tài chính công

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: phân tích vai trò của thuế trong nền kinh tế. Liên hệ thực tiễn vai trò hệ thống thuế ở VN.

Câu 2: Trình bày các khoản thu chính của NSNN. Giải pháp phát triển khoản thu ở VN.

Câu 3: Phân tích tiêu chuẩn một hệ thống thuế tối ưu. Dựa vào tiêu chuẩn đó đánh giá hệ thống thuế ở VN.

Câu 4: Sao thuế GTGT giúp tránh đánh trùng thuế và tăng cường hạch toán kế hoạch.

Câu5:Phân tích vai trò của các khoản chi đầu tư fát triển tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế?

Câu6: Tại sao NHNN không  nới rộng biên độ tỉ giá USD/VNĐ>5%

Câu 7.trình bày các lí thuyết cơ bản về cân đối ngân sách.So sánh các lý thuyết đó. Từ đó hãy bình luận câu nói: “ 1 ngân sách tốt là 1 ngân sách luôn luôn cân bằng thu-chi”

Câu 8.trình bày ưu,nhược của thuế trực thu,ján thu.đánh já ưu nhược của hệ thống thuế ở VN hiện nay.

Câu 9.trình bày cơ cấu thu,chi NSNN và các nhân tố ảnh hưởng thu chi NSNN.

Câu 10.trình bày thực trạng quản lí thu thuế GTGT ở VN hiện nay.đánh já và bình luận.

Câu 11. Trình bày thực trạng quản lí thu thuế TTDB ở VN hiện nay.đánh já và bình luận.

Câu 12: Trình bày thực trạng quản lí thu thuế TNDN ở VN hiện nay.đánh já và bình luận.

Câu 13: Trình bày thực trạng quản lí thu chi NSNN của VN trong những năm qua.đánh já và fân tích nguyên nhân.

Câu 14 : Trình bày thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân của VN. Đánh já và fân tích nguyên nhân.

Câu 15:Tại sao thuế VAT lại khuyến khích xuất khẩu và tăng cường công tác hạch toán kế toán,hóa đơn chứng từ?”Nhà nước VN có nguồn thu ngân sách từ thuế trực thu nhỏ hơn thuế ján thu trong đkiện hiện nay là hợp lý”.anh chị hãy chỉ ra những lí do minh chứng tính hợp lý trong nhận định này.

Câu16:Tại sao :thuế có thể ktra jám sát các hoạt động sxkd +thuế tham ja thiết lập công bằng trong XH

Câu 17:Hãy lấy VD fân biệt hiện tượng trốn thuế và chuyển thuế?

Câu 18: Vay nợ,viện trợ có vai trò như thế nào đối với NSNN?

Câu 19: anh chỉ hiểu gì về tài chính công?chỉ ra mối quan hệ giữa nhà nước-ngân sách-thuế?b luận về sd vốn ODA ở Vn.

Câu20:''trong phiên thảo luận 26/5 ,các Đại biểu quốc hội  thống nhất bội chi ngân sách nên dừng ở mức 6.5-7%.nếu tăng sẽ ảnh hưởng tới sự an toàn cho ngân sách nhà nước''- nhận định.

Câu21: Trần Du Lịch ''trong năm 2009,nếu nước ta đạt bội chi 8% và kiểm soát giá cả dưới 10% thì đây là việc làm cần thiết vì nếu không làm thì chúng ta khó có thể phục hồi nhanh trong 2010''.

Câu 22: Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Liên hệ thực tế Việt Nam.

 

 

 

 

 

Câu 1.Phân tích vai trò của thuế trong nền kinh tế. Liên hệ thực tiễn vai trò hệ thống thuế ở VN.

Trả lời:

1.Vai trò thuế trong nền ktế

+thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN do đó nó có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự vận hành vào hoạt động của bộ máy nhà nước.Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân.Ngân sách có thể huy động nguồn thu bằng nhiều cách khác nhau nhưng 0 có nguồn thu nào mang tính chất bền vững,cơ bản như thuế.

+thuế góp fần quan trọng trong fân fối và fân fối lại(thu nhập,nguồn tài nguyên,lực lượng lđ từ khu vực này sang khu vực khác).Thuế tác động vào fân bổ nguồn lực trong XH.về mặt tiêu dung,thuế đã fân bổ lại các nguồn lực từ cách sử dụng tư nhân sang cách sử dụng công cộng thông qua :1.làm jảm thu nhập cá nhân có thể sdụng để mua sắm hh,dvụ.2.doanh thu từ thuế mà chính fủ thu được lại được dung để cung cấp các hh,dvụ mà thông thường thị trường 0 cung cấp được 1 cách hiệu quả..Thuế fân fối lại thu nhập jữa các cá nhan trong XH thông qua thuế thu nhập cá nhân làm jảm bớt sự bất bình đẳng trong XH.

+thuế là công cụ để điều tiết nền kinh tế :-cơ cấu ktế:cơ cấu vùng miền,cơ cấu ngành,cơ cấu khu vực kinh tế -chu kì kinh tế: trong tkì khủng hoảng,miễn jảm thuế cho các DN

..Thông qua thuế, Nhà nước chủ động tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dung.. Thông qua thuế Nhà nước tác động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội:hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó và ngược lại Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.

Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua thuế, Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.

+thuế góp fần nâng cao ý thức chấp hành fáp luật cho các tầng lớp dân cư

2. Liên hệ thực tiễn vai trò hê thống thuế ở VN:

Trong giai đoạn cải cách thuế bước 1(đầu những năm 1990),hê thống thuế đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, tạo môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các khu vực và thành phần kinh tế.

Giai đoạn cải cách thuế bước 2 (cuối những năm 1990-2000),hệ thống thuế đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trong giai đoạn mới

Hệ thống thuế VN có fạm vi điều chỉnh tương đối toàn diện,từng bước cải tiến fù hợp với thông lệ quốc tế.

Cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, hệ thống luật pháp, thể chế nói chung,hệ thống thuế trong thời gian qua đãcải cách ,góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, điều chỉnh vĩ mô các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cũng như thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác của Đảng và Nhà nước.

               

Câu 2.Trình bày các khoản thu chính của NSNN. Giải pháp phát triển khoản thu ở VN

Trả lời:

1.Thu trong cân đối ngân sách Đây là khoản thu cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong thu NSNN, mang tính chất ổn định và nó đáp ứng cho hầu hết chi tiêu của NSNN đăc biệt là chi thường xuyên.

+ Thuế:Thuế là những khoản đóng góp mang tính bắt buộc và 0 hoàn lại trực tiếp của các tố chức cá nhân,tổ chức kinh tế cho NSNN được qui định bởi hệ thống các văn bản fáp luật nhằm huy động 1 fần nguồn lực tài chính quốc ja để duy trì sự tồn tại và vận hành của bộ máy nhà nước.Thuế là nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn nhất và cũng là quan trọng nhất trong các nguồn thu NSNN.Phílà khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng không thuần tùy theo quy định của Pháp luật là khoản tiền ma các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng đó.Gồm:-Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, được Nhà nước quản lý và sử dụng.- Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước, tổ chức cá nhân thu phí có quyền + Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính pháp lý của NN cho các thể nhân, pháp nhân nhằm phục vụ việc quản lý của NN theo Pháp luật.Lệ phí là khoản thu của NSNN, chỉ có cơ quan NN hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý cuả NN theo quy định mới đc quyền thu lệ phí..+Phí thuộc NSNN và lệ phí là khoản thu bắt buộc và phát sinh thường xuyên của NSNN. Song khác với thuế, phí và lệ phí là các khoản thu  mang tính chất hoàn trả trực tiếp gắn với việc hưởng thụ các dịch vụ do NN đầu tư cung cấp hoặc phục vụ. Tuy là chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng thu NSNN, nhưng nó cũng góp phần không nhỏ trong việc duy trì và trợ giúp cho NN trong việc quản lý và cung cấp các dịch vụ công cộng, dịch vụ hành chính một cách hiệu quả hơn.+ Thu từ các hoạt động kinh tế của NN:.Những cơ sở kinh tế nhà nước sau khi làm các nghĩa vụ với nhà nước như các thành phần khác, kết quả hoạt động còn lại sau khi tái đầu tư, được huy động vào NSNN. Ở nước ta nguồn này có vị trí đặc biệt quan trọng+ thu từ việc bán tài nguyên công sản quốc gia:NN có thể bán hoặc cho thuê các tài nguyên công sản nhât đinh cho các chủ thể trong hoặc ngoài nướcđưa vào khoản thu của NSNN.+Thu từ viện trợ: các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện vật của chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài, các khoản đóng góp tự nguyện khác theo quy định của Pháp luật. Đây là một nguồn thu không thường xuyên và mang tính chất bổ sung cho ngân sách quốc gia.

2.Thu để bù đắp thâm hụt NSNN:bao gồm: vay trong nước(bằng fát hành trái fiếu chính fủ) và vay nước ngoài. Nó được phản ánh bằng việc phát hành tín dụng nhà nước.

2.Các giải pháp phát triển

+Cải cách hệ thống thuế:Đơn giản hóa, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Nâng dần tỷ lệ thuế trực thu trong tổng thu Ngân sách Nhà nước.Hoàn thiện các loại thuế gián thu ,đổi mới và hiện đại hóa công tác thu thuế

+ Tăng thu nội địa, giảm phụ thuộc vào thu từ dầu thô:bằng cách phát triển nhanh hơn nữa đội ngũ doanh nghiệp ,như vậy sẽ không quá lo ngại về việc giảm thu ngân sách nhà nước do cắt giảm thuế xuất nhập khẩu khi hội nhập quốc tế.

+Nâng dần tỷ lệ đưa vốn ODA vào ngân sách Nhà nước.Để thực hiện việc này, cần có sự tham gia tích cực của các bộ, trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng chủ trì với phía đối tác nước ngoài.

+Phối hợp có hiệu quả giữa Kho bạc - Thuế - Hải quan thu NSNN giữa các ngành Thuế-Hải quan-KBNN bằng cách xây dựng hệ thống dữ liệu và truyền thông giữa 3 ngành. Trên cơ sở đó cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về đối tượng nộp thuế và tình hình thu nộp, đưa ứng dụng công nghệ tin học phục vụ công tác quản lý thu thuế

+ Những giải pháp khác:Cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh;tự chủ về NSNN,kiện toàn bộ máy thu NSNN,tăng cường kiểm toán thu NSNN.

 

Câu 3.Phân tích tiêu chuẩn 1 hệ thống thuế tối ưu. Dựa vào tiêu chuẩn đó đánh giá hệ thống thuế ở VN.

Trả lời:

1.fân tích tiêu chuẩn hệ thống thuế tối ưu:

5 thuộc tính quan trọng của một hệ thống thuế “tốt” đó là :

- Hiệu quả kinh tế:

- Tính đơn giản về mặt hành chính: .

- Tính linh hoạt

- Tính thách nhiệm về mặt chính trị: các cá nhân có thể biết được họ phải nộp cái gì để hệ thống chính trị có thể phản ánh đúng ý thích của các nhân.

- Tính công bằng: Hai khía cạnh lớn của sự công bằng là công bằng theo chiều ngang và theo chiều dọc.

     + Công bằng theo chiều ngang: là nếu các cá nhân về mọi mặt đều như nhau được đối xử ngang bằng nhau.

     + Công bằng theo chiều dọc: là nói rằng một số người có khả năng nộp thuế cao hơn những người khác.

     2.đánh já hệ thống thuế VN

Chính sách thuế được cải cách và đổi mới trong khi các cơ chế kinh tế khác chậm đổi mới, chưa thích ứng kịp thời làm giảm hiệu quả của chính sách mới ban hành.Việc hướng dẫn luật thuế do máy móc, thiếu thực tế nên có trường hợp chồng chéo,không rõ ràng làm cho người chấp hành gặp khó khăn, hoặc làm cho thuế có các tác động trái ngược nhau đến hoạt động kinh tế.Nhiều khi công cụ thuế sử dụng được một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc kết hợp với các chính sách đầu tư, thương mại… không đúng đắn đã làm cho môi trường kinh doanh trở nên thiếu lành mạnh.Sử dụng công cụ thuế phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính trung lập của thuế.Tính khả thi, tính hợp lý của một luật thuế còn hạn chế nên xét trên giác độ từng sắc thuế thì dẫn đến sau thời gian thực hiện phải sửa đổi, bổ sung.Hệ thống chính sách thuế còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo được tính tương thích với các nền kinh tế thị trường khác trong khu vực.Trong thời gian qua các sắc thuế vẫn chưa đạt được mục tiêu đơn giản, rõ ràng

 Mặc dù đã được sửa đổi nhiều lần, nhưng vẫn chưa đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu. Thuế ở nước ta vừa đánh theo tính chất hàng hóa, vừa đánh theo mục đích sử dụng dễ tạo ra những sơ hở, bất hợp lý để cho các đối tượng làm ăn bất chính triệt để lợi dụng. So với các nước khác, biểu thuế suất của Việt Nam vẫn còn phức tạp, bao gồm hàng chục nghìn dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau: giữa các mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn vừa không phù hợp với xu thế hội nhập, vừa tạo kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng trốn thuế.Vấn đề cho nợ thuế kéo dài, cơ chế quản lý hàng tạm nhập tái xuất, hoàn thuế VAT cùng với thủ tục thành lập, giải thể công ty lỏng lẻo... là những sơ hở để các đối tượng xấu triệt để khai thác trốn thuế. Đặc biệt lợi dụng chính sách ân hạn thời gian nộp thuế nhưng không có chế tài ràng buộc đã làm cho danh sách chây ỳ, chiếm đoạt tiền thuế ngày một dài thêm Trình độ nhận thức và thái độ chấp hành của người nộp thuế còn thấp.Do đó để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, một mặt cần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật; mặt khác, phải tuyên truyền giáo dục, vận động người nộp thuế tự giác chấp hành đúng nghĩa vụ và quyền lợi của họ. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, phải nâng cao năng lực của cơ quan thuế nói chung, hải quan nói riêng; sắp xếp lại tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đào tạo và đào tạo lại công chức ngành thuế theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp; xây dựng hệ thống quản lý đạt chuẩn

 

Câu4: Sao thuế GTGT júp tránh đánh trùng thuế và tăng cường hạch toán kế hoạch

Trả lời:Đánh trùng thuế là việc thu thuế trên cùng một đối tượng chịu thuế từ hai lần trở lên trong cùng một kì tính thuế hoặc việc đánh thuế vào đối tượng chiụ thuế là doanh thu đã có thuế từ khâu trước.

VAT là loại thuế ján thu có diện điều chỉnh rộng bao gồm mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, kể cả đơn vị sự nghiệp có thu. Thuế GTGT ra đời đã khắc phục nhược điểm đánh thuế trùng của thuế doanh thu. Trước đây áp dụng thuế doanh thu, sản phẩm bị luân chuyển qua nhiều khâu thì thuế tính trùng qua từng khâu lại tăng lên. Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nay áp dụng thuế GTGT loại bỏ được nhược điểm nay, Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.

   Dùng thuế GTGT tránh được đánh thuế song trùng trong quá trình lưu thông hh,nhưng công tác kế toán fải chính xác.Với cả cơ quan thuế kiểm soát mặt bằng já nên DN 0 thể khai tăng hay jảm já tùy tiện,nếu 0 hạch toán chính xác já bán,já mua sẽ gây thiệt hại cho mình hoặc người khác. Vì việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế.(ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế).Qua đó,VAT tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. Chính vì vậy thuế VAT khiến tăng cường hạch toán kế hoạch

Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập quốc tế, hệ thống chính sách thuế Việt nam cần được nghiên cứu đảm bảo tính tương thích. Vấn đề đánh thuế trùng thời gian qua đã được quan tâm và xử lý đúng mức phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt nam

Câu5:Phân tích vai trò của các khoản chi đầu tư fát triển tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế?

Trả lời:

Vấn đề ở chỗ bất kì ngành nghề nào đều cần có một lượng vốn nhất định nào đó để tái đàu tư cho nên khoản chi đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng .

Bạn hình dung thế này khi chính phủ muốn thúc đây một ngành nghề nào phát triển hơn so với ngành khác thì nó sẽ được đâu tư mạnh hơn kể cả từ số tiền đầu tư đáng lẽ bình thường thuộc ngành nghề khác.

Sức mạnh về vốn luôn đem cho người sử dụng nó khả năng quyết đinh và điều chỉnh các hành vi kinh tế khác.

Ví dụ như Việt Nam đang ghi nhận cho sự chuyển dịch kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và thương nghiệp dịch vụ thì các luồng vốn đầu tư ví như FDI , ODA hay vốn của chính phủ đổ vào phát triển cơ sở hạ tầng môi trường kinh doanh xây dựng các nhà máy .

Tóm lại khi muốn cán cân kinh tế chuyển về hướng nào thì khoản tiền dầu tư phát triển mang yếu tố quyết định hang đầu

 

 

Câu6: Tại sao NHNN không  nới rộng biên độ tỉ giá USD/VNĐ>5%                                                                                               ?

Trả lời:

Biên độ tỉ já USD/VNĐ=5% như hiện nay là hoàn toàn hợp lý, bảo đảm cân đối, hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích doanh nghiệp 0 nên jảm cũng 0 nên tăng lên

       Chính phủ tăng biên độ tỉ giá VNĐ/USD lên 5%, nhằm hạn chế lượng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài mua kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng hay trái phiếu Chính phủ ngắn hạn đẻ hưởng chênh lêch tỷ já. Nguồn cung ngoại tệ đang kém đi do xuất khẩu giảm cả về giá và khối lượng. Nguồn thu từ FDI, ODA, kiều hối đều hạ trong khi có khả năng rút ròng từ nguồn đầu tư gián tiếp chuyển vốn về nước. Không nới biên độ tỉ giá lên 5% như hiện nay sẽ có nguy cơ gây chênh lệch lớn giữa giá NH và chợ đen.thêm vào đo,việc tăng biên độ tỉ giá ngoại tệ lên 5%như hiện nay  là một trong những giải pháp kiềm chế lạm phát khả thi. VNĐ lên giá 5% đồng nghĩa với việc giảm giá xăng, dầu xuống 5%, đồng thời nhiều mặt hàng nguyên liệu sản xuất cũng giảm theo,sẽ đỡ căng thẳng cung - cầu ngoại tệ.Đồng tiền VN được đưa về sát giá trị thực tế hơn.Nó có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, giúp khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp VN ở nước ngoài tăng lên. Các  doanh nghiệp nhập khẩu bị áp lực nhiều về tỉ giá ngoại tệ, buộc phải tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, chỉ tiêu lợi nhuận để bảo đảm sức cạnh tranh

Tuy nhiên, 0 nên nới rộng biên độ tỉ giá hơn 5% vì nếu “quá tay” sẽ có nguy cơ tái lạm phát và tạo hiện tượng vơ vét ngoại tệ dự trữ trong tương lai, gây tâm lý USD hóa

Nguyên nhân khiến tỉ giá USD/VND fải nới rộng chủ yếu là do tình trạng mất cân đối với cung cầu ngoại tệ gia tăng cùng với tác động tiêu cực của yếu tố tâm lý.Tuy nhiên,trong thời điểm hiện nay thì 0 nên nới rộng tỷ já do:

+về cung cầu ngoại tệ: 2009 cung cầu ngoại tệ của nước ta bớt căng thẳng hơn, có thể có thặng dư cán cân thanh toán vãng lai và tài khoản vốn (ước đạt khoảng 6 tỉ USD) nhờ nhập siêu giảm mạnh, thực hiện giải ngân vốn FDI, ODA và dòng kiểu hối sẽ không giảm nhiều.Xu hướng rút vốn khỏi thị trường của khối đầu tư nước ngoài sẽ bị hạn chế nhờ nền kinh tế nước ta sớm ổn định và phục hồi hơn so với nhiều nền kinh tế trên thế giới. Và thị trường chứng khoán giảm sâu, thanh khoản kém cũng là một rào cản đối với ý định thoái vốn của khối đầu tư nước ngoài.

 + VN giảm giá VND để khuyến khích xuất khẩu. Nhưng trong bối cảnh hiện nay,thị trường xuất khẩu đang gặp rất nhiều khó khăn bởi tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thì dù có giảm giá VND cũng không giúp kim ngạch xuất khẩu của nước ta gia tăng thêm nhiều.

+ VND tiếp tục mất giá mạnh sẽ có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta:ảnh hưởng xấu đến tâm lý của người dân, của doanh nghiệp, làm gia tăng tình trạng đô la hoá trong nền kinh tế. Khiến giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam trở nên đắt đỏ hơn, nhất là trong bối cảnh chúng ta vẫn cần nhập khẩu các mặt hàng là máy móc thiết bị và nguyên, nhiên liệu cơ bản để phục vụ cho đầu tư và sản xuất ở trong nước.

Làm gia tăng chi phí các khoản vay đến hạn phải trả nợ nước ngoài.

+ mặc dù VND tăng giá so với một số ngoại tệ trong thời gian gần đây nhưng VND vẫn giảm giá khá mạnh so với các ngoại tệ này xét trong trung và dài hạn như với đầng NDT,đôla singapore ..
Nói chung,Ngân hàng Nhà nước cần bám sát tình hình thị trường tiền tệ thế giới để điều chỉnh tỉ giá ngoại tệ hợp lý,còn với thời điểm hiện tại biên độ tỷ já=5% là hợp lý,0 nên nới rộng biên độ hơn nữa…

 

Câu 7.trình bày các lí thuyết cơ bản về cân đối ngân sách.So sánh các lý thuyết đó. Từ đó hãy bình luận câu nói: “ 1 ngân sách tốt là 1 ngân sách luôn luôn cân bằng thu-chi”

Trả lời:

a)Lý thuyết về ngân sách nhà nước theo chu kỳ.

   Nền kinh tế trải qua một chuỗi dài các chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm có 3 giai đoạn: phồn thịnh – khủng hoảng – suy thoái. Sự vận động có tính chu kỳ tự phát theo các qui luật kinh tế khách quan của thị trường, sự can thiệp của nhà nước chỉ có thể giúp cho nền kinh tế không rơi vào tình trạng quá “nóng” hoặc quá “lạnh” trong chu kỳ của nó, chứ không thể loại trừ hoàn toàn tính chu ky đó. Bởi vậy, thu – chi NSNN cũng có tính chu kỳ.

   Khi nền kinh tế ở giai đoạn phồn thịnh, của cải vật chất được tạo ra nhiều, năng suất lao động xã hội cao, thất nghiệp it… Do vậy, NSNN có thể huy động được số thu thuế lớn hơn so với nhu cầu chi tiêu. Mặt khác, trong giai đoạn này cũng nên tăng thuế suất, giảm chi tiêu chính phủ để kìm hãm nền kinh tế phát triển qua “nóng”. Trong bối cảnh đó, thặng dư ngân sách là điều dễ hiểu. Nếu không xem xét cân đối NSNN theo chu kỳ, chính phủ rất dễ dùng số thặng dư này để chi tiêu, đầu tư vào nhưng hoạt động không cần thiết, hoặc điều chỉnh chính sách thuế để giảm thu, những hoạt động này dễ làm cho nên kinh tế rơi vào khủng hoảng. Ngược lại, khi khủng hoảng xảy ra, nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái, năng suất lao động thấp, thất nghiệp gia tăng… Thu NSNN trong giai đoạn này sẽ khó khăn hơn. Mặt khác, để kích thích phục hồi kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội thì nhà nước cần phải giảm thuế và tăng chi tiêu, như thế NSNN sẽ bội chi. Nếu vì ngại bội chi NSNN, cố giữ cân đối NSNN theo quan điểm cổ điển trên cơ sở hạn chế chi tiêu thì sẽ làm nền kinh tế khó vượt qua suy thoái hơn.

Như vậy theo quan điểm này, sự cân bằng của NSNN sẽ không duy trì trong khuôn khổ một năm mà sẽ duy trì trong khuôn khổ của một chu kỳ kinh tế. Nghĩa là, vẫn duy trì nguyên tắc cân đỗi giữa số thu và số chi của NSNN, nhưng thực hiện sự cân bằng này trong một thời kỳ gồm nhiều tài khóa liên tục ứng với từng chu kỳ phát triển kinh tế. Khi đó, tình trang bội thu hay bội chi NSNN trong từng tài khóa không hản là mất cân đối, chúng có thế bù trừ cho nhau trong cả chu kỳ. Tuy nhiên, mức bội thu hay bội chi, đặc biệt là bội chi, phải được khống chế trong một giới hạn nhất định mà chính phủ có thế kiểm soát được.  

 b)Lý thuyết về ngân sách nhà nước cố ý thiếu hụt.

    Lý thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng nền kinh tế quyết định tài chính. Vấn đề tài chính công nói chung và NSNN nói riêng phải được giải quyết tùy theo tình trạng kinh tế và ảnh hưởng của NSNN vào tình trạng kinh tế.

   Như đã phân tích, muốn thực hiện nguyên tắc ngân sách cân bằng tuyệt đối trong giai đoạn kinh tế, nhà nước phải tiết kiệm chi tiêu hoặc/và tăng thuế. Nhưng cả hai phương pháp này đều kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, nhà nước thường hi sinh sự cân bằng của NSNN với việc tăng chi tiêu hay giảm thuế. Tuy nhiên, việc có ý tạo ra sự thiếu hụt NSNN có thể tác động tiêu cực đến tình hình lưu thông tiền tệ, lạm phát có thể gia tăng bởi vì muốn có tiền tại trợ cho những chương tình này thì nhà nước thường phải in thêm giấy bạc. Tuy nhiên, những người ủng hộ lý thuyết này cho rằng sự phát triển của nền kinh tế sẽ đem lại nguồn thu để NSNN trở về tình trạng cân bằng tương đối và đẩy lùi lạm phát.b.Bình luân: “1 ns tốt là 1 ns luôn cân bằng thu-chi”ý kiến trên chưa hẳn đúng. Vì:kih tế pt theo chu kì

Câu 9.trình bày cơ cấu thu,chi NSNN và các nhân tố ảnh hưởng thu chi NSNN.

Trả lời:

a. Thu nsnn( caau2)

Nhân tố ảnh hưởng:

-h. quả của bộ máy thu nsnn

- GDP b.quân đầu ng

- tỉ suất sinh lời của nền kt

-nhu cầu chi tiêu của nn

- tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên của qgia

b. chi nsnn

2.1    Chi theo chức năng nhiệm vụ:

- Chi đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội.

- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm:Giáo dục, Y tế,  Công tác dân số,  Khoa học và công nghệ,  Văn hóa Thông tin đại chúng, Thể thao, Lương hưu và trợ cấp xã hội, Các khoản can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh tếQuản lý hành chínhAn ninh, quốc phòng, Dự trữ tài chính ,Trả nợ vay nước ngoài, lãi vay nước ngoài,Các khoản chi khác

2.2 Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nhà nước được chia ra:

2.2.1 Chi thường xuyên:

Định nghĩa : là khoản thu không có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường xuyên để tài trợ hoạt động chính phủ. Về nguyên tắc, các khoản này phải sử dụng các khoản chi không mang tính hoàn trả của NSNN.

Các khoản mục

o        Khoản chi chủ quyền quốc gia: tức là các chi phí mà cơ quan nhà nước cần phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên lĩnh vực quốc phòng an ninh, ngoại giao, thông tin đại chúng.

o        Chi phí liên quan đến hoạt động và điều hành cơ quan nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ được giao phó.

o        Chi phí do sự can thiệp nhà nước vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội để cải thiện đời sống nhân dân. Những chi phí này thuộc loại chi phí chuyển nhượng như: trợ cấp cho các cơ quan NN để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, trả lãi, nợ của chính phủ.

2.2.2 Chi cho đầu tư phát triển:Chi xây dựng cơ bản, Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, Chi sự nghiệp y tế,  Chi dân số kế họach hoá gia đình,  Chi sự nghiệp khoa học và CNMT,  Chi sự nghiệp văn hoá, thông tin , Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình , Chi sự nghiệp thể dục, thể thao,  Chi lương hưu, đảm bảo xã hội,  Chi sự nghiệp kinh tế,  Chi quản lý hành chính .

Nhân tố ảnh hưởng

-          sự ptriển của lực lượng sx

-          - khả năng tích lũy của nền kt

-          Biến động về kt xh ct tại mỗi qgia

-          Mô hình tổ chức bộ máy nn.

 

 

Câu 11. Trình bày thực trạng quản lí thu thuế TTDB ở VN hiện nay.đánh já và bình luận.

Trả lời:

a. thực trạng

Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu ổn định của ngân sách sách nhà nước. Tỷ trọng thu ngân sách từ thuế này trong tổng thu ngân sách từ thuế, phí và lệ phí không ngừng tăng, cụ thể qua các năm: năm 2003 là 6,39%, năm 2004 là 7,45%, năm 2005 là 7,73%, năm 2006 là 7,46% và năm 2007 là 9,49%. Trong tổng thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thu từ các mặt hàng ôtô, thuốc lá và rượu, bia chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Thuế TTĐB là sắc thuế có số thu đáng kể trong tổng số thu về thuế .Thuế TTĐB là loại thuế có thuế suất cao,lại chỉ đánh trên một số mặt hàng nhất định nên các doanh nghiệp đã lợi dụng những kẽ hở của luật để trốn thuế và thực hiện hành vi gian lận thương mại.Gần đây đã có các vụ việc trốn thuế,né thuế được phát hiện như :

- Từ năm 1998, Phòng Cảnh sát kinh tế Hà Nội đã phát hiện hàng chục doanh nghiệp nhập xe du lịch dưới dạng “ôtô tải nhẹ có kiểu dáng du lịch” để trốn thuế tiêu thụ đặc biệt. Rà soát tại 4 cửa khẩu Hải phòng, Vũng Tàu, Cần Thơ, TP HCM, cơ quan chức năng phát hiện năm 1997 đã có 1.555 chiếc được nhập, 4 tháng đầu năm 1998 là 1.132 chiếc.

-  Từ đầu năm 2009, hàng loạt xe nhãn hiệu Kia Morning và Daewoo Matiz nhập khẩu nguyên chiếc qua hải quan Hải Phòng, được khai là xe VAN (xe bán tải mui kín).

Sự gian lận này đã giúp các doanh nghiệp lãi hàng chục tỉ đồng tiền thuế.Tổng cục Hải quan vừa thông báo tiến hành truy thu 15% thuế tiêu thụ đặc biệt của gần 550 ôtô nằm trong danh sách bị nghi ngờ biến xe con thành xe chở hàng để lách thuế

b. biện pháp

1.1.QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

.Để nắm chắc tình hình đăng kí kinh doanh,cơ quan thuế cần có liên hệ với các cơ quan cấp đang kí kinh doanh,thông qua các tổ chức kê khai đăng kí thuế TTĐB,cơ quan thuế cần tổ chức điều tra thực tế đối với tài liệu kê khai,qua đó đưa hết các cơ sở có thực  tế kinh doanh vào diện nộp thuế TTĐB,tiến hành phân loại cơ sở lớn,vừa,nhỏ để có biên pháp quản lý thu thuế thích hợp.

1.2.QUẢN LÝ CĂN CỨ TÍNH THUẾ

nắm vững được số lượng,trọng lượng tiêu thụ,giá bán hàng  hóa.

       - Cần phải nắm chắc khách hàng cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.

       -Thường kì hoặc đột xuất cơ quan thuế cần tổ chức kiểm tra

       - Đối với hàng nhập khẩu,phải kiểm tra kiểm soát nhằm phát hiện các trường hợp nhập nhiều khai ít với mục đích trốn thuế.

       - Đối với kinh doanh dịch vụ,điều quan trọng là phải nắm chắc được doanh thu và các loại hình doanh thu.

 1.3.QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM

        -Việc  thực hiện chế độ miễn giảm phải đúng theo trình tự ,thủ tục và thẩm quyền được quy định trong luật thuế TTĐB.

        -Để quản lý việc thực hiện chế độ miễn giảm một cách đúng đắn ,công bằng trước hết phải nắm chắc các trường hợp và mức miễn giảm đã được quy định trong luật thuế,đồng thời cần thường xuyên kiểm tra việc thực thi quyền miễn giảm theo luật định.

2. Một số vấn đề tiếp tục đổi mới quản lý thuế

-Cải cách hệ thống thuế.Hệ thống thuế phải bao quát hết các nguồn thu và tăng thu – có nghĩa là phải huy động mọi nguồn thu, tăng thu trên cơ sở mở rộng diện thu với mức thuế suất thống nhất vừa phải và đơn giản .

-Luật thuế ban hành phải rõ ràng,dễ hiểu,mang tính ổn định cao,chặt chẽ và đủ tính răn đe.Một thực tế là pháp luật nước ta còn yếu,và rủi ro chính sách ở mức cao.Việc thay đổi thuế liên tục khiến cho các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện trung và dài hạn gặp rất nhiều khó khăn.

 - Đơn giản hóa chính sách thuế:

- Từng bước đưa hệ thống thông tin điện tử vào để quản lý thuế trong kê khai,mã số thuế:như hiện nay đã thực hiện cấp mã số thuế cá nhân qua mạng…

Câu 13: Trình bày thực trạng quản lí thu chi NSNN của VN trong những năm qua.đánh já và fân tích nguyên nhân.

Trả lời:

a. thực trạng thu:

Giai đoạn 2006-2008, mức động viên NSNN đạt khá, bình quân đạt 27,7% GDP, trong đó tỷ lệ huy động từ thuế và phí bình quân đạt 25,4% GDP,Tổng thu NSNN 3 năm ước đạt 995.000 tỷ đồng, bằng 67,4% chỉ tiêu 5 năm. Tốc độ tăng thu bình quân đạt 20,6%/năm, gấp 2 lần chỉ tiêu đề ra (10,8%/năm). Quy mô thu NSNN năm 2008 tăng 75% so với năm 2005. Trong đó, thu NSNN thực hiện năm 2006 là 279.472 tỷ đồng bằng 28,7% GDP, năm 2007 là 315.915 tỷ đồng bằng 27,6% GDP, ước thực hiện NSNN năm 2008 là 399.000 tỷ đồng bằng 27,2% GDP.

Giai đoạn 2008-2009: Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái năm 2009Các dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cho năm 2009 đều ở mức thấp hơn hẳn so với tốc độ tăng trưởng thực tế năm 2008.

Dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2009 là 389.300 tỷ đồng, bằng 21,5% GDP. Trong đó, thu nội địa (không kể dầu thô) tăng 13,7% so với ước thực hiện năm 2008, không kể thu tiền sử dụng đất theo đăng ký của địa phương tăng 15,8% so với ước thực hiện năm 2008.

Sự sụt giảm này là do 3 nguyên nhân chính:1 là do chính phủ tăng chi cho gói kích cầu nhằm ngăn chặn đà suy giảm và phát triển kinh tế. 2là do nguồn thu thuế từ các công ty xuất khẩu đã giảm khi kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm 13,4% trong giai đoạn này xuống còn 32,35%.

3 là chính phủ đã quyết định hoãn thuế thu nhập cá nhân và thuế doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế khó khăn do bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
. Những hạn chế trong quản lý thu NSNN ở Việt Nam

- Quy mô NSNN nhỏ, chưa bền vững, hầu hết các địa phương chua tự cân đối được ngân sách cấp mình. Theo quyết toán thu, chi ngân sách của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, ta thấy chỉ có 15 trong tổng số 64 tỉnh, thành phố có tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa NSTW và NSĐP  nhỏ hơn 100%

- Hệ thống Luật NSNN còn có nhiều bất cập,thiếu nhất quán, tính lồng ghép gây khó khăn cho công Tác hoạch toán cũng như việc cân đối thu chi.

- Các thông tin về nợ công hiện nay còn phân tán.

b. thực trạng chi:

Dự toán tổng Chi NSNN năm 2009 là 491300 tỷ đồng, bội chi được quốc hội cho phép là 87300 tỷ đồng ( khoảng 5.1 tỷ USD).Tổng chi ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm 2009 ước đạt 216,5 nghìn tỷ đồng, bằng 44,2% dự toán năm.

Theo báo cáo của cơ quan Kho bạc Nhà nước, cho đến đầu tháng 7/2009, giá trị khối lượng XDCB hoàn thành gửi đến Kho bạc Nhà nước để thanh toán đạt xấp xỉ 30% kế hoạch năm 2009; vốn đã giải ngân (kể cả tạm ứng) đạt khoảng 39% kế hoạch thông báo.

Đối với vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ, vốn giải ngân đến hết tháng 7/2009 ước đạt 10.300 tỷ đồng, bằng 29% kế hoạch năm 2009, trong đó: các dự án giao thông, thuỷ lợi giải ngân ước đạt 27,5% kế hoạch, các dự án ý tế giải ngân ước đạt 25,0% kế hoạch, các dự án giáo dục giải ngân ước đạt 43,0% kế hoạch..

Bên cạnh đó, chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước (bao gồm cả chi cải cách tiền lương)thực hiện tháng 7 ước 26.840 tỷ đồng, luỹ kế chi 7 tháng đạt 169.045 tỷ đồng, bằng 55,3% dự toán năm, tăng 11,5% so với cùng kỳ 2008. NSNN đảm bảo chi kịp thời, đầy đủ các khoản chi theo tiến độ thực hiện và dự toán được duyệt, đáp ứng các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ mới phát sinh, như: chi chống hạn, cứu đói và khắc phục hậu quả hạn hán, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an sinh xã hội...

Trong năm 2009 do hệ lụy của chính sách kích cầu mà chính phủ điều hành để chống suy giảm kinh tế, bội chi trong năm nay của nước ta có khả năngđạt con số 8%.

Câu 15:Tại sao thuế VAT lại khuyến khích xuất khẩu và tăng cường công tác hạch toán kế toán,hóa đơn chứng từ?”Nhà nước VN có nguồn thu ngân sách từ thuế trực thu nhỏ hơn thuế ján thu trong đkiện hiện nay là hợp lý”.anh chị hãy chỉ ra những lí do minh chứng tính hợp lý trong nhận định này.

Trả lời:

a. nguyên nhân VAT kk XK và tăng công tác hạch toán hd

·               Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.

·               Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.

·               Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.

b. ”Nhà nước VN có nguồn thu ngân sách từ thuế trực thu nhỏ hơn thuế ján thu trong đkiện hiện nay là hợp lý”.

Ý kiến trên là hoàn toàn chính xác.vì:

- quản lí thuế gián thu đơn giản hơn trực thu. Vì đối tượng của thuế gián thu là doanh nghiệp đầu mối thu tập trung hơn

- khi có sự thay đổi về cs thuế, cơ quan quản lí và văn bản pháp quy, sự thay đổi thuế trực thu sẽ gây ra phản ứng ngay lập tức.

ở việt nam:

- cơ quan quản lí chưa chặt chẽ nên thất thu trong thuế trực thu

- kt chưa phát triển, thu nhập bình quân đầu ng thấp 40% kt ngầm nên thuế trực thu ít

Câu 18: Vay nợ,viện trợ có vai trò như thế nào đối với NSNN?

Trả lời:

+ Viện trợ không hoàn lại : bao gồm môt phần vốn ODA (chiếm khoản 25%) và toàn bộ khoản viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO ) để phục vụ cho đầu tư cộng cộng ; giáo dục. y tế. giao thông .. khoản thu trên sẽ là khoản ổn định và thường xuyên của ngân sách nhà nước. Nhà nước sử dụng nguồn thu này để chi cho những hoạt động quản lý thường xuyên và chi trả nợ của Nhà nước. Khoản chi này tuy không trực tiếp làm tăng thêm giá trị tổng sản phẩm, nhưng rất cần thiết cho sự phát triển xã hội. Theo Luật Ngân Sách Nhà nước qui định là toàn bộ khoản thu trong cân đối này sẽ tài trợ cho các loại chi nói trên. phần còn lại sẽ được dùng cho chi đầu tư phát triển kinh tế. Đây chính là mức tiết kiệm của ngân sách nhà nước. Nếu số thu này không đủ cho chi thường xuyên thì cương quyết cắt giảm chi. Do đó, có thể nói thông qua nguồn thu này, Nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển tốt nhất.

Trong tương lai. khoản viện trợ không hoàn lại này có xu hướng giảm dần. Do đó. Nhà nước cần tranh thủ tối đa nguồn vốn này bằng việc cải tiến các khâu điều tra và quản lý để giải ngân nhanh hơn các chương trình ODA. và cần quan tâm nhiều hơn đến việc quản lý. sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả.

+Vay nợ:Các khoản vay nợ của Chính phủ gồm có vay trong nước và vay ngoài nước. Nhà nước sẽ dùng khoản tiết kiệm của ngân sách để chi cho đầu tư phát triển kinh tế. nếu không đủ. Nhà nước sẽ đi vay để bù đắp thâm hụt ngân sách. không sử dụng khoản vay nợ cho chi thường xuyên. Vay của Nhà nước bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài.Vay trong nước được thực hiện bởi việc phát hành công trái dưới các hình thức : tín phiếu kho bạc. trái phiếu kho bạc. và trái phiếu công trình. Vay nợ nước ngoài được thực hiện dưới các hình thức như : hiệp ước hay hiệp định vay mượn giữa hai Chính phủ. hiệp định vay mượn giữa Chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới hoặc phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Vay nợ nước ngoài có 2 loại : vay ưu đãi với lãi suất rất thấp. thời gian hoàn vốn khá dài ; vay thương mại với lãi suất cao hơn. thời gian hoàn vốn cũng dài. Đối với khoản vay nợ nước ngoài thì nước vay nợ dễ gặp rủi ro do tỉ giá hối đoái tăng làm cho đồng tiền trong nước mất giá. gánh nặng nợ nần chồng chất. Vì vậy.cần phải tính đến hiệu quả kinh tế và hết sức thận trọng trong việc sử dụng nguồn vốn vay này. Đối với khoản vay trong nước. nếu Nhà nước vay quá nhiều. sẽ ảnh hưởng đến mức tiết kiệm và tích luỹ của các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. do đó đầu tư của các thành phần này cũng có thể giảm.Hơn nữa, nếu Chính phủ vay trong nước nhiều. lãi suất có xu hướng gia tăng. giá cả hàng hoá tăng. lạm phát có nguy cơ xảy ra.

Tại sao vay nợ trong nước của NSNN VN lại được coi là nguồn vay chủ yếu?

Vay nợ trong nước được coi là nguồn vay chủ yếu vì vay nợ trong nước là hình thức vay nợ của chình fủ thông qua fát hành trái fiếu.hình thức này có mức lãi suất thấp hơn rất nhiều so với vay nợ nước ngoài. Phát hành trái phiếu lại không làm tăng thêm lượng tiền cần thiết lưu thông trên thị trường, không làm tăng sức mua chung của xã hội, chủ động trong đầu tư, và nhờ hình thức này mà nhà nước có thể tập trung vốn cho việc xây dựng cơ cở hạ tầng và những công trình trọng điểm thúc đẩy sản xuất phát triển.

 Khoản vay nợ nước ngoài là 0 ổn định vì nước ngoài còn căn cứ vào tình hình kinh tế,mức độ rủi ro của khoản vay và mục đích của họ thì mới quyết định cho vay hay 0.thêm nữa vay nợ nước ngoài là khoản vay nợ, do đó cần phải tính đến khoản thanh toán lãi và trả nợ gốc khi đến hạn. Mặt khác, trong điều kiện một số loại ngoại tệ đang có xu hướng tăng giá nên dễ xảy ra rủi ro do biến động về tỉ giá hối đoái, gánh nặng nợ nần chồng chất

Tuy nhiên vay từ trong nước hay nước ngoài thì đều là vay nợ nên để tránh lạm fát,ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế thì chình fủ fải tính toán chính xác khoản cần vay và fải sdụng hiệu quả

 

Câu20:''trong phiên thảo luận 26/5 ,các Đại biểu quốc hội  thống nhất bội chi ngân sách nên dừng ở mức 6.5-7%.nếu tăng sẽ ảnh hưởng tới sự an toàn cho ngân sách nhà nước''- nhận định.

Trả lời:

Chính phủ trình ra Quốc hội điều chỉnh mức bội chi ngân sách không quá 8%. Tuy nhiên, nhiều ý kiến không đồng tình với việc nâng mức bội chi lên gần gấp đôi vì vấn đề sử dụng bội chi, thâm hụt ngân sách và đường đi của các đồng vốn ngân sách đến các địa chỉ bội chi chưa có kế hoạch giám sát rõ ràng. Đây là mức quá cao, không an toàn cho nền kinh tế và cần hạ mức bội chi này xuống. Nguồn tiền dự trữ trong kho bạc, trong quỹ bảo hiểm trả nợ nước ngoài, quĩ cổ phần hoá… cần phải được huy động hết để giảm áp lực tăng bội chi, lạm phát. Nhiều ý kiến đề nghị mức bội chi chỉ là 7%.

Tổng số vốn kích cầu lên tới 145.000 tỷ cho thấy sẽ có sự mất cân đối về thu- chi, bội chi ngân sách sẽ tăng lên. Bội chi ngân sách sẽ không chỉ tăng 8% GDP vì chuyển nguồn vốn từ năm 2008 đã là 30.000 tỷ đồng. Hiện nay, chưa tính phát hành trái phiếu Chính phủ vào bội chi, nếu tính cả nguồn này vào thì bội chi sẽ lên tới trên 10% GDP. Cần có sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và cân đối nguồn cung để cân đối ngân sách. Bội chi ngân sách không nên quá 6%, tối đa là 7% (bội chi ngân sách 2007 là 4,94%, 2008 là 5,64%).

Việt Nam không fải là không bị ảnh hưởng lớn bởi khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu mà là Việt Nam bị tác động chậm hơn nên sẽ thoát ra suy thoái lâu hơn. Vì thế không nên chủ quan, phải rà soát chặt chẽ thu chi ngân sách và tính toán cụ thể mức phát hành trái phiếu.

Đại biểu đã đề xuất Quốc hội duyệt số bội chi ngân sách không quá 7% và từ các năm sau, phải giảm bớt, xuống còn 5%.Để bù đắp bội chi ngân sách có một số giải pháp như tăng phí, tăng thuế, giảm chi, vay trong nước, vay nước ngoài, phát hành trái phiếu. Nhưng trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đã xác định không giảm chi, cũng xác định tiếp tục miễn và giảm thuế, như vậy chỉ còn cách đi vay hoặc phát hành trái phiếu. Do vậy phải tính toán thêm.

Phải nâng cao chất lượng công tác dự báo và cần có sẵn các kịch bản chính sách ứng phó cho các diễn biến tình hình sau gói kích cầu, bội chi ngân sách. Nếu kích cầu tốt thì cần làm gì trong thời kỳ hậu suy thoái? Tăng trưởng hay tăng trưởng mạnh hoặc vì lý do nào đó tái lạm phát nhẹ hoặc nặng thì cần có chính sách gì?Yêu cầu cần có những người chịu trách nhiệm trả lời tốt các câu hỏi tình huống nhưng rất thực tế đó.

Trong phiên thảo luận 26-5, nhiều ý kiến đại biểu Quốc hội đồng tình với báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính-Ngân sách của Quốc hội về việc không đồng ý giảm thuế thu nhập cá nhân cho mỗi thu nhập chịu thuế là 200.000 đồng/tháng từ nay đến hết năm 2009 như tờ trình của Chính phủ. Theo lập luận, đây là các đối tượng có thu nhập trung bình, không phải thu nhập thấp nên cần thu thuế để đảm bảo nguồn thu và hạn chế khả năng (có thể) kích cầu hàng ngoại, nhập siêu.

 

Câu 22: Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Liên hệ thực tế Việt Nam.

 

Trả lời:

   Vai trò của Nhà nước trong các lĩnh vực như: ổn định kinh tế vĩ mô thông qua chính sách tài chính và tiền tệ, củng cố an ninh quốc phòng, cung cấp hàng hoá công cộng, chống ô nhiễm môi trường, phát triển giáo dục tăng thu nhập và nâng cao phúc lợi xã hội, tạo dựng một bộ khung xã hội được sự điều hành của luật pháp, định hướng cạnh tranh một cách có hiệu quả bằng cách giảm độc quyền…

1. Vai trò của Nhà nước trong quốc phòng và trong việc sản xuất, tiêu dùng các hàng hoá công cộng.

2. Vai trò của Nhà nước đối với các yếu tố ngoại vi: ngoại ứng tiêu cực, ngoại ứng tích cực.

Nhà nước có thể sử đụng một hệ thống thuế, luật pháp, điều lệ, mức hình phạt, để hạn chế hoặc khuyến khích các ngoại ứng.  Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng cả chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài nguyên, người sử dụng nguồn tài nguyên này nếu gây ô nhiễm sẽ phải chịu chi phí theo giá thị trường. Các khoản thuế hay biện pháp trợ cấp tối ưu đều được coi là phương thức để Nhà nước xứ lý những yếu tố ngoại vi.

3. Vai trò của Nhà nước trong việc tạo dựng bộ khung xã hội và luật phápèđảm bảo ổn định xh.

4. Vai trò của Nhà nước trong chính sách cạnh tranh: chống độc quyền

Vai trò này thể hiện ở tập hợp những biện pháp của Nhà nước nhằm cổ vũ cạnh tranh giữa các nhà cung ứng với nhau, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng chống lại tình trạng độc quyền. Phạm vi của một chính sách như vậy bao gồm: kiểm soát bằng các biện pháp điều tiết đối với những hãng có khả năng chi phối, kiểm soát các vụ việc sát nhập công ty nhằm ngăn ngừa khả năng độc quyền hoá các ngành công nghiệp, kiểm soát các hành vi chống cạnh tranh.

5. Vai trò của Nhà nước đối với vấn đề thu nhập và phúc lợi

Trong nền kinh tế thị trường, khả năng kiếm sống ở một số người là rất hạn chế, trong khi đó, số khác lại có nguồn thu nhập rất lớn. .. Do vậy, vai trò của Nhà nước là không thể thiếu được trong việc phân phối lại thu nhập để trong chừng mực cho phép, có thể thu hẹp lại khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội. Trên thực tế, các chính phủ đều luôn thực hiện điều đó thông qua chính sách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập nhằm tạo ra sự công bằng hơn trong phân phối.

6. Vai trò của Nhà nước trong các chính sách tài chính và tiền tệ

Nhà nước trong các nền kinh tế thị trường đóng một vai trò rất lớn trong việc tạo ra các điều kiện kinh tế để thị trường tư nhân có thể phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.

Một trong các vai trò đó là tạo ra một thị trường tiền tệ ổn định, được chấp nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch cồng kềnh, kém hiệu quả và đồng thời có khả năng duy trì giá trị tiền tệ thông qua các chính sách hạn chế lạm phát.

Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách của Nhà nước nhằm điều tiết chu kỳ kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, ổn định giá cả và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế. Trong những thời kỳ kinh tế suy giảm, chính sách tài chính có tác dụng kích cầu và sản xuất bằng cách Chính phủ tăng mua, giảm thuế, do đó tạo ra được một thu nhập quốc dân khả dụng lớn hơn để đưa vào luồng tiêu đùng. Còn trong những thời kỳ kinh tế "quá nóng", chính phủ làm ngược lại. Để cân bằng lại những biện pháp tài chính cố ý này, Nhà nước tạo ra nhưng cái gọi là cơ chế ổn định, như thuế thu nhập luỹ tiến và phụ cấp thất nghiệp. Chính sách tài chính được điều hành một cách độc lập với chính sách tiền tệ là chính sách nhằm điều tiết hoạt động kinh tế bằng cách kiểm soát việc cung ứng tiền.

 

Câu 8.trình bày ưu,nhược của thuế trực thu,ján thu.đánh já ưu nhược của hệ thống thuế ở VN hiện nay.

Trả lời:

1.ưu nhược của thuế trực thu và ján thu

a.thuế trực thu: là loại thuế mà người nộp thuế là người chịu thuế(thuế cá nhân)

Ưu: +tđộng trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức kinh tế,cá nhân,cho fép xem xét các yếu tố tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế (hoàn cảnh cá nhân,bản than ja đình)

       +có tdụng lớn trong việc điều hòathu nhập và jảm bớt sự chênh lệch về mức sống jữa các tầng lớp dân cư

Nhược:+dễ gây ra fản ứng từ fía người nộp thuế khi chính fủ điều chỉnh tăng thuế +dễ xảy ra tình trạng trốn lậu thuế bởi việc theo dõi tính toán và thu thuế hết sức fức tạp +đối tượng thuộc diện chịu thuế khá rộng và fân tán do đó nếu 0 có biện fáp qlí tốt thì chi fí cho việc thu thuế là rất tốn kém,tdụng của thuế trong việc tập trung đầy đủ kịp thời nguồn thu cho NSNN bị hạn chế

b.thuế ján thu:là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế 0 đồng thời là 1

Ưu:+0 gây ra fản ứng từ fía người chịu thuế do toàn bộ thuế được đưa vào já bán hàng hóa+mang lại nguồn thu thường xuyên ổn định cho NSNN +đối tượng thuộc diện chịu thuế tập trung hơn so với thuế trực thu do đó chi fí cho việc thu thuế thấp hơn

 Nhược:chưa đảm bảo tính công bằng trong đánh thuế do thuế được tính trong já cả hang hóa với 1 mức thu cố định cho mỗi 1 đơn vị sản fẩm

2.đánh já ưu nhược của hệ thống thuế VN hiện nayƯu( câu 1)

Nhược

+thuế vẫn chưa đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu.

+Thuế ở nước ta vừa đánh theo tính chất hàng hóa, vừa đánh theo mục đích sử dụng dễ tạo ra những sơ hở, bất hợp lý để cho các đối tượng làm ăn bất chính triệt để lợi dụng.

+ So với các nước khác, biểu thuế suất của Việt Nam vẫn còn phức tạp, bao gồm hàng chục nghìn dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau: giữa các mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn vừa không phù hợp với xu thế hội nhập, vừa tạo kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng trốn thuế.

+Vấn đề cho nợ thuế kéo dài, cơ chế quản lý hàng tạm nhập tái xuất, hoàn thuế VAT cùng với thủ tục thành lập, giải thể công ty lỏng lẻo... là những sơ hở để các đối tượng xấu triệt để khai thác trốn thuế.

+ Chính sách thuế được cải cách và đổi mới trong khi các cơ chế kinh tế khác chậm đổi mới, chưa thích ứng kịp thời làm giảm hiệu quả của chính sách mới ban hành.
+ Việc hướng dẫn luật thuế do máy móc, thiếu thực tế nên có trường hợp chồng chéo,không rõ ràng làm cho người chấp hành gặp khó khăn, hoặc làm cho thuế có các tác động trái ngược nhau đến hoạt động kinh tế.
+  Nhiều khi công cụ thuế sử dụng được một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc kết hợp với các chính sách đầu tư, thương mại… không đúng đắn đã làm cho môi trường kinh doanh trở nên thiếu lành mạnh.
+ Sử dụng công cụ thuế phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính trung lập của thuế.
+ Tính khả thi, tính hợp lý của một luật thuế còn hạn chế nên xét trên giác độ từng sắc thuế thì dẫn đến sau thời gian thực hiện phải sửa đổi, bổ sung.
+ Hệ thống chính sách thuế còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo được tính tương thích với các nền kinh tế thị trường khác trong khu vực.
+ Trong thời gian qua các sắc thuế vẫn chưa đạt được mục tiêu đơn giản, rõ ràng

Câu 10.trình bày thực trạng quản lí thu thuế GTGT ở VN hiện nay.đánh já và bình luận.

Trả lời:

a. thực trạng:

Từ ngày 1/1/1999, chính thức áp dụng Luật thuế GTGT,Sai phạm xin hoàn thuế: thủ tục hành chính, mâu thuẫn về số liệu, không đáng tin cậy., tình trạng thất thoát thuế.

2. Các giải pháp trước mắt có thể thực hiện ngay:

 Đối với tất cả các doanh nghiệp khi mua hoá đơn, ngoài văn thư mua hoá đơn doanh nghiệp còn phải có các giấy tờ kèm theo (nhưng giấy tờ này phải là bản sao có công chứng

Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì bán hoá đơn hạn chế.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân SXKD đăng ký sử dụng hoá đơn tự in: Uỷ quyền cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố duyệt mẫu hoá đơn tự in. Đồng thời cơ quan thuế có qui định chặt chẽ về in, quản lý hoá đơn tự in.

Mở rộng số lượng các nhà in được phép in hoá đơn cho các doanh nghiệp có nhu cầu Đối với hoá đơn tài chính, cơ quan thuế có qui định về việc bắt buộc phải ghi tên của các tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn ngay sau khi mua hoá đơn tại cơ quan thuế. Biện pháp này hiện đang triển khai thực hiện tại các địa phương.

Thực hiện quản lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh bằng biện pháp lập sơ đồ (hoặc sổ) trụ sở kinh doanh theo đường phố, thôn xóm. Biện pháp này vừa giúp cho việc quản lý hoá đơn được tốt hơn, hạn chế đến mức thấp nhất việc lập doanh nghiệp ma để mua hoá đơn.

Đối với Luật thuế GTGT:

Mở rộng đối tượng chịu thuế GTGT (bao gồm cả hàng hoá chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất và nhập khẩu).

Chuyển các hộ kinh doanh có quy mô nhỏ sang áp dụng hình thức thu thuế đơn giản theo tỷ lệ % trên doanh thu như hầu hết các nước trên thế giới đã làm.

Áp dụng thống nhất 1 phương pháp tính thuế (theo phương pháp khấu trừ thuế).

Bỏ khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn.

Thu hẹp đối tượng hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.

Có qui định phù hợp để xử lý các trường hợp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước bằng hình thức khấu trừ thuế, hoàn thuế, các trường hợp không thực hiện nhiệm vụ thu thuế hoặc thực hiện không đầy đủ.

Các biện pháp khác:

Tăng cường lực lượng làm công tác thanh tra, kiểm tra về thuế.

Phối hợp với Cơ quan công an phát hiện các tổ chức, cá nhân in và lưu hành hoá đơn giả, đề nghị truy tố trước pháp luật.

Khẩn trương xây dựng mạng vi tính toàn quốc về việc quản lý, sử dụng hoá đơn phục vụ việc đối chiếu chéo hoá đơn nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác trong kê khai khấu trừ thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong toàn quốc, khắc phục tình trạng đối chiếu thủ công, hạn chế tới mức thấp nhất sự thất thoát về thuế.

Phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương trong việc thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý hoàn thuế GTGT nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp khai man hồ sơ, hoá đơn, chứng từ để lập hồ sơ hoàn thuế rút tiền NSNN.

Đề xuất Chính phủ qui định về việc xác minh tính hiện thực của doanh nghiệp trước khi cấp Giấy phép kinh doanh (về trụ sở, về khả năng, điều kiện của bộ máy quản lý...) để hạn chế việc thành lập doanh nghiệp “ma” kinh doanh trốn thuế.

Đề xuất Chính phủ ký các Hiệp định song phương, đa phương với các quốc gia láng giềng có chung biên giới, các nước trong khu vực để tăng cường việc phối hợp, hỗ trợ điều tra, xác minh làm rõ các sai phạm trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá xin hoàn thuế./.

Câu 12: Trình bày thực trạng quản lí thu thuế TNDN ở VN hiện nay.đánh já và bình luận.

Trả lời:

a. thực trạng

- Thứ nhất, Luật thuế TNDN đã có tác động tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích kinh doanh, thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và thực hiện ưu đãi đầu tư, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn Việt Nam.

    Luật thuế TNDN hiện hành đã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức thuế từ 28%

-Thứ hai, thuế TNDN góp phần đảm bảo nguồn thu quan trọng của NSNN. Nguồn thu từ thuế TNDN chiếm khoảng 30%-33% tổng thu từ thuế, hơn 20% tổng thu ngân sách Nhà nước.

    Cụ thể: năm 2003: tổng thu đạt 21.147 tỷ đồng, 2004: 24.201 tỷ đồng, 2005: 28.729 tỷ đồng, 2006: 33.663 tỷ đồng, 2007: 39.469 tỷ đồng.

-Thứ ba, thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và ưu đãi đầu tư: Luật thuế TNDN áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế tính thuế, thông báo thuế, quyết toán thuế

b.hạn chế

-Thứ nhất, mức thuế suất hiện nay 25 % vẫn được đánh giá là cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ở châu Á, Singapo đã hạ mức thuế suất từ 20% xuống còn 19%, Trung Quốc cũng giảm xuống 25% từ mức 33% trước đó, Hàn Quốc hạ mức thuế TNDN cao nhất từ 25% xuống 20%. Ở châu Âu, mức thuế suất của Thụy Sỹ hiện nay là 24%, Ireland là 12.5%.      

    -Thứ hai, ưu đãi thuế còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy hiệu quả phân bố nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

   -Thứ ba, thủ tục nộp thuế của nước ta còn quá rườm rà và mất nhiều thời gian của các doanh nghiệp.

- Thứ tư, hiện nay tình trạng thất thu thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu sắc thuế tại các địa phương trên toàn quốc. nợ đọng thuế khoảng gần 4.000 tỷ đồng, ẩn lậu hơn 2.000 tỷ đồng.
c. giải pháp:

   -Thứ nhất: hoàn thiện hệ thống thuế TNDN: thực hiện theo đúng lộ trình cải cách thuế của Chính phủ giai đoạn 2005-2010 có đặt ra 3 mục tiêu: giảm được thuế suất, mở diện chịu thuế và khuyến khích sản xuất, đầu tư phát triển và đảm bảo được nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

   mức thuế suất nên hạ xuống khoảng 20%-22% là hợp lý.     

Cần tăng chế độ ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; DN thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu KH và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất phần mềm; DN hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.

    -Thứ hai, tăng cường quản lý thuế đối với các lĩnh vực, mặt hàng có thế mạnh, khai thác những nguồn thu có tiềm năng. Tăng cường kiểm tra, rà soát kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh, xử phạt nghiêm.

    Tiếp tục triển khai cơ chế "một cửa" trong việc tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu thủ tục hành chính thuế. Triển khai cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp dấu.

   Ngoài ra, trong công tác đấu tranh chống nợ đọng thuế cần có sự phối hợp của người dân và của các cơ quan chức năng để thu thập thông tin về tình trạng nợ đọng thuế, kịp thời tháo gỡ vướng mắc của người nộp thuế, tuyên truyền chính sách thuế cho các doanh nghiệp hiểu và tự giác chấp hành.

 

 

 

Câu16:Tại sao :+thuế có thể ktra jám sát các hoạt động sxkd +thuế tham ja thiết lập công bằng trong XH

Trả lời:

 Thuế là những khoản đóng góp 0 mang tính bắt buộc và 0 hoàn lại trực tiếp của các cá nhân,tổ chức kinh tế cho ngân sách nhà nước được qui định bởi hệ thống các văn bản fáp luật nhằm huy động 1 fần nguồn lực tài chính quốc ja để duy trì sự tồn tại và vận hành của bộ máy nhà nước

Thuế là công cụ có tính bắt buộc cưỡng chế cao,0 mang tính hoàn trả trực tiếp,được sdụng vào chi tiêu công,cung cấp các hàng hóa công cộng.thuế là fạm trù vĩnh viễn

Cơ sở thuế là toàn bộ thu nhập của các đối tượng thuộc diện chịu tác động của 1chính sách thuế.Tùy theo mục dích,t/chất của từng sắc thuế mà có cơ sở thuế khác nhau,cơ sở thuế có thể là khoản thu nhập nhận được trong 1 khoảng thời jan nhất định hoặc có thể là já trị tài sản do các tổ chức cá nhân sở hữu hoặc chuyển jao

+ Thuế có thể ktra jám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh do

Khi các DN tham ja hoạt động sản suất kinh doanh doanh nghiệp sẽ fải nộp các khoản thuế như:thuể thu nhập DN,VAT,TTĐB..Khi nhập-xuất,mua-bán hàng hóa,vật tư..DN fải nộp thuế VAT,TTĐB..cho nhà nước theo số lượng,já cả..của loại hàng hóa,vật tư..đó.Và DN fải nộp thuế TNDN tỉ lệ với lợi nhuận trước thuế của DN. Qua đó,chính fủ có thể kiểm tra jám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN

 + thuế tham ja thiết lập công bằng trong XH: . Trong mối quan hệ với thuế, công bằng có thể được hiểu là gánh nặng thuế đối với các hộ gia đình thay đổi tỷ lệ với vị trí xã hội, kinh tế và quy mô nhân khẩu của họ. Thuế fân fối lại thu nhập jữa các cá nhân trong XH thông qua thuế thu nhập cá nhân làm jảm bớt sự bất bình đẳng trong XH.Chính fủ khấu trừ thu nhập các cá nhân theo tỉ lệ khác nhau tùy thuộc vào mức thu nhập,năng lực kinh tế.1 fần doanh thu thuế lại dùng để trợ júp người nghèo.Thuế đánh vào hang hóa tạo ra những gánh nặng thuế khác nhau cho những nhóm người khác nhau trong XH nên cũng làm thay đổi tương quan fân fối thu nhập và lợi ích jữa họ

+vay nợ nhằm cân đối ngân sách nhà nước là khoản thu trước thuế:

Câu 17:Hãy lấy VD fân biệt hiện tượng trốn thuế và chuyển thuế?

Trả lời:

 

Chuyển thuế là 1 hoạt động hợp fáp,xin hoãn thuế nộp lùi lại do những nguyên nhân hợp lý được fáp luật công nhận.

trốn thuế là 1 hoạt động vi fạm fáp luật ,trốn,0 nộp thuế cho chính fủ

VD:thuế VAT:+chuyển thuế: Hàng tháng DN làm tờ khai thuế,tức là khi đó kết chuyển thuế gtgt. Những tháng 0 có doanh thu thì được chuyển lỗ qua tháng sau.

                        +trốn thuế:.DN trốn thuế thông qua không xuất hóa đơn, không xác định sản phẩm đầu ra – đầu vào ,buôn lậu,khai lỗ,tự lập thêm cty mới ..tránh việc nộp thuế VAT cho chính fủ

         những biện fáp có thể khắc fục những hiện tượng trên?

So với các nước khác, biểu thuế suất của Việt Nam vẫn còn phức tạp, bao gồm hàng chục nghìn dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau: giữa các mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn tạo kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng chuyển thuế, trốn thuế. Do vậy, cần tiếp tục sửa đổi các biểu thuế suất. Cần ban hành ngay các loại thuế như: thuế chống bán phá giá, thuế hạn ngạch, thuế phản kháng, thuế chống trợ cấp... để chống lại "cuộc chiến thương mại" được núp bóng tinh vi trong cái "áo khoác" tự do thương mại và toàn cầu hóa.Đặc biệt lợi dụng chính sách ân hạn thời gian nộp thuế nhưng không có chế tài ràng buộc đã làm cho danh sách chây ỳ, chiếm đoạt tiền thuế ngày một dài thêm. Theo ước tính hiện nay có số tiền thuế xuất nhập khẩu trên cả nước (khoảng 3.000 tỉ đồng) còn nợ đọng kéo dài, khả năng không thể thu hồi. Đề nghị bãi bỏ thời gian ân hạn thuế quy định trong Luật thuế Việt Nam. Chỉ nên dùng một trong hai hình thức: nộp thuế ngay hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng trước khi thông quan hàng hóa.

Một mặt cần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật; mặt khác, phải tuyên truyền giáo dục, vận động người nộp thuế tự giác chấp hành đúng nghĩa vụ và quyền lợi của họ.Phải nâng cao năng lực của cơ quan thuế nói chung, hải quan nói riêng; sắp xếp lại tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đào tạo và đào tạo lại công chức ngành thuế theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp; xây dựng hệ thống quản lý đạt chuẩn

          Khi VN ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần nhằm mục đích j?

Việt nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế ,phân chia quyền đánh thuế đối với thunhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt nam có thu nhập phải nộp thuế cho nhà nước Việt nam, khi chuyển thu nhập về nước nếu đánh thuế tiếp tại nước ngoài sẽ dẫn đén hiện tương đánh trùng thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân

Mục đích ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế  hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách: (a) miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định; hoặc (b) khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt nam đã nộp tại nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.

 Ngoài ra, Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước kết trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.

Hiệp định tránh đánh thuế trùng với các nước còn nhằm phân chia quyền đánh thuế, nguồn thu nhập chỉ bị đánh thuế tại một quốc gia

Câu 19: anh chỉ hiểu gì về tài chính công?chỉ ra mối quan hệ giữa nhà nước-ngân sách-thuế?b luận về sd vốn ODA ở Vn.

Trả lời:

         Tài chính công là hệ thống các quan hệ biểu hiện dưới hình thức tiền tệ trong quá trình fân fối tổng nguồn lực tài chính quốc ja,qua các hoạt động thu-chi bằng tiền để hình thành và sdụng các quĩ tiền tệ của nhà nước và các chủ thể công quyền nhằm thực hiện các chức năng ktế-xã hội của nhà nước trong việc cung cấp các hàng hóa,dvụ công cho XH 0 vì mục đích lợi nhuận.

Bình luận về sử dụng vốn ODA ở Việt Nam:  

  Trong những năm gần đây, nguồn vốn ODA cam kết luôn trong xu hướng tăng. Nếu như năm 2005, các nhà tài trợ cam kết 3,7 tỷ USD thì năm 2006 đã tăng lên hơn 4,4 tỷ USD; năm 2007 lên 5,426 tỷ USD. Tại Hội nghị CG tháng 12/2008, các nhà tài trợ ngoại trừ Nhật Bản cam kết 5,015 tỷ USD. Sau khi Nhật Bản nối lại viện trợ cho Việt Nam, con số này tăng lên gần 5,9 tỷ USD.Ngân hàng Thế giới là nhà tài trợ lớn nhất với cam kết gần 2,5 tỷ USD. Tiếp đó là Nhật Bản với 1,64 tỷ USD. Trong số này, có 80 triệu USD là vốn viện trợ không hoàn lại, số còn lại chủ yếu là vốn vay ưu đãi. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cam kết 1,5 tỷ USD.Theo báo cáo mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng giá trị vốn ODA giải ngân tính đến 20/11 ước đạt 1,99 tỷ USD, so với kế hoạch dự kiến cả năm 2009 (1,9 tỷ USD) đã vượt khoảng 5% . Với tốc độ này, các chuyên gia dự đoán, tổng vốn ODA được giải ngân trong năm 2009 sẽ lên đến 3 tỷ USD, cao nhất từ trước tới nay.

Kể từ khi các nhà tài trợ quốc tế tái khởi động chương trình ODA cho Việt Nam tháng 11/1993 đến cuối năm 2008, đã có tới 22 tỷ USD được giải ngân trong tổng số 42,5 tỷ USD vốn ODA cam kết.   

Cho đến gần đây, Việt Nam luôn được coi là một trong những quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ khoảng 58% năm 1992 xuống khoảng 11% năm 2009. 

Các dự án ODA ở Việt Nam có sự giám sát công khai của các nhà tài trợ và mọi thủ tục đều được thực hiện một cách công khai, minh bạch. Việc kiểm soát chi tiêu trong các dự án ODA giữa Việt Nam và các nhà tài trợ thực hiện khá tốt và sự thất thoát trong việc sử dụng vốn của các dự án ODA là thấp. Tỷ lệ nợ hiện nay của chúng ta ở mức cao, nhưng tỷ lệ này luôn dưới mức an toàn cho phép, Việt Nam đủ khả năng trả nợ. Trong 16 năm qua, kể từ khi vay vốn ODA, Việt Nam vẫn trả nợ đúng hạn và chưa chậm nợ của nước nào.


Câu21: Trần Du Lịch ''trong năm 2009,nếu nước ta đạt bội chi 8% và kiểm soát giá cả dưới 10% thì đây là việc làm cần thiết vì nếu không làm thì chúng ta khó có thể phục hồi nhanh trong 2010''.

Trả lời:

Theo báo cáo của Chính phủ, dự kiến năm 2009, mức bội chi ngân sách sẽ là 8%. Đây là mức quá cao, không an toàn cho nền kinh tế và cần hạ mức bội chi này xuống. Nguồn tiền dự trữ trong kho bạc, trong quỹ bảo hiểm trả nợ nước ngoài, quĩ cổ phần hoá… cần phải được huy động hết để giảm áp lực tăng bội chi, lạm phát. “Có một số ý kiến cho rằng nên để mức bội chi từ 6 – 6,5%”

Tổng số vốn kích cầu lên tới 145.000 tỷ cho thấy sẽ có sự mất cân đối về thu- chi, bội chi ngân sách sẽ tăng lên. Bội chi ngân sách sẽ không chỉ tăng 8% GDP vì chuyển nguồn vốn từ năm 2008 đã là 30.000 tỷ đồng. Hiện nay, chưa tính phát hành trái phiếu Chính phủ vào bội chi, nếu tính cả nguồn này vào thì bội chi sẽ lên tới trên 10% GDP. Cần có sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và cân đối nguồn cung để cân đối ngân sách. Bội chi ngân sách không nên quá 6%, tối đa là 7% (bội chi ngân sách 2007 là 4,94%, 2008 là 5,64%).Cần triệt để khai thác mọi nguồn thu để giảm bội chi ngân sách ở mức tối đa, giúp Chính phủ thuận tiện trong việc điều hành. Về gói giải pháp kích cầu trị giá 145.000 tỉ để thực hiện 8 nhóm giải pháp phát triển kinh tế, theo phân tích của đại biểu Trần Du Lịch thì có những nhóm là nguồn chứ không phải chi. Việc chuyển nguồn từ 2008 sang thì cũng có nghĩa là không tăng thêm tiền. Việc phát hành thêm 20.000 tỉ trái phiếu Chính phủ cũng là bù nguồn chứ không phải là chi ra. Thành ra không đánh giá được nhóm giải pháp này tác động thế nào đến các nhóm đối tượng (có tháo gỡ được khó khăn cho doanh nghiệp không, có giải quyết được việc làm không..), thì trong báo cáo của Chính phủ lại chưa nêu rõ.Dường như gói kích cầu của Chính phủ chỉ có lợi và tập trung cho những doanh nghiệp, đơn vị đang hoạt động, sản xuất kinh doanh tốt, có tài sản thế chấp. Có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không tiếp cận được nguồn vốn vay kích cầu.  Như vậy, doanh nghiệp nào đang hoạt động tốt sẽ phát triển hơn còn những doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn, không có tài sản thế chấp sẽ không tiếp cận được gói kích cầu. cho nên nếu gói kích cầu cứ tập trung theo kiểu bình quân hỗ trợ lãi suất 4% thì không nên. Cần có sự phân loại các doanh nghiệp với mức độ hỗ trợ khác nhau. Cần thiết với từng nhóm doanh nghiệp có thể xem xét đến việc cho đảo nợ.Quan trọng hơn nữa là các hợp tác xã chưa được quan tâm trong việc kích cầu. Những điều này làm nảy sinh cơ chế xin - cho.  Thêm vào đó,công tác dự báo, cảnh báo của chúng ta còn nhiều yếu kém.

Vấn đề quan trọng nhất hiện nay là Chính phủ phải đề ra được các giải pháp ứng phó sau khủng hoảng là gì.Nếu bỏ mặc thì nền kinh tế nước ta “sẽ khó có thể phục hồi nhanh trong năm 2010”_Đại biểu Trần Du Lịch

Câu 14 : Trình bày thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân của VN. Đánh já và fân tích nguyên nhân.

Trả lời :

Kể từ khi pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao có hiệu lực đến nay, số tiền thu nộp ngân sách từ sắc thuế liên tục tăng và chiếm bình quân khoảng gần 2% tổng thu ngân sách hàng năm.

1. Về luật thuế TNCN

 Luật thuế TNCN vừa được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới, phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế của nhà nước, với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội của nước ta hiện nay.Đổi mới cách phân loại thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế.Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành, thu nhập được phân chia thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.Mở rộng diện điều tiết một cách hợp lý trên cơ sở bổ sung một số khoản thu nhập chịu thuế,Áp dụng giảm trừ gia cảnh khi xác định nghĩa vụ thuế.Thay vì áp dụng mức khởi điểm chịu thuế chung cho mọi đối tượng nộp thuế (có tính riêng đối với người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) thì chuyển sang áp dụng giảm trừ gia cảnh, tức là có tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối tượng nộp thuế. Điều này làm cho việc xác định nghĩa vụ thuế của mỗi đối tượng nộp thuế được công bằng hơn. Điều chỉnh thuế suất theo hướng giảm thuế suất cao nhất, thấp nhất, và tăng bậc thuế suất; thống nhất biểu thuế đối với người Việt Nam và người nước ngoài.

2. Về hệ thống quản lý thuế TNCN

Nhằm hỗ trợ cho các cá nhân nằm trong diện chịu thuế, Tổng cục Thuế đưa trang web (tncnonline.com.vn) vào hoạt động, để hướng dẫn cho người làm công ăn lương không phải đăng ký thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế.

"Tính đến ngày 22/9/2009, dự án đã thực hiện cấp hơn 4 triệu mã số thuế (MST) trên hệ thống mới, xử lý được  gần 1500 yêu cầu hỗ trợ từ các cơ quan thuế gửi lên. Việc nâng cấp hệ thống đăng ký và cấp MST hiện tại của ngành thuế cũng đã được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu cấp MST cá nhân năm 2009 và xử lý tờ khai quyết toán thuế TNCN. Các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện nghiêm túc việc kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật Thuế. Cơ quan Thuế các cấp đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành Thuế; củng cố tổ chức bộ máy cơ quan Thuế, thực hiện luân phiên, luân chuyển cán bộ;

 3. Một số điều chỉnh đáng chú ý của chính phủ khi triển khai thu thuế TNCN

Ðể ngăn chặn suy giảm, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP, trong đó đưa ra năm nhóm giải pháp đồng bộ hướng tới mục tiêu kích thích sản xuất, kinh doanh và tiêu dung, trong đó đã ban hành nhiều chính sách thuế phục vụ mục tiêu kích cầu kinh tế, mà đáng chú ý nhất là các giải pháp miễn thuế, giảm thuế và giãn thuế trên diện rộng.

Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009 nhưng kinh tế trong nước gặp khó khăn cùng với tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới nên tại kỳ họp thứ 5 vừa qua, Quốc hội đã đồng ý miễn toàn bộ số thuế TNCN đã giãn từ tháng 1 đến hết tháng 6, đến ngày 1/7 vừa qua, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mới bắt đầu bị tính thuế. Riêng các loại thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư cổ phiếu, nhượng quyền thương mại… tiếp tục được miễn thuế đến hết năm.

Theo tổng hợp của Tổng cục Thuế qua quý I - quý đầu tiên triển khai việc giãn nộp thuế TNCN, số cá nhân được hưởng ưu đãi giãn nộp thuế khoảng 700.000 người, trong đó cá nhân làm công ăn lương khoảng 400.000 người, cá nhân kinh doanh khoảng 100.000 người, cá nhân có thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán 150.000 người và các đối tượng khác là 50.000 người. Đến hết quý I, tổng số thuế TNCN (TNCN) trên cả nước đã xử lý giãn nộp khoảng 2.000 tỷ đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

.

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro