tai chinh hoc cua behuidol

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1/ Bản chất của tài chính

Tài chính có hình thức biểu hiện bên ngoài và nội dung bên trong (bản chất)

Biểu hiện bên ngoài của tài chính

VD: - DN nộp thuế cho NSNN

  - NSNN cấp vốn cho trường học, bệnh viện

       - Bảo hiểm bồi thường cho người thiệt hại

       - DN đi vay từ NSNN

       - DN trả lương cho ng LĐ

NX:  Sự vận động của tiền tệ ở các chủ thể

   Hiện tượng thu chi bằng tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ

KL: +)Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình

+) Quỹ tiền tệ là 1 lượng nhất định nguồn TC đã huy động được và sử dụng cho 1 mục đích nhất định

Có 3 đặc trưng:

-                            Tính sở hữu

QTT luôn biểu hiện QH sở hữu vì sự vận động của các QTT có thể diễn ra trong phạm vi 1 hình thức sở hữu hoặc giữa các hình thức sở hữu nhưng khi kết thúc 1 giai đoạn vận động nào đó của quỹ thì mỗi chủ thể của hình thức sở hữu này hay hình thức sở hữu khác sẽ nhận được cho mình 1 phần nguồn lực tài chính như là kết quả tất yếu của quá trình phân phối của cải XH dưới hình thức giá trị

-                            Tính mục đích (đặc điểm chủ yếu)

Phần lớn các QTT đều có mục đích sử dụng cuối cùng – tích luỹ hoặc tiêu dùng

VD: Vốn của DN – 1 loại QTT đặc biệt của các DN để phục vụ cho hđ SXKD của DN

-                            Tính vận động thường xuyên, liên tục

Các QTT luôn được sử dụng và bổ sung (tạo lập)

VD: NSNN được chia thành các quỹ dùng cho phát triển KT, VH, GD, y tế, XH, QP-AN…

è Quan niệm TC về biểu hiện bên ngoài là các hiện tượng thu chi bằng tiền, là sự vận động của các nguồn TC, sự tạo lập và sử dụng các QTT ở các chủ thể trong XH. Mặt khác, nguồn TC trong XH luôn vận động liên tục và trong MQH chằng chịt, đa dạng giữa các chủ thể trong XH dẫn tới việc làm thay đổi lợi ích kinh tế của các chủ thể đó

è Biểu hiện bên ngoài của TC là sự thể hiện và p/á các QHKT giữa các chủ thể trong qtr phân phối các nguồn TC , quá trình phân phối của cải XH dưới hình thức gtrị. Đó được gọi là các QHTC. Các QHTC biểu hiện mặt bản chất bên trong của TC ẩn dấu sau các biểu hiện bên ngoài của TC

è TC tượng trưng cho các QH - mặt bản chất bên trong và tượng trưng cho các nguồn TC, các QTT - mặt biểu hiện bên ngoài

èBản chất của TC:

TC thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong XH. Nó phản ánh tổng hợp các MQH KTế nảy sinh trong phân phối các nguồn TC thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các QTT nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong XH

è Ý nghĩa của việc nhận thức đúng bản chất của TC

- Cho thấy sự khác nhau giữa TC và tiền tệ. Tiền tệ là vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hoá với tất cả các chức năng thước đo gtrị, phương tiện lưu thông, ptiện thanh toán và ptiện cất trữ. Còn TC là sự vận động của tiền tệ chỉ với  2 chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ, hơn nữa còn có đặc trưng riêng là luôn gắn liền với tạo lập và sd QTT nhất định. QHTC ko đồng nhất với QH tiền tệ mà chỉ là QHKT trong phân phối của cải XH dưới hthức gtrị

- Giúp vạch rõ phạm vi của các QHTC là trong lvực phân phối và giúp XĐ vị trí của TC trong hđ thực tiễn là công cụ phân phối s/ph XH được tạo ra từ hđ SXXH

- Đặt ra đòi hỏi trong thực tiễn: cần tạo tiền đề kinh tế khách quan cần thiết cho TC phát triển bằng cách đẩy mạnh phát triển SX và trao đổi hàng hoá phù hợp với đk khách quan của XH. Cần nghiên cứu tìm ra hình thức và phương pháp phân phối s/p XH đúng đắn phù hợp với sự ptriển của XH trên cơ sở XĐ những QH phân phối đúng đắn phù hợp với QHSX, từ đó thúc đẩy hoàn thiện QHSXXH

èXĐ đúng bản chất TC có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễnàtạo cơ sở vận dụng QHTC tồn tại khách quan để quyết định chính xác các ch/s TCà tổ chức các QHTC nhằm sd TC t/đ tích cực tới hđ và QH KT-XH theo các hướng đã định

2. Chức năng của tài chính

1.3.1 Chức năng phân phối:

a. Khái niệm:

Phân phối là sự phân chia tổng sản phẩm quốc dân theo những tỉ lệ và xu hướng nhất định cho tiết kiệm và tiêu dùng nhằm tích tụ, tập trung vốn để đầu tư phát triển kinh tế và thỏa mãn các nhu cầu chung của Nhà nước, xã hội và cá nhân.

b. Đối tượng phân phối: là của cải xã hội dưới hình thức giá trị , là các nguồn tài chính, là tiền tệ đang vận động một cách độc lập với tư cách là phương tiện thanh toán và phương tiện cất giữ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

c. Chủ thể phân phối: Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, hộ gia đình hay cá nhân dân cư.

d. Yêu cầu của phân phối:

- Phân phối tài chính phải xác định quy mô, tỉ trọng của đầu tư trong tổng sản phẩm quốc dân phù hợp với khả năng và sự tăng trưởng kinh tế ở mỗi thời kì nhất định.

- Phân phối tài chính phải bảo đảm giải quyết thỏa đáng giữa tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư.

- Phân phối phải giải quyết thỏa đáng các quan hệ về lợi ích kinh tế của những chủ thể tham gia phân phối.

- Phân phối phải giải quyết thỏa đáng các quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong từng khâu riêng biệt.

- Phân phối phải bảo đảm tạo lập và chu chuyển nguồn vốn, bảo đảm quá trình tái sản xuất xã hội bình thường.

e. Đặc điểm của phân phối tài chính:

- Phân phối của tài chính luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.

- Phân phối của tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo với sự thay đổi hình thái giá trị.

- Phân phối tài chính bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại. Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ. Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, sử dụng những quỹ tiền tệ chứa đựng những nguồn lực tài chính đã được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi xã hội rộng hơn hoặc theo những chi tiết cụ thể hơn trong mục đích của các quỹ tiền tệ.

1.3.2 Chức năng giám đốc:

- Giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, những tồn tại để khắc phục trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân.

- Chủ thể của kiểm tra, kiểm soát cũng là chủ thể phân phối. Đối tượng kiểm tra là các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các quá trình vận động của các nguồn tài chính.

- Chức năng giám đốc của tài chính luôn gắn liền với chức năng phân phối trong quá trình phân phối bằng việc sử dụng tài chính – quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập , sử dụng các quỹ tiền tệ đã luôn có sự cần thiết và khả năng kiểm sát sao các quá trình đó.

- Đặc điểm của giám đốc tài chính:

+ Giám đốc tài chính là khả năng giám đốc khi sử dụng tài chính như công cụ phân phối.

+ Giám đốc tài chính có tính toàn diện, thường xuyên, liên tục, rộng rãi, kịp thời.

3/Hệ thống TC ở VN hiện nay

- Hệ thống TC là tổng thể các hđ TC trong các lv khác nhau của nền KTQD, nhưng có QH hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các QTT ở các chủ thể KT-XH hđ trong các lv đó

- Khâu TC là nơi hội tụ của các NTC, nơi diễn ra việc tạo lập và sd các QTT gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể trong các lv hđ

HTTC VN hiện nay gồm 5 khâu:

NSNN- khâu chủ đạo

TCDN, TC hộ gđ và các tổ chức XH – khâu cơ sở

Bảo hiểm và tín dụng – khâu trung gian

Nhiệm vụ của các khâu trong HTTC:

- NSNN:

+ Huy động NTC dưới hình thức bắt buộc hoặc tự nguyện

+ Sd để duy trì bộ máy nhà nước và các chức năng KT-XH

+ Giám đốc qtr tạo lập và sd quỹ NSNN

- TCDN:

+ Huy động nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng đủ cho hđ SXKD

+ Sd vốn tiết kiệm và hiệu quả

+ Giám đốc sự vận động NTC trong DN

- Bảo hiểm:

+ Bảo hiểm XH:

·                           Tạo lập: ng LĐ, ng sd LĐ, nhà nước

·                           Sd để bồi thường và chi trả khi có rủi ro xảy ra đ/v chủ thể tham gia XH

·                           Giám đốc qtr tạo lập và sd qũy BHXH

+ Bảo hiểm KD:

·                           Tạo lập do ng tham gia đóng góp dưới hình thức bảo hiểm miễn phí

·                           Sd để bồi thường cho ng tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi ro

·                           Giám đốc qtr tạo lập và sd quỹ BHKD

- Tín dụng:

+Tạo lập bằng việc thu hút các NTC tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức rồi cho vay theo ngtắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức

+ Là 1 DV mang t/c thương mại

+ Tổ chức tín dụng là cầu nối giữa ng có khnăng cung ứng và ng có nhu cầu sd tạm thời các NTC

- TC hộ gđ và các tổ chức XH

+ Nguồn hình thành rất đa dạng

+ Sd cho mục đích tiêu dùng

+ Có thể tham gia thị trường TC

   4/  Vai trò của NSNN

- NSNN là 1 bản dự toán thu – chi TC của NN trong 1 khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm

- Đặc điểm:

 + Gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước

 + Luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng

 + Chia thành nhiều quỹ nhỏ trước khi đưa vào sd

 + Ko hoàn trả trực tiếp là chủ yếu

-  Vai trò:

  ·                                       Điều tiết về mặt KT

    Ch/s chi: đầu tư XD cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các TPKT khi cần thiết

    Ch/s thu: ban hành các luật thuế, thuế suất và các mức ưu đãi khác nhau

·                                       Điều tiết về mặt thị trường

+ Đ/v thị trường hàng hoá: Nhà nước chỉ điều tiết đ/v những hàng hoá quan trọng, hàng hoá mang tính chiến lược. Cơ chế điều tiết: thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế XNK, dự trữ QG

+ Đ/v thị trường vốn, SLĐ: hỗ trợ cùng các công cụ khác, điều tiết thông qua việc phát hành trái phiếu, điều chỉnh chi tiêu của CP

+ Kiềm chế lạm phát: cùng với NHTW với các ch/s tiền tệ thích hợp, NSNN góp phần kiềm chế lạm phát thông qua việc điều chỉnh ch/s thuế và chi tiêu của CP

·                                       Điều tiết về mặt XH

+ Điều tiết 1 phần thu nhập của những ng thu nhập cao thông qua thuế trực thu và thuế ján thu

+ Giảm bớt chi tiêu của những ng có thu nhập thấp thông qua ch/s trợ já, trợ cấp

·                                       Củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy NN, BV đất nước và giữ gìn an ninh

NSNN là công cụ TC quan trọng nhất để cung ứng nguồn TC cho hoạt động của bộ máy NN từ TW đến địa phương, cung cấp kinh phí cho các hđ an ninh- QP của QG

·                                       Kiểm tra hoạt động của các khâu TC khác

Không chỉ ktra trong việc nộp thuế và các khoản phải nộp, trong việc sd các nguồn TC nhà nước, sd các tài sản QG mà còn trong việc thực hiện các PL, ch/s về NS cũng như các PL, ch/s có liên quan

5/ Thu chi NSNN

THU:

- Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung 1 phần nguồn TCQG hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của NN

- Đặc điểm:

+ P/á các QHKT nảy sinh trong qtr phân chia các NTCQG giữa NN với các chủ thể trong XH

+ Gắn chặt với thực trạng KT và sự vận động của các phạm trù gtrị (já cả, lãi suất, thu nhập..)

- ND thu:

+ Thuế, phí, lệ phí

+ Các khoản thu từ hđ KT của NN  (thu từ vốn góp, thu hồi tiền cho vay của NN…)

+ Thu từ các hđ sự nghiệp

+ Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu NN

+ Thu từ vay nợ và viện trợ ko hoàn lại trong và ngoài nước

+ Thu khác (thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản…)

- Phân loại:

+ Phân loại theo ND KT: (thu thường xuyên và thu ko thường xuyên)

·    Thu thường xuyên : thuế, phí, lệ phí

·    Thu ko thường xuyên: các khoản thu từ hđ KT của NN, thu từ hđ sự nghiệp…

+ Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN

·   Thu trong cân đối NSNN: gồm các khoản thu thường xuyên và ko thường xuyên

·   Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: các khoản vay từ dân cư, tổ chức-XH, từ nước ngoài

- Nhân tố ảnh hưởng

+ Thu nhập GDP bình quân đầu người: chỉ tiêu p/a’ thực trạng nền KT, quyết định đến mức động viên của NSNN

+ Tỷ suất doanh lợi trong nền KT: p/a’ hiệu quả đầu tư ptriển KT, quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN, tỷ suất doanh lợi càng lớn thì NTC càng lớn

+ Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên

+Mức độ trang trải các khoản chi phí của NN: Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí NN ko có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của NN sẽ dẫn đến tỷ suất thu NSNN tăng lên

+ Tổ chức bộ máy thu nộp: Bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu do trốn lậu thuế sẽ làm jảm tỷ suất thu NSNN

CHI:

- Chi NSNN là việc phân phối và sd quỹ NSNN nhằm đảm bảo th/hiện các chức năng của NN theo những ngtắc nhất định

- Đặc điểm:

+ Gắn liền với quyền lực NN

+ Gắn với bộ máy NN và nhiệm vụ KT-XH mà NN đảm nhận trong từng thời kì

+ Được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô

+ Mang tính hoàn trả ko trực tiếp

+ Gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác (giá cả, tiền lương…)

- Phân loại:

+ Căn cứ vào mục đích chi tiêu: Chi tích luỹ, chi tiêu dùng

·   Chi tích luỹ: là những khoản chi làm tăng cơ sở v/c và tiềm lực cho nền KT, góp phần tăng trưởng nền KT, là các khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích luỹ khác

·   Chi tiêu dùng: là khoản chi không tạo ra s/p v/c để tiêu dùng trong tương lai, gồm: chi cho hđ sự nghiệp, chi quản lý hành chính NN, chi QP-AN và chi tiêu dùng khác

Ưu điểm: tạo đk cho việc phân tích, đánh giá kết quả chi NSNN gắn với qtr phân phối GDP, giải quyết MQH cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng gđ

Nhược điểm: không thể hiện MQH giữa chi TC NN và việc thực hiện các chức năng quản lý NN nên khó tìm phương án phân phối phù hợp với từng thời kỳ. Và 1 số khoản chi không biết nên xếp vào chi tích luỹ hay chi tiêu dùng (chi cho y tế, GD, bù lỗ, bù já…)

+ Căn cứ vào lĩnh vực chi tiêu:

·    Chi cho đầu tư

·   Chi cho y tế

·   Chi cho GD

·   Chi cho an ninh quốc phòng

Ưu điểm: Đánh giá được mọi mặt hđ của nền KT

Nhược điểm: chưa xem xét mức độ cần thiểt của các khoản chi

+ Căn cứ vào yếu tố và phương thức quản lý (VN đang áp dụng):

·         Chi tiêu thường xuyên: các khoản chi nhằm duy trì hđ của NN, mang t/c tiêu dùng

·         Chi đầu tư ptriển: Các khoản chi làm tăng cơ sở v/c của đất nước và góp phần ttrưởng KT

·         Chi trả nợ và nhận viện trợ: các khoản chi để NN thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ qtế

·         Chi dự trữ: các khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ NN, quỹ dự trữ TC

Ưu : XĐ được mức độ cần thiết của các khoản chi

Nhược: có 1 số khoản chi ko biết nên xếp vào chi thxuyên hay chi đầu tư ptriển (chi cho ytế, GD..)

- Nhân tố ảnh hưởng

+ Sự phát triển của LLSX: nhân tố vừa tạo khả năng và đk cho việc hình thành ND, cơ cấu chi hợp lý, vừa đặt ra y/c thay đổi ND, cơ cấu chi trong từng thời kì nhất định

+ Khả năng tích luỹ của nền KT: nhân tố này càng lớn thì chi ptriển KT càng lớn

+Mô hình tổ chức bộ máy của NN và những nhiệm vụ KT –XH mà NN đảm nhận trong từng thời kỳ

+ Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của biến động KT, ctrị, XH, já cả, lãi suất, tỷ já hối đoái…

6/ Thuế

- Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho NN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước

- Đặc điểm:

+ Mang tính bắt buộc trên nguyên tắc luật định

+ Không hoàn trả trực tiếp cho người nộp

+ Mang tính giai cấp của nhà nước

- Vai trò cơ bản:

+ Tạo nguồn thu cho NSNN

+ Điều tiết các hđ KT (kích thích hoặc hạn chế) VD: já xăng dầu tăngàthuế ján thu jảm

+Điều chỉnh thu nhập và đảm bảo bình đẳng và công bằng XH

- Các yếu tố cấu thành của 1 sắc thuế:

+ Người nộp thuế: là pháp nhân hay thể nhân phải nộp thuế theo nghĩa vụ luật định

+ Người chịu thuế: là ng phải trích 1 phần thu nhập của mình để gánh chịu khoản thuế của NN

+ Đối tượng đánh thuế: là những khoản thu nhập mà luật thuế quy định (thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT, thuế thu nhập DN..)

+ Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà ng thu thuế dựa vào đó để tính ra số thuế phải nộp.Các loại thuế khác nhau thì tính thuế cũng khác nhau.

+ Thuế suất: là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị tính của đối tượng đánh thuế. Gồm 2 loại:

·   Thuế suất cố định: là mức thuế được quy định bằng 1 lượng tuyệt đối trên đối tượng đánh thuế

·   Thuế suất tỷ lệ: thuế suất được quy định theo tỷ lệ % trên đối tượng đánh thuế. Gồm:

Ø      Thuế suất tỷ lệ cố định: áp dụng 1 tỷ lệ chung, tỷ lệ thống nhất cho các đối tượng đánh thuế cao, thấp khác nhau

Ø      Thuế suất tỷ lệ luỹ tiến: chia làm 2 loại

v   Thuế suất luỹ tiến từng phần: là thuế suất tăng dần lên theo từng nấc của đối tượng đánh thuế

v   Thuế suất luỹ tiến toàn phần: là thuế suất tăng dần lên theo toàn bộ mức tăng của đối tượng đánh thuế

+ Đơn vị tính thuế: là đvị được sd làm phương tiện tính toán của đối tượng tính thuế

+ Giá tính thuế: trị giá của đối tượng đánh thuế

+ Khởi điểm đánh thuế: là mức thu nhập bđ phải đánh thuế, thu nhập dưới mức đó ko phải nộp thuế

+ Miễn, giảm thuế: là biện pháp để NN giúp đỡ những ng gặp khó khăn

+ Thưởng phạt: Thưởng là hình thức NN khuyến khích những ng có thành tích trong việc nộp thuế và phạt là hình thức kỉ luật ng vi phạm

+ Thủ tục về thuế: là quy định về giấy tờ và trình tự nộp thuế của ng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan hữu quan

7/ Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNDN

THUẾ GTGT (VAT- value added taxes)

- K/n: Là thuế đánh trên phần gtrị tăng thêm của hàng hoá, DV được chuyển từ khâu SX, lưu thông sang tiêu dùng

- Phạm vi áp dụng:

+ Đối tượng chịu thuế: mọi hàng hoá, DV dùng cho qtr SX, KD và tiêu dùng ở VN (trừ 25 loại hàng hoá: muối, nước, bảo hiểm, tín dụng, y tế, bưu chính viễn thông, dạy học, vũ khí..)

+ Đối tượng nộp thuế: các tổ chức cá nhân có SX, KD hh,DV chịu VAT

- Căn cứ tính thuế: giá tính thuế (chưa bao gồm GTGT) và thuế suất

- Phương pháp tính thuế: pp khấu trừ và pp trực tiếp

·         PP khấu trừ: chỉ AD đ/v DN đã sd hoá đơn thuế GTGT

VAT (phải nộp) = VAT (đầu ra) – VAT (đầu vào)

·         PP trực tiếp: AD đ/v DN chưa sd hoá đơn thuế GTGT

VAT (phải nộp) = GTGT x thuế suất tương ứng

- Tác dụng :

+ Tạo nguồn thu cho NSNN

+ phục vụ cho y/c kiểm kê, kiểm soát các cơ sở SXKD, hđ theo hướng có lợi cho nền KT

+ đảm bảo sự cân bằng KT giữa các TPKT, giữa các tầng lớp dân cư

THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (tax on special goods)

- K/n: Là thuế gián thu đánh vào tổ chức, cá nhân có SXKD những hh chịu thuế TTĐB

- Phạm vi AD:

+ Đối tượng chịu thuế: bia rượu, vũ trường, sân golf…

+ Đối tượng nộp thuế: tổ chức, cá nhân có SXKD những hh chịu thuế TTĐB

- Căn cứ tính thuế: giá tính thuế (chưa có thuế GTGT và TTĐB) và thuế suất

- Phương pháp tính thuế

Thuế TTĐB (phải nộp) = giá tính thuế x thuế suất

- Tác dụng:

+ Tạo ra nguồn thu cho NSNN

+ Điều tiết thu nhập, động viên sự công bằng hợp lý đ/v ng tiêu dùng

+ Là công cụ phục vụ cho y/c quản lý SXKD hh, DV, hg dẫn SXNK, hạn chế tiêu dùng 1 số hh xa xỉ

THUẾ TNDN (Corporation income tax)

- K/n: là thuế trực thu, đánh vào các tổ chức hoặc cá nhân có tiến hành hđ SX, KD hh và DV có thu nhập chịu thuế

- Phạm vi AD: Các tổ chức cá nhân tiến hành hđ SXKD hh có thu nhập chịu thuế

- Căn cứ tính thuế: thu nhập chịu thuế và thuế suất

- Phương pháp tính thuế

Thuế TNDN = thu nhập chịu thuế x thuế suất

- Tác dụng:

+ Tạo ra nguồn thu cho NSNN

+ Thúc đẩy KD

+ Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng cho các DN SXKD theo hướng có lợi cho nền KT

8/ Cân đối NSNN

- K/n: Là sự cân bằng giữa tổng thu và tổng chi trong 1 tài khoá nhất định

- Quan điểm về cân đối NSNN:

(1) Thu quyết định chi: thu bao nhiêu chi bấy nhiêu

Ưu: Chắc chắn, tránh được tình trạng thâm hụt NSNN

Nhược: Bị động khi XĐ các khoản chi

(2) Chi quyết định thu: dự tính các khoản chi sau đó tìm nguồn thu

Ưu: chủ động khi XĐ các khoản chi

Nhược: khi ko tìm được nguồn thuà bội chi NS

VN theo quan điểm (1): gắn chặt knăng thu và phân phối các khoản chi

- Trạng thái NSNN                    

Thu NSNN = Chi NSNN

Thu NSNN > chi NSNN à Bội thu NSNN hoặc thặng dư NSNN

Thu NSNN< chi NSNN à Bội chi NSNN hoặc thâm hụt NSNN

- Thâm hụt NSNN

+ Là số chênh lệch giữa chi > thu trong 1 năm tài khoá nhất định

Thâm hụt NSNN =  Tổng chi NSNN - Tổng thu NSNN

+ Nguyên nhân:

·         Do chu kì KT thay đổi : gọi là bội chi chu kỳ

·         Do thay đổi ch/s thu – chi (thu giảm- chi ko giảm; thu ko tăng- chi tăng)

+ Giải pháp

·         Tăng thu, giảm chi

Tăng thu để bù đắp thâm hụt NSNN bằng cách khai thác triệt để các nguồn thu, hạn chế tình trạng trốn nợ thuế

Không thể giảm chi thường xuyên mà cắt giảm những khoản chi không hợp lý (xoá bỏ chi bao cấp, chi lãng phí, thực hành tiết kiệm) qua đó nâng cao hiệu quả của qtr kiểm soát chi tiêu

Ưu: đạt hiệu quả trong thời gian dài

Nhược: Phải XĐ mức thu-chi có căn cứ và khoa học

·         Vay nợ

Nguyên tắc: nghiêm cấm vay cho tiêu dùng mà chỉ vay cho đầu tư phát triển

Hình thức: vay trong nước: thông qua phát hành công trái, trái phiếu, cổ phiếu

                   Vay nước ngoài: vay vốn ODA, FDI, phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra thị trường qtế

Ưu: nhanh, bù đắp NS kịp thời

Nhược: có trách nhiệm trả nợ à tạo ra áp lực lớn cho NSNN về tổng số nợ QG

·         Phát hành tiền

Ưu: khắc phục bội chi nhanh

Nhược: dễ gây ra tình trạng lạm phát

9/ Năm NS và chu trình NSNN

- Năm NS là 1 gđ trđó dự toán thu-chi TC của NN đã được Quốc hội phê chuẩn và có hiệu lực thi hành

Ở nước ta, năm NS trùng năm dương lịch, bắt đầu là 1/1 và kết thúc là 31/12 hàng năm

-  1 chu trình NSNN có 3 khâu nối tiếp nhau: lập NS, chấp hành NS và quyết toán NS

- Các biện pháp để chấp hành tốt dự toán thu, chi NSNN:

+ Chấp hành dự toán thu: mục tiêu là ko ngừng bồi dưỡng nguồn thu, tìm mọi biện pháp để động viên khai thác bảo đảm mức động viên chung mà Quốc hội phê chuẩn. Biện pháp:

§  Hoàn thiện hệ thống ch/s, chế độ động viên thích hợp, vừa bảo đảm khuyến khích SXKD vừa bảo đảm mức động viên của NN

§  Tăng cường tuyên truyền ch/s, chế độ thu để mọi ng thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ đ/v NSNN

§  Tổ chức bộ máy thu nộp hiệu quả

§  Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thu

+ Chấp hành dự toán chi: mục tiêu là đảm bảo kịp thời nguồn kinh phí của NSNN cho hđ của bộ máy NN và thực hiện chương trình KT-XH đã đề ra. Biện pháp:

§  Cấp kinh phí trên cơ sở định mức TC đã đề ra

§  Cấp phát theo kế hoạch đã được duyệt

§  Cấp phát theo nguyên tắc Kho bạc NN

§  Đổi mới phương thức cấp phát NSNN theo hướng nhanh gọn, dễ ktra, giảm các kênh cấp phát, đb đ/v cấp phát vốn XD cơ bản

+ XD dự toán thu-chi quý, tháng

Dự toán thu-chi quý, tháng thực chất là kế hoạch tiến độ thực hiện nhiệm vụ của dự toán thu-chi năm, qua đó đánh giá được khả năng hoàn thành NSNN

10/ TCDN

- K/n: là hệ thống các QHKT trong phân phối các nguồn TC gắn liền với qtr tạo lập và sd các QTT trong hđ SXKD của DN nhằm đạt tới mục tiêu nhất định

Các QHTC ở đây là:

+ QH giữa DN-NN: phát sinh khi DN nộp thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác cho NN và các QH khi NN tài trợ, trợ giá, bù lỗ cho DN

+ QH giữa DN- các chủ thể khác: thể hiện trong việc góp vốn, vay vốn, cho vay vốn; trong việc thanh toán đ/v các hđ mua hoặc bán tài sản, vật tư, hh , DV…

+ QHTC trong nội bộ DN: QH trả lương, trợ cấp, thưởng, phạt… đ/v ng LĐ, QH thanh toán giữa các bộ phận trong DN, phân phối lợi nhuận sau thuế của DN…

- Đặc điểm:

+ Là khâu cơ sở của hệ thống TC, gắn liền với các hđ SXKD của các DN

Trong qtr hđ, sự vận động của các QTT đb - vốn KD- luôn gắn liền với các ytố vật tư và LĐ. Cùng với QTTnày các QTT khác có trong DN luôn được tạo lập, bổ sung do KQ SXKD mang lại và phục vụ cho chính qtr SXKD đó

+ Mọi sự vận động của các NTC trong DN đều nhằm đạt tới mục tiêu KD của DN

TCDN cũng có chức năng phân phối và chức năng giám đốc

Chức năng phân phối giúp DN có khả năng động viên khai thác và thu hút các NTC trong nền KT để hình thành vốn KD của DN

Chức năng giám đốc giúp DN có khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu phân phối để từ đó điều chỉnh qtr phân phối nhằm thực hiện phương hướng, mục tiêu, chiến lược SXKD của DN

- Vai trò:

+ Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hđ KD của DN

Vai trò của TCDN được thể hiện là XĐ đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hđ của DN trong từng thời kì, từ đó lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hđ KD của DN

+ Tổ chức sd vốn tiết kiệm và hiệu quả

TCDN có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, lựa chọn và huy động vốn có lợi nhất cho hđ KD, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sd các biện pháp nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn KD

+ Đòn bẩy kích thích và điều tiết KD

Vai trò này được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, LĐ, vật tư, DV đồng thời XĐ giá bán hợp lý khi tiêu thụ hh, cung cấp DV…

+ Giám sát kiểm tra chặt chẽ hđ KD của DN

Nhằm phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh để đạt mục tiêu đề ra

12/ Nguồn vốn KD của DN

- Vốn KD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TS hữu hình và TS vô hình được đầu tư vào KD nhằm mục đích sinh lời

- Tiền được gọi là vốn khi:

§  Tiền phải đại diện cho 1 lượng TS có thực

§  Tiền phải được tích tụ tập trung đến 1 lượng đủ lớn

§  Tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời

- Đặc trưng của vốn KD:

+ VKD có tính sinh lời và luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc TS vô hình nhưng kết thúc bao giờ cũng là hình thái tiền

+ VKD bao giờ cũng nhằm mục đích tích luỹ

+ Trong qtr SXKD bao giờ cũng cần 1 lượng tiền ứng trước. Nó thể hiện tính ứng trước của VKD

- Nguồn hình thành VKD: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả

+ Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn từ NSNN, vốn tự có, vốn từ liên doanh liên kết, vốn từ phát hành cổ phiếu

Ưu điểm: giúp DN chủ động hoàn toàn trong SX, có thể kịp thời đưa ra các quy định trong KD mà không phải phụ thuộc và tìm kiếm nguồn tiền tệ

Nhược điểm: quy mô nhỏ, không chịu sức ép về chi phí sd vốn và có thể thiếu sự ktra kiểm soát như vốn vay nên nhiều khi hiệu quả sd vốn ko cao

+ Các khoản nợ phải trả: gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác (các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn...)

Ưu điểm: đảm bảo cung ứng kịp thời vốn cho SX-KD, giúp DN sd vốn tiết kiệm và hiệu quả

Nhược điểm: Tốn kém chi phí, nếu không tính toán chính xác và thận trọng, hiệu quả KD và lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay

13/ Bảo hiểm

- K/n: Là những QHKT gắn liền với qtr hình thành, phân phối và sd quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố bảo hiểm, bảo đảm cho qtr TSX và đ/s của XH diễn ra bình thường

- Các hình thức bảo hiểm:

+ Căn cứ vào mục đích hđ của các tổ chức quản lý quỹ BH

·         Bảo hiểm có mục đích KD: là loại hình BH có mục đích hđ vì lợi nhuận được thực hiện trên cơ sở thu phí BH của những ng tham gia BH, tạo lập quỹ BH để bồi thường hoặc chi trả cho ng được BH khi có sự cố xảy ra

·         Bảo hiểm ko có mục đích KD: ko vì mđ lợi nhuận mà nhằm tương hỗ giữa các thành viên tham gia

+ Theo phương thức xử lý rủi ro

·         Chuyển giao phân tán rủi ro: Khi không muốn hoặc không thể gánh chịu được rủi ro, ngta tham gia bảo hiểm bằng việc trích nộp 1 phần thu nhập cho các tổ chức BH dưới dạng phí BH

·         Tự BH: Là việc các tổ chức cá nhân, các DN thành lập các quỹ dự trữ riêng để bù đắp các tổn thất có thể xảy ra đ/v qtr SX và đ/s của mình

+ Theo phương thức quản lý quỹ BH

·         Quỹ được quản lý theo kỹ thuật phân chia: là phương thức quản lý nhằm cân đối lại các khoản thu nhập từ phí và chi phí bồi thường giữa các hợp đồng BH có thời hạn ngắn, thường là 1 năm

·         Quản lý bằng kĩ thuật tồn tích vốn: là phương thức quản lý nhằm cân đối các khoản thu-chi của các hợp đồng BH dài hạn kéo dài qua nhiều năm TC

- Đặc điểm của BH:

+ BH là 1 DV TC đb: Nguồn vốn BH (tạo lập từ các khoản phí thu) cho phép các tổ chức BH có thể sd chúng tham gia vào thị trường TC để sinh lời nhằm tăng khả năng TC cho bồi thường, trả tiền BH và có thể làm tăng thu nhập cho các tổ chức BH

+ BH vừa mang tính bồi hoàn vừa mang tính ko bồi hoàn: Vì trong thời gian được BH, nếu ko có rủi ro xảy ra thì ng tham gia BH ko được bồi thường hay trả tiền BH, còn nếu có rủi ro xảy ra thì sẽ được bồi thường, trả tiền BH

- Vai trò của BH

+Góp phần bảo toàn vốn SXKD và ổn định đ/s của ng tham gia BH

+Góp phần phòng tránh, hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho SX và đ/s

+Góp phần cung ứng vốn cho ptriển KT-XH

14/ Bảo hiểm kinh doanh

- Đ/n: là phương thức hđ KD của các tổ chức BH nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận dựa trên cơ sở huy động các nguồn tài lực thông qua đóng góp của ng tham gia BH để lập quỹ BH, phân phối sd chúng để trả tiền BH, bồi thường tổn thất cho các đối tượng được BH khi các sự kiện BH xảy ra

- Hình thức BHKD: (gồm BH thiệt hại và BH con ng)

+ BH thiệt hại: (gồm BH tài sản và BH trách nhiệm dân sự)

§    BH tài sản: đối tượng BH là TS hữu hình thuộc mọi sở hữu khác nhau trong XH

§    BH trách nhiệm dân sự: đối tượng BH là phần trách nhiệm dân sự của ng được BH

+ BH con ng: đối tượng BH là sinh mạng, tình trạng sức khoẻ và khả năng LĐ của con người. Gồm BH nhân thọ và BH con ng khác

§    BH nhân thọ: biến cố rủi ro BH phụ thuộc vào tuổi thọ của con ng

§    BH con ng khác: biến cố rủi ro BH như mất khả năng LĐ, bệnh tật, tai nạn…

- Các nguyên tắc quản lý:

+ Nguyên tắc sàng lọc rủi ro:

Các rủi ro chắc chắn hoặc gần như chắc chắn xảy ra thì sẽ bị từ chối BH. Nguyên tắc này tránh cho công ty BH có thể tính được các mức phí chính xác BV quyền lợi cho công ty BH và ng tham gia BH

+ Nguyên tắc định phí BH trên cơ sở “giá” của các rủi ro

Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho ng tham gia BH. Nếu 1 rủi ro có xác suất xảy ra lớn, thiệt hại nhiều thì ng nào muốn tham gia BH với những rủi ro đó sẽ phải trả phí cao và ngược lại

+ Nguyên tắc thận trọng

Được quán triệt ngay khi chấp nhận BH cũng như khi trả tiền BH để tránh tình trạng gian lận cũng như bất cẩn của ng tham gia BH

+ Nguyên tắc lấy số đông bù số ít

Hậu quả rủi ro xảy ra đ/v 1 số ng sẽ được bù đắp bằng số tiền huy động được từ rất nhiều ng thông qua việc huy động được đủ số phí cần thiết để giải quyết chi trả bồi thường cho các tổn thất có thể xảy ra đ/v những ng tham gia BH

- Cơ chế hình thành quỹ BHKD:

+ Vốn KD

Muốn được phép hđ KD trong lv BH thì các DN BH phải đảm bảo được mức vốn pháp định cần thiết. DNBH có thể quy định mức vốn điều lệ cao hơn mức vốn pháp định. Trong qtr hđ, vốn của DN có thể được bổ sung thêm từ KQ hđ KD mang lại

+ Doanh thu và thu nhập

Doanh thu bao gồm các khoản:

§Thu KD BH như thu từ các nghiệp vụ BH gốc, thu từ hợp đồng nhận tái BH

§Thu từ hợp đồng nhượng tái BH

§Thu từ hđ đầu tư như tiền gửi ngân hàng, thu từ lợi tức cổ phần, lãi từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu..(đây là nhân tố quan trọng làm gia tăng lợi nhuận của các DNBH ngoài phần thu nhập từ BH)

§Các khoản thu khác cấu thành trong cơ cấu thu nhập của các DNBH như thu từ DV giám định, xét bồi thường…

Nguồn thu quan trọng nhất tạo nên doanh thu của các DNBH là phí BH. Phí BH là khoản tiền mà ng tham gia BH trả cho ng BH để nhận được sự bảo đảm trước rủi ro. Phí BH gồm phí thuần và phụ phí

- Phân phối và sd quỹ BH

+ Ký quỹ

Các DNBH phải thực hiện ký quỹ tại ngân hàng và hưởng lãi trên số tiền ký quỹ. Khi gặp khó khăn về khả năng thanh toán, DNBH tạm thời sd tiền ký quỹ và phải bổ sung chúng trong vòng 90 ngày kể từ ngày sd

+ Bồi thường tổn thất và trả tiền BH

Chi trả BH thường là:

§Trả tiền BH trong các hợp đồng BH nhân thọ khi đến hạn hợp đồng hoặc khi có sự cố BH xảy ra

§Trả tiền BH trong BH tai nạn, bệnh tật, ốm đau cần phải khám chữa, điều trị, phẫu thuật

§Trả tiền bồi thường tổn thất trong các hợp đồng BH thiệt hại khi các rủi ro xảy ra

+ Dự phòng nghiệp vụ

Các DNBH phải lập quỹ dự phòng nghiệp vụ và ghi chúng vào phần tài sản nợ nhằm thực hiện các cam kết của mình đ/v ng được BH và ng được hưởng hợp đồng BH

§Quỹ dự phòng nghiệp vụ trong kỹ thuật phân chia: dùng phí thu được để thanh toán cho những tổn thất xảy ra trong thời gian BH tương ứng

§Dự phòng nghiệp vụ trong kỹ thuật tồn tích: Các khoản phí đóng góp sẽ được bảo tồn, tích luỹ lại theo phương pháp lãi kép trong quỹ dự phòng

+ Nghĩa vụ đ/v NSNN

Nghĩa vụ nộp thuế theo luật gồm thuế GTGT và thuế TNDN

+ Chế độ phân phối lợi nhuận

Thu nhập của DNBH sau khi đã nộp thuế và bù đắp các khoản chi phí, còn lại được sd để lập quỹ dự trữ bắt buộc, sau đó được sd theo ng sở hữu công ty

+Lập quỹ dự trữ bắt buộc

Các DNBH và môi giới BH phải trích 1 tỷ lệ % nhất định trên lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Đây là quy định có tính pháp lý cao, đảm bảo bổ sung cho các quỹ dự phòng khi quỹ này được lập ko đủ và làm tăng quy mô vốn của DN

15/ Bảo hiểm xã hội

- Đ/n: là các QHKT gắn liền với qtr tạo lập được tồn tích dần do sự đóng góp của ng sd LĐ và ng LĐ theo quy định của PL, sd chúng để chi trả nhằm thoả mãn quyền lợi v/c cho ng LĐ và gđình họ khi gặp phải 1 số biến cố làm giảm hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo LĐ

- Phạm vi đối tượng BHXH: thu nhập của những viên chức NN, ng làm công ăn lương trên toàn XH

- Cơ chế hình thành quỹ BHXH:

·         Người LĐ

·         Người sd LĐ

·         Nhà nước hỗ trợ

·         Các nguồn khác (ủng hộ của các tổ chức qtế…)

- Phân phối và sd quỹ BHXH

·         Chi trả trợ cấp cho ng tham gia BHXH

·         Chi cho sự nghiệp quản lý BHXH

·         Chi cho đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH

Bản thân quỹ BHXH cũng có thể tham gia mua BHKD để bù đắp, hạn chế, chia sẻ rủi ro trong quản lý  và sd quỹ

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hehehehe