tài chính công

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG

1.Khái niệm TCC

-

Thuật ngữ TC: đó là phạm trù phân phối CCXH dưới hình thức giá trị gắn vs việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong xh

Biểu hiện bên ngoài là các hiện tượng thu chi bằng tiền

Nội dung vật chất là các nguồn TC, các quỹ tiền tệ

Nội dung KTXH là các quan hệ TC giữa các chủ thể như: Nhà nước, các dn, các tổ chức, cá nhân.

-

Thuật ngữ công hay công cộng đc hiểu ở 2 giác độ:

Về phạm vi: Đó là phạm vi thế giới, cộng đồng các quốc gia

                   Quốc gia, toàn quốc hay địa phương

                   Tổ chức, tập thể, hội, nhóm người.

Về nội dung: Quan hệ sở hữu là sở hữu công cộng

                      Mục đích hoạt động vì lợi ích công cộng

                     Chủ thể thực hiện hoạt động là chủ thể công

                     Quy phạm điều chỉnh là luật công

-

Thuật ngữ TCC: Tài chính công là sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước bằng việc sử dụng quyền lực hợp pháp của Nhà nước (trước tiên là quyền lực chính trị) phân phối của cải xã hội (chủ yếu là sản phẩm mới được tạo ra), để thực hiện các chức năng kinh tế và xã hội của Nhà nước, không vì lợi nhuận.

vĐặc trưng của TCC:

·

Biểu hiện: tổng thể các hđ thu chi bằng tiền do các chủ thể công tiến hành

·

Sở hữu: các nguồn TC, các quỹ tiền tệ đều thuộc sở hữu công, sở hữu toàn dân mà nhà nước là đại diện .

·

Mục đích: vì lợi ích chung của toàn XH, của cả quốc gia, cả cộng đồng. Mục tiêu kinh tế vĩ mô của NN k vì mục tiêu LN.

·Chủ thể: NN hoặc các cơ quan, tổ chức đc giao nhiệm vụ thu chi

·

Pháp luật: quan hệ kinh tế phát sinh gắn vs tạo lập hoặc sử dụng các quỹ TCC mà 1 bên là NN, các quan hệ TCC đc điều chỉnh bởi luật công,

v

Phân biệt TCC và TCNN ( TC khu vực công)

Tiêu chí

TCC

TCNN

Mục đích

Gắn vs các hđ phi lợi nhuận

Bao gồm các hđ kd vì mục tiêu LN của DNNN và các hđ phi LN

Chức năng

Thực hiện các chức năng vốn có của NN đó là cung cấp các HHCC

Thực hiện việc cung cấp các HHCC và cả các hàng hóa thông thường phục vụ cho tiêu dùng cá nhân

Bộ phận cấu thành

NSNN, dự trữ NN, Tín dụng NN, NHNN, tài chính của các cơ quan hành chính NN, tài chính của các đơn vị sự nghiệp

NSNN, dự trữ NN, Tín dụng NN, NHNN, tài chính của các cơ quan hành chính NN, tài chính của các đơn vị sự nghiệp và tài chính của các DNNN

                                      Khu vực công

Chính phủ nói chung

Doanh nghiệp công

-Chính quyền trung ương

-Các doanh nghiệp công về TC

Các doanh nghiệp phi TC

-Chính quyền bang

-Các dn công về tiền tệ kể cả NHTWW

-Chính quyền địa phương

-Các dn công phi tiền tệ

ð

Tài chính công chính là tài chính của khu vực Chính phủ nói chung, không bao gồm tài chính của các doanh nghiệp công.

2.Sự cần thiết khách quan của TCC

-

Nhà nước là cần thiết đối vs mọi  quốc gia: Nhà nước là chủ thể tạo ra thể chế  và đảm bảo lợi ích cho từng  cá nhân. Nhà nước cung cấp HHCC và khắc phục những khuyết tật của thị trg.

-

Nhà nước thâu tóm 1 phần của cải xh dưới hình thức thuế,  công trái bằng tiền để duy trì sự tồn tại, và vận hành của bộ máy nhà nước va thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình đối vs xh.

3.

Đặc điểm của TCC

(1)Đặc điểm về tính chủ thể của tài chính công

-

Biểu hiện: chủ thể nào quyết định việc tạo lập và sử dụng các quĩ tiền tệ của Nhà nước ?

Tạo lập các khoản:Thu mang tính chất không bồi hoàn,  thuộc sở hữu của Nhà nước.

Tạo lập các khoản Vay nợ: không thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước quyết định mức vay và việc sử dụng tiền vay.

Tạo lập các Quĩ TCC ngoài ngân sách: tạo lập từ một phần nguồn lực của Nhà nước và một phần của các chủ thể khác, quyền quyết định thành lập và sử dụng vẫn là Nhà nước.

Sử dụng : Nhà nước chi tiêu dưới bằng cách cấp phát hoặc cho vay

-

Chủ thể quyết định chính là Quốc hội: cơ quan cao nhất của Nhà nước quyết định chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, dự toán NSNN, mức bội chi, nguồn bù đắp, giám sát việc thực hiện NSNN, phê chuẩn quyết toán NSNN...

Hoạt động thu, chi của tài chính công:  Nhà nước quyết định, dựa trên quyền lực hợp pháp của Nhà nước.

-

Ý nghĩa: đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ TCC, đặc biệt là NSNN nhằm phục vụ thực hiện các chức năng KTXH của NN và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn XH.

(2)

Đặc điểm về tính công cộng của TCC

-

Nhà nước ra đời, xuất hiện khái niệm TCC

-

Mục đích của TCC: thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước, cung cấp HHCC.

-Phạm vi TCC: rất rộng, gắn với hiệu quả hoạt động kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô

·

Thu của TCC: từ nhiều nguồn, từ mọi lĩnh vực , mọi chủ thể. Như thu thuế, phí, lệ phí; thu từ vay, từ nhận viện trợ; thu từ lĩnh vực tiêu dùng đến sx; thu từ cá nhân, cá thể sx đến tổ chức; thu cả trong và ngoài nước

·

Chi tiêu của TCC: để cung cấp HHCC cho nhiều lĩnh vực: giao thông, y tế, giáo dục, an ninh – quốc phòng, chi cho đối ngoại.... Chi tiêu tài chính công theo nghĩa rộng đó là toàn bộ các khoản chi của chính quyền TW, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của cả toàn dân khi cùng trang trải kinh phí cho các hđ do cính phủ quản lý. Còn chi TCC theo nghĩa  hẹp thì đó là các khoản chi trực tiếp từ NSNN, các quỹ TC để cung cấp HH và DV cho xh.

-

Ý nghĩa: Nhận thức đầy đủ đặc điểm có ý  nghĩa quan trọng  trong việc sử dụng công cụ Nhà nước để giải quyết các vấn đề  hiệu quả, công bằng, ổn định trong quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

(3)Đặc điểm về sự kết hợp giữa tính không bồi hoàn và bồi hoàn, giữa tính bắt buộc và tự nguyện.

-

Thu của TCC: chủ yếu là mang tính chất bắt buộc và k bồi hoàn

Thuế là các khoản thu mang tính chất bắt buộc không bồi hoàn trực tiếp, chính là pp thu hồi chi phí của các dịch vụ công cộng thuần túy do nhà nước cung cấp

Phí, lệ phí: là những khoản thu có tính chất bắt buộc và bồi hoàn trực tiếp, chính là pp NN thu hồi 1 phần hoặc toàn bộ chi phí của HHDV công cộng k thuần túy do NN cung cấp mà cá nhân công dân đã trực tiếp sử dụng.   

-Chi tiêu của TCC: chủ yếu là các khoản cấp phát không hoàn lại.

-

Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trg, để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả  các nguồn lực TCC cần phải kết hợp hài hòa giữa các khoản thu có tính chất k bồi hoàn và các khoàn thu có tính chất bồi hòa; giữa cấp phát k hoàn lại và các khoản cho vay; giữa các khoản thu bắt buộc theo luật định và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân....

-

Vay nợ của Nhà nước: tuân theo qui luật thị trường

-

Đầu tư của nhà nước: vai trò hạt nhân, đòn bẩy thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác..

Chức năng của TCC (Slides, Giáo trình)

4.

Vai trò của TCC

Tài chính công có vai trò trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước

Vai trò trong hệ thống của nền kinh tế quốc dân

Vai trò trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước

Đảm bảo nền kinh tế sản xuất có hiệu quả

Nguồn lực khan hiếm, nền kinh tế có khuyết tật, Nhà nước cần can thiệp

Công cụ thuế:  TCC định hướng đầu tư, hạn chế khuyết tật (độc quyền, ngoại ứng, thông tin không cân xứng,...)

Chi tiêu: cung cấp HHCC, đầu tư ngành then chốt, công trình mũi nhọn, hỗ trợ doanh nghiệp.

Sử dụng đúng đắn: tác động tích cực đến phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của xã hội, hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuât, cơ cấu kinh tế - xã hội.

Thực hiện công bằng xã hội.

- Mất công bằng là tất yếu, Nhà nước phải can thiệp

- Thu:  Lấy người thu nhập cao, giúp người  thu nhập thấp....

- Chi: xây dựng công trình hạ tầng, giảm nghèo, hỗ trợ việc làm,...

Ổn định Kinh tế vĩ mô

- Mất ổn định là tất yếu (lạm phát, thất nghiệp, thâm hụt,...), Nhà nước phải can thiệp

-Chính sách tài khóa, tiền tệ

5. Khái niệm Quản lý TCC

- Nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp, tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận.

- Chủ thể: Nhà nước; Khách thể: hoạt động TCC (thu, chi TCC, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán,...); phương pháp: kinh tế, tổ chức hành chính, tâm lý giáo dục; Công cụ: pháp luật, kế hoạch,....

6. Đặc điểm Quản lý TCC

v

Đặc điểm về mục tiêu quản lý

Mục tiêu hướng đến lợi ích tổng thể KTXH của quốc gia như ổn định, công bằng, hiệu quả.

Khu vực tư: quan tâm chi phí và lợi ích trực tiếp

Khu vực công: quan tâm chi phí và lợi ích xã hội.

v

Đặc điểm về phạm vi quản lý

Phạm vi rộng, có quan hệ với tất cả các chủ thể trong nền kinh tế

Quản lý TCC kiểm soát toàn bộ các nguồn lực tài chính trong xã hội. Thu thuế và chi tiêu để phục vụ lợi ích của toàn xã hội

Khu vực tư: phạm vi hẹp hơn, chỉ giới hạn trong phạm vi nguồn thu nhập sở hữu và một số quan hệ tài chính với chủ thể khác.

v

Đặc điểm về sử dụng công cụ quản lý  

Công cụ: kế hoạch, pháp luật, kế toán, thống kê

Pháp luật: Quản lý TCC tuân thủ cả góc độ quản lý Nhà nước, góc độ quản lý nghiệp vụ. Quản lý TC tư: chỉ dưới góc độ quản lý Nhà nước

Kế hoạch: Quản lý TCC tất cả các ngành, cấp, đơn vị phải lập và chấp hành dự toán hàng năm, công khai. Quản lý TC tư: nội bộ đơn vij.

Hạch toán: Quản lý TCC giúp người dân; Quản lý TC tư giúp người chủ.

7. Yêu cầu QLTCC

v

Trách nhiệm giải trình

   Người dân ủy thác nguồn lực cho Nhà nước nên phải đảm bảo trách nhiệm trước dân về quản lý thu, chi :  Điều trần và gánh chịu hậu quả.

   Chịu trách nhiệm : chịu trách nhiệm nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài

v

Sự minh bạch

   Phải minh bạch vì: Thu của TCC hình thành từ thu nhập của các chủ thể ngoài nhà nước và chi của TCC phục vụ lợi ích chung

   Phân định rõ trách nhiệm

   Có quy trình ngân sách công khai

   Thông tin về thu, chi của TCC phải công khai

   Các thông tin của TCC phải toàn vẹn

vSự tham gia

Vì sao? Ai tham gia?

-

Tham gia của cán bộ công chức, người dân, đối tác khác liên quan

"

Xây dựng chính sách tài chính công tốt

-

Tham gia của các tổ chức bên ngoài, người sử dụng dịch vụ

"

Theo dõi hiệu quả hoạt động, khả năng cung cấp và chất lượng của những dịch vụ công

-Tham gia

" Cung cấp thông tin đáng tin cậy về tính hữu dụng của chính sách, chương trình và kiểm tra tính thực tế đối với hoạt động của chính phủ

Mục đích: Hiệu quả chính sách, kế hoạch, tổ chức thực hiện

vKhả năng dự đoán được

Dự đoán được về chính sách, pháp luật

Dự đoán được về nguồn tài chính, thứ tự ưu tiên chiến lược, thuận lợi cho lên kế hoạch cung cấp dịch vụ

Dự đoán được tổng chi tiêu của chính phủ, chi tiêu của từng ngành

Vì sao? Tác dụng?

8. Phương pháp quản lý TCC

v

Phương pháp tổ chức hành chính

   Phương pháp dựa vào quyền uy tổ chức của người quản lý để bắt người dưới quyền phải chấp hành mệnh lệnh quản lý.

   Thiết lập cơ cấu tổ chức với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm cho các cấp, các khâu, nhóm... từ trên xuống dưới

   Đánh giá kết quả quản lý phải chính xác, công bằng

v

Phương pháp kinh tế

   Phương pháp tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên lợi ích kinh tế, lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con người hành động

vPp tâm lý- giáo dục

Pp này tác động đến chủ thể quản lý thông qua quan hệ tâm lý, tư tưởng tình cảm.

Nội dung pp:

-

Sự tác động về tinh thần và tư tưởng để đối tg giác ngộ lý tg, ý thức chính trị, pháp luật trong hđ qly TCC

-Nhận thức đc tốt xấu thiện ác

-

Có hành động tích cực.

9. Công cụ : kế hoạch, pháp luật, hạch toán, mục lục NSNN….

-  

Chương 3

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I.

KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, ĐẶC ĐIẺM

1.

Khái niệm chi thường xuyên NSNN 

-

Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng.

-Phân phối là xác định và giao dự toán CTX của NSNN: tỷ  trọng, tổng số trong tổng chi NSNN, phạm vi, đối tượng chi, xây dựng định mức phân bổ, xây dựng và quyết định dự toán chi.

-

Sử dụng: KBNN cấp phát kinh phí NSNN trang trải nhu cầu CTX theo dự toán đã được duyệt: đơn vị sd NSNN thực hiện các thủ tục rút dự toán, KBNN kiểm soát và cấp phát kinh phí, hạch toán và quyết toán chi

-

Mục đích: đáp ứng các nhu cầu chi thực hiện nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của NN

2.

Nội dung chi thường xuyên NSNN

a.

Theo lĩnh vực chi chi thường xuyên NSNN:

-Chi cho hoạt động quản lý Nhà nước: để thực hiện quyền lập pháp, bộ máy quản lý NN đc thiết lập ở cấp TƯ có quốc hội, cấp địa phương có HĐND. VD giúp CP quản lý nhà nc về giáo dục có bộ giáo dục và đào tạo, quản lý về y tế có Bộ y tế... tất cả các cơ quan quản lý NN muốn tồn tại và hđ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN về cơ bản phải trông cậy vào sự cấp phát nguồn kinh phí từ NSNN, đặc biệt có những cơ quan 100% kinh phí hđ là do NSNN đảm bảo.

-

Chi quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn XH: đó là nhu cầu chi tất yếu và phải thường xuyên quan tâm khi còn tồn tại NN.VD chi cho binh sỹ, sỹ quan cho vũ khí, khi tài chuyên dụng của các LLVT.

-

Chi hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn – xã: chi cho các đơn vị sự nghiệp GD – ĐT,  sự nghiệp Y tế, sự nghiệp Văn hóa – Nghệ thuật, thể dục – thể thao, thông tấn, báo chí; phát thanh – truyền hình,...khi NN thành lập và giao nhiệm vụ cho nó hđ. Mức cấp phát phụ thuộc vào nhiệm vụ đơn vị đc giao và cơ chế quản lý mà NN cho phép.

-

Chi cho hoạt động sự nghiệp kinh tế: đó là thành lập các dơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hđ của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ ngành KTQD. VD các đơn vị sự nghiệp giao thông do ngành Giao thông quản lý, nhưng kết quả hđ là góp phần làm cho giao thông đc thông suốt an toàn lại là lợi ích chung cho rất nhiều ngành đc hưởng.

-Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác đc cấp kinh phí từ NSNN: Đảng CSVN, Đoàn thanh niên CSHCM, mặt trận tổ quốc, hội cựu chiến binh, hội nông dân tập thể, hội liên hiệp phụ nữ. Đây đc coi là những cánh tay nối dài để tổ chức các hđ mà Đảng và NN đã giao phó cho mỗi tổ chức đó.

-

Chi khác: chi trợ giá theo chính sách của NN, chi hỗ trợ quỹ BHXH, , phần CTX thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án NN

ð

Tác dụng: phân tích, đánh giá thực trạng chi, cơ chế quản lý CTX của NSNN theo lĩnh vực hđ. Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý CTX phù hợp vs từng lĩnh vực hđ KTXH thuộc chức năng, nhiệm vụ của NN.

b.Theo nội dung kinh tế:

-

Chi thanh toán cá nhân: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương; học bổng HS – SV, thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp theo quỹ lương như BHXH, BHXT, BHTN, kinh phí công đoàn; chi cho cán bộ cấp xã, thôn, bản; chi ng có công vs CM và XH; chi lương hưu và trợ cấp BHXH.

-

Chi chuyên môn nghiệp vụ: mục đích là đảm bảo cho hđ chung của đơn vị và các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù. Dịch vụ công cộng như điện, nước, vệ sinh; vật tư văn phòng; thông tin, truyền thông, liên lạc; hội nghị; công tác phí; thuê mướn; đoàn ra; đoàn vào; chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn; chi nghiệp vụ chuyên môn từng ngành như vật tư, hàng hóa thiết bị chuyên dụng k phải là TSCĐ, ấn chỉ, đồng phục...

-

Chi mua sắm, sửa chữa: sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn; mua sắm TSCĐ vô hình, mua sắm TS dùng cho công tác chuyên môn.

-Chi khác:  chi đãi ngộ vs ng có công, chi thăm hỏi đồng bào dân tộc, chi trợ cấp, chi cho công tác Đảng, chi viện trợ, chi xúc tiến thương mại và các khoản phụ thu, chi nộp NS cấp trên...

ð

Tác dụng:  phân tích, đánh giá tình hình CTX của NSNN ở các đvị sử dụng NSNN; đặc biệt là tình hình quản lý biên chê và quỹ lương; tình hình quản lý và sd kinh phí  và việc chấp hành chính sách chế độ chi TX của NSNN. Phân tích, đánh giá cơ chế quản lý CTX của NSNN theo nội dung kinh tế của khoản chi. Từ đó hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và tăng cường công tác quản lý CTX của NSNN đvs các đvị sd NSNN.

3.Đặc điểm chi thường xuyên

(1)

Tính ổn định của các khoản chi thường xuyên

-

Lý do: Nhà nước luôn phải thực hiện những chức năng vốn có của mình như bạo lực trấn áp và tổ chức quản lý các hdkt, xã hội ... cho dù có sự thay đổi về thể chế chính trị. Và sự ổn định trong  CTX còn xuất phát từ tính ổn định trong từng hđ cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của NN phải thực hiện

Biểu hiện: Tổng mức chi , cơ cấu, tỷ trọng chi T , nội dung, phạm vi chi TX trong tổng chi NSNN ít có sự biến động lớn qua các năm.

(2)

Hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn, có tính chất tiêu dùng xã hội

+

Vì sao?

-

Vì các nhu cầu chi gắn vs việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hàng năm thuộc chức năng của NN

-

Các nhu cầu chi duy trì sự tồn tại và hd của các CQNN. Hđ của các CQNN nhằm để đáp ứng nhu cầu công cộng.

+

Biểu hiện

-

Thời hạn tác động thường trong năm NS

-Kết quả: không trực tiếp hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho XH và nhằm thỏa mãn nhu cầu công cộng.

(3)

Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với tổ chức bộ máy nhà nước và sự lựa chọn cung ứng HHCC của Nhà nước.

+Vì sao?

-

Đáp ứng các nhu cầu chi gắn vs thực hiện các nhiệm vụ TX thuộc chức năng của NN, mà việc thực thi các chức năng, nhiệm cụ của NN lại thuộc về BMNN.

-

NN có chức năng, nhiệm vụ bảo đảm quyền  và lợi ích cơ bản của các thể nhân, pháp nhân trong XH thông qua  việc cung cấp HHCC. Mà mỗi thời kỳ NN có sự lựa chọn khác nhau  trong cung ứng HHCC.

+

Biểu hiện:

-

Bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó được giảm bớt và ngược lại

-

Quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng quyết định phạm vi, mức độ chi thường xuyên.

II.

NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI TX

(1)Nguyên tắc tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán 

+

Khái niệm: quản lý theo dự toán là phân bổ, cấp phát, sử dụng, hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí chi TX của NSNN phải tuân thủ theo đúng dự toán kinh phí đã đc cơ quan quyền lực NN quyết định và cấp có thẩm quyền giao.

+

Vì sao?

-

Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu chi của NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực NN, đồng thời luôn phải chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quyền lực NN đó. Do vậy mọi khoản chi đều phải nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã đc cơ quan có quyền lực xét duyệt và thông qua thì mới có thể hiện thực.

-Phạm vi CTX của NSNN đa dạng, phức tạp, liên quan  đến nhiều đơn vị, nhiều lĩnh vực hđ, nên mức chi  cho các đơn vị đc xác định riêng.

-

Quản lý CTX theo dự toán góp phần bảo đảm cân đối NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN, hạn chế tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN

+Biểu hiện:

-

Mọi nhu cầu chi thường xuyên phải được xác định trong dự toán từ cấp cơ sở thông qua các bước xét duyệt từ thấp đến cao.

-

Phân bổ và giao dự toán CTX của NSNN theo đúng dự toán kinh phí đã đc cấp có thẩm quyền  giao

-

Tổ chức chấp hành dự toán CTX của NSNN theo đúng dự toán kinh phí đã đc cấp có thẩm quyền giao.

-Quyết toán CTX của NSNN phải căn cứ vảo dự toán đc giao và xác lập các chỉ tiêu phù hợp vs các chỉ tiêu trong dự toán đc giao, phải đánh giá tình hình chấp hành dự toán.

(2)Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả 

+

Khái niệm:

Xem xét, đánh giá gắn với mục tiêu và chi phí cần thiết tối thiểu trong thực tiễn để đạt được mục tiêu của các khoản chi

+

Vì sao?

-

Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, nguyên tắc chủ đạo trong quản lý kinh tế, tài chính.

-

Hoạt động NSNN: phạm vi rộng, đa dạng, phức tạp, nhu cầu chi của NSNN luôn tăng nhanh trong khi nguồn thu có hạn.

+

Biểu hiện:

-

Xây dựng định mức, tiêu chuẩn chi tiêu hợp lý,  phát huy quyền tự hcurm tự chịu trách nhiệm của các đvị sd kinh phí CTX của NSNN.

-Xây dựng định mức CTX của NSNN có cơ sở khoa học và thực tiễn

-

Thiết lập các hình thức cấp phát kinh phí CTX của NSNN đa dạng, lựa chọn các hình thức cấp phát kinh phí phù hợp với loại hình từng đơn vị và yêu cầu quản lý từng nhóm mục chi.

-

Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho từng hđ, nhóm mục chi phù hợp vs khả năng NSNN và yêu cầu đặt ra trogn thực tiễn.

-

Đánh giá hiệu quả chi TX của NSNN phải toàn diện  vs những tiêu chí rõ ràng và có thể lượng hóa đc.

(3)

 Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước 

+

Khái niệm: KBNN cấp phát kinh phí NSNN cho đơn vị sd NSNN, nhưng trực tiếp chi trả cho người hưởng lương, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ... thay cho đvị sd NSNN

+

Vì sao?

-

Quản lý quỹ  NSNN là 1 trong những chức năng quan trọng của KBNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là những khoản chi TX.

-

Phát huy sự giám sát của các bên liên quan đến chi NSNN, bao gồm KBNN, đvị sd NSNN, đvị đc thụ hưởng các khoản chi NSNN, nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý chi NSNN và hạn chế gian lận

+

Chi trực tiếp qua KBNN: phương thức thanh toán  bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

+

Điều kiện để thanh toán, chi trả qua KBNN: có trong dự toán; đúng cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi khoản chi; được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi.

+Biểu hiện:

-

Đơn vị sử dụng kinh phí NSNN:  phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra,  kiểm soát của cơ quan TC, KBNN trong quá trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN

-

Các khoản chi NSNN: phải đc kiểm tra, kiểm soát 1 cách chặt chẽ trong quá trình cấp phát, thanh toán. Những khoản chi có trong dự toán NSNN đc duyệt; tuân thủ đúng cơ chế quản lý TC; đc thủ trưởng đvị sd kinh phí NSNN chuẩn chi.

-

Cơ quan tài chính: xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của các đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới, thẩm định báo cáo quyết toán.

-KBNN: kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng qui định; tham gia việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua kho bạc của các đơn vị.

-

Lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi thường xuyên cho phù hợp từng thời kỳ .

+Thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đủ các điều kiện chi trả:

-

Không có trong dự toán NS đc giao,

-

Không đúng cơ chế quản lý tài chính mà đvị đc phép áp dụng đvs mỗi khoản chi.

-

Thủ trưởng đơn vị chưa quyết định chi,

-Không đủ điều kiện chi trực tiếp qua KBNN theo quy định hiện hành.

III.QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

-

Gồm xây dựng định mức, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán NSNN

1.

Xây dựng  định mức chi

a.

Thế nào là định mức chi TX của NSNN

-Định mức CTX của NSNN là mức chi xđ cho 1 đvị đối tượng tính định mức chi, là căn cứ pháp lý, chuẩn mực để quản lý chi NSNN.

b.

Yêu cầu

-

Định mức chi phải đc xây dựng 1 cách khoa học, từ việc phân loại đối tượng đến trình tự,  cách thức xây dựng định mức phải đc tiến hành 1 cách chặt chẽ và có cơ sỏ khoa học 1 cách xác đáng,phù hợp vs mỗi loại hình hđ, vs từng đơn vị.

-

Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao, tức là nó phải phản ánh mức độ phù hợp của các định mức vs nhu cầu kinh phí cho các hđ

-Định mức chi phải đảm bảo thống nhất đvs từng khoản chi và  vs từng đối tượng thụ hưởng NSNN cùng loại hình; hoặc cùng loại hđ.

-

Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.

c.

Phân loại

+

Căn cứ vào đối tượng tính định mức:

-

Định mức tổng hợp: mức chi TX của NSNN xđ cho mỗi đơn vị đối tượng sử dụng NSNN gồm nhiều nội dung chi tiết khác nhau; sd chủ yếu để cân đối sơ bộ, xđ số kiểm tra, phân bổ dự toán.

-

Định mức chi tiết: mức chi TX của NSNN xđ cho mỗi đvị đối tượng chi là từng nội dung chi chi tiết; sd chu yếu làm căn cứ thực hiện, kiểm soát, quyết toán chi TX của NSNN

+

Căn cứ vào mục đích sử dụng:

-

Định mức phân bổ: mức chi TX của NSNN phân bổ cho mỗi đơn vị đối tượng sd NSNN. Sd làm căn cứ XD và phân bổ dự toán cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, cơ quan khác ở TW, các địa phương.

VD: Tiêu chí để phân bổ kinh phí: đvs sự nghiệp giáo dục – đào tạo là số HSBQ dự kiến năm KH, đvs sự nghiệp y tế là số giường bệnh BQ thực sử dụng dự kiến năm KH...

-

Định mức sử dụng: mức chi TX của NSNN  đc sd cho mỗi đơn vị đối tượng thuộc nội dung chi. Sd làm căn cứ thực hiện, kiểm soát, quyết toán chi TX của NSNN.

Ví dụ:   

d.

Phương pháp xây dựng định mức chi

Định mức phân bổ

Định mức sử dụng

-

Xác định lĩnh vực KTXH, loại hình đơn vị và đối tượng, tiêu chí tính định mức; dự tính định mức và nhu cầu kinh phí NSNN chi thường xuyên

-

Xác định nội dung chi, mục chi và nhu cầu chi cho từng nội dung, mục chi cụ thể

-

Xác định khả năng kinh phí NSNN chi thường xuyên

-

Xác định khả năng kinh phí NSNN chi thường xuyên đảm bảo cho từng nội dung, mục chi

-

Cân đối giữa nhu cầu với khả năng kinh phí NSNN chi thường xuyên

-

Cân đối giữa nhu cầu với khả năng kinh phí NSNN chi thường xuyên cho từng nội dung, mục chi

-

Quyết định và ban hành chính thức định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN

-

Quyết định và ban hành chính thức định mức sử dụng NSNN chi thường xuyên

2.

Lập dự toán chi TX

a.

 Khái niệm:

Lập dự toán chi TX  của NSNN là tính toán , xđ các chỉ tiêu chi TX của NSNN trong kỳ kế hoạch và dự kiến các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đó.

b.

Căn cứ lập dự toán chi TX NSNN:

-

Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng - an ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định

-Các chỉ tiêu của KHPT KTXH, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến chi thường xuyên của NSNN năm kế hoạch

-

Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên năm kế hoạch

-

Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi năm kế hoạch

-

Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên kỳ báo cáo

c.Các bước lập dự toán chi TX NSNN 

Phương pháp: kết hợp phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ dưới lên.

Bước 1: Hướng dẫn và giao số kiểm tra

Bước 2: Lập, tổng hợp dự toán

Bước 3: Phân bổ, giao dự toán

              Bước 1

Bộ Tài chính hướng dẫn và thông báo số kiểm tra cho các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Các bộ, ngành và UBND các cấp cụ thể hóa các định mức chi cho phù hợp, hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc cho đến đơn vị dự toán cấp cơ sở.

              Bước 2

Căn cứ vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn, đơn vị dự toán cơ sở lập dự toán kinh phí của mình gửi đơn vị dự toán cấp trên. Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan Tài chính đồng cấp.

Ở địa phương:  cơ quan Tài chính xem xét, tổng hợp dự toán kinh phí của đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp mình (Phòng TCKH, Sở Tài chính).

Bộ Tài chính kiểm tra, tổng hợp dự toán kinh phí của đơn vị dự toán cấp I của NSTW cùng dự toán chi TX từ ngân sách các tỉnh thành dự toán chi thường xuyên của NSNN.

Cơ quan Tài chính: làm việc với đơn vị trực thuộc để điều chỉnh các điểm cần thiết.

              Bước 3

Cơ quan quyền lực Nhà nước đồng cấp thông qua dự toán chi thường xuyên, và được sự chấp thuận của cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên, cơ quan TC sau khi xem xét điều chỉnh sẽ đề nghị Đơn vị dự toán cấp I đồng cấp chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị.

Tất cả đơn vị dự toán cơ sở và ngân sách cấp xã được giao dự toán năm kế hoạch trước ngày 31/12 của năm báo cáo.

3.

Chấp hành dự toán chi TX

a.

Căn cứ

-

Dự toán chi TX của NSNN đã đc CQ quyền lực nhà nước quyết định, cấp có thẩm quyền giao.

-Khả năng kinh phí NSNN đáp ứng nhu cầu dự toán chi TX

-

Các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành.

b.

Các yêu cầu cơ bản

Mục tiêu chấp hành dự toán chi TX: đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm và hiệu quả.

-

Đảm bảo phân phối nguồn vốn hợp lý, tập trung có trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định.

-

Đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí, tham ô thất thoát nguồn vốn NSNN

-Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm  - hiệu quả.

-

Các khoản chi TX phát sinh đột xuất, đòi hỏi quá trình điều phối các khoản chi TX phải linh hoạt tránh quá cứng nhắc hoặc quá tuỳ tiện

-

Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của lãnh đạo các đơn vị dự toán trong chấp hành dự toán chi TX.

c.

Biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của NSNN trong quá trình chấp hành.

-

Trên cơ cở dự toán chi TX được duyệt và các chế độ, chính sách chi hiện hành, cơ quan chức năng hướng dẫn cụ thể, rõ ràng  cho các ngành, cấp, đơn vị thi hành.

-

Tổ chức các hình thức cấp phát kinh phí phù hợp với cơ chế quản lý tài chính; qui định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan có liên quan đến các hình thức cấp phát kinh phí NSNN nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thống nhất thực hiện.

-Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị sd NSNN,  hạch toán đúng, đủ, chính xác và kịp thời.

-

Cơ quan tài chính thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho nhu cầu chi TX từ nguồn NSNN để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm thiết lập lại thế cân đối  mới trong quá trình chấp hành dự toán.

-

Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí tại các đơn vị. Đảm bảo chi tiêu đúng dự toán,  đúng định mức.

Triển khai tốt các biện pháp trên thể hiện đầy đủ 2 chức năng phân phối và kiểm soát, điều chỉnh trong quá trình chấp hành dự toán chi TX NSNN.

4.

Quyết toán chi TX

a.

Yêu cầu của quyết toán và kiểm toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.

Quyết toán là công việc cuối cùng của chu trình quản lý NSNN, là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau khi chấp hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả, rút ra bài học cần thiết.

-

Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các BCTC đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt

-Số liệu trong báo cáo phải tính trung thực, chính xác. Nội dung các BC phải đúng theo các nội dung ghi trong dự toán đc duyệt và theo đúng mục lục NSNN đã quy định

-

Báo cáo quyết toán năm của các đvị dự toán các cấp và của ngân sách các cấp chính quyền  phải trình cơ quan có thẩm quyển phê duyệt, có xác nhận của KBNN đồng cấp.

-

Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt quyết toán thu chi NSNN của các đơn vị trực thuộc và đơn vị mình.

-

 Báo cáo quyết toán của các đvị dự toán không đc để xảy ra tình trạng thu lớn hơn chi

-Cơ quan kiểm toán NN thực hiện kiểm toán , xác định tính đúng đắn, hợp pháp của BC quyết toán NSNN các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật

b.

Lập, gửi, xét duyệt các BC quyết toán.

+Đối vs đơn vị dự toán:

-

Đơn vị dự toán cấp dưới lập BC quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp trên

-

Đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán cho đvị cấp dưới  và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đvị dự toán cấp dưới.

+

Đối vs cơ quan tài chính các cấp

-

TC xã có trách nhiệm lập BCQT năm của xã, xin xác nhận của KBNN nơi giao dịch rồi trình HĐND xã phê chuẩn

-

Phòng TC huyện có trách nhiệm thẩm định BCQT thu, chi NS của cấp xã, lập BCQT ngân sách huyện trình UBND để UBND huyện trình HĐND huyện phê chuẩn.

-Sở TC có trách nhiệm thẩm định BC NS huyện, lập BCQT NS tỉnh , tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi NS tỉnh trình UBND để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn, đồng thời gửi cơ quan kiểm toán NN khu vực.

-

BTC có trách nhiệm thẩm tra BCQT thu NSNN trên địa bàn tỉnh, chi NS tỉnh; lập BC quyết toán thu chi NSTW. Tổng hợp lập BC tổng quyết toán thu, chi NSNN trình Chính Phủ để trình Quốc Hội phê chuẩn, đồng gửi cơ quan kiểm toán NN.

Trình tự lập, gửi, xét duyệt các BC đc qđ như trên phản ánh 1 quy trình bắt buộc phải tuân thủ, đồng thời phản ánh yêu cầu cần phải tôn trọng về thời gian tại mỗi cấp, đơn vị.

Chương 4

QUẢN LÝ CHI ĐTPT CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.

Khái niệm chi đầu tư phát triển của NSNN

-

Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

2.Nội dung

l

Căn cứ vào mục đích của các khoản chi

-Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn nhằm phát triển kết cấu hạ tầng KTXH của nền KTQD,  đảm bảo các đk cần thiết  cho thực hiện các nhiệm vụ  phát triển KTXH: công trình giao thông ( dg bộ, dg sắt, dg không..); công trình đê điều, hồ đập, kênh mương; các công trình bưu chính viễn thông; các công trình giáo dục, KHCN, y tê, văn hóa.

-

Chi đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp

-

Chi dự trữ nhà nước

-

Chi đầu tư phát triển thuộc các CTMT quốc gia, dự án nhà nước: chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình 135, dự án trồng mới 5 trha rừng...

-Các khoản chi đầu tư phát triển khác

l

Căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển

-Chi đầu tư XDCB là những khoản chi để đầu tư xd các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KTXH k có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các DNNN đầu tư theo kế hoạch đc duyệt, các dự án quy hoạch vùng, lãnh thổ.

-

Các khoản chi đầu tư phát triển không có tính chất đầu tư XDCB như chi cấp vốn ban đầu, cấp vốn bổ sung pháp định hoặc vốn điều lệ cho các DNNN, chi cấp vốn điều lệ và cấp vốn bổ sung cho các tổ chức TC của NN, chi mua HH, vật tư, thiết bị dự trữ NN; chi góp vốn CP, liên doanh, liên kết; chi trợ cấp, trợ giá...

3.

Đặc điểm của chi đầu tư phát triển của NSNN

·

Khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định

-

Chi ĐTPT  là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển KTXH của mỗi qg. Chi để tạo ra cơ sở VC kỹ thuật, năng lực SX phục vụ và vật tư HH dự trữ cần thiết của nền kinh tế. Chi ĐTPT tạo ra môi trg đầu tư thuận lợi, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước... cho nên khoản chi cho ĐTPT thường là những khoản chi lớn.

-

Quy mô, tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển KT-XH của nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN

-Cơ cấu, thứ tự ưu tiên chi có sự thay đổi giữa các thời kỳ.

·

Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì đầu tư phát triển của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy.

Tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc dân, là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

·

Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ

Kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển của NSNN, có ý nghĩa quyết dịnh đến mức độ, thứ tự ưu tiên chi NSN cho đầu tư phát triển.

4.Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB

(1)

 Nguyên tắc đúng đối tượng

vCơ sở

-

NVNSNN là có giới hạn

-

Đảm bảo hiệu quả đầu tư, đặc biệt khoản chi ĐTPT bằng nguồn vốn đi vay.

v

Biểu hiện

Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn ĐTXDCB của NSNN bao gồm:

-

Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KT, XH, QP,AN k có khả năng thu hồi vốn và đc quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN cho ĐTPT: DA giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tê; trồng rừng đầu nguồn, rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên...

-

Các dự án ĐT của các dn ĐT vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của NN theo qđ của pl đc NSNN hỗ trợ

-

Các DA quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế XH chung của cả nước, vùng, lãnh thổ, ngành..

-Các DA theo quyết định của Thủ tướng CP.

(2)Nguyên tắc đúng mục đích, đúng kế hoạch      

v

Cơ sở

-Nguyên tắc quản lý NSNN: chi NS phải đúng mục đích và theo dự toán

-

Tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền KTQD, của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. VD nguồn vốn đẻ trồng rừng thì phải dùng để trồng rừng, k đc sd cho mđ khác.

vBiểu hiện

-

Tính mục đích: Vốn ĐTXDCB chỉ sd cho mđ ĐTXDCB theo kế hoạch đc phê duyệt, k đc điều chuyển vốn giữa các công trình trừ trg hợp có qđ của cấp có thẩm quyền

-

Tính kế hoạch: quản lý, cấp phát vốn phải tuân thủ kế hoạch  vốn đc duyệt của chương trình kế hoạch XDCB và kế hoạch vốn năm. Tổng vốn cấp phát thanh toán trong năm kế hoạch cho từng DA ĐT k đc vượt kế hoạch vốn năm của DA đc duyệt

-

Khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành phải có trong kế hoạch XDCB năm mới được cấp phát vốn thanh toán

-Các công trình đòi hỏi đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng và cân đối được nguồn vốn thì mới được cấp phát thanh toán.

v

Yêu cầu

-Hoàn thiện phương pháp cấp phát, thanh toán vốn

-

Nâng cao chất lượng quy hoạch, lập và phê duyệt kế hoạch XDCB.

(3)

Nguyên tắc “Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt”

v

Cơ sở

-

Đặc điểm đầu tư XDCB: VĐT lớn, thời gian XD dài, kết cấu kỹ thuật phức tạp, sp là đơn chiếc

-

Nguyên tắc quản lý chi NSNN

v

Biểu hiện

-

Khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành được cấp vốn thanh toán: phải là khối lượng đã thực hiện, đúng thiết kế, đúng trình tự xây đầu tư và xây dựng, có trong dự toán, có trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu.

-Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành nghiệm thu: căn cứ vào dự toán được phê duyệt và chỉ được thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã duyệt. Tổ chức đấu thầu: giá trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu, không vượt dự toán đã được duyệt. Vượt dự toán: chủ đầu tư lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ được thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

(4)

Nguyên tắc Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư xây dựng, đủ tài liệu thiết kế dự toán được duyệt.

vTrình tự đầu tư và xây dựng

-

Là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng các công trình

-

3 giai đoạn : Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng

               Vì sao phải đúng trình tự đầu tư xây dựng

Chuẩn bị đầu tư : quyết định đầu tư đúng đắn, phù hợp. Dự án đúng đối tượng, phù hợp khả năng của ngân sách, địa điểm xây dựng phù hợp, dự án hiệu quả …

Thực hiện đầu tư : Đảm bảo chất lượng, tránh phá đi làm lại; tiết kiệm, hạn chế thất thoát, tham nhũng; dự án hiệu quả…

Kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng : Dự án khai thác sử dụng, hiệu quả .

v

Thiết kế và dự toán

-

Tài liệu thiết kế là những thiết kế sơ bộ ban đầu gồm thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, bản vẽ. Dùng để xđ quy mô, kết cấu, khối lượng, chất lượng, giải pháp công nghệ, kỹ thuật thi công

-

Dự toán đc duyệt là chi phí cần thiết đã đc phê duyệt cho từng hạng mục công trình. Dùng để xđ  giá đấu thầu, cấp phát thanh toán và quyết toán vốn.

v

Biểu hiện:

-

Chủ đầu tư phải tuân thủ đúng trình tự đầu tư và xây dựng. Chỉ cấp phát vốn cho những công trình, khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, cơ quan TC và KBNN đặc biệt phải quan tâm đến nguyên tắc này.

-Chủ đầu tư phải tuân thủ đúng trình tự các công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài liệu thiết kế, dự toán của công trình và gửi tài liệu thiết kế, dự toán của công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến cơ quan quản lý cấp phát vốn.

5.

Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN

vDA DDT phải đc ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm của NN.

l

Cơ sở

-          KH là công cụ quản lý các hoạt động KTXH của Nhà nước

-          Nguyên tắc quản lý cấp phát VĐT

lPhân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư

-          Thủ tướng Chính phủ

"

Quan trọng quốc gia

-          Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ

" A, B, C " Uỷ quyền hoặc phân cấp cho cấp dưới " B, C

-          Chủ tịch UBND các cấp

"

A, B, C sau khi thông qua HĐND cùng cấp

"

Uỷ quyền hoặc phân cấp cấp dưới

"

B, C. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định

"

Chủ tịch UBND cấp huyện, xã

"

Quyết định đầu tư dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên

l

Điều kiện ghi KHĐT

-         

Dự án quy hoạch có đề cương hoặc nhiệm vụ được duyệt

-         

Dự án chuẩn bị đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt

-          Dự án thực hiện đầu tư có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31/10 năm trước năm kế hoạch; thời gian và vốn bố trí để thực hiện dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm

v

DA ĐT phải đc thông báo kế hoạch vốn đầu tư năm bằng nguồn vốn NSNN

lCơ sở

           Minh chứng đã được đảm bảo nguồn NSNN để cấp phát cho dự án năm kế hoạch

l

Biểu hiện

-          Cơ quan quản lý cấp phát thanh toán VĐT nhận được thông báo KHVĐT năm của dự án

-          Chỉ tiêu KHVĐT năm là mức vốn được cấp phát tối đa cho dự án năm kế hoạch

v

DA ĐT phải có đủ tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát vốn đầu tư gửi tới KBNN.

lC

ơ sở

Căn cứ pháp lý minh chứng

-          Dự án đủ điều kiện được cấp phát vốn

-          Xác định khối lượng và mức vốn được cấp phát

-          Trách nhiệm tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng VĐT đã cấp

l

Biểu hiện

-          A chuẩn bị, gửi đủ các tài liệu cần thiết phù hợp với từng DAĐT, giai đoạn đầu tư tới KBNN mở tài khoản của dự án

-          Tài liệu làm căn cứ cấp phát VĐT

"

Hợp pháp, hợp lệ về hình thức, nội dung, thẩm quyền quyết định

"

Tài liệu cơ sở của dự án, tài liệu gửi từng năm, tài liệu gửi từng lần

6.

Lập kế hoạch VĐT XDCB

B1. Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra

B2. Lập, tổng hợp, phê duyệt KHVĐT

B3. Phân bổ, giao, kiểm tra, thông báo KHVĐT.

Bước 1       

Hướng dẫn lập, thông báo số kiểm tra

- 1a: Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, BTC và BKH&ĐT hướng dẫn và thông báo số kiểm tra KHVĐT cho các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh

- 1b:

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp hướng dẫn và thông báo số kiểm tra KHVĐT cho UBND cấp dưới và A trực thuộc

§

Bước 2       

Lập, tổng hợp, trình phê duyệt

- 2a: A lập KHVĐT gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp; cơ quan cấp trên (đơn vị dự toán cấp 1) tổng hợp KHVĐT của các A trực thuộc gửi cơ quan tài chính và cơ quan KH&ĐT đồng cấp

- 2b: Cơ quan tài chính ở địa phương tổng hợp KHVĐT của các A trực thuộc và UBND cấp dưới vào dự toán NSĐP trình UBND để trình TTHĐND xem xét cho ý kiến, sau đó UBND gửi cơ quan tài chính và cơ quan KH&ĐT cấp trên

- 2c: BTC chủ trì cùng các Bộ, UBND cấp tỉnh tổng hợp KHVĐT vào dự toán NSNN; phối hợp với BKH&ĐT phân bổ KHVĐT cho các Bộ, UBND các tỉnh, các dự án quan trọng của Nhà nước trình Chính phủ để trình Quốc hội phê chuẩn

Bước 3        Phân bổ, thẩm tra, thông báo

-

3a: Thủ tướng Chính phủ giao KHVĐT cho các Bộ và UBND cấp tỉnh

-3b: Các Bộ phân bổ KHVĐT cho các dự án đầu tư đã đủ thủ tục đầu tư; Cơ quan tài chính và cơ quan KH&ĐT địa phương lập phương án phân bổ KHVĐT trình UBND để trình HĐND quyết định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và giao KHVĐT cho UBND cấp dưới và các dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ thủ tục đầu tư

-    3c: Các Bộ gửi KHVĐT cho BTC, UBND gửi KHVĐT cho cơ quan tài chính cấp trên để kiểm tra các quy định về phân bổ KHVĐT cho các dự án; đồng gửi KBNN để kiểm soát thanh toán VĐT theo quy định.

7.

Nguyên tắc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm

vNguyên tắc

-             Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh

- Chuyển vốn từ dự án không có khả năng thực hiện sang dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm

-             Trước khi điều chỉnh làm việc với KBNN đảm bảo kế hoạch của dự án sau điều chỉnh không thấp hơn số vốn KBNN đã thanh toán

-             Sau khi điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch giao thì điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định cấp có thẩm quyền

v

Thời hạn điều chỉnh kết thúc chậm nhất là ngày 25/12 

Chương 5

CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.

Cân đối NSNN

Mối quan hệ thu chi ngân sách, không phải đơn giản chỉ để tổng thu và tổng  chi bằng nhau.

Đảm bảo cho cơ cấu thu, chi hợp lý; Mối quan hệ về lượng giữa thu chi ngân sách nhà nước và thực trạng nền kinh tế; Mối quan hệ hợp lý giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; Mối quan hệ hợp lý giữa các ngân sách địa phương với nhau;…

Cân đối ngân sách nhà nước chỉ mang tính tương đối vì NSNN luôn ở trong trạng thái vận động,…

2.

Khái niệm và cách tính bội chi NSNN

   Bội chi NSNN trong một năm là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu của năm đó

                                   NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM

Thu

Chi

A.Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí).

B.Thu về vốn (bán tài sản Nhà nước).

C. Bù đắp bội chi.

Viện trợ.

Lấy từ nguồn dự trữ.

Vay thuần (= vay mới - trả nợ gốc).

D.Chi thường xuyên.

E.Chi đầu tư.

F.Cho vay thuần (cho vay mới - thu nợ gốc).

Nói rõ : Viện trợ, Cho vay thuần, Vay thuần

Bội chi tuyệt đối = Tổng chi - Tổng thu = (D + E + F) - (A + B)  = C      

-

Thu trong cân đối NSNN bg các khoản thu thuê, phí; thu về vốn và các khoản thu khác ( k bao gồm viện trợ k hoàn lại) mà k bao gồm các khoản vay trong và ngoài nước.

-Chi trong cân đối NSNN : chi TX, chi ĐTPT, các khoản chi cho vay thuần và các khoản chi khác  mà k bao gồm chi trả nợ gốc.

Bội chi tương đối: C/GDP

   Bội chi phụ thuộc nhiều vào cơ cấu thu, chi; nguồn bù đắp bội chi.

   Bội chi NSNN là bội chi NSTW được xác định bằng chênh lệch thiếu giữa tổng số chi NSTW và tổng số thu NSTW của năm ngân sách.

3.

Nguồn bù đắp bội chi NSNN

v

Nguồn bù đắp bội chi NSNN và tác động

-Sử dụng dự trữ " Giảm bội chi NS nhanh chóng, nhưng giảm quá nhiều thì dự trữ quốc gia cạn kiệt, khủng hoảng tỷ giá ảnh hưởng đến khả năng thanh toán quốc tế, giản giá trị đồng nội tệ " Khó khăn trong ổn định kinh tế vĩ mô khi nền kinh tế có biến động bất thường và gây khủng hoảng kinh tế.

-

Vay trong nước

"

dễ triển khai, tránh bị ảnh hưởng từ bên ngoài, cung cấp cho t.trg TC 1 klg HH, k giảm dự trữ ngoại hối. Nhưng tăng lãi suất

"

Có thể gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp và tạo ra vòng nợ - Trả lãi - Bội chi

"

Tăng bội chi NSNN.

-

Vay nước ngoài 

"

bù đắp bội chi hữu hiệu, k gây sức ép lạm phát, là 1 Nv quan trọng. Nhưng phụ thuộc nước ngoài, đồng nội tệ lên giá , tiêu cực đến hđ Xk, cán cân thanh toán quốc tế.

-

Nhà nước phát hành tiền

"

bù đắp bội chi NSNN nhanh chóng, k phải trả lãi, nhưng gây ra lạm phát

vNguồn bù đắp bội chi NSNN ở Việt Nam hiện nay

-

Vay trong nước

-Vay ngoài nước

Vay để bù đắp bội chi NSNN, k đc sd cho tiêu dùng, chỉ đc sd cho mđ phát triển,, bố trí NS  để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.

4.  Nguyên nhân gây ra bội chi NSNN

v

Nguyên nhân khách quan

- Tác động của chu kỳ kinh tế: Giai đoạn suy thoái

4

  Tăng bội chi NSNN; Giai đoạn thịnh vượng 

4

    Giảm bội chi NSNN

- Thiên tai, địch họa, dịch bệnh… làm giảm thu, tăng chi dẫn tới bội chi NSNN

vNguyên nhân chủ quan

- Chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước: Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng

"

Tăng bội chi NSNN; Nhà nước thực hiện chính sách cắt giảm đầu tư và tiêu dùng

"

Giảm bội chi NSNN

- Sai phạm trong chính sách, công tác quản lý kinh tế tài chính...

" Nền kinh tế trì trệ, thất thoát, lãng phí thu chi NSNN " Tăng bội chi NSNN

5. Nhóm giải pháp chung để tổ chức cân đối NSNN

vNhóm giải pháp thiết lập kỷ luật tài chính tổng thể

Nguồn lực có hạn

-Các chỉ tiêu : Nợ công/GDP, Bội chi/GDP,… Thiết lập độc lập tổng chi trước khi quyết định chi tiêu từng phần

-

Tất cả thu nhập của chính phủ vào một quỹ tiền tệ duy nhất, chỉ chi tiêu khi cơ quan lập pháp phê duyệt.

-

Xây dựng Ngân hàng Trung ¬ương độc lập với chính phủ; không phát hành tiền để bù đắp thâm hụt

-

Xây dựng khuôn khổ tài chính, mức trần có thể được điều chỉnh nhưng ở mức tối thiểu

-Cơ quan hành pháp tăng cường kiểm tra chi nhằm phát hiện sớm những nguyên nhân gây áp lực đến mức trần chi tiêu tổng thể

-

Chi tiêu phải theo dự toán, công khai, toàn diện, minh bạch.

vNhóm giải pháp phân bổ nguồn lực theo ưu tiên

-

Nguồn lực tài chính có hạn nên phải ưu tiên hóa

-

Chính phủ phải xây dựng các thể chế lành mạnh và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy hành pháp

-

Sự tham gia của khu vực tư nhân và cơ quan lập pháp

-Giới hạn trần chi tiêu ngành

-

Dự toán được chi phí trong trung hạn

-

Tăng cường quản lý viện trợ phải tiếp cận toàn diện và chặt chẽ

-

Xây dựng hệ thống thông tin về chi phí và đầu ra, kết quả, kế toán và thông tin quản lý tài chính hoạt động hữu hiệu

-Kiểm toán bên ngoài và sự độc lập của kiểm toán

-

Cơ quan lập pháp phải được cung cấp đầy đủ các thông tin về chi phí, chi tiêu, đầu ra và kết quả dự kiến của từng chính sách  

-

Công khai về kết quả và đầu ra thực tế

v

Nhóm giải pháp áp dụng phương thức quản lý chi ngân sách nhà nước coi trọng kết quả hoạt động - tính hiệu quả và hiệu lực

-

Nguồn lực có hạn

-

Quản lý ngân sách truyền thống “thúc đẩy” chi hết tiền, Sử dụng các công cụ truyền thống để thực hiện kiểm soát (hóa đơn, chứng từ, định mức,…),  không tạo ra mối gắn kết giữa số tiền chi tiêu với kết quả, đầu ra; Đánh giá dựa vào tính tuân thủ, chấp hành quy định, không đánh giá dựa vào kết quả, đầu ra.

-Quản lý theo kết quả, đầu ra: Căn cứ vào đầu ra, kết quả để phân bổ ngân sách và đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính. Xây dựng hệ thống thông tin về chi phí và đầu ra, kết quả, thiết lập mục tiêu, lựa chọn chỉ số và kết quả hướng tới, giám sát công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả so với mục tiêu đề ra.

-

Cơ quan lập pháp phải đ¬ược cung cấp đầy đủ các thông tin. Công khai về kết quả và đầu ra thực tế.

5.

Nguyên tắc cân đối NSNN

Nguồn thu thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên. Số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.

Nguồn bù đắp bội chi NSNN bằng nguồn vay. Vay không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển; bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.

Ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu, khoản 3, điều 8 Luật NSNN : cấp tỉnh được phép huy động vốn trong nước, mức dư nợ không quá 30% vốn đầu tư XDCB trong nước nước hàng năm của NS cấp tỉnh

6.Biện pháp tổ chức cân đối NSNN ở VN

v

Khâu lập dự toán.

Lập dự toán thu NSNN phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, chi NSNN phải đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ưu tiên.

Dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán, của các cấp  chính quyền, các bộ ngành được xây dựng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức

Dự toán ngân sách của các cấp được tổng hợp theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.   Dự toán ngân sách các cấp được đảm bảo cân đối theo nguyên tắc do Luật NSNN quy định.

Để cân đối NSNN, trong những trường hợp nhất định, có thể phải có  sự điều chỉnh dự toán NSNN năm.

Dự toán chi ngân sách các cấp chính quyền phải bố trí dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi.

v

Khâu chấp hành.

Chính phủ, UBND cấp tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính Quỹ dự trữ tài chính chỉ được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách; sử dụng quỹ dự trữ tài chính tối đa không quá 30% số dư của quỹ.

Bộ Tài chính được tạm ứng của Ngân hàng Nhà nước và phải hoàn trả trong năm.

Khai thác nguồn thu hợp lý, chống thất thoát; kiểm soát chặt chẽ chi.

Ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật mới làm tăng chi hoặc giảm thu ngân sách  trong năm phải có nguồn tài chính đảm bảo.

Tăng thu hoặc tiết kiệm chi so với dự toán được duyệt dùng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ hoặc để bổ sung quỹ dự trữ tài chính, hoặc chi một số khoản cần thiết khác. Giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng. Nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được phải sắp xếp lại các khoản chi.

Phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm  các nguyên tắc theo luật định.

Phân bổ ngân sách phải phù hợp với dự toán ngân sách được giao.

Những khoản chi trong dự toán và có nguồn thu bảo đảm phải được cấp phát đúng đủ, kịp thời theo tiến độ.

vKhâu quyết toán NSNN

-

Thời gian chỉnh lý quyết toán

Hạch toán tiếp "

Thu, chi NSNN phát sinh từ 31/12 trở về trước nhưng chứng từ còn đi trên đường; chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của năm trước nếu được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp vào niên độ NSNN năm trước

     Đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán

-

Đánh giá hoạt động tổ chức cân đối NSNN

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro