Sưu tầm idiom 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Sưu tầm idiom 1

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ rất thông dụng tại Mỹ, trong đó có từ RED, đánh vần là R-E-D, là màu đỏ. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is A RED-LETTER DAY, A RED-LETTER DAY.

TRANG: A RED-LETTER DAY, nghĩa là một ngày có chữ màu đỏ, được dùng để chỉ một ngày hay một dịp hết sức quan trọng, đáng ghi nhớ. Thành ngữ này xuất xứ từ tục lệ ghi chép những ngày quan trọng trên các cuốn lịch tôn giáo. Từ thế kỷ thứ 15 người Tây phương có tục lệ ghi dấu những sinh nhật, lễ hội tôn giáo hay những ngày thánh bằng mực đỏ, và ghi những ngày không quan trọng bằng mực đen.

Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về ngày sinh nhật của bà nội chị như sau:

PAULINE: My grandmother recently turned 90 years old. It was a RED-LETTER DAY, complete with a big family party held in her honor.

TRANG: Chị Pauline nói: Bà tôi mới đây được 90 tuổi.  Đó là một ngày sinh nhật hết sức quan trọng, và chúng tôi ăn mừng bằng cách mở một tiệc lớn trong gia đình để tôn vinh bà.

PARTY, P-A-R-T-Y là buổi tiệc, liên hoan, và IN ONE’S HONOR, có từ HONOR, H-O-N-O-R nghĩa là sự tôn kính đối với một người nào. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My grandmother recently turned 90 years old. It was a RED-LETTER DAY, complete with a big family party held in her honor.

TRANG: Những dịp trọng đại như sinh nhật, ngày cưới, ngày tốt nghiệp đại học, hay ngày thành lập công ty đều có thể được coi là A RED-LETTER DAY.

Chắc quý vị còn nhớ là vào đầu thập niên 1960, nhiều người tưởng rằng đưa người lên mặt trăng là một chuyện khoa học giả tưởng. Tuy nhiên, tổng thống Kennedy hồi đó nói rằng nước Mỹ sẽ biến chuyện đó thành hiện thực vào trước cuối thập niên đó, và nước Mỹ đã làm như vậy!

PAULINE: July 21, 1969 was a RED-LETTER DAY as TV viewers around the world watched the first astronaut step onto the surface of the Moon. What a historic event!

TRANG: Ngày 21 tháng 7 năm 1969 là một ngày hết sức trọng đại, khi những người xem truyền hình trên khắp thế giới theo dõi phi hành gia đầu tiên bước lên bề mặt của mặt trăng. Quả thật đó là một biến cố lịch sử!

ASTRONAUT, A-S-T-R-O-N-A-U-T là phi hành gia, nhà du hành vũ trụ, SURFACE, S-U-R-F-A-C-E là bề mặt, HISTORIC, H-I-S-T-O-R-I-C là có tính cách lịch sử, và EVENT, E-V-E-N-T là biến cố, sự kiện. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: July 21, 1969 was a RED-LETTER DAY as TV viewers around the world watched the first astronaut step onto the surface of the Moon. What a historic event!

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is A RED HERRING, A RED HERRING.

TRANG: A RED HERRING có từ mới là HERRING, HE-R-R-I-N-G, là loại cá trích, sống ở vùng Bắc Đại Tây Dương. Loại cá này khi được sấy khô sẽ biến dạng sang màu đỏ và có một mùi hôi đặc biệt. Từ thế kỷ thứ 19, những tù nhân người Anh thường dùng cá trích sấy khô này bôi lên những chỗ ngược với lối chạy trốn của họ để các con chó săn bị lạc hướng và không đuổi theo họ được. Vì thế A RED HERRING được dùng để chỉ một sự việc hay lý lẽ dùng để đánh lạc sự chú ý về một vấn đề khác.

Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về ông giám đốc công ty nơi chị làm việc.

PAULINE: It’s exciting to hear the boss talk about the new company headquarters, but I think it’s a RED HERRING. He’s trying to keep employees from learning about his plans to reduce our job benefits.

