su su su

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

- Liên Xô từ 1945 đến năm 1950:

+ Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy.

+ Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.

- Liên Xô từ 1950 đến những năm 70:

+ Nửa đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ, đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học – kỹ thuật.

+ Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

+ Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

- Đối ngoại:

Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN.

Nước Mĩ từ 1945 - 1973

* Về kinh tế

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.

- Biểu hiện :

+ Sản lượng công nghiệp chiếm 56,5% sản lượng công nghiệp thế giới (1948).

+ Sản lượng nông nghiệp 1949 bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại (1949).

+ Nắm trên 50% tàu bè đi lại trên biển ; ¾ dự trữ vàng của thế giới.

+ Kinh tế Mĩ chiếm tới gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

® Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

- Nguyên nhân :

+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.

+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí.

+ Ứng dụng thành công thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất.

+ Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ti độc quyền có sức sản xuất lớn và cạnh tranh có hiệu quả.

+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.

* Về khoa học kĩ thuật

- Mĩ là nơi khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu lớn.

- Thành tựu : Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực :

+ Chế tạo công cụ mới : máy tính điện tử, máy tự động.

+ Chế tạo vật liệu mới : pôlime, vật liệu tổng hợp.

+ Tìm ra năng lượng mới : nguyên tử nhiệt hạch.

+ Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng.

+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.

Nước Nhật từ 1945 - 1973

Về kinh tế : Thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ :

+ Giải tán các Daibátxư.

+ Cải cách ruộng đất.

+ Dân chủ hóa lao động

® Dựa vào sự viện trợ của Mĩ (1950 – 1951) kinh tế Nhật được phục hồi.

II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973

* Về kinh tế và khoa học kĩ thuật

- Từ 1952 đến 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh.

- Từ 1960 – 1973, kinh tế Nhật phát triển thần kì.

+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 – 1969 là 10,8%. Từ 1970-1973 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TB khác.

+ 1968 Nhật vươn lên đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.

+ Đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới.

- Về khoa học kĩ thuật

+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kĩ thuật, dầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua những phát minh sáng chế từ bên ngoài.

+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng.

- Nguyên nhân phát triển :

+ Ở Nhật con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyềt định hàng đầu.

+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.

Chế độ làm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên.

+ Ứng dụng thành ông khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.

+ Chi phí quốc phòng thấp,

+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.

- Hạn chế :

+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.

+ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu

+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu.

Liên minh EU

Quá trình hình thành và phát triển: Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua) cùng nhau thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới năm 1967, ba tổ chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC); tứ tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007).

- Thành tựu: ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).

* Mục đích và hoạt động:

_ Đem lại hòa bình và phồn vinh cho các dân tộc trong cộng đồng, trong khuôn khổ của sự thống nhất không ngừng của các dân tộc.

_ Gạt bỏ mọi trở ngại để trao đổi, thi hành một chính sách kinh tế thống nhất. Tạo khả năng phát triển nhanh chóng nền kinh tế, ứng dụng những thành tựu KH – KT hiện đại vào sản xuất.

_Sau gần 50 năm tồn tại, EEC đã tạo ra một cộng đồng kinh tế, thương mại khu vực với một thị trường chung, với vốn khoa học – kĩ thuật hùng hậu, có sức mạnh về kinh tế, tài chính, thương mại để cạnh tranh với các nước ngoài khối, đặc biệt với Mĩ, Nhật.

_ EEC tìm mọi cách tiến tới thống nhất với nhau về chính sách đối nội, đối ngoại, đặc biệt trong mục tiêu chống CNXH và phong trào CM châu Âu; sử dụng đồng tiền chung (Euro), ngân hàng chung.

* Những khó khăn cần giải quyết trong hiện tại và tương lai:

_ Khi xóa bỏ kiểm soát biên giới sẽ nảy sinh những vấn đề: buôn lậu, ma túy, hoạt động của các nhóm maphia, vấn đề di cư và nhập cư không kiểm soát nổi…

_ Mối quan hệ phức tạp giữa các dân tộc và lợi ích chung của khối…

2. Trung Quốc

a)10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 – 1959 )

- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất nước. Trung Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950-1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953-1957). Bộ mặt đất nước có những thắng lợi rõ rệt (246 công trình được xây dựng, sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%...)

b) Trung Quốc những năm không ổn định(1959-1978)- Với việc thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”(đường lối chung ; đại nhảy vọt ; công xã nhân dân) đã dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình đốn, đoời sống nhân dân khó khăn, đất nước rối loạn không ổn định

.Cuộc “Đại nhảy vọt”,phát động toàn dân làm gang thép để đưa sản lượng thép lên gấp 10 lần .

-Công xã nhân dân”,tổ chức theo lối quân sự hóa mọi sinh hoạt,nên nông nghiệp giảm sút ,mất mùa .

- Cuộc “đại cách mạng văn hóa vô sản”(1966-1976)thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đất nước càng rối loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt.

I. Các nước Đông Nam Á

1. Sự thành lập của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á

* Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập :

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á liên tục nổi dậy đấu tranh giành độc lập :

* Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ (Miến Điện, Mã Lai, Philippin).

+ Tiếp đó, nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi :

· Việt Nam đánh bại thực dân Pháp (1954) và đế quốc Mĩ (1975).

· Hà Lan phải công nhận độc lập của Inđônêxia (1949).

· Các nước Âu – Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin (7/1946), Miến Điện (1/1948), Mã Lai (8/1957), Singapo (6/1959).

· Brunây tuyên bố độc lập (1/1984).

· Đông Timo tách khỏi Inđônêxia (1999).

* Lào (1945 – 1975)

Campuchia (1945 – 1993)

2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á

* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Singapo, Thái Lan)

Quá trình xây dựng và phát triển đất nước trải qua 2 giai đoạn :

- Sau khi giành độc lập, nhóm nước này tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) :

+ Nội dung : Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường trong nước.

+ Thành tựu : Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp.

+ Hạn chế : Đời sống người lao động còn khó khăn, tệ tham nhũng quan liêu phát triển ; chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.

- Từ những năm 60 – 70 trở đi, nhóm nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa, lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại) :

+ Nội dung : Tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu và phát triển ngoại thương.

+ Thành tựu : Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này biến đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Đặc biệt, Singapo đã trở thành “con rồng” kinh tế nổi trội nhất của Đông Nam Á.

+ Hạn chế : Xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính lớn (1997 – 1998) song đã khắc phục được.

* Nhóm các nước Đông Dương

- Sau khi giành độc lập, các nước Đông Dương đã phát triển theo hướng kinh tế tập trung song còn gặp nhiều khó khăn.

- Từ những năm 80 – 90 trở đi, các nước này từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bộ mặt kinh tế - xã hội có nhiều đổi mới, song tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, cần tiếp tục nỗ lực phấn đấu.

* Các nước khác ở Đông Nam Á

- Brunây : Dầu mỏ và khí đốt mang lại nguồn thu nhập lớn. Từ giữa thập niên 80, Chính phủ thi hành chính sách đa dạng hoá nền kinh tế để tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

- Myanma : Ban đầu thực hiện chính sách tự lực hướng nội, từ cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tếvà mở cửa nên nền kinh tế đả có sự khởi sắc.

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

* Hoàn cảnh ra đời :

- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.

- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.

- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước (Inđônêxia, Malaixia, Singapo, Thái Lan, Philippin).

* Quá trình phát triển :

- 1967 – 1975 : ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.

- Tháng 2/1976, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi sắc.

- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông Dương. Song từ cuối thập niên 80, khi “Vấn đề Campuchia” được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.

- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.

- Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm Việt Nam (7/1995), Lào và Myanma (9/1997), Campuchia (9/1999).

Như vậy, ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.

* Vai trò : ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực Đông Nam Á, góp phần tạo dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển.

QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH

I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiền tranh lạnh.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành mâu thuẫn đối đầu giữa 2 khối Đông – Tây.

- Mâu thuẫn này bắt đầu từ tham vọng và âm mưu bá chủ thế giới của Mĩ.

+ Năm 1947 : Học thuyết Tơruman được công bố chính thức khởi đầu chính sách chống Liên Xô, khởi đầu Chiến tranh lạnh.

® Tạo sự đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ.

- Tháng 6.1947, Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan phục hưng các nước tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu.

- Tháng 01/1949, Liên Xô và Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ về kinh tế, tạo sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị ở châu Âu.

Năm 1949 Mĩ thành lập khối NATO nhằm chống lại Liên Xô và Đông Âu, năm 1955 Liên Xô và Đông Âu thành lập khối Vácxava để phòng thủ.

® Cục diện 2 phe được xác lập Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.

- Khái niệm : Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu căng thẳng, cuộc chạy đua vũ trang giữa 2 phe đế quốc chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa mà đứng đầu là 2 nước Mĩ và Liên Xô.

II. Sự đối đầu Đông – Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ

1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp

- Từ 1946 nhân dân 3 nước Đông Dương đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp quay lại xâm lược.

- Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe.

+ Từ 1949 Việt Nam có điều kiện liên lạc, nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu.

+ 1950, Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.

+ 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết. Hiệp định đã kết thúc cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ nét cuộc đấu tranh gay gắt giữa 2 phe.

2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)

- Năm 1948, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước) :

+ Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Liên Xô bảo trợ).

+ Từ vĩ tuyến 38 trở về phía Nam là nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) Mĩ bảo trợ.

- 1950 – 1953 Chiến tranh khốc liệt đã diễn ra giữa 2 miền.

+ Miền Bắc được sự bảo trợ của Liên Xô và sự chi viện của Trung Quốc.

+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.

® Chiến tranh Triều Tiên trở thành cuộc đụng đầu trực tiếp giữa 2 phe Xô – Mĩ.

3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)

- Từ 1954 – 1975 Mĩ đã thực hiện cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới ở Việt Nam. Việt Nam trở thành trọng điểm của chiến lược toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã đặt vào đây những tham vọng lớn, huy động mọi lực lượng và phương tiện chiến tranh có được (trừ vũ khí hạt nhân).

- Nhân dân Việt Nam được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN khác đã đánh bại các chiến lược của Mĩ, buộ Mĩ kí Hiệp định Pari 1973 rút quân về nước và 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.

® Chiến tranh Đông Dương trở thành chiến tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài nhất, phản ánh mâu thuẫn 2 phe.

III. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt.

- Đầu thập kỉ 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện.

- Biểu hiện :

+ Ngày 9/11/1972 Đông Đức – Tây Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ 2 nước

+ Năm 1972, Liên Xô – Mĩ kí Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược.

+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ, Canada đã kí Hiệp ước Henxinki – Hiệp ước an ninh và hợp tác châu Âu.

+ Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao.

+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa Liên Xô, Mĩ hai bên đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

- Nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm dứt :

+ Chiến tranh lạnh đã làm suy giảm thế mạnh của Liên Xô – Mĩ.

+ Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ đáng gờm, thách thức Mĩ.

+ Liên Xô ngày càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.

IV. Thế giới sau Chiến tranh lạnh

- Từ 1989 – 1991 chế độ XHCN đã tan rã và sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên Xô ® các liên minh kinh tế, quân sự của các nước XHCN giải thể.

+ Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH không còn tồn tại. Trật tự 2 cực của 2 siêu cường không còn, Mĩ là cực duy nhất còn lại.

+ Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô đã bị mất, phạm vi ảnh hưởng của Mĩ thu hẹp dần.

- Xu thế phát triển của thế giới ngày nay :

+ Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “đa cực”.

+ Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

+ Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” bá chủ thế giới, nhưng khó thực hiện.

+ Hòa bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi.

- Sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.

- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 1/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế.

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX

I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của thế kỉ XX.

* Nguồn gốc : xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, sự bùng nổ dân số thế giới, sự vơi cạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

* Đặc điểm :

- Đặc điểm lớn nhất là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học và kĩ thuật có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

- Chia 2 giai đoạn :

+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu 70 : diễn ra trên cả lĩnh vực khoa học và kĩ thuật.

+ Từ 1973 đến nay : chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ.

2. Những thành tựu tiêu biểu

- Đạt được những thành tựu kì diệu trên mọi lĩnh vực.

- Lĩnh vực khoa học cơ bản, có những bước tiến nhảy vọt.

+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.

+ Tháng 4/2003, giải mã được bản đồ gien người.

- Lĩnh vực công nghệ :

+ Tìm ra nguồn năng lượng mới : mặt trời, nguyên tử.

+ Chế tạo ra những vật liệu mới như chất Polyme.

+ Sản xuất ra những công cụ mới như : máy tính, máy tự động, hệ thống tự động.

+ Công nghệ sinh học có bước đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh …

+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại như : Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc …

+ Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng.

* Tác động :

- Tích cực :

+ Tăng năng suất lao động.

+ Nâng cao không ngừng mức sống, chất lượng cuộc sống của con người.

+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục.

+ Nền kinh tế - văn hóa – giáo dục thế giới có sự giao lưu quốc tế hóa ngày càng cao.

- Hạn chế : Gây ra những hậu quả mà con người chưa khắc phục được.

+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.

+ Vũ khí hủy diệt.

+ Ô nhiễm môi trường.

+ Bệnh tật.

II. Xu hướng toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó

- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hóa đã xuất hiện.

- Khái niệm : Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

- Biểu hiện :

+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.

+ Sự phát triển to lớn của các chương trình xuyên quốc gia.

+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ti thành những tập đoàn khổng lồ.

+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mai, tài chính quốc tế và khu vực.

- Tích cực :

+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.

+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

- Hạn chế :

+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn.

+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.

+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.

® Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu không thể đảo ngược ; vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro