tài chính tiền tệ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài soạn bài tập kinh tế tiền tệ

Câu1 : hãy chứng minh rằng:tiền tệ ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa:

Ø Tiền tệ là một phạm trù kinh tế nhưng cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuát hiện của tiền tệ là mọt phát minh vĩ đại của loài người trong những lĩnh vực kinh tế, nó có tác dụng thúc đẩy nhanh chóng các hoạt động giao lưu kinh tế, làm thay đổi bộn mặt kinh tế xã hội. Sự ra đời tiền tệ gắn liền với phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Ø Vậy, tiền tệ là gì? Nó ra đời từ lúc nào ? Để tìm hiểu rõ về nguồn gốc ra đời tiền tệ, có rất nhiều quan điểm khác nhau:

Ø Theo mác, trong lịch sử phát triển của loài người, lúc đầu sống thành bầy đàn, kiếm ăn một cách tự nhiên, chưa có chiếm hữu tư nhân chưa có sản xuất và trao đổi hàng hóa nên chưa có tiền tệ. Tuy nhiên , ngay từ trong xã hội nguyên thủy đã xuất hiện mần mống của sự trao đổi. Lúc đầu mang tính ngẫu nhiên và dc tiến hành trực tiếp vật này lấy vật khác. Giá trị ( tương đối )của một vật dc biểu hiện bởi giá trị sử dụng của vật khác duy nhất đóng vai trò là vật ngang giá.

Ø Khi sự phân công lao đọng xã hội lần thứ nhất xuất hiện, bộ lạc du mục tách hoàn toàn khpỉ bộ lạc, hoạt động trao đổi diẽn ra thường xuyên hơn. Tương ứn với giai đoạn phát triển này của troa đổi là hình thái giá trị mở rộng. Tham gia trao đổi bây giờ không phải là hai hàng hóa  mà là một loạt hàng hóa khác nhau. Đây là một bước phát triển mới, tiến bộ so với giai đoạn hình thái giá trị đơn giản, song bản thân nó còn bộc lộ một số thiếu sót:

      Biẻu hiện tương đối của mọi giá trị hàng hóa chưa được hoàn tất , văn còn nhiều hàng hóa làm vật ngang giá.

      Cá hàng hóa biểu hiện cho giá trị cho một hàng hóa lại không thuần nhất.

Ø Phân công lao động xã hội và sản xuất phát triển thì hình thức trao đổi hàng hóa trục tiếp ngày càng bộc lộ các nhược điểm của nó. Các hàng hóa chỉ được trao đổi với nhau khi những người chủ của nó cùng muốn trao đổi , trùng khớp. Như vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất ngày càng khó khăn vàlàm cho mô thuẫn trong lao động và phân hóa lao động xã hội ngày càng tăng. Do đó tất yếu cần có một thứ hàng hóa đặc biệt làm vật ngang giá chung tất ra từ tất cả các hàng hóa khác và các hàng hóa khác có thể trao đổi dc nó. Ví dụ như súc vật.thích ứng với giai đoạn phát triển này của trao đổi là hình thái giá trị chung. Nhưng trong giai đoạn này , tác dụng của vật ngang giá chung vẫn chưa là một thứ hàng hóa cụ thể nào, trong những vùng khác nhau co 1 loại hàng hóa làm vật ngang giá chung.

Ø Cuộc phân công lao động xã hội lần thứ hai, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa phát triển và thị trường mở rộng. Tình trạng nhiều hàng hóa làm vật ngang giá đã phát sinh mô thuẫn với nhu cầu ngày càng lớn của thị trường đòi hỏi phải thống nhất một vật ngang giá đơn giản nhất. Khivật ngang giá chung cố định ỏe một hàng hóa thì sinh ra hình thái tiền tệ. Khi đó, tất cả hàng hóa được biểu hiện giá trị của nó trong một thứ hàng hóa , thứ hàng hóa đó trở thành vật ngang giá chung.

Ø Như vậy, tiền tệ xuất hiện sau một quá trình phát triển của trao đổi và của các hình thái giá trị.

Ø Tóm lại, tiền tệ là một phạm trù lichk sử, nó là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa , sản phẩm của sự phát trển hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trông sản xuất hàng hóa.

Câu2 : hãy nêu các chức năng của tiền tệ

Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó. Theo C .Mac tiền tệ có 5 chức năng:

1. Thước đo giá trị

2. Phương tiện lưu thông 

3. Phương tiện cất giữ

4. Phương thanh toán

5. Tiền tẹ thế giới

   Tóm lại: 5 chức năng của tiền trong nền kinh tế hoàng hóa quan hệ mật thiết với nhau. Sụ phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.

   Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ có ba chức năng tiêu biểu:

1. Chức năng phương tiện trao đổi

2. Chức năng phương tiện đo lường và thanh toán giá trị

3. Chức năng phương tiện tích lũy

   Chức năng phương tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung gian làm cho sự trao đổi giũa người này với người khác thuận lợi hơn.Chức năng phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu không có chức năng này thì tiền tệ sẽ k còn.

n Giúp cho quá trình sản xuất hàng hóa được diễn ra 1 cách thuận lợi.

n Giúp quá trình lưu thông hàng hóa được dễ dàng.

n Giúp cho các doanh nghiệp phát hiện khiếm khuyết của mẫu mã, chất lượng của sản phẩm.

   Chức năng phương tiện đo lường và thanh toán giá trị: Việc đo lường giá trị hàng hóa dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo khoảng cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ là một thước đo dược sử dụng phổ biến trong các quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hóa ngày càng phổ biến trong đo lường sụ phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con người ... Nó đã tạo ra một nền kinh tế mang tính chất tiền tệ.

n Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị và chỉ khi nó đo lường giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ truóc khi đem ra trao đổi.

n Đối với các doanh nghiệp : Tiền tệ giúp các danh nghiệp có thể tập hợp được chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, đánh giá được hiệu quả của các dự án đầu tư.

n Đối với các quốc gia : Thông qua chức năng này của tiền tệ hỗ trợ các quốc gia trong việc tính toán GNP,GDP,  qua đó đánh giá được hiệu quả nguồn lực của đất nươc đó.

   Chức năng phương tiện tích lũy : Tích lũy là cơ sở để tái sản xuất và mở rộng sản xuất cho nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế .  Tiền có được chức năng này là vì nó là phương tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất.

n Dễ dàng được việc cất giữ giá trị thông qua việc thay đổi các con số trên bề mặt đồng tiền.

Câu 3 : trình bày các chủ thể cung ứn tiền cho nền kinh tế: Chủ thể nào quan trọng nhất ? Vì sao?

Các chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế :

1. Cung ứng tiền của ngân hàng trung ưng:

– NHTƯ phát hành tiền mặt chủ yếu dưới hình thức giấy bạc ngân hàng. Quá trình này được thực hiện khi NHTƯ cho vay đối với các tổ chức tín dụng, cho vay đối với kho bạc Nhà nước, mua vàng , ngoại tệ trên thị trường ngoại hối hoặc mua chứng khoán trong nghiệp vụ thị trường mở.

– Khối lượng tiền phát hành của NHTƯ được gọi là tiền mạnh  hay là số tiền (MB) bao gồm hai bộ phận: Tiền mặt trong lưu hành (c) và tiền dự trữ của các ngân hành kinh doanh (R), trong đó chỉ cố bộ phận tiền mặt ngoài ngân hàng mới được sử dụng đáp ứng cho nhu cầu về tiền tệ.

2. Cung ứng tiển của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng:

– Các NHTM và các tổ chức tín dụng khác tạo tiền chuyển khoản (D) theo cơ chế 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thai