân bằng của 2 tác nhân đối kháng nhau là các chất kích thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng.

(-) với cây hàng năm:

-Sự cân bằng được thiết lập trong suốt đời sống của cây từ nảy mầm

à

ra hoa quả

à

củ già và kết thúc chu kỳ sống của mình.

- Khi cây còn non các chất kích thích sinh trưởng tổng hợp nhiều ở các cơ quan sinh dưỡng lá, rễ chồi… kích thích sự hình thành , sinh trưởng của các cơ quan dinh dưỡng. Theo sự tăng của tuổi cây, các chất ức chế sinh trưởng bắt đầu được tổng hợp. cây sinh trưởng chậm dần đến khi 2 tác nhân cân bằng nhau. Kết thúc sinh trưởng dinh dưỡng chuyển sang gđ sinh trưởng sinh thực. Chất ức chế đc tổng hợp mạnh cây già đi nhanh chóng.

(-) Cây lâu năm:

- Ra hoa nhiều lần, quy luật cân bằng hoocmon sẽ phức tạp hơn.

-  Giống như cây hàng năm ở lần ra hoa đầu tiên.

- Sau lần ra hoa đầu tiên cây được thiết lập theo chu ki ra hoa về sau. Sau mỗi lần ra hoa

à

thời kì  phất lộc, tác nhân kích thích sinh trưởng tăng lên,  ức chế ST giảm xuống

à

sinh chồi mới

à

chồi già chuẩn bị ra hoa chất kich thích ST giảm, chất ức chế tăng lên

à

cây ra hoa, và tiếp tục các chu kì ra hoa của  cây tiếp.

+)Ý nghĩa:

- CB điều chỉnh toàn bộ quá trình phát triển của cá thể.

 – Điều khiển thời gian ra hoa  của cây  làm cho cây ra hoa sớm hoặc ngược lại.

*) Cân bằng hoocmon riêng:

- Là sự cân bằng của 2 hoặc vài hoocmon quyết định đến 1 biểu hiện sinh trưởng phát triển nào đấy của cây.

+ Bao gồm:

-

       

Sự hình thành rễ hoặc chồi: do tỉ lệ cân bằng auxin/ xytokinin quyết định.

-

       

Sự ngủ nghỉ và nảy mầm: sự cân bằng của ABA/ GA.

-

       

Sự chin của quả: điều chỉnh bởi cân bằng của etylen / auxin.

-

       

 Hiện tượng ưu thế ngọn: điều chỉnh bởi cân bằng Auxin / xytokinin.

-

       

Trạng thái trẻ và già được điều chỉnh bởi cân bằng của auxin / ABA+ etylen.

-

       

Phân hóa giới tính đực và cái do cân bằng của GA / xytokinin+etylen.

-

       

Sự hình thành củ: cân bằng GA/ ABA.

+) Ý nghĩa:

-

       

Điều chỉnh cây trồng theo hướng có  lợi cho  con  người. Điều hòa sinh trưởng đối với cây trồng.

Câu 16: Mối quan hệ tương quan giữa rễ thân lá? Ý nghĩa mối quan hệ này?(thuộc tương quan nào, nguyên nhân, ý nghĩa)

Tương quan giữa thân rễ lá

thuộc tương quan kích thích: tức là bộ phận này sinh trưởng sẽ kích thích bộ phận khác sinh trưởng theo.  Như hệ thống rễ sinh trưởng tố→t thân lá sinh trưởng mạnh và ngược lại.

Nguyên nhân gây tương quan kích thích

:

− Về dinh dưỡng: Rễ sẽ cung cấp nước+muối khoáng→bộ phận trên mặt đất→vận chuyển các sản phẩm quang hợp xuống cho rễ sinh trưởng…

                                                                   

 − Về hormon: Rễ tổng hợp xytokinin→cung cấp cho sự sinh trưởng của chồi→trẻ hóa các bộ phận trên mặt đất. Chồi ngọn, lá non→cung cấp auxin và gibberellin cho sự hình thành và sinh trưởng của hệ thống rễ.

Ý nghĩa của mối tương quan này:

Hiểu biết rõ nó ta có thể điều khiển ra hoa của cây trồng. Đây là công việc quen thuộc của nghề làm vườn.                                                                                                               

− Muốn thân lá ST mạnh, chậm ra hoa, củ→cần có bp kích thích bộ rễ sinh trưởng mạnh để tổng hợp xytokinin→trẻ hóa cây ức chế ra hoa.

− muốn các bộ phận trên mặt đất ngừng ST để chuyển sang gđ ra hoa kết quả và tích lũy→ ngăn chặn sự ST của bộ rễ bằng cách: hạn chế nước, hạn chế cung cấp đạm và có thể chặt bớt rễ. Ví dụ như kỹ thuật đảo quất, thiến đào hay tuốt lá đào khi nó sinh trưởng quá mạnh để bắt chuyển sang gđ ra hoa, quả

Câu 17.  Hiện tượng ưu thế ngọn . ý nghĩa của hiện tượng này trong sản xuất.

* Ưu thế ngọn :

là sự sinh trưởng của chồi ngọn hoặc rễ chính sẽ ức chế sự sinh trưởng của chồi bên hoặc rễ phụ.khi có sự tồn tại của ngọn thì các chồi bện bị ức chế tương quan. Nếu loại bỏ chồi ngọn hoặc rễ chính thì chồi bên và rễ phụ thoát khỏi sự ức chế lập tức sinh trưởng .

* Nguyên nhân:

- Về dinh dưỡng:

chồi ngọn và rễ chính là trung tâm sinh trưởng mạnh nên chúng thu hút các  chất dinh dưỡng về phía mình làm cho chồi bên và rễ phụ nghèo dinh dưỡng  và không sinh trưởng được.

- Về Hooc môn :

         

+ auxin ức chế trực tiếp: chồi là cơ quan tổng hợp auxin với hàm lượng cao khi vận chuyển xuống dưới sẽ làm ức chế chồi bên . nếu loại bỏ chồi ngọn thì lượng auxin ở chồi bên cũng sẽ giảm xuống => kích thích sự sinh trưởng chồi bên.

          + auxin ức chế gián tiếp : auxin được sản xuất trong chồi ngọn sẽ hoạt hóa tạo nên 1 chất ức chế sinh trưởng ( etylen)  và chính chất này ức chế sinh trưởng của chồi bên.

*Ý nghĩa:

-Việc đốn cây tạo hình: phá ưu thế ngọn để cho các chồi bên mọc ra => kĩ thuật cắt tỉa tạo hình làm trẻ hóa cây, cải tạo cây ăn quả, cây công nghiệp và cây cảnh.

- Có 2 phương pháp loại bỏ ưu thế ngọn:

          + Đốn đau ( đốn sát gốc).

          + Đốn phớt ( đốn gần ngọn).

-

        

Việc đốn cải tạo : đốn đau kết hợp với ghép cải tạo các giống mới => tạo vườn cây có chất lượng cao.

Câu 18: Quang chu kỳ(QCK) của thực vật ? Ứng dụng của QCK vào sx ?

Định nghĩa QCK :

        - Độ dài chiếu sáng tới hạn trong ngày có tác dụng điều tiết quá trình sinh trưởng phát triển của cây và phụ thuộc vào các loài khác nhau gọi là hiện tượng QCK.

Ứng dụng QCK trong sản xuất :

Trong nhập nội giống cây trồng:

  + Với các cây lấy hạt, củ, quả…thì QCK nơi xuất xứ phải phù hợp với QCK nơi nhập đến. Nếu sai lệch về QCK thì chúng sẽ không ra hoa, không hình thành hạt và quả.

             +Với các cây lấy cơ quan dinh dưỡng như rau ăn lá, đay, mía, thuốc lá…ta không cần chú ý đến QCK, hoặc QCK không thuận lợi thì càng tốt vì chúng ta cần ức chế ra hoa của chúng.

−Trong bố trí thời vụ

: cây trồng mẫn cảm với QCK, khi gặp QCK thuận lợi chúng sẽ ra hoa ngay bất chấp thời gian sinh trưởng bao nhiêu.→phải bố trí thời vụ sao cho chúng phát triển đủ cq dinh dưỡng, khi gặp QCK cảm ứng thì chúng ra hoa quả thì mới có NS cao. Nếu bố trí ko đúng thời vụ thì hoặc thời gian sinh trưởng thân lá quá dài hoặc quá ngắn đều ko có lợi cho việc hình thành NS.

− Thực hiện quang gián đoạn

: nhiều cây trồng việc ra hoa quả, hình thành củ sẽ có hại cho NS và chất lượng nông sản. Nếu ta phá bỏ hoặc kìm hãm sự ra hoa quả, củ của chúng thì có lợi cho kinh tế. Để đạt được mục đích này ta có thể thực hiện quang gián đoạn với chúng.

       + ví dụ mía và thuốc lá: cây ngày ngắn, cần đêm dài để ra hoa. Lợi dụng đặc tính này mà các nước trồng mía tập trung như Hawai, Cuba,…đã bắn pháo sáng vào ban đêm để chia đêm dài thành hai đêm ngắn vào giai đoạn phân hóa mầm hoa để phá bỏ sự ra hoa của chúng.

      + Trong nhân giống khoai tây bằng cành giâm thì ta cần khai thác các cành non trẻ. Nếu để cây hình thành củ thì các cành rất chóng già. Nếu cành giâm lấy trên cây mẹ đã hình thành củ thì khi trông xuống đất chưa kịp phát triển thân lá chúng đã hình thành củ. Để ngăn sự hình thành củ của cây mẹ ta có thể sử dụng quang gián đoạn bằng bật ánh sáng đèn một khoảnh khắc vào ban đêm.

− Ngoài ra, khi lai giống mà bố mẹ không có QCK phù hợp thì ta phải thực hiện QCK nhân tạo để chúng ra hoa cùng một lúc thuận lợi cho quá trình thụ phấn, thụ tinh.

Câu 19: Cơ sở sinh lý của sự hình thảnh quả: sự thụ phấn, thụ tinhh là khởi đầu cho sự hình thành quả và hạt.

Nguyên lý hình thành quả:

+ Sau khi hoa được thụ tinh,hợp tử phát triển→phôi→hạt còn bầu sinh trưởng→quả.

          + Phôi hạt là nơi tổng hợp mạnh mẽ các chất kích thích sinh trưởng có bản chất auxin và gibberellin→khuếch tán vào bầu và kích thích bầu lớn lên thành quả.

Vì vậy, quả chỉ được hình thành sau khi thụ tinh, tức phải có nguồn hormon nội sinh từ phôi. Nếu không thụ tinh thì hoa sẽ rụng và quả không được hình thành.

Quả không hạt:

quả được hình thành không thông qua quá trình thụ tinh. Mặc dù phôi hạt không được hình thành nhưng nguồn hormon để quả sinh trưởng vẫn được cung cấp đầy đủ. Có 2 loại quả không hạt:

         +Tạo quả không hạt nhân tạo bằng xử lý hormon ngoại sinh: Tức là, ta phun các chất điều hòa sinh trưởng(auxin, gibberellin) cho hoa trước khi thụ tinh. Các hormon này sẽ phân tán vào bầu thay cho nguồn phytohormon nội sinh từ phôi để kích thích các tế bào của bầu lớn lên thành quả. Quả trong trường hợp này hình thành không qua thụ tinh→không có hạt.

           +Quả không hạt trong tự nhiên: Có nhiều nguyên nhân

●Nguyên nhân về di truyền: các cây tam bội, lệch bội,…sẽ không kết hạt. Hiện tượng bất dục đực hoặc bất dục cái cũng là nguyên nhân của hiện tượng không hạt ở một số loại quả…

●Hàm lượng auxin nội sinh trong bầu hoa rất cao có khả năng kích thích bầu sinh trưởng thành quả mà không cần nguồn auxin trong phôi hạt giải phóng ra.

●Cũng có thể có quá trình thụ tinh xảy ra nhưng do sự bất hòa hợp giữa giao tử đực và cái mà phôi không hình thành hoặc bị teo dần đi trong quá trình phát triển nên không có hạt.

Các ứng dụng trong sản xuất:

Dựa vào cơ sở sinh lý của sự hình thành quả và quả không hạt mà người ta có thể nghiên cứu các ứng dụng để nâng cao chất lượng và năng suất của sản phẩm xuất khẩu như.

− Hàm lượng và sự vận chuyển của các hormon nội sinh từ phôi đến các tế bào trong bầu nhụy quyết định và tỉ lệ với hình dạng và kích thước của quả. Vì vậy mà người ta dùng GA3 để tăng trọng lượng quả nho→quả tươi cũng như nâng cao năng suất.

−Dựa vào cơ chế tạo quả không hạt bằng hormon ngoại sinh người ta đã xử lý auxin với nồng độ nhất định cho cà chua, bầu bí, cam quýt…hoặc GA3 cho nho có thể tạo quả không hạt hoặc ít hạt hơn. Xử lý lúc hoa chưa xảy ra quá trình thụ tinh.

−Tạo giống tam bội bằng cách sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như nuôi cấy trực tiếp nội nhũ tam bội (kỹ thuật nuôi cấy hạt lép, hạt nhỏ), lai cây 4n x 2n..

Câu 20: Cơ sở sinh lý của hiện tượng ngủ nghỉ ở thực vật:

−Hoạt động sinh trưởng của các thực vật bậc cao luôn chịu tác động theo mùa rõ rệt.

 +Cây lâu năm có mùa sinh trưởng nhanh, mùa sinh trưởng chậm và thậm chí có thời gian cây ngừng sinh trưởng và bước vào thời kỳ ngủ nghỉ.    +Cây hàng năm, chu kỳ sống kết thúc bằng sự chết, nhưng hạt, củ của chúng vẫn sống trong trạng thái ngừng sinh trưởng và ngủ nghỉ.

−Trong thời kỳ ngủ nghỉ: có sự giảm sút mạnh mẽ các quá trình trao đổi chất, các hoạt động sinh lý trong cơ thể→cây ngừng sinh trưởng. Thực vật ôn đới vào mùa đông thường trút lá và bước vào trạng thái ngủ đông đến mùa xuân mới bắt đầu sinh trưởng trở lại.

═>Như vây, sự ngủ nghỉ được xem là một phản ứng thích nghi của cây để có thể trở thành một đặc tính di truyền của loài.

−Có 2 trạng thái ngủ nghỉ: ngủ nghỉ bắt buộc và ngủ nghỉ sâu đều là phản ứng thích nghi của tv chống lại đk bất lợi để sống sót.

Ngủ nghỉ bắt buộc

Ngủ nghỉ sâu

Xảy ra khi gặp đk ngoại cảnh ko thuân lợi cho sự sinh trưởng(thiếu nước, nhiệt độ thấp, QCK ko thích hợp,..) →cơ thể buộc ngừng sinh trưởng→ngủ nghỉ

Xảy ra do nguyên nhân nội tại của chúng ko cho phép sinh trưởng nên phải ở trạng thái ngủ nghỉ.

Điều chỉnh đk ngoại cảnh phù hợp thì thực vật lại trở về trạng thái hoạt động bình thường.

Điều chỉnh bằng các tác nhân bên trong. Vì vậy mà trong tg ngủ nghỉ đk ngoại cảnh rất thuận lợi cũng ko làm chúng sinh trưởng.

Ví dụ: hạt giống, chồi nghỉ đông,…

Ví dụ: Củ khoai tây, củ hoa loa kèn vừa thu hoạch phải có tg ngủ nghỉ thì khi gieo trồng nó mới sinh trưởng được.

Biện pháp điều chỉnh ngủ nghỉ trong sản xuất:

− Phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ bằng các biện pháp:

 +

Biện pháp cơ giới

: thường sử dụng cho các loại hạt có vỏ cứng(hạt rẻ, táo, hoa hải đường..) bằng cách chà sát, ghè nhẹ cho nứt vỏ,…tuy nhiên, bp này rất dễ gây tổn thương và nấm bệnh xâm nhập.                             +

Bp tăng tính thấm cho vỏ hạt và củ(xếp lớp):

xếp 1 lớp hạt, 1 lớp cát ẩm thì sau 1 thời gian nhất định tính thấm của hạt tăng lên và có thể nảy mầm(hạt đào, mận,…) hoặc dùng hóa chất để tăng tính thấm như axit nitric xử lý cho hạt lúa trước khi gieo.                                                                        +

Sd chất kích thích sinh trưởng để điều chỉnh sự cân bằng hormon

theo hướng nảy mầm: Sd GA3 để tăng tỉ lệ GA/ABA→kích thích nảy mầm.         +

Xử lý nhiệt độ thấp

: khi đó hàm lượng GA tăng lên và ABA giảm đi cũng kích thích sự nảy mầm của hạt và củ giống.

− Kéo dài thời kỳ ngủ nghỉ

:

 + Được áp dụng trong việc bảo quản vì đây là trạng thái bảo quản tốt nhất, ít hao hụt nhất. Có thể phun các chất MH, MENA,…trước hoặc sau khi thu hoạch để bảo quản củ khoai tây, hành tỏi,…                                

   + Bằng bảo quản ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh và trong kho lạnh. Nhiệt độ thấp làm chậm sự naỷ mầm trong kho lạnh nhưng chúng có thể nảy mầm ngay khi gieo ra ruộng.

Đây  là đề cương môn sinh lí thực vật do tổ 5 phụ trách. Mọi thắc mắc gửi về nick face book : TỔ5 ĐOÀN KẾT+ HẾT MÌNH

THÀNH VIÊN THAM GIA

1.An Thị Yến (016.55.28.28.55)

2.Đỗ Thị Hải Yến (01666.247.790)

3.Nguyễn Viết Xuân (01697.58.59.71)

4.Nguyễn Thị Vân Trang (01685.125.747)

5.Nguyễn Thị Tuyết (01647.288.278)

6.Đinh Thị Yến (0962.166.206)

Chúc các bạn có 1 mùa thi thành công!!!!

-

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro