Tai chinh chuong 3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

II/ Đặc điểm của ngân hàng 2 cấp:

- là mô hình phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của ngân hàng TW và chức năng tác nghiệp kinh doanh của các ngân hàng thương mại

- Hoạt động của ngân hàng TW là những hoạt động quản lý ở tầm vĩ mô không nhằm mục đích kiếm lợi nhuận mà nhằm mục đích ổn định tiền tệ , giá cả thị trường ngoại hối để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. cho nên ngân hàng TW được phép sử dụng những công cụ quản lý vĩ mô phù hợp với luật pháp ể thực hiện nhiệm vụ củ mình

- Ngân hàng thươngmại và các tổ chức tín dụng tồn tại và hoạt động với tư cách là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích kiếm lợi nhuận một cách chính đáng góp phần thúc đẩy các ngành SXKD phát triển.

1/Ngân hàng TW:

- Là ngân hàng nhà nước VN trực thuộc chính phủ

- Mục đích : cung ứng tiền cho nền kinh tế, điều hòa lưu thông tiền tệ và quản lý hệ thống ngân hàng

• Chức năng :

- Ngân hàng TW là ngân hàng phát hành tiền tệ , kiểm soát việc phát hành tiền tệ và là tổ chức duy nhất phát hành tiền theo quy định của pháp luật VN, thơng qua đó ngân hàng TW tác động đến các hoạt động kinh tế xã hội bằng các công cụ lưu thông tiền tệ

- Ngân hàng TW là ngân hàng của các ngân hàng , thực hiện các nghiệp vụ đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng :

+ Nhận tiền gửi của các ngân hàng thưong mại thông qua tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán

+ Cho vay đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng . Ngân hàng TW là người cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dũng thông qua các hoạt động như chiết khấu thương phiếu hoặc cho vay thế chấp các chứng từ có giá

+ Thanh toán không dùng tiền mặt : ngân hàng TW tổ chức thanh toán với các ngân hàng và tổ chức tín dụng thông qua hình thức thanh toán bù trừ

+ Thực hiện quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thưong mại và các tổ chức tín dụng như cấp giấy phép , thực hiện kiểm tra giám sát hoạt động của các ngân hàng TM và các tổ chức tín dụng

- Ngân hàng TW là ngân hàng nhà nước :

+ Ngân hàng Tw là nơi cung cấp các phương tiện thanh toán cho kho bạc nhà nước thông qua việc nhận tiền gửi cua ngân hàng nhà nước

+ Ngân hàng TW thay mặt cho nhà nước quản lý các hoạt động của hệ thống ngân hàng và các hoạt động tiền tệ

+ Ngân hàng TW thay mặt chính pgủ kí kết các hiệp định về hoạt động tiền tệ thanh toán đối với nước ngoài , thay mặt chính phủ tham gia các tổ chức tiền tệ tín dụng quôc' tế với vai tró là thành viên

*Vai trò :

- Góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội thông qua việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông . Nền kinh tế sẽ xác định mức cung cầu tiền tệ ảnh hưởng tới mức tăng trưởng kinh tế do vậy khối lượng tiền trong lưu thông phù hợp sẽ làm cho nền kinh tế phát triển và ổn định. Ngân hàng Tw điều tiế khối luợng tiền trong lưu thông qua các công cụ trực tiếp hoặc gián tiếp

- Góp phần thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế : tham gia vào xây dựng chiến lước phát triển kinh tế để thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với thực tế của nền kinh tế đất nc và yêu cầu hội nhập với kinh tế khu vực và trên thế giới

- Góp phần ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia. Trong nền kinh tế hiện đại , sức mua của đồng tiền quốc gia đòi hỏi cần được ổn định, ngân hàng TW sẽ tác động vào cung cầu của toàn XH thông qua sức mua đối nội và đối ngoại

- Chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng : thông qua các giải pháp xử lý , các công cụ tiền tệ tín dụng và thanh toán để phục vụ các hoạt động kinh tế xã hội , thông qua sự định huớng của chiến lược kinh tế - ngân hàng Tw kết hợp việ phân tích đámh giá để cá những quỵết định liên quan đến lĩnh vưc tín dụng - thanh toán- hối đoái- thị trường vàng - thị trướng vốn

III/ Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng :

• Ngân hàng thưong mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủi yếu và thường xuyên là nhận các khoản tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay , thự hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phuơng tiện thanh toán

1/ Chức năng :

• Là trung gian tín dụng : Là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất , có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển . Huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nên nguồn vốn cho vay qua đó đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế , kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn XH và thúc đẩy quá trình tái Sx của các DN thông qua việc cho vay để mở rông SX

• thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng , trong quá trình thanh toán ngân hàng sử dụng giấy bạc thay cho vàng tron lưu thông và sử dụng các công cụ lưu thông thay cho giấy bạc ngân hàng . Đảm bảo an toàn và thực hiện nhanh chóng , tiện lợi đối với các hoạt đông thanh toán với khách hàng bằng séc, chuyển khoản...

• Làm dịch vụ tài chính và tham gia các hoạt động tiền tệ : là tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp , đầu tư , giữ các giấy tờ , chứng khoán , làm đại lý phát hành cổ phiếu , trái phiếu cho các doanh nghiệp , các lợi tức của các hoạt đông trên của các DN sẽ đựoc ghi nhân trên tài khản của các Dn đó ở các ngân hàng

** Tóm lại : ngân hàng thương mại là DN kinh doanh để thu lợi nhuận

2/ Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại :

a/ Nghiệp vụ tạo vốn :là hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng , gồm :

- Vốn tự có và quỹ ngân hàng :

+ Vôn đều lệ : là số vốn ban đầu lớn hơn mức tối thiểu do ngân hàng TW quy định để đc phép hoạt động

+ Quỹ ngân hàng : là các quỹ đc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm ( LN ròng + tổng thu nhập - tổng chi phí - thuế )

- Nguồn vốn tiền gửi của khách hàng :

+ tiền gửi có kì hạn : là loại tịền chỉ đc rút ra khi tới kì hạn or rút ra phải báo trứoc . Đây là nguồn vốn tương đối ổn định nên ngân hàng có th63 sử dụng để cho vay ngắn, trung và dài hạn

+ Tiền gửi không kì hạn : là loại tiền gửi mà ng CSH của nó có thể rút ra bất cứ khi nào, đây là loại biến đông thướng xuyên nên chỉ có thể đem cho vay ngắn hạn

- Nguồn vốn đi vay :

+ Vốn huy động từ viếc pháthành các loại kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ tiền gửi ngân hàng điể bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng

+ vốn vay từngân hàng TW : thông qua việc đi vay chiết khấu , tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá ở ngân hàng TW

+ vốn vay từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác

- Nguồn vốn tiếp nhận : là những nguồn vốn mà ngân hàng thương mại nhận ủy thác từ các tổ chức trong ior ngoài nước , từ ngân sách để cho vay trung hoặc dài hạn .

- Các nguồn khác: phát sinh trong qua trình hoạt động của ngân hàng như làm đại lý , dịch vụ , trung gian thanh toán ...

b/ nghiệp vụ use vốn : là việc sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của ngân hàng

- Nghiệp vụ ngân quỹ : nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và bản thân khách hàng

- Nghiệp vụ tín dụng : phần lớn nguồn vốn được sử dụng trong nghiệp vụ này

+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá thông qua việc mua thương phiếu của khàch hàng

+ Nghiệp vụ tín dụng thế chấp : là việc cho vay có đảm bảo bằng TS thế chấp của khách hàng

+ Nghiệp vụ ứng trước vào TK : là việc giao kết và kí hợp đồng tín dụng cho khách hàng sử dụng một khoản tín dụng nhất đinh ở ngân hàng trong một thòi gian nhất định

+ Tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư , tín dụng tiêu dùng

- Nghiệp vụ đầu tư: là việc kinh doanh nhằm kiếm lợi nhuận bằng cách mua các cổ phiếu, trái phiếu của các DN hoặc gíp vốn đầu tư với các công ty

c/ Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng : là những nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại thực hiện theo sự ủy nhiệm của khách hàng và được trả tiền hoa hồng, bao gồm :

- Chuyển tiền cho khách hàng

- Thu giùm khách hàng : đứng ra thay mặt khách hàng để thu các khoản đến hạn phải thu của khách hàng

- Nhận ủy thác quản lý tài sản của khách hàng

- Đứng ra phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các Dn

- Mua bán các loại vàng , bạc đá quý ...

- Tư vấn các vấn đề tái chính thuơng mại , các dự án đầu tư ... cho khách hàng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#joanotu