TRANG: Thật là vui thích khi nghe ông giám đốc nói về trụ sở mới của công ty, nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một cách để đánh lạc hướng về một vấn đề khác. Ông ấy đang tìm cách không cho nhân viên biết về dự định của ông muốn cắt giảm lợi nhuận dành cho nhân viên chúng tôi.

EXCITING, E-X-C-I-T-I-N-G là vui thích, hứng thú, HEADQUARTERS, H-E-A-D-Q-U-A-R-T-E-R-S là trụ sở chính, và BENEFITS, B-E-N-E-F-I-T-S là lợi nhuận. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: It’s exciting to hear the boss talk about the new company headquarters, but I think it’s a RED HERRING. He’s trying to keep employees from learning about his plans to reduce our job benefits.

TRANG: Một ông chồng giả vờ làm cho bà vợ tin rằng ông mua cho bà ấy một máy hút bụi làm quà Giáng sinh. Ông cho biết:

PAULINE: I really surprised my wife last Christmas. When she unwrapped this big box I gave her, she thought it was a vacuum cleaner, but it was just A RED HERRING. Inside were two tickets for a trip to Florida!

TRANG: Ông chồng này nói: Tôi thực sự đã làm nhà tôi hết sức ngạc nhiên hồi lễ giáng sinh vừa qua. Khi nhà tôi mở lớp giấy bọc cái hộp thật to mà tôi tặng bà, bà tưởng đó là một cái máy hút bụi, nhưng đó chỉ là chuyện giả vờ thôi. Bên trong hộp có hai cái vé máy bay để đi chơi ở tiểu bang Florida!

TO SURPRISE, S-U-R-P-R-I-S-E là gây ngạc nhiên, TO UNWRAP, U-N-W-R-A-P là mở giấy bọc ngoài, VACUUM CLEANER, V-A-C-U-U-M và C-L-E-A-N-E-R là máy hút bụi, và TICKET, T-I-C-K-E-T là cái vé. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I really surprised my wife last Christmas. When she unwrapped this big box I gave her, she thought it was a vacuum cleaner, but it was just A RED HERRING. Inside were two tickets for a trip to Florida!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là A RED-LETTER DAY là một ngày quan trọng, và hai là A RED HERRING, nghĩa là một sự việc hay lý lẽ dùng để đánh lạc sự chú ý về một vấn đề khác. Huyền Trang xin kính chào quý vị, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 118: Go over like a lead Balloon, The ball is in someone’s court

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mới, một có từ BALLOON, nghĩa là quả bong bóng, và một có từ BALL nghĩa là quả banh. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is GO OVER LIKE A LEAD BALLOON, GO OVER LIKE A LEAD BALLOON.

TRANG: GO OVER LIKE A LEAD BALLOON có một từ mới là LEAD, nghĩa là chất chì. GO OVER LIKE A LEAD BALLOON, nghĩa đen là được đón nhận như một quả bóng bằng chì. Vì thế, thành ngữ này được dùng để chỉ một đề nghị, một lời nói đùa, hay một ý kiến không được người khác chấp nhận.

Ta hãy nghe cô Mary giải thích phản ứng của chồng cô khi các bạn họ đề nghị đi chơi xa.

PAULINE: Our friends didn’t know that my husband is not a nature lover until they invited us to go camping for the weekend .They realized their idea WENT OVER LIKE A LEAD BALLOON after he told them he had no intention of sleeping on the ground in a tent. Finally, we decided we’d go to a fancy resort instead. 

TRANG: Các bạn chúng tôi không biết rằng nhà tôi không phải  là một người ưa thích thiên nhiên cho tới khi họ mời chúng tôi đi cắm trại vào cuối tuần. Họ thấy rằng ý kiến của họ không được nhà tôi chấp nhận sau khi anh ấy nói với họ rằng anh không hề  có ý định ngủ trong một cái lều trên mặt đất. Cuối cùng, chúng tôi quyết định đến một  nơi nghỉ dưỡng sang trọng.

NATURE là thiên nhiên, GROUND là mặt đất, và RESORT là nơi nghỉ dưỡng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Our friends didn’t know that my husband is not a nature lover until they invited us to go camping for the weekend .They realized their idea WENT OVER LIKE A LEAD BALLOON after he told them he had no intention of sleeping on the ground in a tent. Finally, we decided we’d go to a fancy resort instead. 

TRANG: Trong khi giao tiếp với người khác, chúng ta nên thận trọng bởi vì đôi khi lời nói của chúng ta có thể gây hiểu lầm.

PAULINE: In today’s climate, many Americans exercise caution when it comes to telling jokes because what one person might think is funny could be insulting to another. When no one is laughing or there is dead silence, you know a joke has GONE OVER LIKE A LEAD BALLOON.

TRANG: Trong thời đại này, nhiều người Mỹ tỏ ra thận trọng khi họ nói đùa bởi vì những gì mà một người cho là buồn cười lại có thể là điều gây sỉ nhục đối với một người khác .Khi không có ai cười cả hay chỉ thấy mọi người im phăng phắc thì bạn biết rằng một lời nói đùa đã bị bác bỏ.

CLIMATE là môi trường, thời đại, CAUTION là thận trọng, và DEAD SILENCE là hoàn toàn im lặng .Bây giờ chị Pauline  xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: In today’s climate, many Americans exercise caution when it comes to telling jokes because what one person might think is funny could be insulting to another .When no one is laughing or there is dead silence, you know a joke has GONE OVER LIKE A LEAD BALLOON.

MUSIC BRIDGE

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is THE BALL IS IN SOMEONE’S COURT, THE BALL IS IN SOMEONE’S COURT.

TRANG: THE BALL IS IN SOMEONE’S COURT có một từ mới là COURT nghĩa là sân banh, thường là sân quần vợt. THE BALL IS IN SOMEONE’S COURT có nghĩa là đến lượt một người nào đó phải hành động, hay lên tiếng. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây:

PAULINE: My teacher gave me plenty of advice on how I could improve my grade before the end of the semester. Now THE BALL IS IN MY COURT. I have to decide whether I’m going to make the effort to get more serious about studying.

TRANG: Thầy giáo tôi cho tôi nhiều lời khuyên về việc làm thế nào để điểm của tôi tăng lên trước cuối học kỳ sáu tháng này. Bây giờ là lúc đến lượt tôi phải hành động. Tôi phải quyết định xem liệu tôi có sẽ cố gắng nghiêm chỉnh hơn trong việc học hành hay không.

TO IMPROVE là cải thiện, GRADE là điểm, và SERIOUS là nghiêm chỉnh .Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My teacher gave me plenty of advice on how I could improve my grade before the end of the semester. Now THE BALL IS IN MY COURT. I have to decide whether I’m going to make the effort to get more serious about studying.

TRANG: Một cô bạn gái  đang băn khoăn lo lắng về điều cô nói với bạn trai cô hôm trước. Cô cho biết lý do:

PAULINE: I know I was wrong. I shouldn’t have told my boyfriend that he was  very selfish. But after leaving him messages and sending him E-mails to apologize, there’s nothing else I can do. At this point, THE BALL IS IN HIS COURT. He has to take the first step and let me know if he forgives me.

TRANG: Tôi biết là tôi sai. Đáng lý ra tôi đã không nên nói với bạn trai tôi là anh ấy rất ích kỷ. Nhưng sau khi để lại lời nhắn và gửi  điện thư cho anh để xin lỗi, tôi không thể làm gì hơn nữa. Lúc này là lúc anh ấy phải hành động. Anh ấy phải đi bước đầu và cho tôi biết là anh ấy có tha thứ cho tôi không.

SELFISH là ích kỷ, TO APOLOGIZE là xin lỗi, và TO FORGIVE là tha thứ .Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I know I was wrong. I shouldn’t have told my boyfriend that he was very selfish. But after leaving him messages and sending him E-mails to apologize, there’s nothing else I can do. At this point, THE BALL IS IN HIS COURT. He has to take the first step and let me know if he forgives me.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là GO OVER LIKE A LEAD BALLOON nghĩa là  một ý kiến không được người khác chấp nhận, và hai là THE BALL IS IN SOMEONE’S COURT nghĩa là đến lượt một người nào đó phải lên tiếng hay hành động. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 114: Get a word in edgewise, Take someone at one’s word

TRANG: Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mới, trong đó có từ WORD, nghĩa là từ, hay lời nói. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is GET A WORD IN EDGEWISE, GET A WORD IN EDGEWISE.

TRANG: GET A WORD IN EDGEWISE có một từ mới là EDGEWISE, nghĩa là từ phía bên cạnh. Vì thế, GET A WORD IN EDGEWISE nghĩa là vội xen một lời vào cuộc chuyện trò của người khác. Thành ngữ này thường có một ý nghĩa tiêu cực, như trong trường hợp một cô sinh viên tránh gặp bạn gái cô như trước. Cô cho biết lý do như sau: 

PAULINE: I miss getting together with my close friend Amanda, but I don’t care for her new boyfriend. He talks non-stop. I don’t know why he bothers to ask for my opinions because he never lets me GET A WORD IN EDGEWISE.

TRANG: Tôi tiếc nhớ những vụ gặp gỡ với bạn thân của tôi là Amanda, nhưng tôi không thích bạn trai mới của cô ấy. Anh ta nói chuyện không ngừng. Tôi không hiểu tại sao anh ta mất công hỏi ý kiến của tôi bởi vì anh ta không bao giờ để cho tôi nói xen một câu nào cả.

TO MISS là nhớ, hay thiếu, và TO BOTHER là dành thời gian, hay chịu khó làm một điều gì. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ̣ này.

PAULINE: I miss getting together with my close friend Amanda, but I don’t care for her new boyfriend. He talks non-stop. I don’t know why he bothers to ask for my opinions because he never lets me GET A WORD IN EDGEWISE.

TRANG: Cô Diana học hỏi được một điều đặc biệt về người Mỹ. Bạn cô cho biết:

PAULINE: When Diana first arrived here from Vietnam, she found it difficult to join in conversations with Americans. She felt we were always interrupting each other, so she never GOT AWORD IN EDGEWISE. Since then, she’s adapted to our speaking style and manages more and more to add to what people are talking about.

TRANG: Hồi cô Diana từ Việtnam đến đây lần đầu tiên, cô thấy khó tham gia vào những buổi nói chuyện với người Mỹ. Cô cảm thấy là chúng ta luôn luôn ngắt lời nhau cho nên cô không bao giờ nói xen vào. Nhưng kể từ đó cô đã thích ứng với lối nói chuyện của chúng ta, và càng ngày càng tìm cách nói thêm vào những gì đang được bàn luận.

TO INTERRUPT là ngắt lời, làm gián đoạn, và TO ADAPT là thích ứng, thích nghi. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When Diana first arrived here from Vietnam, she found it difficult to join in conversations with Americans. She felt we were always interrupting each other, so she never GOT AWORD IN EDGEWISE. Since then, she’s adapted to our speaking style and manages more and more to add to what people are talking about.

MUSIC BRIDGE

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TAKE SOMEONE AT ONE’S WORD, TAKE SOMEONE AT ONE’S WORD.

TRANG: TAKE SOMEONE AT ONE’S WORD có nghĩa là tin vào lời nói của một người nào đó. Trong thí dụ sau đây, một cô nhân viên tỏ ý hoàn toàn tin tưởng vào ông xếp:

PAULINE: Over the years, I’ve really gotten to know my boss. He’s fair, honest, and has my complete confidence. So when co-workers started getting laid off, he told me he’d make sure I kept my job. That’s why I wasn’t worried. I knew I could TAKE HIM AT HIS WORD.

TRANG:  Qua nhiều năm trời, tôi biết rõ tính tình của ông xếp tôi. Ông ấy công bằng, thành thật và được tôi tín nhiệm hoàn toàn. Vì thế, khi một số đồng nghiệp bắt đầu bị sa thải, ông ấy nói với tôi rằng ông sẽ đoan chắc là tôi không mất việc. Vì thế tôi không lo lắng gì cả. Tôi biết tôi có thể tin vào lời ông ấy.

CONFIDENCE là sự tín nhiệm, và TO GET LAID OFF là bị sa thải. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Over the years, I’ve really gotten to know my boss. He’s fair, honest, and has my complete confidence. So when co-workers started getting laid off, he told me he’d make sure I kept my job. That’s why I wasn’t worried. I knew I could TAKE HIM AT HIS WORD.

TRANG: Cô nhân viên này được may mắn, không như trường hợp của cô Allison khi gặp phải một người thợ sửa xe ôtô gian giảo sau đây:

PAULINE: I should never have TAKEN MY MECHANIC AT HIS WORD. After he replaced a part for $300, I found out he overcharged me. Now that my transmission needs repair, I’m going to another garage. I need to find someone I can trust.

TRANG: Đáng lý ra tôi đã không bao giờ nên tin vào lời anh thợ sửa xe ôtô của tôi. Sau khi anh ta thay một bộ phận bị hỏng và tính tiền công tôi phải trả là 300 đô la, tôi khám phá ra là anh ta đã tính giá quá cao. Giờ đây, bộ truyền lực của xe tôi cần được sửa, tôi sẽ đi tới một hiệu sửa xe khác. Tôi cần tìm một người mà tôi có thể tin cậy được.

MECHANIC là thợ máy xe hơi, TO REPLACE là thay thế, TO OVERCHARGE là tính tiền quá đắt, và TRANSMISSION là bộ truyền lực của xe hơi. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I should never have TAKEN MY MECHANIC AT HIS WORD. After he replaced a part for $300, I found out he overcharged me. Now that my transmission needs repair, I’m going to another garage. I need to find someone I can trust.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ.  Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WORD. Một là GET A WORD IN EDGEWISE nghĩa là nói xen vào một câu chuyện, và hai là TAKE SOMEONE AT ONE’S WORD nghĩa là tin vào lời nói của một người nào. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 113: Neck of the Woods, Out of the woods

TRANG: Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ mới, trong đó có từ WOODS, nghĩa là rừng cây. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is NECK OF THE WOODS, NECK OF THE WOODS.

TRANG: NECK OF THE WOODS có một từ mới là NECK, ở đây có nghĩa là một mảnh đất nhỏ. Vì thế, NECK OF THE WOODS dùng để chỉ địa phương mình ở, khu vực, hay vùng lân cận. Ta hãy nghe một cư dân tiểu bang California nói về các du khách như sau:

PAULINE: Here in Hollywood, California, it’s common for us to run into movie stars and famous directors since they live and work here. So I can understand how tourists get all excited when they see a celebrity. I would too, if I weren’t from this NECK OF THE WOODS.

TRANG: Ở thành phố Hollywood, tiểu bang California này chúng tôi thường gặp các ngôi sao màn bạc và các nhà đạo diễn danh tiếng vì họ sống và làm việc ở đây. Vì thế tôi có thể hiểu được là du khách háo hức như thế nào khi họ trông thấy một người nổi tiếng. Tôi cũng giống như họ nếu tôi không sống ở địa phương này. 

COMMON là thông thường, bình thường, TO RUN INTO là ngẫu nhiên gặp, và CELEBRITY là người nổi tiếng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Here in Hollywood, California, it’s common for us to run into movie stars and famous directors since they live and work here. So I can understand how tourists get all excited when they see a celebrity. I would too, if I weren’t from this NECK OF THE WOODS.

TRANG: Cô Julia vừa đi thăm một người bạn ở vùng Trung Tây nước Mỹ. Cô nói về chuyến đi này như sau:

PAULINE:When I went to visit a friend of mine in the Midwest he introduced me to his sister at dinner. Since I’m from Washington D.C., the nation’s capital, and people here tend to talk about politics, I told her about recent elections. It was clear from her reaction that she knew I wasn’t from her NECK OF THE WOODS !

TRANG: Khi tôi đi thăm một người bạn của tôi ở vùng Trung Tây nước Mỹ, anh ấy đã giới thiệu tôi với em gái anh tại buổi ăn tối. Vì tôi là cư dân Washington, thủ đô nước Mỹ, nơi mà dân chúng thường bàn về chính trị, nên tôi kể với em anh ấy về những cuộc bầu cử mới đây. Rõ ràng là phản ứng của cô ấy cho thấy là cô ấy biết tôi không phải là người sống ở địa phương cô !

MIDWEST là vùng Trung Tây nước Mỹ, POLITICS là chính trị, và REACTION là phản ứng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE:When I went to visit a friend of mine in the Midwest he introduced me to his sister at dinner. Since I’m from Washington D.C., the nation’s capital, and people here tend to talk about politics, I told her about recent elections. It was clear from her reaction that she knew I wasn’t from her NECK OF THE WOODS !

MUSIC BRIDGE

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is OUT OF THE WOODS, OUT OF THE WOODS.

TRANG: OUT OF THE WOODS có nghĩa là thoát khỏi nguy hiểm, không còn gặp rắc rối, khó khăn.

Cô Mary cho biết về bịnh tình của chú cô như sau:

PAULINE: After a successful heart operation, my uncle is feeling much better, but he’s not OUT OF THE WOODS. It’s going to take months of following his doctor’s strict orders before he’s no longer in any danger. I hope he makes a speedy recovery.

TRANG: Sau khi được giải phẫu tim thành công, chú tôi cảm thấy khá hơn trước, nhưng ông vẫn chưa thoát nguy. Cần phải mất nhiều tháng trời theo đúng lịnh nghiêm ngặt của bác sĩ trước khi ông không còn gặp khó khăn nữa. Tôi hy vọng ông sẽ bình phục nhanh chóng.

OPERATION là mổ xẻ, phẫu thuật, STRICT là nghiêm ngặt, và RECOVERY là bình phục. Bây giờ, xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: After a successful heart operation, my uncle is feeling much better, but he’s not OUT OF THE WOODS. It’s going to take months of following his doctor’s strict orders before he’s no longer in any danger. I hope he makes a speedy recovery.

TRANG: Sau nhiều tháng gặp khó khăn, một giám đốc công ty đã vui mừng khi thấy tình hình bắt đầu trở nên sáng sủa hơn:

PAULINE: Because of poor sales performance, our company suffered a terrible Christmas season. But in our last quarter, we’ve rebounded with strong gains. Our stockholders are understandably pleased that we’re OUT OF THE WOODS. It’s a good feeling to have our troubles behind us for now.

TRANG: Vì tình trạng buôn bán ế ẩm nên công ty chúng ta đã chịu đựng một mùa giáng sinh tệ hại. Tuy nhiên, trong quý cuối cùng chúng ta đã hồi phục vì số thu nhập lên rất cao. Dĩ nhiên, các cổ đông rất hài lòng vì chúng ta đã thoát hiểm. Thật là một cảm giác sung sướng khi thấy giờ đây chúng ta không còn gặp khó khăn nữa. 

QUARTER là quý, tam cá nguyệt, TO REBOUND là hồi phục, và STOCKHOLDER là cổ đông. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Because of poor sales performance, our company suffered a terrible Christmas season. But in our last quarter, we’ve rebounded with strong gains. Our stockholders are understandably pleased that we’re OUT OF THE WOODS. It’s a good feeling to have our troubles behind us for now.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WOODS. Một là NECK OF THE WOODS nghĩa là địa phương, khu vực mình ở, và hai là OUT OF THE WOODS nghĩa là thoát nguy, không còn gặp rắc rối, khó khăn nữa. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Trích nguồn

http://www.voanews.com/vietnamese/learning-english/idioms/Words-and-Idioms-31-A-Red-Letter-Day-A-Red-Hering-84723387.html

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro