SONY ERISON

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA SONY ERICSSON (SE)


Vài nét khái quát về doanh nghiệp

Tên đầy đủ của DN: Sony Ericsson Mobile Communications

Tên viết tắt của DN: Sony Ericsson

Ngày thành lập: 2001 (Nhật Sony Corporation & Thụy Điển Ericsson)

Loại hình DN: Viễn Thông

Tel: + 44 20 8762 5858

Website: www.sonyericsson.com

Ngành nghề kinh doanh của DN:

*                  Điện thoại di động

*                  Thiết bị an ninh di động

*                  Hệ thống không dây

*                  Thiết bị thoại không dây

*                  Phụ kiện chức năng cao

*                  Thiết bị dữ liệu không dây

Xác định hoạt động kinh doanh chiến lược của DN (SBU):

*                  Điện thoại nghe nhạc Walkman (2005)

*                  Điện thoại Cybershot (2006)

*                  Điện thoại thông minh Android

*                  Điện thoại SE Xperia X10 mini

*                  Điện thoại Green Heart (2010)

Tầm nhìn sứ mạng, chiến lược kinh doanh của DN:

-       Tầm nhìn chiến lược:  Là trở thành nhãn hiệu liên lạc giải trí. Công ty muốn truyền cảm hứng để khách hàng làm được nhiều hơn chứ không chỉ liên lạc. Sony Ericsson cho phép khách hàng sáng tạo và tham gia vào những trải nghiệm giải trí. Trải nghiệm sẽ xóa đi ngăn cách giữa liên lạc và giải trí.

-       Sứ mạng kinh doanh:

*       SE cam kết mang lại sự khác biệt thực sự cho cuộc sống của khách hàng. SE muốn khiến họ ngạc nhiên và thích thú với mọi việc mà SE làm. Và bằng cách lắng nghe những mong muốn thực sự của khách hàng, SE muốn khiến họ phải mỉm cười.

*      Nhân viên Sony Ericsson kết nối, thông tin và hợp tác để biến những điều không thể thành có thể.

*       Thiết kế các sản phẩm thông minh hơn cho đến việc tiết kiệm năng lượng trong mọi hoạt động, SE tin rằng doanh nghiệp xanh hơn, bền vững hơn chính là doanh nghiệp tốt hơn.

Một số chỉ tiêu cơ bản của DN:

-                  Tổng doanh thu: 6.294 tỉ Euro (2010)

-                  LN trước thuế: 147 triệu Euro (2010)

-                  LN sau thuế: 90 triệu Euro (2010)

-                  Số nhân viên: 8.450 (T4-2010)

-                  Tổng tài sản: Công ty Sony (50%) và Ericsson AB (50%) góp vốn

 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 

1.1.         Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh của DN

-                  Năm 2009:   15%

-                  Năm 2010:   29%

-                  Năm 2011:   30%

1.2.         Giai đoạn trong chu kì phát triển của ngành: 

Doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng. Có thể thấy rằng sự sáng tạo của các dòng điện thoại từ các sản phẩm thông thường từ khi mới thành lập đến nay SE đã cho ra mắt nhiều dòng điện thoại di động có những tính năng nổi bật như dòng nghe nhạc Walkman, dòng chụp ảnh Cybershot, dòng điện thoại thông minh đem lại sự khác biệt và những trải nghiệm độc đáo cho khách hàng. Vì vậy, nhãn hiệu Sony Ericsson là một trong những nhãn hiệu được ưa thích nhất hiện nay và chiếm một thị phần lớn trên thị trường điện thoại di động.

1.3.         Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô

1.3.1.  Nhân tố kinh tế

üTăng trưởng kinh tế khả quan trong những năm gần đây bất chấp sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO.

         Tạo cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

üThu nhập của người dân ngày càng gia tăng, tuy nhiên mức chênh lệch giàu nghèo có xu hướng tăng mạnh

         Mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện khiến cho nhu cầu về các mặt hàng công nghệ cao trong đó có điện thoại di động ngày càng tăng mạnh, đa dạng và phong phú. Các sản phẩm cao cấp sẽ được sử dụng nhiều hơn. Người sử dụng điện thoại di động cũng đang mong muốn hoàn thiện nhiều chức năng của máy điện thoại, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng

         Sự chênh lệch về mức sống giữa các vùng miền, giữa người nghèo và người giàu ngày càng gia tăng đã tạo ra nhiều phân khúc thị trường cho các dòng điện thoại giá rẻ, giá trung và cao cấp. 

üMức lãi suất và lạm phát ở Việt Nam cao sẽ quyết định đến mức cầu của doanh nghiệp và mức lạm phát cao khiến cho các dự án đầu tư trong nước và ngoài nước mạo hiểm hơn.

1.3.2.  Nhân tố chính trị - pháp luật

üMôi trường chính trị tại Việt Nam nhìn chung tương đối ổn định.

üHiệu quả của bộ máy chính quyền ngày càng hoàn thiện

üHệ thống pháp luật của Việt Nam liên tục được bổ sung, hoàn thiện

üNhà nước đưa ra những chính sách thích hợp kích thích nền kinh tế.

→ Tạo sự công bằng cho mỗi doanh nghiệp kinh doanh đtdđ. Đồng thời các luật về kinh doanh được ban hành rộng rãi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng đầu tư cũng như đươc bảo vệ trong quá trình kinh doanh của mình tại nước sở tại.

Tuy nhiên nhà nước cũng tăng cường các quy định pháp lí như:   

Mặt hàng điện thoại di động đã bị liệt vào danh sách những mặt hàng làm Việt Nam trở thành một nước nhập siêu. Do vậy để hạn chế việc nhập khẩu điện thoại di động Bộ Công Thương kết hợp với Chính Phủ ban sắc lệnh thuế tăng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng điện thoại di động tủ 5% lên 8%. Quyết định về các loại thuế vừa tạo ra cơ hội cũng như kìm hãm phát triển của ngành điện thoại di động trong nước và ngoài nước.

1.3.3.  Nhân tố văn hóa – xã hội

üSự trải dài về địa lý và sự đa dạng, phong phú về văn hóa, lịch sử đã hình thành nên một Việt Nam có nhiều vùng miền khác nhau với những thói quen tiêu dùng rất đặc trưng.

Sự đa dạng trong văn hóa của người Việt Nam khiến các hoạt động marketing gặp nhiều khó khăn hơn. Cụ thể, các doanh nghiệp không thể cùng lúc áp dụng một chiến lược marketing cho toàn bộ thị trường, mà phải xây dựng nhiều chiến lược phù hợp cho từng phân khúc thị trường, từng khu vực địa lý nhất định

üNgười Việt Nam thích hưởng thụ, thích thể hiện bản thân và quan tâm nhiều tới thương hiệu, thích thử nghiệm  những công nghệ mới

Điều này đã tác động rất lớn tới tâm lý người Việt Nam trong tiêu dùng , đặc biệt là tiêu dùng các sản phẩm công nghệ cao. Đây chính là cơ hội lớn cho cho những nhà kinh doanh điện thoại, họ nên tiếp tục đầu tư, phát triển và tung ra nhiều mẫu mã điện thoại để bắt kịp xu hướng của thị trường.

Người Việt Nam ưa thích cái mới, sự trung thành với sản phầm không cao nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược marketing phù hợp mới có thể đảm bảo thị phần của mình

üNgười Việt Nam đánh giá cao sự tiện lợi, linh hoạt :

Trong tâm trí của người tiêu dùng Việt Nam, sự tiện lợi đang được tái định nghĩa, nó không chỉ còn là “liền - ngay lập tức hoặc sẵn sàng” mà còn là “dễ sử dụng”, “khiến cuộc sống của tôi thoải mái hơn và vui vẻ hơn và tiết kiệm thời gian”. Vì thế người Việt Nam rất ưa chuộng những sản phẩm đa chức năng. 

üMột số bộ phận người dân có tâm lý sính ngoại

Đây sẽ là khó khăn cho các sản phẩm điện thoại gắn mác Việt Nam nhưng lại là cơ hội phát triển cho những sản phẩm nước ngoài.

1.3.4.  Nhân tố khoa học công nghệ

üViệt Nam đã có những bước tiến lớn trong khoa học – công nghệ ở nhiều lĩnh vực

üViệt Nam đã đào tạo được nhiều đội ngũ cán bộ có khả năng tiếp thu và làm chủ tri thức khoa học công nghệ đồng thời thiết lập được một mạng lưới các tổ chức KH&CN

Sự đi lên của công nghệ trong nước đã giúp Việt Nam có nhiều sản phẩm điện thoại di động gắn mác Việt như Q-mobile, F-Mobile, Viettel, MobiStar, Mobell, Cayon, WellcoM...Và điều này sẽ khiến cho thị trường điện thoại di động trở nên sôi động hơn. Dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành điện thoại di động mạnh hơn và xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai.

üQuá trình chuyển giao công nghệ đã có những bước tiến đáng kể nhưng vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả như mong đợi

Mặc dù có nhiều sản phẩm gắn mác Việt nhưng thực tế chủ yếu là nhập khẩu linh kiện từ Trung Quốc vì vậy sản phẩm Việt hiện chưa được người tiêu dùng thực sự ưa chuộng. Đây lại là thời cơ cho dòng sản phẩm điện thoại uy tín nước ngoài tiếp tục chiếm lĩnh thị phần cao.

1.4.         Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành

1.4.1.  Tồn tại rào cản gia nhập ngành- đe dọa gia nhập mới

üChi phí thành lập một doanh nghiệp kinh doanh ĐTDĐ tương đối lớn, khả năng xây dựng doanh nghiệp với quy mô lớn rất khó → Tính kinh tế theo quy mô cao.

üĐòi hỏi công nghệ, nhà máy hay thiết bị có tính chuyên môn hóa cao. Toàn bộ quy trình quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm (từ đầu vào đến đầu ra) của dây chuyền sản xuất đều được tin học hóa bởi các phần mềm quản lý và đòi hỏi phải được vận hành bởi người có trình độ chuyên môn cao.

üKhả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào tương đối khó. Những năm qua, các sản phẩm điện tử lắp ráp tại Việt Nam phải nhập khẩu gần 100% linh kiện

üChính sách của chính phủ: Theo quy định của Bộ Công Thương, từ 1/6/2011 các doanh nghiệp nhập khẩu điện thoại di động chỉ được phép đưa về Việt Nam qua 3 cảng biển gồm TP HCM, Hải Phòng và Đà Nẵng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện có giấy chỉ định hoặc ủy quyền là nhà phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó.

Nhìn chung rào cản gia nhập cao dẫn đến cường độ cạnh tranh thấp.

Điểm: 5/10.

1.4.2.  Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng

üMức độ tập trung của các nhà cung cấp thấp, số lượng các nhà cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất điện thoại di động ở VIệt Nam rất ít, chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc. Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế hầu như không có, chi phí thay đổi nhà cung cấp lớn

üSự khác biệt của các nhà cung cấp tương đối lớn. Các nhà cung cấp lớn, bán các sản phẩm chất lượng tương đối ít, khó tiếp cận, giá thành cao.

üẢnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm. Hầu hết các thiết bị viễn thông và điện thoại di động đều nhập khẩu bằng USD. Khi tỉ giá thay đổi sẽ khiến hàng hóa nhập khẩu tăng cao.

üNguy cơ tăng cường hợp nhất giữa nhà cung cấp và đơn vị sản xuất cao. Các nhà sản xuất điện thoại di động luôn muốn thu mua các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử viễn thông. Khả năng này càng cao thì sức mạnh của nhà cung cấp càng lớn.

Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng cao, có thể tăng giá dẫn đến doanh nghiệp tăng giá theo làm giảm thị phần của doanh nghiệp do vậy mà dẫn đến cường độ cạnh tranh cao.

Điểm: 8/10

1.4.3.  Quyền lực thương lượng từ phía người mua

üSố lượng người mua lớn tuy nhiên đang có xu hướng giảm dần. So với các năm trước, các công ty kinh doanh điện thoại di động đang gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ mặt hàng này.

üNgười mua dễ dàng có được thông tin về sản phẩm. Nhiều cửa hàng sẵn sàng tư vấn miễn phí cho khách hàng có nhu cầu mua ĐTDĐ, các trang web về điện thoại di động cũng có rất nhiều.

üNgười Việt Nam rất nhạy cảm với giá cả.

üYêu cầu của khách hàng đối với điện thoại di động ngày càng cao. Không chỉ nghe, gọi mà còn có các chức năng giải trí và ứng dụng cao nư: nghe nhạc, chụp ảnh, lướt web…

üMức độ sẵn có của hàng hóa thay thế: Người tiêu dùng dễ dàng mua được các sản phẩm với tính năng và giá thành tương tự của các nhãn hiệu khác nhau.

üCó rất nhiều các hãng điện thoại khác nhau vì vậy mà khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc mua sản phẩm

Quyền lực thương lực của người mua cao dẫn đến cường độ cạnh tranh cao. Điểm: 8/10

1.4.4.  Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành

üSố lượng doanh nghiệp kinh doanh trong ngành sản xuất điện thoại di động lớn, các doanh nghiệp lớn đang  nắm giữ hầu hết thị phần. Theo hãng nghiên cứu thị trường IDC, trong quý II năm 2011 dẫn đầu thị phần thị trường điện thoại di động Việt Nam là hai hãng lớn Nokia với 52.94% và Sam Sung với 8.73%, tiếp đến là LG, cuối cùng là Sony Ericsson.

üNgành điện thoại di động có mức độ tăng trưởng lớn trong ngành so với các ngành khác.

üMỗi một đối thủ cạnh tranh có những sản phẩm điện thoại di động có chức năng mẫu mã đa dạng phong phú khác nhau, và nhãn hiệu nào cũng có nhưng điểm nổi bật riêng trong sản phẩm của họ.

üCác rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành: chi phí rời bỏ ngành cao do khó thay đổi mặt hàng sản xuất, các bí quyết sản xuất hay ý tưởng được cấp bằng sáng chế khó có thể bán được.

üSự sàng lọc trong ngành cao

Có thế thấy rằng, cạnh tranh giữa các công ty trong ngành lớn dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành mạnh.

Điểm: 9/10

1.4.5.  Đe dọa từ các sản phẩm dịch vụ thay thế

üCác sản phẩm công nghệ nói chung và điện thoại di động nói riêng có chu kì sống tương đối ngắn, liên tục được cải tiến và thay thế.

Khoảng 2 năm trước, các hãng điện thoại di động chỉ có thể giới thiệu 3 - 4 sản phẩm mới trong một năm thì nay tần số xuất hiện sản phẩm mới đã tăng gấp đôi. Trong vòng 3 tháng kể từ trước tết, hãng Samsung đã có thể tung ra thị trường 6-7 loại điện thoại di động mới với tính năng ngày càng mở rộng. Không chịu thua kém, ngay trong tháng 3, hãng Nokia cũng tuyên bố sẽ giới thiệu 6 mẫu điện thoại di động mới với kiểu dáng và tính năng hoàn toàn khác so với dòng điện thoại trước đây. Ngay cả hãng Sony và Ericsson, mặc dù trước đây có tần số xuất hiện sản phẩm mới thấp nhất vẫn có thể đưa ra thị trường 4 mẫu điện thoại mới. Ðã có sự so kè với nhau về tính năng điện thoại di động, khách hàng sẵn sàng bỏ tiền chuyển đổi nhãn hiệu điện thoại di động chỉ vì một tính năng mới.

üCác chuyên gia đã dự đoán công nghệ siêu nhỏ (nano) sẽ trở thành công nghệ trong tương lai của điện thoại di động và sẽ gây ra cú sốc lớn cho bất cứ ai nhìn thấy chúng.

Năm 2005, Nokia đã tung ra mẫu thiết kế concept của chiếc phone Communicator 888 có pin dạng lỏng được dán tràn theo thân máy. Sản phẩm hoàn toàn mềm dẻo và có thể uốn cong tùy ý. Khi được trình diễn lần đầu tiên, Communicator 888 đã cho thấy lợi thế vượt trội của công nghệ nano.

Concept điện thoại sử dụng công nghệ Nano có thể uốn cong, thay đổi hình dạng, phát triển, có thể tự làm sạch,...Concept điện thoại sử dụng công nghệ Nano có màn hình cảm ứng đàn hồi rất rộng và bề mặt vỏ ngoài uốn dẻo theo ý muốn. Pin của thiết bị này là dạng pin lỏng nên có thể dàn mỏng ra khắp thiết bị và chịu sự thay đổi hình dạng bất cứ lúc nào. Với công nghệ nano này, những chiếc điện thoại không chỉ có kích thước siêu nhỏ, mềm dẻo, thay đổi hình dạng tùy ý, có chế độ tự làm sạch mà đôi khi có thể uốn tạo thành món đồ trang sức thời thượng như vòng tay, dây đeo,...

Đe dọa từ các sản phẩm , dịch vụ thay thế của ngành điện thoại cao, dẫn đến cường độ cạnh tranh cao.

Điểm 8/10

1.4.6.  Các bên liên quan khác

Các nhóm ảnh hưởng như cổ đông, Chính Phủ, các tổ chức tín dụng ít ảnh hưởng đến cường độ cạnh tranh. Dẫn đến cường độ cạnh tranh thấp.

Điểm 6/10

ðKết luận: Từ những phân tích ở trên, ta thấy rằng cường độ cạnh tranh trong ngành mạnh.

ðNgành hấp dẫn

1.5.         Mô thức EFAS:


PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG

2.1. Sản phẩm chính của DN:

-       Điện thoại nghe nhạc Walkman (2005)

-       Điện thoại Cybershot (2006)

-       Điện thoại thông minh Android

-       Điện thoại SE Xperia X10 mini

-       Điện thoại Green Heart (2010)

2.2. Thị trường của doanh nghiệp

         Điện thoại Sony Ericson được phân phối bởi công ty CMC trên toàn quốc

2.3. Đánh giá nguồn lực của DN trên chuỗi giá trị

2.3.1.  Hoạt động cơ bản:

üHậu cần nhập: Sony ericsson liên tục cập nhật cái dây chuyền máy móc hịên đại. Ngày 28/2, hãng sản xuất điện tử Sony của Nhật Bản tuyên bố họ đã ký thỏa thuận mua lại nhà máy sản xuất chất bán dẫn của hãng Toshiba với giá 53 tỷ yên vào ngày 1/4 tới nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất các bộ cảm biến hình ảnh cho điện thoại thông minh và camera kỹ thuật số.

üSản xuất:Sony Ericsson đã niêm yết lợi nhuận đầu trong nửa sau năm 2003. Từ đó, con số bán được của điện thoại là:

·         2004: 42 triệu chiếc

·         2005: 50 triệu chiếc

·         2006: 74 triệu chiếc

·         2007: 103.4 triệu chiếc

·         2008: 96.6 triệu chiếc

·         2009: 57.1 triệu chiếc

Ngoài ra, Sony Ericsson bán 60 triệu điện thoại có chức năng nghe nhạc vào năm 2006, trong đó có 17 triệu máy Walkman, nhấn mạnh rằng sản phẩm của họ phổ biến hơn iPod của Apple. Apple bán được 39 triệu iPod trong năm tài chính 2006, kết thúc vào ngày 30 tháng 9. Theo Tạp chí Thụy điển M3 số tháng 7 năm 2006 Sony Ericsson là nhãn hiệu điện thoại bán chạy nhất ở các quốc gia bắc Âu, tiếp theo sau là Nokia.

üHậu cần xuất: sản phẩm của SE được bán nhiều tại Luân Đôn và nhiều quốc gia lớn trên thế giới. Tokyo, Nhật Bản; Bắc Kinh, Trung Quốc; Lund, Thụy Điển; và Thung lũng Silicon, Mỹ. ... với các dòng thiết bị ,điện thoại di động, thiết bị chơi game…

üMarketing và bán hàng: SE có nhiều chương trình quảng bá hình ảnh của mình trên thế giới. các hoạt động xúc tiến hiệu quả đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng

üDịch vụ: SE cung cấp nhiều loại dịch vụ tới khách hàng trong bán, sau bàn, có các hoạt động giải đáp thắc mắc tư vấn cho khách hàng rất chuyên nghiệp và nhiệt tình.

2.3.2.  Hoạt động bổ trợ:

üQuản trị thu mua: các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất DN tự sản xuất, có rất nhiều nhà máy phân bố trên thế giới.

üPhát triển công nghệ: Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, SE luôn chú trọng đầu tư đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập nó có những nhóm nghiên cứu phát triển ở Thụy Điển, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada, Hà Lan, Hoa Kỳ, Ấn Độ và Vương quốc Anh. Sony Ericsson là công ty công nghệ đầu tiên có điểm cao nhất ở hầu hết các tiêu chí như loại bỏ PVC, antimon, berili, và phathalate. Sony Ericsson cũng ghi điểm với tiêu chí tiết kiệm năng lượng

üQuản trị nguồn nhân lực: Sony Ericsson có khoảng 8.000 nhân viên trên toàn thế giới. Trau dồi năng lực, chuyển giao kinh nghiệm và đào tạo con người được ban giám đốc Ericsson đặc biệt xem trọng để gìn giữ và thu hút nhân tài. Mục tiêu chiến lược của công ty là thu hút các ứng viên giỏi nhiều kinh nghiệm lẫn các tài năng trẻ chưa có kinh nghiệm nhưng tràn đầy nhiệt huyết đóng góp cho sự phát triển lớn mạnh của công ty.

üCơ sơ hạ tầng tổ chức: tại SE có những nhà máy sản xuất và trụ sở có quy mô lớn.

2.4.         Xác định năng lực cạnh tranh của DN:

üLuôn đi đầu trong áp dụng công nghệ mới

üĐội ngũ nhân viên có phong cách làm việc giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp và sáng tạo

üChất lượng, mẫu mã sản phẩm tốt, đa dạng, phong phú

2.5.         Xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp

Sony Ericsson có vị thế cạnh tranh mạnh so với đối thủ cạnh tranh khác tại Việt Nam và trên thế giới. Đến quý 3 năm 2009,Sony Ericsson trở thành hãng sản xuất điện thoại đứng thứ tư thế giới, nắm giữ 4,9% thị phần, sau Nokia (37.8%), Samsung (21%) và LG(11%).

2.6.         Mô thức IFAS:


CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP SONY ERICSSON

3.1.         Chiến lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp Sony Ericsson:

Sony Ericsson đang theo  đuổi chiến lược khác biệt hóa.

Giải thích: Có thể thấy rằng, SE đang tập trung vào phát triển 3 dòng điện thoại chính đó là dòng nghe nhạc Walkman, dòng chụp ảnh Cybershot và dòng điện thoại thông minh. Cả ba dòng sản phẩm này đều tạo được những nét đặc trưng quan trọng đối với khách hàng và khác biệt với đối thủ cạnh tranh, vì vậy có thể định giá cao hơn. Cả 3 dòng điện thoại trên tạo được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và được khách hàng đánh giá cao bởi những yếu tố như:

Tạo ra giá trị khách hàng: khách hàng có thể cảm nhận được những giá trị vượt trội khi sử dụng điện thoại di động của sony ericsson không chỉ liên lạc mà cho phép khách hàng sáng tạo và tham gia vào những trải nghiệm giải trí như dòng Walkman cũng có chức năng nghe nhạc như bất cứ máy nghe nhạc nào, dòng Cybershot có chức năng chụp ảnh như bất kì máy ảnh nào, và dòng Smartphone thì có thể lướt Web mọi lục mọi nơi như một chiếc máy tính.

Khó bắt chước: các dòng sản phẩm của SE làm cho các đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn khó bắt chước được.

3.2.         Chiến lược tăng trưởng của SE và các chính sách triển khai:

Sony Ericsson áp dụng chiến lược tăng trưởng: Chiến lược cường độ

Giải thích: Sony Ericsson nên áp dụng chiến lược cường độ để có thể tăng vị thế cạnh tranh của SE với các sản phẩm hiện thời. Khi Sony Ericsson đang có đủ nguồn lực, công suất nhàn rỗi, khả năng R&D mạnh đặc biệt là cạnh tranh trong ngành điện thoại di động có tốc độ phát triển cao, thì DN phải gia tăng thị phần của các sản phẩm điện thoại di động bằng các nỗ lực Marketing, giới thiệu các sản phẩm hiện tại vào các khu vực địa lí mới và tăng doanh số bán thông qua cải tiến hoặc biến đổi sản phẩm điện thoại di động hiện tại.

Các chính sách triển khai:

üChính sách Marketing: có nhiều hoạt động Marketing nhằm tăng doanh số bánhàng của công ty. Sony Ericsson hiện đang làm việc với Điện thoại truyền hình mang hiệu Bravia để phát hành ở Nhật cũng như một điện thoại mang hiệu Playstation dự kiến phát hành vào Giáng sinh. Sony Ericsson là nhà tài trợ nhãn hiệu toàn cầu cho Hiệp hội Quần vợt Nữ (WTA), và làm việc với Hiệp hội để quảng bá các chuyến Du đấu ở hơn 80 quốc gia.

üChính sách tài chính: Sony Ericsson có nguồn tài chính ổn định, nguồn lực lớn.

üChính sách nhân sự: Các nhân viên được khuyến khích tham gia chương trình Học Mỗi Ngày nhằm trau dồi kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc. Đối với những lĩnh vực kinh doanh mới, Ericsson tạo ra những diễn đàn như Multimedia Campus để tất cả nhân viên của công ty trên toàn cầu có thể gặp gỡ và chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm.

ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆ

üLoại hình cấu trúc tổ chức của Sony Ericsson:  Cấu trúc ma trận

Giải thích: cấu trúc tổ chức của Sony Ericsson kết hợp 2 tuyến quyền lực của doanh nghiệp: Chiều dọc: Từ các nhà quản trị theo chức năng.

Chiều ngang: Từ các nhà quản trị theo dự án, chương trình.

Cấu trúc này giúp cho Sony Ericsson thực hiện hiệu quả đồng thời nhiều nhiệm vụ khác nhau cả theo chiều dọc và chiều ngang, mỗi thành viên trong công ty đều có vai trò năng động ở mọi cấp quản lí. Tuy nhiên, vì áp dụng hình thức tổ chức này mà Sony Ericsson mất 1 khoản chi phí lớn cho việc điều hành tổ chức, gây phức tạp trong quá trình hoạt động và xây dựng.

üPhong cách lãnh đạo chiến lược: Phong cách định hướng con người và định hướng nhiệm vụ. SE luôn đề cao nhân viên trong công ty của mình, nhân viên trong công ty được làm việc trong môi trường thân thiện, sáng tạo, bình đẳng. các nhân viên được phát huy tối đa khả năng làm việc của mình. Tại SE, các nhân viên và nhà quản trị làm việc vơi tinh thần cởi mở, thân thiện, tất cả đều hướng đến mục tiêu chung của công ty, làm ra những sản phẩm có mẫu mã, chất lượng, tính năng tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

üMột số nhận xét về văn hóa: SE có một nền văn hóa mạnh, các thành viên đều có thể chia sẻ những cảm nghĩ riêng để SE có thể giải quyết bất cứ đe dọa và tình huống khó khăn nào. Là nền văn hóa có kỷ luật, thống nhất quan điểm, có định hướng rõ ràng. SE có mối quan hệ lâu dài và tốt đẹp đối với khách hàng. Hệ thống dịch vụ, chăm sóc khách hàng hoàn hảo.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro