Tai chinh hoc

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 7: khái niệm đặc điểm về các khỏan chi ns:

Kn: chi ns thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối va sử dụng quỹ nsnn nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nc và thực hiện chức năng kinh tế xh mà nhà nc đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định

Đặc điểm:

-Chi ns luôn gắn chặt với việc thực hiện các nhiệm vụ phát trêirn kinh tế xh của nn trong từng thời kỳ nhát định,

-chi ns mang tính pháp lý cao làm cho ns trở thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kt xh của nhà nc.

-Tính hiệu quả của các khoản chi ns đc xem xét trên tầm vĩ mô

-Chi ns mang tính chất ko hoàn trả trực tiếp.

-Các khoản chi ns đc gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như là tiền lượng, giá cả. Tỷ giá hối đoài.

Nội dung chi;

-Chi thường xuyên: nằm trong chi phí của nn để phát triển sự nghiệp van hóa xh,chi cho quản lý hành chính sự nghiệp,đảm bảo an ninh quốc phòng cho đát nc

-Chi đầu tư phát triển: là khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất và làm tăng sp quốc nội(GDP)

-Chi trả nợ và bổ sung quỹ dự trữ tài chính: là chi tar lãi suất nợ vay và thanh toán tiền gốc.

Câu 8: tiền đề ra đời và phát triển cua tc:

Tc ra đời,pt gắn liền với sự ra đòi và pt của nền sx hàng hóa. Khi nn ra đời để duy trì sự hoạt động của mình, nn đã dùng quyền lực chính trị để quy định sự đóng góp của các tổ chức đơn vị kinh tế, cá nhân cho nn. như vậy sự ra đời cảu nn đã làm nảy sinh trong xh những quan hệ kt mà trc đó chưa có. Những quan hệ kt này, lúc đầu đc biêu hiện dưới hình thái hiện vât. Đó chính là hình thá đầu tiên cảu tc. Sự ra đời của nn, của nền sx hàng hóa và sự phát triển của các hình thái giá trị dẫn tới sự xuất hiện của tiền tệ, nn huy động sự đóng góp của cải, vật chất cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nn ko chi = hiện vật mà còn = giá trị. Cùng với sự pt của nn và nền sn hàng hóa, tc cũng pt theo quá trình từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ quan hệ phân phối hiện vật đến quan hệ phân phối giá trị.

Câu 9: bản chất của tc

Đặc trưng của tc:

-Tc là quan hệ kinh tế trong phân phối, tc phản ánh mối quân hệ về lợi ích kt giữa ng với nng trong quá trình phân phối của cải quốc dân do họ sang tạo ra.

-Tc là môn khoa học về sự lựa chọn trong đầu tư, sự lựa chọn giũa nhu cầu của thị trg, của xh, con ng và khả năng cho phép để quyết định sx cái gì, bằng cách nào và bán cho ai sao cho đạt hiệu quả kt cao nhất với chi phí thấp nhất.

-Tc luôn gắn liền với nn, là công cụ quan trọng đc nn sử dụng để quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế, thục hiện các nhiệm vụ và các chức năng của nn.

-Tc là những quan hệ kt, quan hẹ tiền tệ nhưng tc thể hiện sự thống nhất tương đối giữa hiện vật và giá trị.

Câu 10: kn, đặc điểm vốn kd, các nguồn hình thành vốn kd

Vốn kd của dn là 1 loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho sxkd tức là tích lũy sau 1 chu kỳ hoạt động phải đc thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn của dn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động

Vốn cố định: là giá trị ứng ra để đàu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sx kinh doanh của các dn.

Vốn lưu động: là số tiền ứng trc về tài sản lưu động và tài sản lưu thong nhằm đảm bảo cho quá trình tái sx của dn đc tiến hành 1 cách thường xuyên lien tục. Nguồn hình thành vốn kinh doanh:

Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn ban đầu khi hình thành dn

Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn hình thành do các dn trích từu quỹ đầu tư phát triển sx hoặc lấy 1 phân lợi nhuận để bổ sung tăng them vốn nhằm mở rộng hoạt động sx kd

Nguồn vốn huy động: là nguồn vốn do dn tổ chức huy dộng them ở ngoài = các hình thức như lien doanh.liên kết, phát hành cổ phiếu

Nguồn vốn hình thành do dn vay của các ngân hang, công ty tài chính hoặc các tổ chức tc trung gian #, kể cả trong và ngoài nc để đáp ứng nhu cầu thường xuyên vốn kd của dn.

Câu 11: ý nghĩa của doanh thu lợi nhuận trong dn:

Dt tiêu thụ sp là 1 bộ phận chủ yếu trong thu nhập dn, nó bao gồm doanh thu tiêu thụ sp từ hoạt động sx chính, từ việc bán sp, dịch vụ, từ hoạt động sxkd phụ. Dt tiêu thụ sp là sự tái tạo vốn kinh doanh đã bỏ ra ban đầu, nó phải > số vốn đã đc ứng ra chuyển hóa vào giá thành sản phẩm tiêu thụ.

Để bán ra đc nhiều sp thì chất lg sp phải tốt và phải nâng cao uy tín trong giới kd

Có dt thì dn mới có nguồn vốn tc để trang trải cho các khoản chi phí ở đầu vao, bù đắp chi phí về đối tg lao động, tư liệu lao đọng, tar lương, nộp thuế, chia lãi cổ phần, lãi lien doanh và ln để lại .

để thực hiện thanh toán nhanh, dn cần phải lựa chọn những ngân hàng, bạn hàng đáng tin cậy tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thương mại.

Toán bộ số tiền mà dn thu đc nhờ đầu tư sxkd trong 1 thời gian nhất định gọi là thu nhập của dn bao gồm: thu tiêu thụ sp, thu lãi từ hoạt động lien doanh, đầu tư tài chính và 1 số khoản thu: thanh lý tscd, thu nhượng bán vật tư ứ đọng, các khoản dc phạt hoặc bồi thg do vi phạm hợp đồng kt.

Phần chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí mà dn đã bỏ ra gọi là lợi nhuận của dn.

Câu 12: Vai trò của bảo hiểm?

-Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của người tham gia bảo hiểm

-Đề phòng và hạn chế tổn thất;

-Bảo hiểm là một công cụ tín dụng;

-Góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt động tái bảo hiểm.

Câu 13: Trình bày các hình thức bảo hiểm hiện nay ở nước ta?

Bảo hiểm kinh doanh (BH thương mại)

Khái niệm:Trên góc độ tài chính, bảo hiểm kinh doanh là một hoạt động dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Trên góc độ pháp lý, bảo hiểm kinh doanh thực chất là một bản cam kết mà một bên đồng ý bồi thường cho bên kia khi gặp rủi ro nếu bên kia đóng phí bảo hiểm. Do đó, bảo hiểm kinh doanh là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

Đặc điểm:

-Hoạt động của BHKD được thực hiện dưới hình thức người tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm.

-Hoạt động của BHKD trở thành một biện pháp kinh tế có hiệu quả nhất cho nhu cầu phát triển, sx-kd của doanh nghiệp và an toàn đối với đời sống cộng đồng.

Nguyên tắc:

-Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm cũng như doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;

-Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh;

-Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tuân theo luật pháp quy định cho doanh nghiệp nói chung, và cho doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng;

-Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít;

-Doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ nguyên tắc an toàn tài chính.

Phân loại:

Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm

1.      Bảo hiểm tài sản: là loại BH có đối tượng BH là giá trị tài sản

-Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu;

-Bảo hiểm thân tàu, thuyền, ô tô,...;

-Bảo hiểm hỏa hoạn.

2.      Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: là hình thức BH có đối tượng BH là trách nhiệm dân sự.Mục đích của người tham gia Bh trách nhiệm dân sự là thoát khỏi yêu cầu bồi thường tổn thất cho người khác do những hành vi, hoạt động của chính họ gây nên. Loại hình này gồm:

-BH trách nhiệm dân sự chủ tàu

-BH trách nhiệm dân sự xe cơ giới

3.      Bảo hiểm con người: là BH toàn bộ thân thể của người được BH.Đối tượng BH là đời sống, sức khỏe, tính mạng, khả năng lao động con người như:

-Bảo hiểm nhân thọ;

-Bảo hiểm phi nhân thọ.

Căn cứ vào tính chất hoạt động

1.            Bảo hiểm tự nguyện: là hình thức BH theo ý muốn của người tham gia BH được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, kí kết tự nguyện giữa người tham gia BH với công ty BH.

2.            Bảo hiểm bắt buộc: là loại hình BH do pháp luật quy định tổ chức, cá nhân phải tham gia BH.

Thu chi của BHKD:

-Trong hoạt động BHKD, phần thu quan trọng nhất là từ phí bảo hiểm.Có thể thấy phí BH là giá của BH biểu hiện giá trị của rủi ro, có quan hệ chặt chẽ với rủi ro.

-Chi của BHKD gồm tất cả các khoản chi trả để bồi thường thiệt hại cho người tham gia BH và các khoản chi liên quan đến hoạt động kinh doanh BH như phí kí kết hợp đồng, chi phí quản lý hành chính, các khoản thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Bảo hiểm xã hội

Khái niệm bảo hiệm xã hội:Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động.

Thu nhập của BHXH:Được hình thành từ các nguồn cơ bản sau:

-Tiền nộp BHXH của các xí nghiệp quốc doanh được tính theo tỷ lệ % trên tổng số tiền lương thực tế trả cho công nhân viên chức của xí nghiệp.Tiền nộp BHXH của xí nghiệp quốc doanh được tính vào giá thành sản phẩm.

-Tiền nộp BHXH của các đơn vị hành chính sự nghiệp theo tỷ lệ % tổng quỹ lương thực tế trả cho công nhân viên chức.

-Trợ cấp của NSNN: Nhà nước trợ cấp cho quỹ BHXH trong trường hợp thu nhập về tiền nộp BHXH không đủ để trang trải các chi tiêu về BHXH.

Ngoài 3 nguồn thu cơ bản trên, quỹ BHXH còn có thêm nguồn thu từ sự viện trợ của các tổ chức nước ngoài.

Chi của BHXH:

-Quỹ BHXH được chia ra nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động.

-Chi trợ cấp nghỉ việc. nghỉ ốm đau

-Trợ cấp thai sản

-Trợ cấp tai nạn lao động

-Chi về sự nghiệp BHXH và quản lý quỹ BHXH

Bảo hiểm y tế

Khái niệm bảo hiểm y tế :Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình thành quỹ bảo hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm đau.

Đặc điểm của bảo hiểm y tế:

-Vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn;

-Quá trình phân phối quỹ bảo hiểm y tế gắn chặt với chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mục đích tạo lập và sử dụng quỹ.

Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm y tế:

-Vì quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và bảo đảm an toàn sức khỏe cho cộng đồng;

-Chỉ bảo hiểm cho những rủi ro không lường trước được, không bảo hiểm những rủi ro chắc chắn sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra;

-Hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.

Đối tượng của bảo hiểm y tế:Đối tượng của bảo hiểm y tế là sức khỏe của người được bảo hiểm (rủi ro ốm đau, bệnh tật,...).

Hình thức của bảo hiểm y tế:Bảo hiểm y tế bắt buộc;Bảo hiểm y tế tự nguyện.

Phạm vi của bảo hiểm y tế:

-Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của mọi quốc gia trên thế giới do chính phủ tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp trong xã hội để thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm;

-Người tham gia bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro về sức khỏe được thanh toán chi phí khám chữa bệnh với nhiều mức khác nhau tại các cơ sở y tế;

-Một số loại bệnh mà người đến khám bệnh được ngân sách nhà nước đài thọ theo quy định; cơ quan bảo hiểm y tế không phải chi trả trong trường hợp này.

Quyền lợi của người có BHYT:

-Được khám chữa bệnh theo chế độ BHYT

-Được thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào cuối mỗi quý

-Được thanh toán tiền viện phí khi sinh con thứ nhất và thứ hai theo chế độ BHYT

-Yêu cầu cơ quan BHYT bảm đảm quyền lợi theo quy định

Câu 14: Khái niệm, vai trò của tín dụng?

Khái niệm:Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả

Vai trò:

-Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế;

-Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn;

-Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;

-Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.

Câu 15: Nêu các điều kiện, tồn tại, hình thành và phát triển của thị trường TC?

Điều kiện hình thành thị trường TC:

-Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định với mức độ lạm phát có thể kiểm soát được

-Đa dạng hóa các công cụ TC tạo ra các phương tiện chu chuyển vốn và hình thành, phát triển hệ thống các trung gian TC

-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp và quy chế cần thiết làm cơ sở hoạt động và kiểm soát thị trường

-Cần phải xây dựng và phát triển 1 hệ thống thông tin kinh tế đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời chính xác cho hoạt động giao dịch và quản lý thị trường

-Cần có 1 đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu các kiến thức về thị trường TC, vững về nghiệp vụ kĩ thuật hoạt động của thị trường TC

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro