Taodongluc

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tên tổ chức: Công ty viễn thông SH

II. Sử dụng một mô hình phù hợp xác định những công cụ được tổ chức đó sử dụng nhằm nâng cao động lực cho người lao động của mình:

1.Mô hình sử dụng: Mô hình nghiên cứu động cơ và động lực theo tính chất của động cơ và động lực

2.      Lý do sử dụng mô hình: Công ty viễn thông SH là một tổ chức có mức độ phát triển trung bình.

Sự phát triển của nhà hàng được nhóm xem xét đánh giá dựa trên một số các tiêu chí sau:

- Lĩnh vực hoạt động: Công ty là doanh nghiệp kinh doanh đơn ngành, đơn lĩnh vực

Quy mô: Công ty có quy mô trung bình với 95 nhân viên: nữ 20 người, nam 75 người. Trình độ cao đẳng 32 người, đại học: 55 người

Được chia thành các bộ phận theo sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau: Giám đốc --> [ phòng kinh doanh / Phòng tài chính / Phòng kĩ thuật sản xuất / Phòng hành chính tổ chức

Cơ cấu tổ chức của nhà hàng theo mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng, với số lượng bộ phận ít, số cấp quản lý ít và tầm quản lý không rộng; hoàn toàn phù hợp với tổ chức có quy mô trung bình như của công ty

1.      Những công cụ được tổ chức sử dụng nhằm nâng cao động lực cho người lao động

Vận dụng mô hình, ta đi phân tích 3 nhóm công cụ sau:

a.      Hệ công cụ kinh tế

1.1.1.      Tiền lương

Tiền lương là phần thu nhập cơ bản của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu Điện (sau đây gọi tắt là Công ty). Trả lương đúng cho người lao động là thực hiện đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, góp phần quan trọng làm lành mạnh đội ngũ lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả công việc của từng người.

Kết cấu tiền lương của cá nhân người lao động:

TL = LCS +  LCB + LHQQUÝ

Trong đó:

TL: Tiền lương cho cá nhân người lao động.

LCS: Tiền lương chính sách của cá nhân người lao động xác định theo quy định của Nhà nước và được trả hàng tháng.

LCB: Tiền lương cấp bậc của cá nhân người lao động xác định theo hệ số cấp bậc của Công ty và hệ số hoàn thành công việc cá nhân trong tháng và được trả hàng tháng.

LHQQUÝ: Tiền lương hiệu quả quý của cá nhân người lao động xác định theo hệ số cấp bậc của Công ty, hệ số hiệu quả trong quý và được trả hàng quý.

* Thời hạn trả lương hàng tháng

Ngày 20 hàng tháng tạm ứng 100% tiền lương chính sách cho người lao động;

Ngày 5 của tháng sau tạm ứng tiền lương cấp bậc cho người lao động và khấu trừ phần tiền lương chính sách đã tạm ứng cho người lao động do không đủ ngày công trong tháng.

Mức thu nhập bình quân năm nhận được của cán bộ công nhân viên trong công ty hiện nay là: 82.3 triệu đồng ( ~ 3.918 USD )

So sánh với mức sống xã hôi năm 2010 của khu vực đồng bằng sông Hồng ( bình quân tổng chi tiêu 4.161,2 triệu/ hộ/ tháng) thì mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty đảm bảo mức chi tiêu thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung thì mức thu nhập này cũng không cao lắm, vì vậy chưa tạo động lực làm việc cho người lao động thông qua chính sách tiền lương của Công ty.

* Nhân xét:

Ưu điểm: Công ty đã có quy chế về tiền lương của Công ty được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được chia thành nhiều khoản mục khác nhau. Cách tính các hệ số lương cũng được quy định một cách chi tiết và áp dụng cho mọi trường hợp trong Công ty. Đảm bảo tiền lương chính sách cho mỗi người lao động phù hợp với quy định của pháp luật. Quy chế lương cũng kết hợp hài hoà lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động trong Công ty, gắn chế độ trả lương của cá nhân với kết quả sản xuất kinh doanh của bộ phận và của Công ty. Công ty áp dụng trả lương theo tính chất công việc và kết quả thực hiện công việc; người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thì được hưởng mức lương cao và trả lương theo chức danh quản lý, điều hành, thừa hành kèm theo trách nhiệm. Điều đó, tạo ra được tính công bằng bên trong cho người lao động tại Công ty.

Nhược điểm: Việc áp dụng điều lệ hay quy định về quy chế lương vào thực tế thì không dễ dàng, phức tạp làm cho người lao động rất khó hiểu về mức tiền lương của họ. Vì chưa hiểu rõ về cách thức trả lương hay về quy chế lương nên chưa tạo được động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. So với mặt bằng chung thì mức lương không thua kém nhưng vẫn chưa mang được tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và chưa thực sự tạo động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

1.1.2. Tiền thưởng

Nguồn hình thành khen quỹ thưởng chủ yếu lấy từ lợi nhuận của Công ty. Quỹ khen thưởng không ngừng tăng mỗi năm. Trích 2% quỹ tiền lương hiệu quả quý để làm quỹ khen thưởng của Tổng giám đốc nhằm động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị có thành tích tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.

- Thưởng cuối năm: Hàng năm nếu Công Ty kinh doanh có lãi Công Ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho người lao động, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.

        Mức thưởng cụ thể từng người lao động tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty

-  Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch: Số tiền thưởng từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty.

-  Thưởng thâm niên: Thâm niên được tính chi tiết tới từng tháng (nếu từ 15 ngày trở lên thì tính đủ tháng, nếu dưới 15 ngày thì không được tính đủ tháng.

Tiền thâm niên = số tháng thâm niên * số tiền thâm niên 1 tháng.

Thưởng thâm niên được trả vào cuối năm (Âm lịch).

-  Thưởng đạt doanh thu: Phòng Kinh doanh đạt doanh thu do Ban giám đốc giao được thuởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì Phòng Kinh doanh làm tờ trình về việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng công nhân viên trình Ban giám đốc duyệt và chuyển cho Phòng Kế toán trả cùng với lương tháng.

-  Thưởng theo dự án: Mỗi dự án được hoàn thành tốt sẽ được thưởng tỷ lệ phần trăm tùy thuộc vào lợi nhuận của dự án đó.

Ưu điểm:Mức thưởng được quy định khá rõ ràng nhưng chưa chi tiết, đối tượng thi đua khen thưởng rất phù hợp, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận của từng dự án và lợi nhuận của Công ty hàng năm điều này làm cho người lao động tích cực làm việc để tăng lợi nhuận của Công ty kéo theo đó là mức thưởng của mình cũng tăng lên.

Nhược điểm:Chưa đa dạng các hình thức thưởng, chú trọng quá đến việc thưởng bằng tiền cho người lao động, mức thưởng cũng chưa được quy đinh chính xác và chi tiết nên việc xác định mức công bằng trong khi thưởng rất khó, tạo nên tâm lý nghi ngờ của người lao động.

1.2. Hệ công cụ gián tiếp – phúc lợi, dịch vụ cho người lao động

- Nhân viên trong công ty được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương vào tất cả các ngày nghỉ lễ tết theo quy đinh của nhà nước ( như tết dương, tết âm, quốc khánh…)

Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây :

  +Kết hôn, nghỉ ba ngày.

  + Con kết hôn, nghỉ một ngày.

  + Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày.

- Người lao động làm việc liên tục từ 4 giờ trở lên trong 1 ngày được người sử dụng lao động chi tiền ăn giữa ca và tiền hỗ trợ đi lại bằng phương tiện cá nhân, mức chi theo quy định của Công ty.

- Hàng tháng, người sử dụng lao động và người lao động giao kết hợp đồng lao động trên 06 tháng trở lên có trách nhiệm đóng Bảo hiểm Xã hội và Bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.

Đối với người lao động thực hiện giao kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng, các khoản chi về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, được người sử dụng lao động tính gộp vào tiền lương để trả cho người lao động.

Hàng năm người sử dụng lao động tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, điều trị, điều dưỡng cho người lao động theo quy định của Nhà nước và của Công ty.

- Lao động nữ nghỉ sinh con đúng kế hoạch, nghỉ để thực hiên các biện pháp kế hoạch hoá hoá dân số. Ngoài tiêu chuẩn được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động còn được hưởng thêm một khoản tiền  trợ cấp lấy từ quỹ phúc lợi của Công ty

- Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã làm việc tại Công ty từ 1 năm trở lên được Công ty tổ chức đi tham quan, nghỉ mát và được hỗ trợ thêm một khoản tiền lấy từ quỹ phúc lợi.

Ưu điểm: Như vậy, ngoài nhu cầu vật chất người lao động còn có nhu cầu được quan tâm giúp đỡ. Các khoản phúc lợi trên còn có ý nghĩa tinh thần to lớn, thể hiện sự quan tâm của Công ty tới người lao động, tác động đến tâm lý của người lao động, tạo cho họ ý thức và cái nhìn thiện cảm về Công ty. Những việc làm trên của doanh nghiệp đã thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ cả về mặt vật chất lẫn tinh thần đối với người lao động, điều đó có tác dụng khuyến khích rất lớn đối với người lao động trong Công ty.

Nhược điểm: Trên thực tế việc sử dụng quỹ phúc lợi chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Tuy Công ty có nguồn kinh phí dành cho quỹ phúc lợi phong phú nhưng chưa có kế hoạch chi tiết nên sử dụng vào đâu để mang lại quả quả thiết thực cho Công ty.

1.3. Hệ công cụ tâm lý giáo dục

- Công ty luôn hướng tới duy trì bầu không khí vui vẻ khi làm việc. Các hoạt động thường xuyên được tổ chức như: 2 lễ hội năm mới, các tổ chức trong năm, nghỉ hè, các giải bóng bàn, bóng đá, bơi lội, cầu lông, quần vợt và một số hoạt động giải trí khác. Ngoài tạo bầu không khí làm việc vui vẻ, thì các hoạt động văn nghệ, thể thao, giải trí còn tăng thêm tính đoàn kết giữa các bộ phận phòng ban, giữa nhân viên với lãnh đạo và nhân viên với nhân viên. Hàng tháng, vào các dịp lễ, tết, Công ty có tổ chức các giải thể thao trên và có phần thưởng cao cho những tổ đội, thành viên giành chiến thắng.

- Người lao động là cán bộ công nhân viên chức của Công ty, có đủ thời gian công tác liên tục từ 3 năm trở lên đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn được xét cho đi học Cao đẳng, Đại học và sau Đại học theo yêu cầu của Công ty. Trong thời gian đi học được hưởng chế độ trả lương và Bảo hiểm Xã hội theo quy định của Công ty.

Ưu điểm: Các chính sách, hoạt động trên của Công ty đã tạo ra được khuyến khích về mặt tinh thần cho người lao động. Từ đó tạo ra hưng phấn và làm cho người lao động gắn bó với Công ty và làm việc có hiệu quả hơn.

Nhược điểm: Do tính chất đặc thù của công việc là lĩnh vực viễn thông – tin học nên số cán bộ công nhân viên là nam trong Công ty chiếm một tỷ lệ khá cao nên việc tổ chức các hoạt động xã hội là tương đối khó khăn. Vì vậỵ, để tạo động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên trong Công ty thì lãnh đạo công ty cần phải có những biện pháp, hoạt động thiết thực và ý nghĩa hơn

III. Sáng kiến hoàn thiện

- Thực hiện tăng lương tương xứng với kết quả công việc của người lao động hay dựa trên mức thực thi tổng thể, chẳng hạn:

·   Dưới mức trung bình – không tăng lương

·   Đạt mức trung bình – tăng lương 2%

·   Trên mức trung bình – tăng lương 3%

·   Thực thi xuất sắc – tăng lương 5%

Mức tăng này có thể trích lợi nhuận từ công ty.

- Công ty nên đơn giản hóa bậc lương và các hình thức trả lương cho người lao động. Có thể tạo động lực cho người lao động bằng cách trả lương một phần của người lao động qua tài khoản. Mức lương có thể cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng làm việc của người lao động

- Phần thù lao trả cho người lao động dựa trên kết quả thực hiện công việc của bản thân người lao động: Phần thù lao này là không cố định mà có thể thay đổi theo tình hình thực hiện công việc của người lao động. Như vậy, người lao động sẽ nhận thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa thù lao mà họ nhận được với kết quả thực hiện công việc của bản thân, từ đó kích thích họ làm việc tốt hơn để có khoản thù lao cao hơn.

- Nên có các chương trình suy tôn nhân viên ( khen thưởng, tuyên dương trao bằng khen trước toàn thể công ty), chương trình khuyến khích nhân viên tham gia vào quá trình ra quyết định trong công ty

- Tăng các khoản phúc lợi và dịch vụ

- Xây dựng cơ sở xét thưởng mới, tăng tần suất thưởng, đa dạng các hình thức thưởng và khiển trách

- Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp

- Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc

- Sử dụng và bố trí nhân lực cho phù hợp

- Hoạt động đào tạo bồi dưỡng cân tiến hành thườn xuyên, liên tục và đảm bảo chất lượng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro