tai lieu thue

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

1.      ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ TNDN

Đối tượng chịu thuế TNDN bao gồm

·         Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

·         Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

·         Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;

·         Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.

2.      THUẾ SUẤT

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Riêng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%, phụ thuộc vào từng dự án.

3.      ƯU ĐÃI THUẾ

Ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN được thực hiện dưới hình thức ưu đãi về thuế suất và thời gian miến giảm thuế. Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh và địa điểm thành lập cơ sở kinh doanh mà cơ sở kinh doanh mới thành lập được xét hưởng miễn giảm thuế khác nhau.

Thuế suất ưu đãi gồm hai mức là 10% và 20% trong 15 và 10 năm tương ứng kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Ngoài ra, một số loại thu nhập cũng được miến thuế bao gồm:

Ø  Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo luật hợp tác xã.

Ø  Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

Ø  Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

Ø  Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ  được miễn thuế  phải đảm bảo các điều kiện: (i) có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học; (ii) được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;

Ø  Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam;

Ø  Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp;

Ø  Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội;

Ø  Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước;

Ø  Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

4.      CÔNG THỨC TÍNH THUẾ TNDN PHẢI NỘP

Thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế được tính theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

(Thu nhập tính thuế

-

Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) )

x

Thuế suất thuế TNDN

XÁC ĐỊNH DOANH THU

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau

Ø  Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.

Ø  Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.

CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ/KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ

QUY TẮC CHUNG

Các khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau (trừ các khoản được nêu dưới đây) được coi là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Ø  Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

Ø  Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

MỘT SỐ LOẠI CHI PHÍ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ

Các khoản chi đáp ứng đủ hai điều kiện trên nhưng không đưn chi  khi tính thu nhập chịu thuế bao gồm một số loại chi phí sau:

Ø  Trích lập chi phí khấu hao TSCĐ không theo đúng quy định hiện hành;

Ø  Chi phí tiền lương, tiền công hạch toán trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định hoặc những khoản tiền lương, thưởng không được quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể;

Ø  Các khoản chi cho người lao động không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí mua bảo hiểm nhân thọ; chi mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn;

Ø  Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ chứng minh;

Ø  Chi thanh toán lãi vay trong trường hợp phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay và chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp;

Ø  Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng;

Ø  Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu kh

Ø   

Ø  Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.

Ø  Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại vượt quá 10% tổng số chi được trừ. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.

Ø  Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).

Ø  Khoản trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Khoản chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội theo quy định của pháp luật và không vượt quá mức quy định.

Ø  Chi tài trợ cho giáo dục, y tể, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định

Ø  Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính;

Ø  Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa

Ø  Các khoản thuế bao gồm: thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế và phí khác.

5.      CHUYỂN LỖ

6.      Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Số lỗ có thể do cơ quan thuế điều chỉnh sau khi tiến hành thanh tra thuế tại doanh nghiệp.CHUYỂN GIÁ

Đối tượng áp dụng bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam có giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết.

Phạm vi áp dụng là các giao dịch mua, bán, trao đổi, cho thuế, chuyền giao hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.

Định nghĩa về các bên được coi là có “quan hệ liên kết” bao phủ rất rộng. Mức kiểm soát vốn tối thiểu thấp hơn nhiều các quốc gia khác (20%).

Các phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch liên kết bao gồm: phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, phương pháp giá bán lại, phương pháp giá vốn cộng lãi, phương pháp so sánh lợi nhuận và phương pháp tách lợi nhuận.

Các cơ sở kinh doanh có giao dịch liên kết phải lưu trữ và xuất trình các thông tin, tài liệu và chứng từ làm căn cứ áp dụng phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong các giao dịch liên kết theo yêu cầu kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế. Khi quyết toán thuế TNDN, các cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm kê khai các giao dịch liên kết theo mẫu quy định và nộp cùng với thời hạn nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

7.      KÊ KHAI VÀ NỌP THUẾ

Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế TNDN tạm tính theo quý và quyết toán thuế TNDN vào thời điểm cuối năm tài chính. Hạn nộp và kê khai tờ khai tạm tính theo quý là ngày 30 của tháng tiếp sau tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN là ngày thứ 90 kể từ kết thúc năm tài chính.

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc tại địa bàn khác với địa bàn nơi doanh nghiêp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơ có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất.

8.      CHUYng LHUYng hp thuế tại nơi

Các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư tại Việt Nam được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với điều kiện phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế tại Việt Nam. Số thu nhập nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài của năm tài chính được xác định sau khi doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo quyết toán thuế nộp cho cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp.

THUẾ TNDN TỪ CHUYỀN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN (“BĐS”)

Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh BĐS theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.

1.      CÁCH TÍNH THUẾ

Thuế TNDN phải nộp

=

(Thu nhập tính thuế)

x

Thuế suất thuế TNDN

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

-

Các khoản lỗ từ hoạt động chuyển nhượng BĐS của các năm trước (nếu có)

2.      THU NHẬP CHỊU THẾ

Thu nhập chịu thuế đươc xác định bằng doanh thu trừ giá vốn và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng BĐS.

Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng BĐS tại thời điểm chuyển nhượng BĐS. Giá thực tế chuyển nhượng không được thấp hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao BĐS cho bên mua, không phụ thuộc vào thời điểm đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền.

Đối với trường hợp dự án đầu tư cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuế co thu tiền trước của khách hàng thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng. Thuế TNDN tạm nộp được xác định dựa trên doanh thu và chi phí thực tế nếu doanh nghiệp xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thu tiền trước. Trong trường hợp không thế xác định được thì doanh nghiệp tính thuế TNDN theo tỷ lệ ấn định 2% trên doanh thu. Khi bàn giao BĐS, doanh nghiệp quyết toán lại số thuế TNDN phải nộp.

Các chi phí chuyển nhượng BĐS được trừ trên cơ sở chi phí phải tương ứng với doanh thu trong kỳ tính thuế. Trường hợp dự án hoàn thành và chuyển nhượng theo tiến độ thì các khoản chi phí chung được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền.

3.      THUẾ SUẤT

Thuế suất thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS là 25%.

4.      KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ

Đối với doanh nghiệp phát sinh không thường xuyên hoạt động chuyển nhượng BĐS thì kê khai và nộp thuế tam tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng BĐS. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp lập tờ khai quyết toán thuế TNDN, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS.

Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhương BĐS thì kê khai và nộp thuế tạm tính và quyết toán giống như hoạt động kinh doanh bình thường khác được đề cập ở trên. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể đề nghị kê khai và nộp giống như đối với doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng BĐS ở trên.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS cho cơ quan thuế địa phương nơi có BĐS chuyển nhượng. Tuy nhiên, việc quyết toán thuế TNDN lại được thực hiện tại cơ sở chính.

THUẾ NHÀ THẦU

1.      ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa họ với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2.      CÁC PHƯƠNG PHÁP NỘP THUẾ

Phương pháp 1 – Phưong pháp khấu trừ

Theo phương pháp này, nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu chi phí thực tế.

Thuế GTGT: thực hiện theo luật thuế GTGT và các quy định liên quan

Thuế TNDN: thực hiện theo luật thuế TNDN và các quy định liên quan

Điều kiện áp dụng:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đáp ứng các điều kiện:

(i) Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

(ii) Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

(iii) Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.

Phương pháp 2 – Phương pháp trực tiếp

Theo phương pháp này, nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.

Thuế GTGT:

Công thức tính:

Thuế GTGT phải nộp

=

GTGT

x

Thuế suất thuế GTGT

Tỷ lệ GTGT ấn định trên doanh thu như sau:

STT

Ngành  kinh doanh

Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế

1

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm

50

2

a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng

b) Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng

30

50

3

Vận tải, sản xuất, kinh doanh khác

30

Thuế suất: thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành

Thuế TNDN

Công thức tính:

Thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:

STT

Ngành  kinh doanh

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam

1

2

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm

5

3

Xây dựng

2

4

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)

2

5

Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển

2

6

Tái bảo hiểm

2

7

Chuyển nhượng chứng khoán

0,1

8

Lãi tiền vay

10

9

Thu nhập bản quyền

10

Phương pháp 3 – Phương pháp hỗn hợp

Theo phương pháp này kết hợp của hai phương pháp trên và được nhiều nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng. Theo đó, nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.

 Điều kiện áp dụng phương pháp hỗn hợp:

(i) Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

(ii) Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

(iii) Duy trì sổ sách kế toán theo các quy định hướng dẫn hiện hành về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài Chính.

3.      KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ

Nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp thứ khấu trừ

Bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo về phương pháp nộp thuế của nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài trong vòng 20 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng.

Nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành về thuế GTGT và TNDN.

Nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp thứ gián tiếp

Bên Việt Nam sé thay mặt nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế như sau:

Trong vòng 20 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng, bên Việt Nam sẽ đăng ký phương pháp nộp thuế với cơ quan thuế;

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày thanh toán cho nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài, bên Việt Nam sẽ kê khai và nộp thuế nhà thầu vào ngân sách nhà nước thay cho nhà thầu nước ngoài. Trong trường hợp có nhiều khoản thanh toán cho nhà thầu nước ngoài trong một tháng, bên Việt Nam có thể đăng ký kê khai và nộp thuế theo tháng. Thời hạn nộp thuế là ngày 20 của tháng tiêp sau tháng phát sinh khoản trả cho nhà thầu;

Quyết toán thuế nhà thầu dựa trên cơ sở từng hợp đồng với nhà thầu nước ngoài. Thời hạn quyết toán thuế nhà thầu là 45 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hốn hợp

Theo phương pháp này, nhà thầu/nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ và nộp thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp như được đề cập ở trên.

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

1.         ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.

2.         HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC MIẾN THUẾ

Một số sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được miến thuế như sau:

·         Một số sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt;

·         Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;

·         Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl;

·         Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;

·         Chuyển quyền sử dụng đất;

·         Một số dịch vụ bảo hiểm (như bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm,…);

·         Dịch vụ tài chính;

·         Dịch vụ y tế, thú y;

·         Dich vụ bưu chính viễn thông công ích và phổ cập Internet theo chương trình của Chính phủ;

·         Một số dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;

·         Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội;

·         Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật;

·         Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

·         Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo chí;

·         Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện;

·         Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu (i) để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; (ii) để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; (iii) tàu bay (kể cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.

·         Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

·         Một số hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:

·         Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

·         Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài. Hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

·         Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.

·         Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

·         Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.

·         Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

·         Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.

3.         THUẾ SUẤT

Thuế suất 0%

Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu

Thuế suất 5%

Áp dụng đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được nhà nước khuyến khích như: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; một số sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi, thủy hải sản, thực phẩm, lâm sản, máy móc thiết bị trong nông nghiệp, thiêt bị, dụng cụ y tế, giáo cụ để giảng dạy, hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, đồ chơi cho trẻ em, sách, dịch vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.

Thuế suất 10%

Áp dụng đối với phần lớn sản phẩm hàng hóa và dịch vụ không thuộc hai đối tượng nêu trên.

4.         THÒI ĐIỂM XÁC ĐỊNH THUẾ GTGT

·         Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

·         Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

·         Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền. 

·         Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

·         Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

·         Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

5.         PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Phương pháp 1: Khấu trừ thuế

Số thuế GTGT phải nộp

=

Số thuế GTGT đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ

Điều kiện áp dụng:doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Điều kiện để được khấu trừ thuế

·         Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu.

·         Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng 20 triệu đồng (em phát triển chi tiết hơn điều kiện này như thanh toán bù trừ và trả nợ vay ….. )

·         Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, phải có thêm hợp đồng và tờ khai hải quan

Phương pháp 2: trực tiếp

Số thuế GTGT phải nộp

=

GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra

x

Thuế suất

Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.

Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định

6.         KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ

Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải nộp Tờ khai thuế GTGT hàng tháng. Hạn nộp tờ khai và nộp tiền thuế GTGT là ngày 20 của tháng kế tiếp.

 Riêng với tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu ngay khi làm thủ tục hải quan.

Doanh nghiệp kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.

HOÀN THUẾ

·         Là cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế

·         Thuê đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào lớn hơn thuế đầu ra trong 3 tháng liên tục. Trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng

·         Hàng hóa, dịch vụ mua cho dự án đầu tư mới, được hoàn thuế nếu thuế đầu được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên.

7.         HÓA ĐƠN THUẾ GTGT

CÁC LOẠI HÓA ĐƠN

Theo thông tư hiện hành, các loại hóa đơn bao gồm:

·         Hóa đơn GTG

·         Hóa đơn bán hàng

·         Hóa đơn xuất khẩu

·         Các loại hóa đơn khác như: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm

·         Phiếu thu tiến cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng.

HÌNH THỨC HÓA ĐƠN

Hình thức hóa đơn và điều kiện phát hành hóa đơn:

Hóa đơn tự in:là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa dịch vụ.

Các doanh nghiệp được tự in hóa đơn bao gồm: doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, doanh nghiệp có mức vốn điều 5 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.

Điều kiện để phát hành hóa đơn tự in:

·         Được cấp mã số thuế;

·         Có doanh thu hàng hóa, dịch vụ;

·         Không bị xử phạt về thuế theo mức do Bộ Tài Chính quy định trong vòng 365 ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in;

·         Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;

·         Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn chỉ thực hiện khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hóa đơn điện tử: là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Hóa đơn đặt in: là hoá đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.

Các doanh nghiệp được tạo hóa đơn đặt in bao gồm: hộ và cá nhân kinh doanh có mã số thuế (không bao gồm hộ, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

NỘP TỜ KHAI BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được gửi cùng Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nam