Part 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Việt Nam trong những năm 1929 - 1933
- Kinh tế: Do ảnh hưởng của khủng hoảng KT (Pháp trút gánh nặng...), từ năm 1930, kinh tế VN bước vào thời kỳ suy thoái...
- Xã hội: 
+ Công nhân bị sa thải, giảm lương; nông dân bị bần cùng hóa; các tầng lớp khác bị phá sản, điêu đứng, đời sống bấp bênh.
+ Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp tăng cường khủng bố.
=> Mâu thuẫn xã hội sâu sắc -> bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931.

2. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh

a. Phong trào cách mạng 1930 -1931:

* Nguyên nhân:
- Ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933... mâu thuẫn dân tộc và giai cấp gay gắt;
- Pháp tăng cường khủng bố sau khởi nghĩa Yên Bái;
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
* Diễn biến: 
- Phong trào cả nước:
+ Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân…
+ 1/5/1930, đấu tranh kỷ niệm ngày Quốc tế lao động...
+ Tháng 6, 7, 8/1930, liên tiếp bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh trong cả nước...
- Ở Nghệ - Tĩnh: 9/1930 với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến phá huyện lỵ, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng;
+ 12/9/1930, cuộc biểu tình khoảng 8000 nông dân Hưng Nguyên kéo đến huyện lỵ, phá nhà lao...
+ Phong trào lan rộng ra các địa phương, hệ thống chính quyền địch bị tê liệt tan rã ở nhiều huyện, xã.

b. Xô viết Nghệ - Tĩnh:
- Tại Nghệ An và Hà Tĩnh, các Xô viết ra đời, thực hiện quyền làm chủ của quần chúng...
- Chính sách của Xô viết:
+ Chính trị: Thực hiện các quyền tự do dân chủ; thành lập các đội tự vệ đỏ, lập tòa án nhân dân...
+ Kinh tế: Chia ruộng đất cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lý, xóa nợ; thành lập các hình thức tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau; chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao thông.
+ Văn hóa - xã hội: Mở lớp dạy chữ quốc ngữ; xóa bỏ các tệ nạn xã hội, thực hiện đời sống mới; giữ vững trật tự an ninh.
- Chính sách của chính quyền Xô viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, thể hiện rõ quyền làm chủ của nhân dân và phục vụ lợi ích cho dân.

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930)
- 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời họp tại Hương Cảng (Trung Quốc). Nội dung:
+ Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.
+ Thông qua Luận cương Chính trị của Đảng.
- Nội dung Luận cương 10/1930:
+ Đường lối chiến lược cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ TBCN tiến thẳng lên XHCN.
+ Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến và đế quốc.
+ Lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân.
+ Lãnh đạo là Đảng Cộng sản.
+ Luận cương nêu rõ phương pháp đấu tranh, mối quan hệ cách mạng thế giới với cách mạng Đông Dương. 
- Hạn chế của Luận cương:
+ Chưa thấy được mâu thuản chủ yếu trong xã hội thuộc địa nên không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo trung tiểu địa chủ vào Mặt trận dân tộc thống nhất.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.
- Khối liên minh công nông được hình thành.
- Tăng cường uy tín của Đảng Cộng sản Việt Nam trên trường quốc tế, Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc của Quốc tế Cộng sản 
- Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng, về Mặt trận dân tộc. 
II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tại sao nói Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền công nông ở nước ta, chính quyền của dân, do dân và vì dân?

- Xô viết Nghệ - Tĩnh đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân: 
+ Chính trị: Thực hiện các quyền tự do dân chủ; thành lập các đội tự vệ đỏ, lập tòa án nhân dân...
+ Kinh tế: Chia ruộng đất cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lý, xóa nợ; thành lập các hình thức tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau; chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao thông.
+ Văn hóa - xã hội: Mở lớp dạy chữ quốc ngữ; xóa bỏ các tệ nạn xã hội, thực hiện đời sống mới; giữ vững trật tự an ninh.
- Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền công nông nước ta, vì chưa lập được bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, chưa giải quyết triệt để vấn đề ruộng đất cho nông dân. 
- Tuy chỉ thành lập ở một số xã và tồn tại trong thời gian ngắn nhưng xô viết Nghệ - Tĩnh đã tỏ rõ bản chất cách mạng, tính ưu việt và thực sự đem lại lợi ích cho nhân dân. Đó là chính quyền của dân, do dân, và vì dân.

Bài 15 PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939

I. Việt Nam trong những năm 1936 - 1939
1. Tình hình chính trị
- Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chỉ nghĩa phát xít đã ra đời, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, đòi quyền dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên nắm quyền ở Pháp, đã thực hiện một số chính sách tiến bộ, nới rộng một số quyền tự do, dân chủ ở Việt Nam.
2. Tình hình kinh tế – xã hội 
* Về kinh tế :
- Trong những năm 1936 – 1939 kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và phát triển.
- Tuy nhiên chỉ tập trung vào một số ngành đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và nhu cầu chuẩn bị cho chiến tranh.
- Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp – không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của nhân dân.
* Xã hội :
- Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương chưa bằng trước.
- Nông dân : mất đất, địa tô cao, đói khổ, nợ nần.
- Tiểu tư sản một số thất nghiệp, lương thấp, thuế cao, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
- Tư sản dân tộc ít vốn, bị tư bản Pháp chèn ép.
- Đa số nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ ® vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo (đòi quyền dân sinh, dân chủ).
II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 - 1936
- Tháng 7/1939 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thương Hải (Trung Quốc) để đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936 – 1939.
- Nội dung Hội nghị :
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng lúc này là : Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo …
- Phương pháp đấu tranh : kết hợp các hình thức công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Dân chủ).
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a) Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh dân chủ :
- Bao gồm :
+ Phong trào Đông Dương đại hội (từ giữa 1936)
+ Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp (đầu 1937).
+ Các cuộc mít tinh biểu tình của các tầng lớp nhân dân.
- Hình thức đấu tranh : hội họp, thảo “dân nguyện”, mít tinh, biểu tình đưa yêu sách, đòi dân sinh dân chủ ; đón tiếp phái viên chính phủ Pháp ® Đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Kết quả : Thực dân Pháp tìm mọi cách ngăn chặn, nhưng đã phải giải quyết một số yêu sách của nhân dân.
- Ý nghĩa :
+ Thức tỉnh quần chúng lao động.
+ Đảng ta tích lũy được một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
b) Đấu tranh nghị trường
- Khái niệm : Đưa người của Đảng và mặt trận ra tranh cử vào các cơ quan chính quyền của thực dân.
- Hình thức tổ chức : Đưa người của Đảng ra ứng cử, dùng báo chí tuyên truyền vận động cử tri bỏ phiếu cho những ứng cử viên này.
- Mở rộng lực lượng của mặt trận, vạch trần chính sách phản động của thực dân.
c) Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí :
- Ra nhiều tờ báo công khai, tuyên truyền, vận động dân sinh dân chủ.
- Xuất bản và cho lưu hành công khai nhiều sách : chính trị - lí luận 
tác phẩm hiện thực phê phán, thơ ca cách mạng.
- Giác ngộ cho các tầng lớp nhân dân về con đường cách mạng của Đảng.
3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách của nhân dân.
- Đông đảo quần chúng được giác ngộ tham gia vào Mặt trận, trở thành đội quân chính trị hùng hậu.
- Đảng ta trưởng thành và tích lũy được nhiều kinh nghiệm lãnh đạo ® Là cuộc tập dượt lần hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.

Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨATHÁNG TÁM (1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)

1. Tình hình chính trị.

a. Thế giới

- 1/9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng Đức..

-Ở VN, Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.

b. Việt NamỞ Đông Dương, Toàn quyền Đơ-cu thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh.

Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng.

Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng..

Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như: Đại Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.

Đầu 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật liên tục thất bại.

Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.

2. Tình hình kinh tế – xã hội

.a. Kinh tế

* Chính sách của Pháp:

Đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Ca-tơ-ru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu ”.

Pháp thi hành chính sách ”Kinh tế chỉ huy ”: tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới …, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…, kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.

* Chính sách của Nhật:

Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng.

Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh.

Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như: than, sắt, cao su, xi măng …

Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm.

b. Xã hội

Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói.

Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật.

Đảng phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.

II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945.

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939.

Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:

Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay saigiải phóng các dân tộc ở Đông Dươnglàm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

* Chủ trương:

+ Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.

+ Thay khẩu hiệu  ”Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh ” bằng khẩu hiệu  ”Chính phủ dân chủ cộng hòa ”.

* Về phương pháp đấu tranh:

Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.

* Đưa ra chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.

 Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới.

3.Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng,. Hôi nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (05/1941)

28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.

Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc.

Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.

Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc, giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campu chia

Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là Nhiệm vụ trung tâm của Đảng..

Ý nghĩa hội nghị:

Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghịTrung ương tháng 11-1939,nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ Việt Minh được công bố chính thức.

 Ý nghĩa

Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939):

+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.

+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.

a/Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghiã vũ trang:

-Xây dựng lực lượng chính trị:

 +Ở Cao Bằng:

Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc.

Năm 1942, khắp 9 châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn, Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựoc thành lập..

Ở miền Bắc và miền Trung, các ”Hội phản đế ”chuyển sang các ”Hội cứu quốc ”, nhiều ”Hội cứu quốc ”mới được thành lập.

Năm 1943, Đảng đưa ra bản ”Đề cương văn hóa Việt Nam ”và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam(cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh (6/1944).

Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.

* Xây dựng lực lượng vũ trang:

Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.

Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (01/05/1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng.

Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

* Xây dựng căn cứ địa cách mạng:

Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng

Hội nghị Trung ương 11/1940 xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng.

1941, sau khi về nước, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở lực lượng chính trị và tổ chức phát triển.

b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

-          Từ đầu năm 1943, Hồng quân LiênXô chuyển sang phản công quân Đức, sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng àphải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa.

Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh - Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.:

 +Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố.

 +Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944).

 + Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập.

 + Năm 1943, 19 ban ”xung phong ”Nam tiến ”được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.

 + 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị ”sửa soạn khởi nghĩa ”

 + 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt (25/12) và Nà Ngần (26/12/1944).

(5-1945 hai đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu Quốc Quân hợp thành Việt Nam Giải phóng Quân).

+ Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa.

III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN

1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)

a. Hoàn cảnh lịch sử

* Thế giới.

Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.

Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.

Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt.

* Trong nước.

Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố:  ”giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập ”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm  ”Quốc trưởng ”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng.

Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị:  ”Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta ”, nhận định:

+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.

+ Khẩu hiệu:  ”Đánh đuổi phát xít Nhật ”.

+ Thay khẩu hiệu ”Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp ” bằng  ”Đánh đuổi phát xít Nhật ”.

+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

Chủ trương  ”Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa ”.

b. Khởi nghĩa từng phần, chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa.

Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.

Ở Bắc Kỳ,và Bắc Trung Kỳ trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương  ”Phá kho thóc, giải quyết nạn đói ”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.

Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên).

Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ. Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do, nổi dậy phá nhà giam, ra ngoài hoạt động.

Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mỹ Tho, Hậu Giang.

2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa.

Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định:

+ Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang.

+ Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị.

+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập.

+ Ngày 16-4-1945 Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các cấp thành lập.

15/05/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.

+ 5-1945 Bác Hồ chọn Tân Trào (Tuyên Quang ) làm trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng trong cả nước.

- 04/06/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh YênTân Trào được chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.

Như vậy, đến trước tháng 8/1945, lực lượng cách mạng Việt Nam đã chuẩn bị chu đáo và đang từng bước khởi nghĩa, sẵn sàng cho một cuộc tổng khởi nghĩa khi thời cơ xuất hiện.

2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố.

* Khách quan: thời cơ thuận lợi đã đến.

Tháng 8-1945, quân Đồng minh tiến công quân Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương.

Ngày 6 và 9-8-1945 Mỹ ném hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki.

Ngày 09-12/08/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.

Trưa 15/08/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng. Bọn Nhật ở Đông Dương và chính quyền Trần Trọng Kim hoang mang đến cực độ.

Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Đảng đã tận dụng cơ hội ngàn năm có một này để tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.           

* Chủ quanLực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng

Trước tình hình phát xít Nhật liên tục bị thất bại.

Ngày 13/08/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố:  ”Quân lệnh số 1 ”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Từ 14 đến 15/08/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền

Từ 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca.

b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:

Giữa tháng 8/1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nước. Từ ngày 14.08.1945, một số cấp bộ Đảng, Việt Minhtuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa nhưng căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị:  ”Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ”, phát động nhân dân khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Khánh Hòa …

Chiều 16/08/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.

18/ 8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.

* Giành chính quyền ở Hà Nội:

Chiều 17/08/1945, quần chúng mít tinh tại Nhà hát thành phố, hô vang khẩu hiệu: ”Ủng hộ Việt Minh ”, ”Đả đảo bù nhìn ”, ”Việt Nam độc lập ”.

Ngày 19/08: khởi nghĩa thắng lợi.

* Giành chính quyền ở Huế:

Ngày 23/08. Chính quyền về tay nhân dân.

Chiều 30/08/1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ.

* Giành chính quyền ở Sài Gòn:

      Ngày 25/08: Chính quyền về tay nhân dân.

* Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành chính quyền muộn nhất (28/08/1945).

 Như vậy:Tổng khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 đến ngày 28/08/1945.

Ngày 2-9-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước Việt nam dân Chủ Cộng Hòa.

IV.Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập- 2-9-1945.

25-8-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Trung Ương Đảng từ Tân Trào tiến về Hà Nội.

Theo đề nghị của Hồ Chí Minh, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.

Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên Ngôn Độc lập, chuẩn bị cho ra mắt Chính phủ Lâm thời.

Ngày 2-9-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước Việt nam dân Chủ Cộng Hòa.

Nội dung:

Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.

Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

Ngày 2-9-1945 mãi mãi đi vào lịch sử Viêt Nam, là ngày hội lớn nhất.

V. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945.

1. Nguyên nhân thắng lợi

a. Nguyên nhân khách quan:

Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng Đức và Nhật của Liên Xô đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

b. Nguyên nhân chủ quan:

Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.

Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN.

Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

2. Ý nghĩa lịch sử.

a. Đối với dân tộc Việt Nam

Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta.

Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.

Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

Đảng CSĐD trở thàng Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.

b. Đối với thế giới:

Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn đến Miên và Lào.

3. Bài học kinh nghiệm:

Đảng có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.

 Đảng tập hợp,tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu diệt chúng.

Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Chương III. VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954

Bài 17. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA TỪ SAU 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC 19-12-1946

I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945.

1. Khó khăn.

a. Ngoại xâm và nội phản

* Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra):20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai nhưViệt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền.

* Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam ):

Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.

Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.

b. Đối nội:

Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.

Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.

Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.

Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tiền mất giá của Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường, làm tài chính nước ta rối loạn.

Nạn dốt, hơn 90 % dân số mù chữ, cờ bạc, rượu chè, tệ nạn mê tín dị đoan phổ biến.

à Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo:  ”ngàn cân treo sợi tóc ”.

b.Thuận lợi cơ bản

Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.

Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.

Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.

Thuận lợi tuy ít nhưng cơ bản.

II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH

1. Xây dựng chính quyền cách mạng

Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.

Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.

Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.

Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu

Lực lượng vũ trang được xây dựng.

Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/ 5/1946).

Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.

Ý nghĩa:

Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng trước những âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc và tay sai.

Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế  ”ngàn cân treo sợi tóc ” lúc bấy giờ.

2. Giải quyết nạn đói.

a. Biện pháp cấp thời:

Hồ Chủ Tịch kêu gọi  ”nhường cơm xẻ áo”, lập  ”Hũ gạo cứu đói”, tổ chức  ”Ngày đồng tâm ”.

Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.

b. Biện pháp lâu dài:

Tăng gia sản xuất  ”Tấc đất tấc vàng ”,  ”Không một tấc đất bỏ hoang ”.

Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.

Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.

Kết quả:sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

3. Giải quyết nạn dốt.

Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách.Ngày 8/ 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.

Từ 2. 9.1945 đến ngày 8.9.1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.

4. Giải quyết khó khăn về tài chính.

Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua  ”Quỹ độc lập ” và  ”Tuần lễ vàng ”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào  ”Quỹ độc lập ”, 40 triệu đồng vào  ”Quỹ đảm phụ quốc phòng ”.

Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.          

III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG.

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở NamBộ.

Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, chính phủ Pháp thành lập đạo quân viễn chinh do tướng Lơ cơ léc chỉ huy, cử Đácgiăngliơ làm Cao Ủy Đông Dương để tái chiếm Đông Dương

Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng  ”Ngày Độc lập ”, Pháp xả súng vào đám đông là nhiều người chết và bị thương.

6-9-1945 quân Anh vào giải giáp quân Nhật. đến Sai gòn, theo sau là quân Pháp. yêu cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, thả hết tù binh Pháp

Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ hai.

Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, đột nhập sân bay tân Sơn Nhất, đốt cháy Tàu Pháp, đánh kho tàng …

Từ 5/10/1945, sau khi có thêm viện binh,Pháp phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến, các ”đoàn quân Nam tiến ”sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.

2. Đấu tranh với Trung hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc.

* Đối với quân Trung Hoa Quốc dân đảng.

Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc.

Tháng 3 -1946 Quốc hội khóa I đồng ý:

+ Nhượng cho Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (cầm đầu Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.

+ Cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc.

Để giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết.Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố  ”tự giải tán ” (11-1945), nhưng là tạm thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo chính quyền cách mạng.

Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai,chính quyền dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, nếu có đủ bằng chứng thì trừng trị theo pháp luật.Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.

* Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Dân Quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta.

Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc

Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp:

+ Pháp trả lại một số quyền lợi về kinh tế, chính trị cho Trung Hoa Dân Quốc và cho Trung Quốc vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng miễn thuế.

+ Đổi lại cho Pháp đưa quân ra Bắc giải giáp quân đội Nhật.

Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn:

+ Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp.

+ Hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.

Đảng quyết định chọn con đường  ”hòa để tiến ” với Pháp bằng cách ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.

b. Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946

Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ tại Hà Nội với nội dung:

+ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.

+ Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.

+ Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức

c. Ý nghĩa:

Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai ra khỏi nước ta.

Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.

d. Tạm ước Việt – Pháp ngày 14 /9/1946

Ta tranh thủ điều kiện hòa bình để ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị để đối phó với thực dân Pháp.

Thực dân Pháp liên tiếp vi phạm Hiệp định: Gây xung đột ở Nam Bộ, tìm cách trì hoãn và phá hoại các cuộc đàm phán, làm cho cuộc đàm phán ở Phông-ten-nơ-blô giữa hai Chính phủ bị thất bại. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh đến gần.

Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14/09/1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.

Bài 18
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾn
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950) 
I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta
- Âm mưu của Pháp : bằng mọi cách quay trở lại xâm lược nước ta.
- Hành động :
+ Pháp mở các cuộc hành quân tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ ngay từ sau ngày 6 – 3/1946.
+ Tại Bắc Bộ, Pháp mở các cuộc khiêu khích ở Hải Phòng và Lạng Sơn đặc biệt là sự kiện ngày 18/12/1946 tại Hà Nội.
- Hậu quả : Buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác phải cầm súng đứng lên chống giặc.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
- Ngày 18 – 19/12/1946, Hội nghị Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông), đã quyết định phát động cả nước kháng chiến chống Pháp.
- Tối ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được truyền đi khắp cả nước.
- Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện qua các văn kiện :
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi(9/1947) của Tổng bí thư Trường Chinh.
® Tính chất, mục đích, nội dung và phương châm : Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Pháp mở rộng ra Bắc và chiếm đóng Hà Nội và các đô thị nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng vũ trang của ta nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô Hà Nội với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
- Những trận đánh tiêu biểu : Chợ Đồng Xuân, Nhà bưu điện, trận Bắc Bộ phủ …
- Ý nghĩa : Giam chân địch trong thành phố, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
- Di chuyển cơ quan đầu não và các thiết bị máy móc phục vụ kháng chiến lên vùng căn cứ địa Việt Bắc.
- Khi rút khỏi các thành phố, dân ta thực hiện tiêu thổ kháng chiến (phá để địch không lợi dụng được để chống lại ta).
- Xây dựng mọi mặt để phục vụ kháng chiến : chính trị, kinh tế, quân sự và văn hóa.
- Ý nghĩa : Bước đầu đã xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt để phục vụ cho cuộc kháng chiến lâu dài.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu – Đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện
1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.
a) Âm mưu của Pháp : Tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b) Diễn biến :
- Ngày 7/10/1947 : Pháp cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới, cho một binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo thành một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
- Ngày 9/10/1947 : Binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm này kẹp lại ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)
* Chủ trương của ta : “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt.
- Trên mặt trận đường 4 : Trận Đèo Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ giới của địch.
- Ở mặt trận hướng Tây : ta phục kích địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.
- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên địch.
- Buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện
- Chính trị : Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Liên Việt tiến tới thống nhất.
- Quân sự : Bộ đội chủ lực phân tán, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.
- Kinh tế : giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, cấp ruộng đất công và ruộng đất của bọn phản động chia cho nông dân (bồi dưỡng sức dân).
- Văn hóa giáo dục : tháng 7/1950, Chính phủ đề ra cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
* Ý nghĩa : tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnhvề mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.
IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
- Thuận lợi :
+ Trên thế giới : cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, thuận lợi cho cách mạng nước ta.
+ Tháng 1/1950, lần lượt các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
- Khó khăn :
+ Ngày 13/5/1950, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đưa ra Kế hoạch Rơve, gây cho ta nhiều khó khăn.
® Thuận lợi vẫn là cơ bản.
2. Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
a) Chủ trương của ta : tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : Tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch. Khai thông biên giới Việt – Trung ; Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
b) Diễn biến :
- Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập.
- Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.
- Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhau ® Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4 được hoàn toàn giải phóng.
- Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng dải biên giới Việt Trung từ Cao Bằng về Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang “Đông – Tây” làm phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.
- Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

BÀI 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953- 1954)

I. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava

1. Hoàn cảnh và âm mưu của địch


- Sau hơn 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường.

- Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Được sự thoả thuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương. NaVa đề ra kế hoạch quân sự mới.

2.
 Kế hoạch Nava chia thành 2 bước: 

- Bước thứ nhất:
 trong Thu – Đông 1953 và Xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương xây dựng quân đội cơ động chiến lược mạnh.

- Bước thứ hai:
 Từ Thu – Đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện chiến lược tiến công, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán theo điều kiện có lợi cho chúng. 

+ Từ Thu – Đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn quân cơ động, càn quét bình định vùng chiếm đóng, mở các cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hoá…

II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC 1953 – 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954 

1. Cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 

a. Chủ trương và kế hoạch của ta


- Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp bàn kế hoạch trong đông – xuân 1953-1954.

- Tập trung lực lượng tiến công vào những hướng quan trọng, nơi địch tương đối yếu nhưng lại quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ nhằm tiêu diệt thêm sinh lực địch, giải phóng đất đai.

- Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng. 

b. Diễn biến chiến cuộc đông - xuân 1953 – 1954

- Tháng 12/1953, bộ đội ta tiến công và giải thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân lên Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ 2 của Pháp.

- Đầu 12/1953, Liên quân Lào – Việt tấn công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xacvanakhét và Xê nô buộc địch phải tăng quân cho Sênô, biến nơi đây thành nơi tập trung quân thứ 3 của Pháp.

- Tháng 1/1954, liên quân Việt – Lào tiến quân địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Huvà tỉnh Phongxalì, buộc Pháp tăng viện cho Luông Phabang. Luông Phabang và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của Pháp.

- Tháng 2/1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâyku, địch tăng viện cho Plâyku. Đây trở thành nơi tập trung quân thứ 5.

2. Chiến dịch lịch sử Điện biên Phủ (1954)

a. Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ chia làm ba đợt:

- Đợt 1: từ 13/3 đến 17/03/1954: Quân ta tiến công tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. 

Đợt 2: từ 30/3 đến 26/04/1954 quân ta đồng loạt tiến công các cư điểm phía Đông phân khu trung tâm như các cứ điểm E1, D1, A1, C1, A1…Ta bao vây, chia cắt địch. 

Đợt 3: từ 1/5 đến ngày 7/5/1954, quân ta đồng loạt tiến công tiêu diệt phân khu trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam; Chiều ngày 7/5/1954, tướng Đờ Caxtơri (De Cattrie) cùng toàn bộ Bộ Tham Mưu địch đầu hàng và bị bắt sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi. 

b. Kết quả: 

- Ta đã loại bỏ khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên, trong đó có một thiếu Tướng, bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay các loại và thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh.

c. Ý nghĩa lịch sử:

- Ta đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-Va, giáng đòn quyết định vào ý chi xâm lược của thực dân Pháp.

- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương

1. Hiệp định Giơnevơ

a. Nội dung cơ bản:
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.
- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.

- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương. 

- Việt Nam: Quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở 2 miền Nam – Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời; tiến tới thống nhất đất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7/1956.

b.
 Ý nghĩa:

Hiệp định Giơ-ne-vơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chống Pháp, buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước; Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.

IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 – 1954)


1. Nguyên nhân thắng lợi


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị quân sự vàv đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

- Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân có hậu phương rộng lớn, vững mạnh

- Có liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác

2. Ý nghĩa lịch sử


- Chấm dứt chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỷ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro