VN 1946-1954

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Vì sao Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh phát động lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp? phân tích nội dung của Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp? 
* Hoàn cảnh lịch sử 
– Sau Hiệp định Sơ bộ 6–3–1946 và Tạm ước Việt – Pháp 14–9–1946, thực dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, nhất là ở Hà Nội (12–1946) 
– Ngày 18–12–1946, Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng. Nếu không chúng sẽ hành động vào sáng 20–12–1946 
– Trước những hành động xâm lược trắng trợn của Pháp buộc nhân dân ta phải đứng lên cầm súng chiến đấu bảo vệ tổ quốc. 
– Trong hai ngày 18 và 19/ 12/1946, Ban thường vụ trung ương Đảng họp và phát động toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. 
– Đêm 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Thực Dân Pháp. 
* Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Thực Dân Pháp 
– Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “ Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12–12–1946); Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19–12–1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9–1947). Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế 
– Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “ cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác – Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh…Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh 
– Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải đánh chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục…, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “ kháng chiến” vừa “ kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện 
– Kháng chiến lâu dài: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù 
– Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: 
– Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm. 
* Ý nghĩa của đường lối kháng chiến: 
Đường lối kháng chiến có tác dụng dộng viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp xâm lược đến thắng lợi cuối cùng 
Câu 2: Trình bày cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 
– Ở HN đêm 19–12–1946 cuộc chiến đấu bắt đầu, nd lập những chướng ngại vật để chống giặc. Trung đoàn thủ đô được thành lập và đánh những trận quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chọ Đồng Xuân, nhà Bưu điện… 
– Sau 2 tháng chiến đấu kiên cường, 17–2–1947 quân ta rút khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn. 
– Ở các đô thị Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng…quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt nhiều tên địch. 
– Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô HN với tinh thần “ Quyết tử cho TQ quyết sinh” 
* Ý nghĩa: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong thành phố, chặn đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài 
Câu 3: Âm mưu của Pháp, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947? 
* Âm mưu của Pháp: 
– Tháng 3/1947, Bôlaec được cử làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương đồng thời vạch kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược. 
– Ngày 7–10–1947, Pháp huy đông 12.000 quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc. 
* Chủ trương của ta: Đảng ra chỉ thị “ Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp” 
* Diễn biến: 
– Tại Bắc Cạn, Chợ Mới địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt 
– Ở mặt trận hướng Đông: ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau 
– Ở hướng tây: Ta phục kích, đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, và ca nô của địch. 
* Kết quả: 
– Hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy, ngày 19–12–19 quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc. 
Lực lượng của địch bị tổn thất nặng nề: 6.000 tên bị diệt, 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô. 
– Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành nhanh chóng. 
* Ý nghĩa: thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947, đã đưa kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương. Chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài có lợi cho ta. 
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Biên Giới 1950: 
* Hoàn cảnh lịch sử 
– Thuận lợi: 
+ Ngày 01–10–1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời tạo điều kiện cho ta liên lạc với các nước XHCN. 
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, và các nước CHXH khác lần lượt công nhận, đặt quan hệ ngoại giao với nước ta 
– Khó khăn: Tháng 5–1949, với sự đồng ý của Mĩ Pháp đề ra kế hoạch Rơve với 3 âm mưu: 
+ Tăng cường hệ thống phòng thủ trên đường số 4 nhằm khóa chặt biên giới Việt Trung. 
+ Thiết lập hành lang Đông–Tây: HN – Hải Phòng – Hòa Bình – Sơn La. 
+ Chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai. 
* Chủ trương của Đảng và Chính phủ ta: Tháng 6–1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm 3 mục tiêu: 
– Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, 
– Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới 
– Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc 
* Diễn biến: 
– 16–9–1950. ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê một cứ điểm quan trọng trên đường số 4 
– Đến ngày 18/9/ 1950 ta chiếm được Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. 
– Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4 và cho quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón quân từ CB rút về. 
– Đoán được ý định của địch, ta chủ động mai phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4, khiến cho hai cánh quân này không gặp được nhau. 
– Pháp rút lần lượt khỏi Thất Khê, Na Sầm.LS…Đến ngày 22/10/1950 đường số 4 được giải phóng 
* Kết quả: loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây, thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve bị phá sản 
* Ý nghĩa: 
– Đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông. 
– Chiến dịch Biên Giới đã chứng minh sự trưởng thành của Bộ đội ta qua 4 năm kháng chiến. 
– Qua chiến dịch này ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. 
– Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#sư