tat ca nckh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Cau 1 Nêu các cách định nghĩa về khoa học; Ý nghĩa của mỗi cách định nghĩa đó?

*. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội.

ý nghĩa của quan niệm khoa học là một hình thái ý thức xã hội:

- Khi xem xét sự hình thành, phát triển của khoa học phải căn cứ vào và gắn liền với điều kiện xã hội tương ứng.

- Xem xét phát triển khoa học luôn đặt trong quan hệ với các hình thái ý thức xã hội khác.

*. Khoa học là một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp xã hội đặc thù.

Nghề nghiệp là công việc chuyên làm để mưu sinh của con người. Trong lĩnh vực khoa học có một đội ngũ các nhà khoa học đông đảo gắn bó phần lớn hoặc suốt đời với khoa học. Họ được Nhà nước hoặc các tổ chức xã hội bảo đảm các điều kiện sống để toàn tâm, toàn ý với hoạt động khoa học. Sản phẩm của hoạt động khoa học là một loại sản phẩm đặc biệt, có giá trị cao đối với xã hội. Điều đó có nghĩa là, hoạt động khoa học là một nghề nghiệp đặc biệt trong xã hội.

*. Khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về thế giới.

Cau 3 Nêu các khái niệm: cách mạng khoa học; kĩ thuật; công nghệ; cách mạng công nghệ; phương hướng khoa học; trường phái khoa học; bộ môn khoa học và ngành khoa học

*. Cách mạng khoa học: Là sự phát triển mạnh mẽ của tất cả các lĩnh vực khoa học ở một giai đoạn lịch sử nhất định làm chuyển biến các lĩnh vực khoa học đó sang một giai đoạn lịch sử khác có quy mô, trình độ, nhịp độ phát triển mới cao hơn.

*. Kỹ thuật (Technic): Tập hợp thiết bị, phương tiện máy móc và công cụ được con người tạo ra để hỗ trợ và thay thế con người sản xuất ra sản phẩm.

*. Công nghệ (Technology): Tập hợp tri thức tương ứng với tập hợp kỹ thuật nào đó, bao gồm: Tri thức về phương pháp, kỹ năng, kinh nghiệm, bí quyết (Know-how)... được sử dụng theo một quy trình hợp lý để tác động vào đối tượng, tạo ra sản phẩm phục vụ con người.

*. Cách mạng công nghệ: Sự phát triển công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực nhưng tác động tới tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội đưa công nghệ sản xuất sang giai đoạn phát triển mới cao hơn.

*. Phương hướng khoa học: (Scientific orientation)

Là tập hợp những nội dung nghiên cứu hướng theo một số mục tiêu về lý thuyết hay phương pháp luận nhất định.

*. Trường phái khoa học: (Scientific school).

Là một phương hướng khoa học có cách nhìn, quan điểm, cơ sở lý thuyết riêng để xem xét đối tượng nghiên cứu.

*. Bộ môn khoa học: (Scientific discipline).

Là hệ thống lý thuyết và phương pháp để nghiên cứu những đối tượng xác định.

*. Ngành khoa học: (Speciality)

Là lĩnh vực hoạt động xã hội cụ thể, ở đó người ta nghiên cứu hoặc đào tạo phục vụ cho một ngành hoạt động xã hội xác định.

Cau 5 Trình bày nội dung các loại nghiên cứu khoa học xét theo tính chất các sản phẩm của từng nghiên cứu. Ý nghĩa của mỗi loại nghiên cứu đó?

*. Theo tính chất các sản phẩm của hoạt động nghiên cứu:

-. Nghiên cứu cơ bản:

Là các nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật, cấu trúc, quan hệ và phát triển của sự vật hiện tượng. Sản phẩm nghiên cứu được trình bày dưới dạng các kiến thức lý thuyết, tài liệu lý luận.

Có các loại nghiên cứu cơ bản:

- Nghiên cứu cơ bản thuần tuý

- Nghiên cứu cơ bản định hướng:

- Nghiên cứu cơ bản nền tảng:

- Nghiên cứu cơ bản chuyên đề: .

- Nghiên cứu ứng dụng:

Các nghiên cứu nhằm vận dụng kết quả nghiên cứu khác, kiến thức mới vào giải quyết nhiệm vụ nào đó

- Nghiên cứu triển khai: (Còn gọi là triển khai thực nghiệm).

Là nghiên cứu nhằm áp dụng các kết quả nghiên cứu trước đó để tạo ra hình mẫu của các kết luận khoa học.

Cau 7 Phân tích các đặc điểm của nghiên cứu khoa học. Ý nghĩa của từng đặc điểm đối với hoạt động nghiên cứu?

2.3. Các đặc điểm của NCKH:

Đặc điểm của hoạt động chi phối tính chất, đặt ra những yêu cầu, quy định cách tổ chức hoạt động đó. Hoạt động nghiên cứu khoa học là một loại hoạt động đặc biệt thể hiện ở những đặc điểm sau:

- Hướng tới cái mới: Tức là nghiên cứu khoa học phải tìm ra cái chưa từng ai biết, chưa nói tới; chưa có sách báo, công trình nào đề cập. Phạm vi cái mới càng rộng ( tức là những cái tương tự, gần gũi không có) thì giá trị của nghiên cứu càng cao.

- Phải bảo đảm độ tin cậy: Tức là, trong nghiên cứu khoa học không chấp nhận kết quả ngẫu nhiên và không có cơ sở khoa học. Các kết quả nghiên cứu phải có cơ sở lí luận và thực tiễn; được trình bày đúng quy định của công tác quản lí khoa học, công nghệ, môi trường. Kết quả nghiên cứu phải lặp lại được, kiểm chứng được.

- Có tính thông tin: Kết quả nghiên cứu phải truyền đạt, chuyển giao được. Tức là sản phẩm nghiên cứu trước hết phải được trình bày dưới dạng tài liệu khoa học theo quy định thống nhất. Cách trình bày phải bảo đảm dễ hiểu, đúng yêu cầu của chuyên môn.

- Tính khách quan: Tức là kết quả nghiên cứu khoa học phải phản ánh đúng bản chất sự vật hiện tượng. Vì vậy, quá trình nghiên cứu phải bảo đảm tính chính xác; các số liệu, tài liệu phải rõ ràng, trung thực, không được suy diễn không có căn cứ. Nghiêm cấm nguỵ tạo hay giả mạo số liệu, kết quả nghiên cứu.

- Tính rủi ro: Là khi giả thuyết không được chứng minh. Đó là sự không thành công trong nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đây cũng là một kết quả khoa học. Nó chỉ cho ta biết đi theo hướng đó là không thành công để các thế hệ các nhà nghiên cứu sau có cơ sở lựa chọn vấn đề, phương pháp nghiên cứu cho mình không mắc lại sai lầm đó.

- Tính kế thừa: Là nghiên cứu khoa học luôn có sự kế thừa lẫn nhau. Các nghiên cứu sau luôn kế thừa các thành tựu trước đó. Đây là nhu cầu tất yếu tiết kiệm thời gian, công sức trong nghiên cứu để có giả trị sản phẩm cao hơn. Vì vậy, trong các công trình nghiên cứu khoa học bao giờ cũng có trình bày về lịch sử nghiên cứu vấn đề.

- Tính cá nhân: Tính chất này xuất phát từ đặc điểm của nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ, nhấn mạnh vai trò của cá nhân trong nghiên cứu khoa học. Ngay trong tập thể các nhà nghiên cứu hợp tác với nhau cùng giải quyết một vấn đề nào đó thì vai trò của người đứng đầu cũng đặc biệt quan trọng. Sản phẩm nghiên cứu khoa học bao giờ cũng đậm dấu ấn cá nhân của nhà nghiên cứu.

- Tính phi kinh tế: Tức là sản phẩm nghiên cứu khoa học chưa tạo ra giá trị vật chất cụ thể mà tạo ra các giá trị tinh thần, các kiến thức, hiểu biết của con người. Để thành giá trị vật chất, thành sản phẩm phục vụ đời sống phải qua hoạt động sản xuất áp dụng, triển khai các kết quả nghiên cứu. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học khó định mức lao động, khó hạch toán. Chi phí cho nghiên cứu khoa học là đầu tư gián tiếp, đầu tư lâu dài cho sản xuất.

Cau 9 Thế nào là phương pháp nghiên cứu khoa học? Theo phạm vi chi phối của phương pháp có những phương pháp nghiên cứu nào? Ý nghiã thực tiễn của từng phương pháp nghiên cứu đó?

. Khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học

1.1. Định nghĩa

Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức, con đường thu thập, phân tích, xử lý thông tin nhằm làm sáng tỏ vấn đề, giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục đích đề ra.

.Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học

Theo phạm vi chi phối của phương pháp nghiên cứu khoa học:

Tức là xem xét khả năng áp dụng phương pháp nghiên cứu đối với các loại nghiên cứu khác nhau, khi đó ta có các phương pháp nghiên cứu khoa học như sau:

- Phương pháp chung (Phương pháp triết học): Là những phương pháp khái quát nhất, phổ biến nhất, áp dụng cho mọi lĩnh vực nhận thức như: ba phép biện chứng duy vật (sự vật hiện tượng là chỉnh thể, luôn vận động, luôn đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn để phát triển) và 6 cặp phạm trù...; hoặc: Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, phương pháp phân tích cấu trúc, chức năng...

- Phương pháp riêng: Là các phương pháp có thể áp dụng cho một số lĩnh vực nhất định (ví dụ: Phương pháp toán học, phương pháp mô hình hoá, phương pháp thực nghiệm...)

- Phương pháp đặc thù: Là những phương pháp chỉ áp dụng cho một lĩnh vực nhất định hoặc bộ phận hẹp của khoa học. (Ví dụ: Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội học; phương pháp thuyết trình trong dạy học; phương pháp số hoá trong điện tử viễn thông; phương pháp thử tĩnh, thử động trong xây dựng...)

Cau 11 Thế nào là phương pháp nghiên cứu tài liệu? Có những cách nghiên cứu tài liệu nào? Cho ví dụ minh ho

2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Là các phương pháp đọc tài liệu để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.

Nội dung cần thu thập trong quá trình nghiên cứu tài liệu: Các cơ sở lý thuyết liên quan tới vấn đề nghiên cứu; các thành tựu lý thuyết về vấn đề nghiên cứu đã đạt được; các chủ trương, chính sách liên quan; các số liệu thống kê; các kinh nghiệm thực tiễn...

Nguồn tài liệu: Sách, báo, tạp chí khoa học, công trình nghiên cứu, các sách chuyên khảo, tham khảo; các báo cáo sơ kết, tổng kết...

Cách phân tích tài liệu để thu thập thông tin.

Để phân tích tài liệu nhằm thu thập được những thông tin cần thiết cần thực hiện những công việc cụ thể sau:

- Phân tích nguồn tài liệu:

Là xem xét vai trò và hướng thông tin của từng loại báo, tạp chí, sách... để phát hiện những nguồn có thông tin thiết thực với vấn đề nghiên cứu.

Ví dụ: khi nghiên cứu các loại vũ khí, trang bị quân sự thì các tài liệu, tạp chí do Quân đội phát hành có ý nghĩa thiết thực hơn nhiều .

- Phân tích tác giả.

Là xem xét thế mạnh, lĩnh vực kiến thức chuyên sâu... của các tác giả đó, phát hiện các công trình của tác giả có thông tin cần thu thập. Đó là tài liệu do các chuyên gia, cán bộ giảng dạy và nghiên cứu; cán bộ quản lí... trên từng lĩnh vực chuyên môn. Hiểu rõ trình độ, uy tín khoa học của các chuyên gia sẽ xác định được giá trị của tài liệu;

- Phân tích nội dung tài liệu.

Là đọc, nghiên cứu kỹ nội dung các tài liệu để thu thập, chọn lọc nhằm phát hiện, khai thác những khía cạnh khác nhau của tài liệu để phục vụ giải quyết vấn đề nghiên cứu.

- Tổng hợp tài liệu.

Là tiến hành bổ sung, điều chỉnh, lựa chọn, sắp xếp các tài liệu đã thu thập được, từ đó rút ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, vạch ra các quy luật và giải thích các quy luật đó.

Đây là công việc quan trọng, tốn nhiều thời gian nhất của quá trình nghiên cứu đề tài

Cau 13 Trình bày khái niệm về phương pháp thực nghiệm? Làm thế nào để thu được số liệu khách quan trong thực nghiệm? (Hạn chế tác động của các yếu tố không mong muốn)? Ví dụ?

- Khái niệm về thực nghiệm:

Thực nghiệm là phương pháp quan sát được tổ chức một cách có chủ định, ở đó nhà nghiên cứu chủ động tác động vào đối tượng buộc đối tượng phải bộc lộ những tính chất cần nghiên cứu thông qua các phản ứng đối với các tác động. Sau khi thu thập và phân tích phản ứng của đối tượng sẽ rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.

- Nguyên tắc thực nghiệm.

+ Phải có chuẩn và phương pháp đánh giá phù hợp. Chuẩn này phải được xây dựng cùng với xây dựng kế hoạch, giả thuyết thực nghiệm.

+ Giữ ổn định các yếu tố không trực tiếp chịu tác động thực nghiệm.

Ví dụ: Để thực nghiệm hiệu quả của dầu bôi trơn trong động cơ ôtô, người ta tiến hành với các điều kiện về tải trọng, nhiên liệu, điều kiện làm việc... không đổi

+ Mẫu thực nghiệm phải có tính phổ biến. Đây là đòi hỏi chọn mẫu thực nghiệm sao cho đại diện được cho toàn bộ khách thể.

+ Cần xây dựng giả thuyết thực nghiệm để quá trình thực nghiệm được tập trung. Giả thuyết thực nghiệm là giả định, là dự đoán về kết quả thu được qua thực nghiệm.

cau 15 Trình bày các loại thực nghiệm theo thời gian tiến hành? Cho ví dụ minh hoạ? Thực nghiệm phải tuân thủ những nguyên tắc nào

Theo thời gian tiến hành thực nghiệm (theo diễn trình thực nghiệm):

Có các loại

+ Thực nghiệm thời gian ngắn(Còn gọi là thực nghiệm cấp diễn) :

Ví dụ: thực nghiệm thuốc kích thích tăng trưởng trên rau trong thời gian 3 hoặc 5 ngày; thí nghiệm quan hệ tốc độ xe chạy với vết phanh trên đường khi phanh gấp...

+ Thực nghiệm dài (Còn gọi là thực nghiệm trường diễn

+ Thực nghiệm trung bình (Còn gọi là thực nghiệm bán cấp diễn).

- Nguyên tắc thực nghiệm.

+ Phải có chuẩn và phương pháp đánh giá phù hợp. Chuẩn này phải được xây dựng cùng với xây dựng kế hoạch, giả thuyết thực nghiệm.

+ Giữ ổn định các yếu tố không trực tiếp chịu tác động thực nghiệm.

Ví dụ: Để thực nghiệm hiệu quả của dầu bôi trơn trong động cơ ôtô, người ta tiến hành với các điều kiện về tải trọng, nhiên liệu, điều kiện làm việc... không đổi

+ Mẫu thực nghiệm phải có tính phổ biến. Đây là đòi hỏi chọn mẫu thực nghiệm sao cho đại diện được cho toàn bộ khách thể.

+ Cần xây dựng giả thuyết thực nghiệm để quá trình thực nghiệm được tập trung. Giả thuyết thực nghiệm là giả định, là dự đoán về kết quả thu được qua thực nghiệm.

cau 17 Trình bày khái niệm, đặc điểm của phương pháp trắc nghiệm trong nghiên cứu khoa học? cho biết khả năng ứng dụng của phương pháp trong thực tiễn nghiên cứu khoa học kỹ thuật?

- Phương pháp trắc nghiệm.

Là phương pháp đo lường khách quan các thái độ, nhận thức, biểu hiện tâm lý của con người bằng ngôn ngữ nói - viết (thường được sử dụng trong nghiên cứu KHXH và NV)

- Đặc điểm của phương pháp trắc nghiệm:

+ Trắc nghiệm là phương pháp có hiệu quả để đánh giá kiến thức, kỹ năng, các phẩm chất trí tuệ và tinh thần của con người. Lĩnh vực giáo dục sử dụng trắc nghiệm nhiều và có hiệu quả nhất;

+ Trắc nghiệm không gây biến đổi nào trên đối tượng;

+ Trắc nghiệm có thể nghiên cứu trên từng đối tượng hoặc cả nhóm đối tượng; có thể sử dụng để thăm dò dư luận xã hội.

Cau 19 Trình bày khái niệm về phương pháp điều tra? Các loại điều tra? Các bước tiến hành điều tra? khả năng ứng dụng trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật? Cho ví dụ minh hoạ?

- Phương pháp điều tra:

Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng nhằm xác định quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm định tính và định lượng về đối tượng nghiên cứu.

Có hai loại điều tra: Điều tra cơ bản và điều tra xã hội học.

Các bước tiến hành điều tra:

+ Xây dựng kế hoạch điều tra: mục đích, đối tượng, địa bàn, nhân lực, phương tiện, kinh phí...

+ Xây dựng các mẫu phiếu điều tra với các thông số, chỉ số cần làm sáng tỏ;

+ Chọn mẫu điều tra;

+ Xử lí tài liệu thu được qua điều tra, rút ra kết luận, nhận xét;

+ Kiểm tra lại tính khách quan. chính xác của kết quả điều tra.

Cau 21 Thế nào là phương pháp xử lý thông tin trong nghiên cứu khoa học? Trình bày nội dung, khả năng ứng dụng trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật của phương pháp xử lý thông tin định tính? Cho ví dụ minh hoạ

Xử lý thông tin trong nghiên cứu khoa học là tập hợp các thao tác nghiệp vụ của nhà nghiên cứu để phân tích, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về đối tượng nghiên cứu đã thu thập được, làm xuất hiện bản chất, quy luật, các mối liên hệ của chúng, từ đó rút ra kết luận cần thiết cho việc giải quyết vấn đề của đề tài.

3.3. Xử lý thông tin định tính

Xử lý thông tin định tính:

3. Các phương pháp xử lý thông tin

3.1. Khái niệmLà phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát hoá và hệ thống hoá các nhận định, các tính chất, các đặc điểm và chiều hướng để rút ra các kết luận về bản chất, tính quy luật, mối liên hệ bên trong của đối tượng nghiên cứu.

Có các cách xử lý định tính sau:

- Xây dựng các sơ đồ diễn tả quan hệ, tương tác qua lại.

- Khái quát hoá các tính chất, :

2.1. Khái niệm: các đặc điểm chung từ những mô tả về biểu hiện và diễn biến của sự vật hiện tượng.

- Rút ra nhận xét và kết luận chung từ những biểu hiện riêng lẻ.

- Đưa ra những nhận định từ những diễn biến của hiện tượng.

Việc xây dựng sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các thành phần, các bộ phận tạo nên đối tượng nghiên cứu là công việc quan trọng nhất. Cần nắm vững các loại sơ đồ, cách thiết lập một sơ đồ để việc xử lý đạt hiệu quả tốt nhất.

Cau 23 Thế nào là đề tài nghiên cứu? Phân tích các tính chất cần có của một đề tài? Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật?

2. Đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu là một hay một số vấn đề có nội dung tri thức mới chưa ai biết, biết chưa đầy đủ hoặc biết chưa có căn cứ khoa học cần phải giải đáp trong khoa học hoặc trong thực tiễn.

2.2. Các tính chất cần có của một đề tài.

- Tính cấp thiết: Là sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài, giải quyết vấn đề đặt ra. Đây là những bức xúc nảy sinh do mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới; giữa thực tiễn và lí luận... cần giải quyết thoả đáng.

- Tính thực tiễn: : Là khả năng có thể giải quyết được mâu thuẫn hoặc kết quả giải quyết mâu thuẫn mang lại hiệu quả thực tiễn và có tính thời sự.

- Tính tiên tiến: Là cách giải quyết mâu thuẫn cũng như kết quả giải quyết vấn đề cập nhật với xu thế phát triển của khoa học.

- Tính xác định: Mức độ và phạm vi của đề tài có thể kiểm soát, có thể thực hiện được

Cau25 Trình bày bản chất, phạm vi nghiên cứu, khả năng ứng dụng của các loại đề tài nghiên cứu theo cấp quản lý? Ý nghĩa của vấn đề?

. Phân loại đề tài nghiên cứu theo cấp quản lí khoa học:

- Chương trình nghiên cứu Quốc gia: Là một nhóm các đề tài và dự án cấp Nhà nước có quan hệ chặt chẽ với nhau, được tập hợp với nhau để giải quyết một mục đích chung nhất định. Hệ thống các đề tài, dự án cấp nhà nước sẽ giao cho các cơ sở và các nhà khoa học thực hiện theo từng chuyên ngành xác định.

Ví dụ: Chương trình nghiên KX-07 nghiên cứu về phát triển con người Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới có tới 18 đề tài cấp Nhà nước từ KX-07-01 đến KX-07-18

- Đề tài NCKH cấp Nhà nước: Là loại đề tài có quy mô nghiên cứu và phạm vi ảnh hưởng toàn quốc, cần có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực tham gia.

- Dự án: Là loại đề tài có mục đích ứng dụng cụ thể. Khác với đề tài, dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được nêu ra; chịu sự ràng buộc về các nguồn lực, phải thực hiện trong sự ràng buộc về thời gian thực hiện. Xét về nội dung, dự án là một tổng thể các hoạt động dự kiến và các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ gắn với thời gian và địa điểm thực hiện nhằm tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo hiện trạng của vấn đề nào đó đáp ứng mục tiêu xác định.

Ví dụ: Dự án: "Phục hồi môi trường và khắc phục hậu quả chiến tranh" do quỹ Tưởng niệm Cựu chiến binh Mĩ tại Việt Nam (WMF) tài trợ, do tổ chức Quốc tế và các địa phương thực hiện; được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 5/7/2001. Đây là dự án giải quyết vấn đề bom mìn và vật liệu nổ sau chiến tranh tại Việt Nam.

- Đề án: Là loại văn kiện để trình các cấp quản lý hoặc cơ quan tài trợ để thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Nếu đề án được phê duyệt, có thể nảy sinh các chương trình, đề tài, dự án.

Ví dụ: Đề án: "Đổi mới cơ chế quản lí Khoa học và Công nghệ" của Bộ Khoa học và Công nghệ, Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt theo Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004 (Đề án trình bày trong 15 trang. Có thể xem văn bản này trên trang Web của Bộ khoa học và Công nghệ hoặc của Chính phủ)

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: là đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan nhiệm vụ giải quyết của một Bộ, do cơ quan cấp bộ quản lí.

- Đề tài cấp địa phương (Cấp tỉnh, cấp Thành phố), cấp ngành: giải quyết vấn đề trong phạm vi của địa phương, do địa phương, của ngành quản lí và ứng dụng kết quả.

- Đề tài cấp cơ sở: Nghiên cứu, giải quyết các vấn đề chuyên môn của cơ sở, gắn với nhiệm vụ của cơ sở. Ví dụ: đề tài cấp Học viện, nhà trường

câu 27. Phân tích căn cứ chọn đề tài? cách phát biểu tên đề tài nghiên cứu? Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật?

2.4.1 Căn cứ chọn đề tài:

Có thể dựa vào các căn cứ sau đây:

- Từ khái quát các thành tựu nghiên cứu khoa học đã có để phát hiện ra vấn đề nghiên cứu. Đây là việc phân tích các nghiên cứu về vấn đề chúng ta đang xem xét để xem chúng đã được nghiên cứu như thế nào; đã giải quyết những mâu thuẫn nào, những mâu thuẫn nào chưa được giải quyết, từ đó phát hiện ra mâu thuẫn có thể hình thành đề tài nghiên cứu của mình.

- Từ phân tích kết quả nghiên cứu mới đối với thực tiễn. Đây là xem xét những kết quả nghiên cứu giải quyết vấn đề thực tiễn mới nhất liên quan tới vấn đề chúng ta đang quan tâm. Qua xem xét sẽ phát hiện ra vấn đề thực tiễn chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa thoả đáng để xác định cái chúng ta tiếp tục nghiên cứu.

- Từ phân tích các phương pháp nghiên cứu của các công trình trước đó để đưa ra phương pháp giải quyết vấn đề ưu việt hơn. Đây là cách xem xét cách thực hiện giải quyết vấn đề của đề tài đã thực hiện để phát hiện phương pháp chưa hoàn thiện, tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề có hiệu quả cao hơn, từ đó hình thành đề tài nghiên cứu của mình.

- Từ thế mạnh của nhà nghiên cứu và lực lượng nghiên cứu (vốn hiểu biết). Đây là cách chọn mâu thuẫn giải quyết trên cơ sở khả năng của mình.

- Từ nhu cầu thực tiễn đặt ra (Thực tiễn có nhu cầu). Đây là cách chọn đề tài qua việc tìm câu trả lời, cách giải quyết vấn đề, biện pháp đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đặt ra.

- Nguồn tài liệu tham khảo. Đây là việc xem xét các khả năng có thể xây dựng được cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.

- Các phương tiện cần thiết cho thực hiện quá trình nghiên cứu. Đây là phân tích các điều kiện thực hiện đề tài của nhà nghiên cứu

2.4.2. Phát biểu tên đề tài.

Vấn đề nghiên cứu khi được nhà nghiên cứu lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu, sẽ trở thành đề tài nghiên cứu và được phát biểu thành tên đề tài.

Tên đề tài: là lời văn diễn đạt mô hình tư duy về kết quả dự kiến của quá trình nghiên cứu, mong muốn của nhà nghiên cứu và cách tác động vào đối tượng nghiên cứu để đạt mục đích đề ra. Tên đề tài được diễn đạt thành một mệnh đề khoa học rất xúc tích, ngắn gọn, rõ, chính xác, phù hợp với nội dung cơ bản của công trình. Cách diễn đạt tên đề tài phản ánh trình độ khoa học; mức độ nắm bắt đối tượng nghiên cứu, khả năng thực hiện đề tài của chủ đề tài

Ngôn từ trong diễn đạt tên đề tài cần tránh sử dụng các từ có độ bất định cao trong tên đề tài như: Về, thử bàn về; suy nghĩ về; tìm hiểu; vấn đề; một số vấn đề; bước đầu.... Hạn chế các từ chỉ mục đích trong tên đề tài như: Để, nhằm, góp phần....

Cau29.Làm rõ đối tượg ngcứu, khách thể nghiên cứu của đề tài trong bản đề cương nghiên cứu? Chỉ rõ sự giống, khác nhau và mối quan hệ của chúng? Ý nghĩa trong thực tiễn nghiên cứu khoa học kỹ thuật?

3.2.2. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.

Hai khái niệm này có sự khác nhau, nhưng nhiều khi sử dụng lầm lẫn.

Nếu xét cho một bộ môn, một lĩnh vực khoa học, một môn học thì đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hiện tượng cần được làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Còn khách thể nghiên cứu là tập hợp các sự vật hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống, trong đó có chứa đựng các yếu tố liên quan tới đối tượng nghiên cứu.

Trong nhiều trường hợp, đối tượng nghiên cứu là bộ phận của khách thể nghiên cứu có chứa đựng vấn đề nghiên cứu.

Ví dụ 1:

Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học là các quy luật xuất hiện, tồn tại và phát triển của tâm lý người.Khi đó, khách thể: Các hiện tượng tâm lý người.

Ví dụ 2:

Đối tượng nghiên cứu của môn Công nghệ kim loại: là các phương pháp gia công kim loại. Khách thể: Cơ tính của kim loại và công cụ gia công kim loại.

Xét cho đề tài nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là một bộ phận sự vật hiện tượng cần tác động trực tiếp của nhà nghiên cứu để giải quyết vấn đề nghiên cứu đề tài. Khi đó, khách thể nghiên cứu của đề tài: Là những sự vật hiện tượng liên quan trực tiếp tới đối tượng nghiên cứu của đề tài.

Ví dụ 1:

Đề tài: "Nâng cao chất lượng tự học của học viên", đối tượng nghiên cứu là: Các yếu tố tạo thành chất lượng tự học của học viên (điều kiện cá nhân, khả năng tự học, điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm cho tự học). Còn khách thể nghiên cứu của đề tài: Hoạt động tự học của học viên; vấn đề nghiên cứu: Cách nâng cao chất lượng tự học.

Ví dụ 2:

Đề tài: "Cải tiến nòng pháo nâng cao tầm bắn của pháo mặt đất", thì đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Cấu tạo nòng pháo và liều phóng; khách thể nghiên cứu là: Các yếu tố liên quan tới tầm bắn; vấn đề nghiên cứu là: Tính hợp lý của

Câu 31. Làm rõ nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài trong bản đề cương nghiên cứu? Chỉ rõ sự giống, khác nhau và mối quan hệ của chúng? Ý nghĩa trong thực tiễn nghiên cứu khoa học kỹ thuật

3.2.5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

Là công việc mà người thực hiện đề tài phải hoàn thành để đạt mục đích hoặc mục tiêu nghiên cứu.

Căn cứ để xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Thông thường các đề tài phải tự xác định các nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện về lý luận, về thực tiễn. Một đề tài có thể có nhiều nhiệm vụ nghiên cứu. Đó là các công việc khác nhau để đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau, tiến tới đạt mục đích nghiên cứu của đề tài.

Ví dụ: Đề tài: Nâng cao chất lượng học tập của học viên.

- Mục tiêu: Đề xuất được các biện pháp.

Vậy nhiệm vụ nghiên cứu:

- Khái quát lý luận về quá trình học tập và chất lượng học tập.

- Đánh giá thực trạng, chỉ ra mạnh, yếu; khái quát những nguyên nhân và kinh nghiệm.

- Đề xuất biện pháp, giải pháp khắc phục những yếu kém, hạn chế để nâng cao chất lượng học tập của học viên

- Kiểm nghiệm những giải pháp.

Khi xác định nhiệm vụ nghiên cứu cần căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu đã xác định; căn cứ yêu cầu của cơ quan quản lí và khả năng nghiên cứu của mình để xác định cho phù hợp.

3.2.6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giới hạn về đặc điểm, thành phần cấu trúc, thuộc tính.... của đối tượng nghiên cứu sẽ được nhà nghiên cứu khảo sát, xem xét để giải quyết vấn đề nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài không phải phạm vi về không gian và thời gian để thực hiện đề tài. Phạm vi nghiên cứu đề tài trả lời câu hỏi: Nghiên cứu gì ở đối tượng nghiên cứu, tức là giải quyết mâu thuẫn nào ở đối tượng; là giới hạn lại những thuộc tính, tính chất, đặc điểm liên quan tới mục đích nghiên cứu.

Khái niệm này khác với phạm vi thực hiện đề tài trả lời câu hỏi: Nghiên cứu ở đâu? nghiên cứu sự vật nào? nghiên cứu ai?

Cau33. Ptích các tiêu chí xem xét, đánh giá một giả thuyết nghiên cứu? Ý nghĩa thực tiễn

1.3. Tiêu chí xem xét một giả thuyết nghiên cứu.

Vì giả thuyết có vai trò rất quan trọng, là khởi đầu của quá trình nghiên cứu một đề tài, nhưng lại có ba thuộc tính trên nên đưa ra giả thuyết như thế nào để có tính khoa học, thuận lợi cho quá trình chứng minh là yêu cầu quan trọng đối với quá trình nghiên cứu. Tiêu chí của một giả thuyết khoa học giúp nhà nghiên cứu nhận biết, tiến hành xây dựng giả thuyết một cách chính xác.

Giả thuyết khoa học của đề tài có 3 tiêu chí sau:

- Giả thuyết phải dựa trên cơ sở quan sát (không trái với thực tiễn hiển nhiên).

Đây là nói tới căn cứ đưa ra giả thuyết. Dự đoán, giả định khoa học phải có căn cứ khoa học. Đó là kết quả quan sát rất nhiều sự vật, hiện tượng, sự kiện; phân tích các tài liệu đã quan sát được từ đó mới xuất hiện các tiên đoán, dự đoán. Điều đó còn nói lên rằng, càng có kiến thức rộng, chuyên môn sâu, kinh nghiệm thực tiễn phong phú thì đề xuất giả thuyết càng thuận lợi và chính xác.

- Giả thuyết không được trái với lý thuyết đã được công nhận.

Lý thuyết là những kiến thức lý luận về sự vật, hiện tượng đã được khái quát hoá, được đúc kết và kiểm nghiệm, được nhiều người thừa nhận và lấy làm cơ sở cho các hoạt động khác.

Giả thuyết khoa học trong nghiên cứu phải được lý thuyết khoa học chứng minh. Sự phù hợp của giả thuyết với lý thuyết phản ánh tính hiện thực của giả thuyết. Vì vậy, khi xây dựng giả thuyết cần phải nghiên cứu lý thuyết về vấn đề nghiên cứu một cách sâu sắc.

Ví dụ: Giả định rằng, không thể tăng hiệu suất của động cơ lên 100% là phù hợp với lý thuyết tổn hao do ma sát của các chuyển động tương đối trong động cơ.

- Giả thuyết có thể kiểm chứng, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu.

Tiêu chí này phản ánh tính khoa học của giả thuyết. Đó là khả năng có thể đối chiếu với lý luận và thực tiễn để chứng tỏ tính đúng đắn của giả thuyết. Nếu giả thuyết không thể chứng minh thì đề tài sẽ bế tắc.

Cau35. Trình bày các hình thức thể hiện giả thuyết nghiên cứu.

1.6. Các hình thức thể hiện giả thuyết (cấu trúc lôgic của giả thuyết).

Đây là cách diễn đạt giả thuyết (hay phát biểu giả thuyết). Cách diễn đạt rất quan trọng, ảnh hưởng tới việc hiểu chính xác và nắm vững trong quá trình chứng minh.

Có thể diễn đạt giả thuyết nghiên cứu dưới các hình thức như sau:

- Giả thuyết là phán đoán đơn.

Theo lôgic học, phán đoán là hình thức của tư duy nhờ liên kết các khái niệm có thể khẳng định hay phủ định thuộc tính đặc trưng nào đó của sự vật, hiện tượng.

Phán đoán đơn là phán đoán chỉ có một chủ từ, một vị từ.

Giả thuyết là phán đoán đơn chỉ có 2 yếu tố có thể khẳng định hay phủ định nhau.

Ví dụ: "Nghiên cứu khoa học là chấp nhận rủi ro". Trong giả thuyết này hai yếu tố: nghiên cứu khoa học và rủi ro là khẳng định lẫn nhau. Hoặc: "Lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi". Trong đó hai yếu tổ: lực và đường đi phủ định lẫn nhau.

Giả thuyết là phán đoán đơn có các dạng cụ thể sau:

1.6.1. Giả thuyết dạng phán đoán khẳng định.

Giả thuyết này có hình thức là một phán đoán xác nhận mối quan hệ giữa đối tượng được phán đoán với thuộc tính của đối tượng.

Ví dụ: Động cơ học tập không đúng đắn là nguyên nhân của kết quả học tập không cao. Ở đây, tính không đúng đắn của động cơ và kết quả học tập khẳng định lẫn nhau.

- Giả thuyết dạng phán đoán xác xuất.

Giả thuyết được diễn đạt là một phán đoán mà sự nhận thức về đối tượng chưa đạt đến khẳng định chắc chắn.

Ví dụ: Xác xuất trúng đích của các phát bắn vào một mục tiêu có thể tuân theo quy luật Gauss. Ở đây, quy luật Gauss là phân bố xác suất, không phải là một giá trị xác định.

- Giả thuyết có phán đoán tất nhiên.

Giả thuyết được diễn đạt là một phán đoán chắc chắn xảy ra.

Ví dụ: Nếu giảm được ma sát trượt trong các khâu chuyển động tương đối, chắc chắn nâng cao công suất động cơ. Ở đây, mối quan hệ nhân quả có tính xác định cao.

- Dạng phán đoán chung.

Giả thuyết được diễn đạt dưới dạng tất cả các đối tượng nghiên cứu đều có chung một thuộc tính.

Ví dụ: Tất cả học viên HVKTQS đều là những người có phương pháp tư duy khoa học. Ở đây, phương pháp tư duy khoa học là thuộc tính chung của học viên KTQS cần chứng minh.

- Dạng phán đoán riêng.

Giả thuyết được diễn đạt dưới dạng một hoặc một số đối tượng của khách thể nghiên cứu có thuộc tính được xem xét.

Ví dụ: Có một số học viên chưa có kỹ năng nghe giảng ở đại học.

- Dạng phán đoán đơn nhất.

Giả thuyết được diễn đạt dưới dạng chỉ có một đối tượng mang thuộc tính cần nghiên cứu.

Ví dụ: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

1.6.2. Giả thuyết là một phán đoán phức.

Là giả thuyết được diễn đạt bằng nhiều phán đoán đơn. Loại này gồm:

- Giả thuyết dạng phán đoán phân liệt (còn gọi là phán đoán lựa chọn hay phán đoán phân tuyển).

Trong loại này, giả thuyết được diễn đạt bởi hai hay nhiều mệnh đề nối với nhau bởi liên từ "hoặc" để có thể lựa chọn khẳng định hay bác bỏ vấn đề.

Ví dụ 1: Có thể sử dụng động cơ xăng hoặc động cơ diegien làm nguồn động lực cho thiết kế xe vận tải.

Đây là giả thuyết sử dụng phán đoán phân liệt tuyệt đối: chỉ được chọn một trong hai loại động cơ.

Ví dụ 2: Có thể sử dụng thuỷ điện, phong điện hoặc điện mặt trời để hạn chế sự nóng lên của trái đất.

Đây là giả thuyết sử dụng phán đoán phân liệt không tuyệt đối: có thể sử dụng một, hoặc hai hoặc cả ba loại điện năng đó.

- Giả thuyết dạng phán đoán liên kết.

Giả thuyết được diễn đạt bằng một số yếu tố có chức năng ngang nhau và được nối với nhau bằng các liên từ: và, nhưng, song, cũng, đồng thời.

Ví dụ: Những học viên có động cơ học tập đúng đắn thì kết quả học tập cao, đồng thời rèn luyện cũng tự giác. Ở đây, kết quả học tập cao có thể xảy ra đồng thời với kết quả rèn luyện tốt

- Giả thuyết dạng phán đoán giả định (còn gọi là phán đoán kéo theo).

Giả thuyết được diễn đạt dưới dạng các phán đoán đơn nối với nhau theo kết cấu: "Nếu" - "thì", có tính chất điều kiện của nhau.

Ví dụ: Nếu xây dựng được môi trường kỷ luật trong đơn vị thì khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị sẽ được nâng lên

Cau37.Tnào là kiểm nghiệm g.thuyết? Có những p.pháp chứng minh giả thuyết nào? Cho ví dụ minh hoạ

Kiểm nghiệm giả thuyết.

Kiểm nghiệm giả thuyết là hình thức suy luận, ở đó nhà nghiên cứu dựa vào các luận cứ để khẳng định (chứng minh giả thuyết) hay bác bỏ giả thuyết thông qua các luận chứng.

Phương pháp chứng minh.

- Chứng minh trực tiếp.

Là dùng các luận cứ để luận chứng một cách trực tiếp vấn đề đặt ra trong giả thuyết.

Ví dụ: Để chứng minh giả thuyết: "Học viên chăm học thì kết quả cao" sẽ dùng luận cứ: Những kết luận lí luận về mối quan hệ học chăm với kết quả học tập cao; những số liệu về việc sử dụng thời gian học tập, những nhận định, đánh giá về tinh thần, thái độ trong học tập của học viên là tốt...để chứng minh.

- Chứng minh gián tiếp:

Là thông qua chứng minh một cái khác có liên quan với cái phải chứng minh để khẳng định nó.

Ví dụ: Để chứng minh rau xanh có phun chất kích thích tăng trưởng là an toàn, người ta chứng minh: thuốc kích thích không độc hại; thuốc kích thích khi hấp thụ trong cây rau không tạo ra chất độc hại. Từ đó khẳng định phun chất kích thích cho rau là an toàn.

Phương pháp này sử dụng khi không đủ luận cứ trực tiếp.

- Chứng minh phản chứng.

Là cách chứng minh thông qua xây dựng giả thuyết đối lập với giả thuyết đã có, đi chứng minh giả thuyết đối lập để khẳng định giả thuyết cần chứng minh.

Ví dụ: Với giả thuyết: "Học viên học chăm thì kết quả học tập cao" ta đi chứng minh giả thuyết: "Học viên học không chăm nhưng kết quả học tập cao". Sau khi giả thuyết phản chứng bị bác bỏ, giả thuyết nghiên cứu đã được chứng minh.

- Chứng minh phân liệt.

Là cách chứng minh gián tiếp dựa trên cơ sở loại bỏ những luận cứ này để khẳng định những luận cứ khác. Phương pháp này sử dụng khi có nhiều tài liệu khác nhau nhưng đều có liên hệ trực tiếp như nhau tới vấn đề nghiên cứu. Vì vậy, chọn tài liệu nào, số liệu nào là khó khăn.

Cau38.định nghĩa ngắn gọn các loại sản phẩm nghiên cứu khoa học; Liên hệ vận dụng trong thực tiễn nghiên cứu khoa học kỹ thuật?

1. CÁC LOẠI SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Kết quả NCKH được phản ánh trong các công trình khoa học

1.1. Bài báo và báo cáo hội nghị khoa học:Bài báo và báo cáo khoa học là công trình nghiên cứu khoa học đặt ra và giải quyết một vấn đề cụ thể..

1.2. Thông báo khoa học:Là sự đưa tin vắn tắt về hoạt động nghiên cứu tại các hội nghị, trên các tạp chí hoặc bản tin khoa học.

1.3. Tổng luận khoa học.Là bản tài liệu mô tả khái quát toàn bộ thành tựu và vấn đề còn tồn tại liên quan đến một công trình nghiên cứu.

1.4. Tác phẩm khoa học.Tác phẩm khoa học là sự tổng kết một cách có hệ thống toàn bộ phương hướng nghiên cứu.

1.5. Kỷ yếu khoa học.

Là ấn phẩm công bố các công trình, các tham luận của một hội nghị khoa học

1.6. Chuyên khảo khoa học.

Là ấn phẩm đặc biệt được xuất bản theo kế hoạch của một chương trình, dự án hoặc nhóm nghiên cứu liên quan tới một hướng nghiên cứu đang có triển vọng.

1.7. Sách giáo khoa.

Sách giáo khoa là một loại công trình khoa học thể hiện sự thống nhất chặt chẽ giữa nội dung khoa học với đặc điểm tâm lý nhận thức của học viên.

1.8. Báo cáo kết quả nghiên cứu.

Là văn bản trình bày một cách hệ thống các kết quả nghiên cứu để ghi nhận một giai đoạn nghiên cứu, công bố các kết quả nghiên cứu, mở rộng phạm vi trao đổi các ý tưởng nghiên cứu

Cau41 Trình bày nội dung các quy định về hình thức trình bày một báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học? Ý nghĩa của vấn đề?

2.2.2. Hình thức trình bày báo cáo.

Sau khi hoàn thành đề tài, sửa chữa theo yêu cầu của hội đồng nghiệm thu, các văn bản báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài được lưu trong thư viện hoặc được nộp cho cơ quan quản lí làm tài liệu phục vụ triển khai ứng dụng đề tài. Vì vậy, hình thức trình bày các báo cáo khoa học phải tuân thủ các quy định chung do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Một số quy định cụ thể như sau:

- Bìa ngoài: Thường là bìa cứng, in nhũ, ghi đủ các thông tin về tên đề tài, mã số đề tài, họ và tên chủ nhiệm đề tài.

- Bìa phụ: Tiếp theo bìa chính, nhưng in trên giấy thường, ghi đầy đủ tên cơ quan chủ quản; họ và tên, học hàm, học vị chủ nhiệm đề tài và các thành viên; chữ ký và dấu của cơ quan chủ quản, cơ quan chủ trì thực hiện đề tài.

- Bìa lót: có thể có hoặc không, chỉ có tên đề tài.

- Trang ghi lời cảm ơn tới cá nhân và tổ chức giúp đỡ hoàn thành công trình; lời cam đoan của tác giả (Có thể có hoặc không).

- Lời nói đầu: do tác giả viết, trình bày vắn tắt lý do, ý nghĩa của tác phẩm (Có thể có hoặc không).

- Mục lục: Có thể ghi tới đề mục 2 cấp hoặc 3 cấp tuỳ theo hệ thống đề mục của đề tài mà không nhất thiết phải ghi toàn bộ hệ thống đề mục.

- Ký hiệu và viết tắt.

- Phần nội dung chính:

Cơ sở lý luận

Cơ sở thực tiễn

Các giải pháp, biện pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu

Kết quả thí nghiệm, thực nghiệm

Kết luận và kiến nghị

- Danh mục tài liệu tham khảo

- Cách đánh số các chương mục của báo cáo.

- Phần phụ lục:

Cau43 Trình bày yêu cầu chất lượng của một đồ án (luận văn, luận án...) tốt nghiệp? Ý nghĩa của vấn đề?

3.1. Yêu cầu chất lượng đồ án tốt nghiệp.

Chất lượng của bất kỳ một công trình khoa học nào cũng thể hiện ở các luận đề, luận cứ và luận chứng trình bày trong công trình. Đồ án tốt nghiệp là một công trình phục vụ mục đích đào tạo, các yêu cầu đó được xem xét cụ thể như sau:

- Đối với luận đề:

Luận đề là các vấn đề đặt ra và giải quyết của đồ án. Luận đề phải diễn đạt rõ ràng, làm rõ đồ án đặt ra và giải quyết vấn đề gì. Vấn đề trong đồ án tốt nghiệp thường do giáo viên xây dựng và giao cho học viên nghiên cứu thực hiện. Do đó, học viên khi nhận đồ án tốt nghiệp phải nghiên cứu để hiểu rõ vấn đề, tìm cách diễn đạt thành giả thuyết khoa học.

- Đối với luận cứ:

Trong các đồ án tốt nghiệp thường sử dụng hai loại luận cứ: luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn

Luận cứ lý thuyết: Thể hiện năng lực nghiên cứu lý thuyết của tác giả và được trình bày theo cách riêng của tác giả, gắn với vấn đề (luận đề). Đây là phần có vị trí quan trọng tiếp theo phương pháp nghiên cứu.

Luận cứ thực tiễn: Thể hiện cách thức tiến hành tổ chức thực tiễn, cách thức thu thập và xử lý thông tin thực tiễn của tác giả là chủ yếu. Mức độ chính của luận cứ thực tiễn càng cao, tính phong phú, đa dạng và sát vấn đề nghiên cứu càng nhiều thì chất lượng luận cứ càng cao.

-Đối với luận chứng (phương pháp nghiên cứu): Bao gồm toàn bộ hệ thống phương pháp được sử dụng để hoàn thành công trình. Đây là phần quan trọng nhất đối với người làm đồ án, nhận văn bằng kỹ sư. Do đó, phương pháp chứng minh phải nhất quán, rõ ràng và sử dụng đầy đủ, chính xác các luận cứ. Quá trình luận chứng phải bám sát vấn đề đặt ra, tránh sa đà, tránh lặp lại hoặc chứng minh vòng quanh.

Cau45 Trình bày nội dung các bước cơ bản trong tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học.

1 TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bước 1: Phát hiện mâu thuẫn cần giải quyết.

Mâu thuẫn nghiên cứu là sự không phù hợp, không đồng bộ hoặc đối lập nhau giữa các bộ phận, các mặt; giữa các thời kỳ, giai đoạn phát triển khác nhau của sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng cần giải quyết để sự vật hiện tượng phát triển

Bước 2: Xác định hướng nghiên cứu:

Hướng nghiên cứu là một ý tưởng cụ thể của nhà nghiên cứu sẽ đi vào giải quyết một mâu thuẫn xác định trong số các mâu thuẫn đã phát hiện.

Bước 3: Xác định đề tài nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu là một mặt, một khía cạnh, trong phạm vi nào đó của sự vật, hiện tượng trong hướng nghiên cứu đã chọn nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra

Bước 4: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết nghiên cứu là những nhận định sơ bộ; những kết luận có tính chất giả định khoa học về bản chất sự vật, hiện tượng do nhà nghiên cứu đưa ra

Bước 5: Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu:

Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu là những luận cứ lý thuyết được chính nhà nghiên cứu hoặc đồng nghiệp đã chứng minh trong các công trình khác nhau, được tác giả đề tài lựa chọn, sắp xếp, cấu trúc thành cơ sở lý luận cho cách giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra của đề tài

Bước 6: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài:

Cơ sở thực tiễn của đề tài là những tài liệu, những chứng cứ, những số liệu về vấn đề nghiên cứu đang diễn ra trong thực tiễn được các nhà nghiên cứu thu thập để chứng minh cho cách giải quyết vấn đề của đề tài

Bước 7: Xác định cách giải quyết vấn đề nghiên cứu:

Đây là những đề xuất khoa học mà đề tài đưa ra nhằm giải quyết vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu.

Bước 8: Soạn thảo toàn văn đề tài:

Biên soạn các tài liệu mà quá trình nghiên cứu đã tạo ra thể hiện toàn bộ các kết quả nghiên cứu, trình bày thành các sản phẩm theo tiêu chuẩn, theo yêu cầu cụ thể

Bước 9: Hoàn thiện đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu.

Cau47 Phân tích nội các phương pháp đánh giá kết quả đề tài nghiên cứu khoa học? Ý nghĩa của vấn đề?

4.2. Các phương pháp đánh giá kết quả đề tài NCKH.

4.2.1. Phương pháp chuyên gia:

Là cách mà cơ quan quản lý hoặc đặt hàng mời các chuyên gia am tường sâu sắc về lĩnh vực của đề tài đọc kỹ và viết phản biện. (Ví dụ: phản biện kín trong bảo vệ luận án tiến sỹ; phản biện công khai trong các hội đồng chấm luận văn, luận án, đề tài ...).

4.2.2. Phương pháp hội đồng:

Là cách đánh giá thông qua tập thể các nhà chuyên môn. Cơ quan chủ trì đánh giá lựa chọn các chuyên gia để thành lập một hội đồng gồm một số lẻ các thành viên. Thành phần trong hội đồng gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Là người có uy tín khoa học cao, am tường sâu sắc lĩnh vực sẽ đánh giá, có thái độ trách nhiệm cao.

Chủ tịch Hội đồng trực tiếp điều hành buổi đánh giá, chịu trách nhiệm khái quát ý kiến đánh giá của các thành viên để có kết luận chung.

- Thư ký hội đồng: Là một thành viên, vừa có trách nhiệm đánh giá khách quan, chính xác, đồng thời có trách nhiệm ghi chép diễn biến hoạt động của hội đồng, thay mặt chủ tịch hội đồng công bố các kết quả đánh giá và làm các thủ tục liên quan.

- Các phản biện: Hội đồng có thể phân công 1 ¸ 3 uỷ viên phản biện. Đó là những thành viên được phân công đọc kỹ toàn văn công trình và các tài liệu có liên quan, viết nhận xét đánh giá một cách đầy đủ, tỉ mỉ, khách quan chính xác về kết quả của đề tài. Bản nhận xét của phản biện phải:

Mô tả thủ tục của công trình: Tên công trình, tổng quan chung và số trang;

Mô tả nội dung chung và nội dung từng chương: Phần này được phân tích theo cấu trúc logic, chỉ rõ chỗ mạnh - yếu;

Nhận xét cái mới trong kết quả đề tài;

Nhận xét những hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế;

Khuyến nghị, kiến nghị của người nhận xét về việc hoàn chỉnh công trình, áp dụng thực tiễn và ý kiến đánh giá;

Cau49 Trình bày quan niệm về sự sáng tạo? Nêu nội dung các yếu tố tạo thành năng lực tư duy sáng tạo của con người? ứng dụng của đồng chí

1.1. Quan niệm về sáng tạo:

Sáng tạo là khả năng của trí tuệ con người có thể phát hiện nhanh chóng bản chất, cấu trúc của sự vật, hiện tượng, đưa ra những ứng xử phù hợp, độc đáo đạt hiệu quả hoạt động cao. Người có năng lực sáng tạo thường hướng tới cái mới, mong muốn đổi mới, không hài lòng với sự lặp lại. Do đó, sáng tạo gắn liền với đổi mới và sáng tạo nói đầy đủ là tư duy sáng tạo.

1.2. Các yếu tố tạo thành năng lực tư duy sáng tạo:Tư duy sáng tạo là năng lực hoạt động trí tuệ, do đó các yếu tố tạo thành năng lực tư duy sáng tạo chính là các phẩm chất tâm lý, là thuộc tính của bộ não con người

- Tính sẵn sàng của trí nhớ: Trí nhớ là một quá trình tâm lý nhận thức giúp con người lưu giữ, sau đó cung cấp thông tin, tài liệu cho quá trình tư duy

- Khả năng liên tưởng: Là thực hiện các mối liên hệ trong trí tưởng tượng, thực hiện liên hệ, liên kết vấn đề đang cần giải quyết với những cái đã có, đã biết trong thực tiễn hoặc trong trí nhớ để làm xuất hiện ý tưởng mới;

- Khả năng đề xuất ý tưởng: là khả năng phát hiện mâu thuẫn và đưa ra giải pháp giải quyết mâu thuẫn của vấn đề đặt ra. Càng phát hiện được nhiều mâu thuẫn; càng đưa ra được phương án giải quyết mâu thuẫn, càng có nhiều ý tưởng;

- Khả năng đánh giá ý tưởng: Đó là khả năng so sánh, lựa chọn trong số ý tưởng đã đề xuất một ý tưởng có khả năng giải quyết cao nhất, khả thi nhất;

- Tính linh hoạt của tư duy: Là khả năng thay đổi sự tập trung trí tuệ vào các đối tượng khác nhau một cách nhanh chóng, nhưng phù hợp hoàn cảnh và mục đích giải quyết vấn đề.

- Trí tưởng tượng: Là khả năng làm xuất hiện hình ảnh mới mẻ về đối tượng trong ý thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Trí tưởng tượng gắn liền với tưởng tượng, một quá trình tâm lý nhận thức lý tính rất cần cho tư duy sáng tạo;

- Trực giác ( thường gọi là linh tính): Là hiện tượng tâm lý không chủ định nảy sinh những nhận thức đúng đắn về đối tượng trên cơ sở tích tụ nhiều kiến thức, kinh nghiệm về vấn đề cần giải quyết.

Cau 2 Có những cách phân loại khoa học nào? ý nghĩa của mỗi cách phân loại đó?

1.2. Phân loại khoa học (Các lĩnh vực khoa học).

Phân loại khoa học là vấn đề phức tạp. Ở đây phân loại một cách đơn giản.

*. Xét cấu trúc chung của thế giới, người ta phân ra:

- Khoa học tự nhiên: Các sự vật hiện tượng vận hành theo các quy luật tự nhiên.

- Khoa học xã hội và nhân văn: Các sự vật hiện tượng vận hành thông qua hoạt động của con người, tuân theo các quy luật xã hội.

Ý nghĩa của cách phân loại: Nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực nào phải tuân theo quy luật lĩnh vực đó.

*. Xét mối quan hệ của khoa học với đời sống xã hội người ta phân ra:

- Khoa học tự nhiên.

- Khoa học kỹ thuật và công nghệ.

- Khoa học xã hội và nhân văn.

*. UNESCO cụ thể hoá thành 5 lĩnh vực phản ánh quan hệ của khoa học với đời sống xã hội.

- Khoa học tự nhiên và khoa học chính xác.

- Khoa học kỹ thuật.

- Khoa học nông nghiệp.

- Khoa học về sức khoẻ.

- Khoa học xã hội và nhân văn.-

Cau4 Nêu các khái niệm về nghiên cứu khoa học; chỉ rõ nội dung cốt lõi của từng định nghĩa đó

- Nghiên cứu khoa học là quá trình nhận thức chân lý khoa học thông qua hoạt động trí tuệ đặc biệt bằng những phương pháp nhận định để tạo ra sản phẩm dưới dạng kiến thức mới cho nhân loại.

Định nghĩa này nhấn mạnh bản chất của hoạt động nghiên cứu khoa học: là quá trình nhận thức chân lí khoa học, nhờ đó ta hiểu rằng, quá trình nghiên cứu khoa học có đặc trưng là sự tìm tòi, khám phá rất công phu; là hoạt động quan trọng không những của cả nhân loại mà còn của từng cá nhân.

- NCKH là một hoạt động đặc biệt của con người nhằm nhận thức thế giới.

Định nghĩa này nhấn mạnh đến đối tượng của hoạt động nghiên cứu khoa học, đó là thế giới nói chung. Thế giới rộng lớn đó bao gồm: giới tự nhiên, xã hội loài người và tư duy của con người. Quá trình nghiên cứu phải cụ thể hoá đối tượng tác động, luôn hướng vào đối tượng để đạt mục đích nghiên cứu.

- Nghiên cứu khoa học là quá trình tích luỹ và vận dụng kiến thức.

Định nghĩa này chỉ ra loại hoạt động cơ bản trong nghiên cứu khoa học là tìm tòi, khám phá cái mới và ứng dụng những thành tựu khoa học vào thực tiễn cuộc sống. Mỗi loại hình nghiên cứu có nội dung, yêu cầu, phương tiện nghiên cứu, cách thức tiến hành khác nhau. Người hoạt động trên lĩnh vực nghiên cứu nào phải được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn lĩnh vực ấy, đồng thời phải có kiến thức phong phú trên nhiều lĩnh vực liên quan.

- Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động xã hội đặc biệt của con người.

Định nghĩa này nhấn mạnh ý nghĩa xã hội của nghiên cứu khoa học. Mục đích nghiên cứu khoa học phải nhằm phục vụ xã hội, phục vụ con người. Quá trình nghiên cứu phải luôn đặt trong mối quan hệ xã hội.

Từ những khía cạnh khác nhau của nghiên cứu khoa học trên đây có thể khái quát về nghiên cứu khoa học như sau:

Nghiên cứu khoa học là một loại hoạt động xã hội đặc biệt của con người do các nhà khoa học được đào tạo ở trình độ cao tiến hành một cách có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm tìm tòi, khám phá, sáng tạo ra tri thức mới về thế giới, về con đường, biện pháp ứng dụng và triển khai những tri thức đó vào cuộc sống, phục vụ con người.

Nghiên cứu khoa học là một lĩnh vực hoạt động rất quan trọng của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Từ Đại hội lần thứ VIII Đảng ta đã xác định: "Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu". Do đó, nghiên cứu khoa học đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển đất nước.

Cau 6 Trình bày nội dung các loại nghiên cứu khoa học xét theo chức năng của từng nghiên cứu. Ý nghĩa của mỗi loại nghiên cứu đó

*. Theo chức năng của nghiên cứu:

- Nghiên cứu mô tả:

Là các nghiên cứu đưa ra kiến thức về nhận dạng sự vật hiện tượng.

Có các dạng mô tả:

+ Mô tả hình thái, động thái, tương tác: các kiến thức về hình dạng, sự vận động, cách thức tương tác... của sự vật, hiện tượng.

+ Mô tả định tính: Kiến thức về đặc điểm, thuộc tính, tính chất của sự vật hiện tượng.

+ Mô tả định lượng: Kiến thức chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật hiện tượng.

-. Nghiên cứu giải thích:

Là các nghiên cứu nhằm làm rõ lý do, nguyên nhân về sự vận động, tồn tại, phát triển và các mối quan hệ của sự vật hiện tượng.

Nội dung cần giải thích trong loại nghiên cứu này gồm:

- Nguồn gốc của sự vật hiện tượng, của các quá trình, các mối quan hệ... Ví dụ: nghiên cứu quá trình sinh trưởng của các loài động vật, thực vật.

- Động thái, tương tác của các quá trình, hiện tượng. Ví dụ: Điều tra về kinh tế - chính trị xã hội để chỉ ra chiều hướng của nền kinh tế, của đời sống, tâm trạng, thái độ của quần chúng nhân dân.

- Cấu trúc, hậu quả, quy luật của các quá trình, hiện tượng. Ví dụ: nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường; tác hại của các tệ nạn xã hội đối với đời sống và kinh tế...

-. Nghiên cứu dự báo (nghiên cứu tiên đoán):

Là các nghiên cứu dự đoán khoa học về sự vận động, phát triển, quan hệ ... của các sự vật hiện tượng trong một tương lai nào đó.

Kết quả của nghiên cứu dự báo: Là các kiến thức mô tả, giải thích một cách có căn cứ khoa học. Ví dụ, mô hình Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản của Mác, Anghen là kết quả nghiên cứu dự báo.

-. Nghiên cứu sáng tạo:

Là các nghiên cứu tạo ra cái mới, sự vật hiện tượng mới, phát hiện chức năng mới, kiến thức mới. Ví dụ: tìm ra phương pháp điều chế rượu.

Cau 8 Thế nào là nghiên cứu khoa học? Theo phạm vi chi phối của phương pháp có những phương pháp nghiên cứu nào? Ý nghiã thực tiễn của từng phương pháp nghiên cứu đó?

1. Khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học

1.1. Định nghĩa

Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức, con đường thu thập, phân tích, xử lý thông tin nhằm làm sáng tỏ vấn đề, giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục đích đề ra.

Theo phạm vi chi phối của phương pháp nghiên cứu khoa học:

- Phương pháp chung (Phương pháp triết học): Là những phương pháp khái quát nhất, phổ biến nhất, áp dụng cho mọi lĩnh vực nhận thức như: ba phép biện chứng duy vật (sự vật hiện tượng là chỉnh thể, luôn vận động, luôn đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn để phát triển) và 6 cặp phạm trù...; hoặc: Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, phương pháp phân tích cấu trúc, chức năng...

- Phương pháp riêng: Là các phương pháp có thể áp dụng cho một số lĩnh vực nhất định (ví dụ: Phương pháp toán học, phương pháp mô hình hoá, phương pháp thực nghiệm...)

- Phương pháp đặc thù: Là những phương pháp chỉ áp dụng cho một lĩnh vực nhất định hoặc bộ phận hẹp của khoa học. (Ví dụ: Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội học; phương pháp thuyết trình trong dạy học; phương

pháp số hoá trong điện tử viễn thông; phương pháp thử tĩnh, thử động trong xây dựng...)

cau 9 Thế nào là nghiên cứu khoa học? Theo các giai đoạn thực hiện một đề tài nghiên cứu có những phương pháp nghiên cứu nào? Ý nghiã thực tiễn của từng phương pháp nghiên cứu đó?

1. Khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học

1.1. Định nghĩa

Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức, con đường thu thập, phân tích, xử lý thông tin nhằm làm sáng tỏ vấn đề, giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục đích đề ra.

Theo các giai đoạn thực hiện một đề tài nghiên cứu .

Quá trình nghiên cứu có 5 giai đoạn, tương ứng có các phương pháp nghiên cứu sau:

- Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu. Giai đoạn này có các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương pháp tiếp xúc tìm hiểu đối tượng nghiên cứu: quan sát, khảo sát sơ bộ, trò chuyện, phỏng vấn...

- Giai đoạn 2: Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu. Giai đoạn này thường có các phương pháp: chọn theo mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu; chọn theo đặc điểm đối tượng nghiên cứu; chọn theo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho quá trình nghiên cứu; chọn theo khả năng sử dụng phương pháp của nhà nghiên cứu...

- Giai đoạn 3: Thu thập thông tin, tài liệu nghiên cứu. Giai đoạn này có các phương pháp: Các phương pháp tiếp cận thông tin; các phương pháp phi thực nghiệm; phương pháp trắc nghiệm; phương pháp thực nghiệm; phương pháp tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học;

- Giai đoạn 4: Phân tích, xử lý tài liệu nghiên cứu. Giai đoạn này có các phương pháp: Phương pháp xử lí thông tin định tính; phương pháp xử lí thông tin định lượng;

- Giai đoạn 5: Kiểm tra kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả. Giai đoạn này có các phương pháp: Phương pháp đánh giá sai lệch và sai số; phương pháp trình bày độ chính xác của số liệu...

Cau 10 Thế nào là phương pháp tiếp cận thông tin? quan hệ của phương pháp tiếp cận thông tin với các phương pháp nghiên cứu khoa học? Có các cách tiếp cận thông tin nào

2.1. Phương pháp tiếp cận thông tin.

Tiếp cận là sự lựa chọn chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu; là cách thức xử sự, xem xét để thu được thông tin về đối tượng; là cách thức làm cho đối tượng bộc lộ những tính chất cần nghiên cứu để thu thập, nhận thức. Phương pháp này không đứng một mình mà luôn đi liền với các phương pháp cụ thể.

Có các cách tiếp cận sau:

- Tiếp cận hệ thống

- Tiếp cận định tính và định lượng

- Tiếp cận lịch sử và lôgic.

- Tiếp cận cá biệt và so sánh

- Tiếp cận phân tích và tổng hợp

câu 12. Trình bày khái niệm và cách tiến hành phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm. Chỉ rõ phạm vi sử dụng của từng phương pháp đó; cho ví dụ minh hoạ.

2.4.Các phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm.

Là phương pháp nghiên cứu dựa vào kết quả quan sát trạng thái tự nhiên đã hoặc đang diễn ra của đối tượng nghiên cứu mà không gây biến đổi trạng thái tự nhiên đó của đối tượng.

Có nhiều cách nghiên cứu phi thực nghiệm. Có thể nêu một số phương pháp sau:

- Quan sát khách quan (còn được gọi là quan sát tự nhiên) :

Là quan sát quá trình tồn tại và vận hành tự nhiên của đối tượng cần nghiên cứu mà không có tác động nào tới đối tượng. Ví dụ: Quan sát lớp học đang học tập...

- Phương pháp chuyên gia.

Là phương pháp thu thập ý kiến của các chuyên gia, những người có chuyên môn sâu, có trình độ cao về chuyên ngành có quan hệ với vấn đề nghiên cứu

Sau đây xem xét nội dung một số phương pháp cụ thể:

Hỏi ý kiến trực tiếp(Phỏng vấn):

Là phương pháp nhà nghiên cứu đưa ra câu hỏi để chuyên gia cho biết kết quả quan sát, đánh giá của họ về vấn đề nghiên cứu của đề tài.

Ví dụ: Nhà nghiên cứu góp ý, nêu nhận xét về kết quả nghiên cứu.

Phương pháp hội đồng:

Đưa vấn đề ra trước một nhóm chuyên gia để họ thảo luận, từ đó thu được cách xem xét đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu. Chất lượng của các đánh giá này cao hơn đánh giá của cá nhân.

Hỏi ý kiến bằng phiếu hỏi ý kiến - (dùng nhiều trong nghiên cứu KHXH).

là đưa ra một bảng hỏi, mỗi câu hỏi có sẵn các phương án trả lời để người được hỏi lựa chọn. Từ đó, biết được cách xem xét, đánh giá của nhiều người về vấn đề của đề tài.

Cau 14 Trình bày các loại thực nghiệm theo mục đích của thực nghiệm? Ví dụ minh hoạ

Các loại thực nghiệm Theo mục đích của thực nghiệm:

+ Thực nghiệm thăm dò Ví dụ: Để thiết kế sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, người ta làm thử sản phẩm mẫu và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng, sau đó thu thập ý kiến phản hồi để quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh với loại sản phẩm đó.

+ Thực nghiệm kiểm tra (kiểm chứng):

+ Thực nghiệm song hành Ví dụ: Để đánh giá hiệu quả của một loại phân bón, người ta thực nghiệm bón đồng thời trên một số loại cây trồng khác nhau.

+Thực nghiệm đối nghịch Ví dụ: Người ta tổ chức cho 2 nhóm học viên cùng áp dụng một phương pháp đọc sách nghiên cứu cùng một loại tài liệu. Một nhóm đọc trong thư viện với điều kiện tốt nhất; nhóm kia đọc tại sân trường trong giờ ra chơi. Kết quả lĩnh hội của mỗi nhóm sẽ đánh giá tác dụng của phương pháp, đồng thời cho thấy tác động của điều kiện môi trường đối với đọc sách.

Thực nghiệm so sánh (thực nghiệm có đối chứng Ví dụ: người ta tổ chức hai nhóm học viên có trình độ như nhau nghe giảng cùng một nội dung bằng hai phương pháp dạy học khác nhau. Kết quả lĩnh hội kiến thức của mỗi nhóm sẽ phản ánh hiệu quả của phương pháp dạy học

Cau 16 Trình bày nội dung của các loại hội nghị khoa học?

- Hội nghị khoa học.

Hội nghị khoa học là một hình thức thu thập và xử lý thông tin có tính tập thể. Hội nghị khoa học được tổ chức để các nhà chuyên môn và quản lý thảo luận, tranh luận các vấn đề khoa học với nhau. Mỗi loại hội nghị khoa học có khả năng giúp nhà nghiên cứu thu thập và xử lý thông tin ở mức độ nhất định. Có các loại hội nghị khoa học sau:

+ Hội nghị bàn tròn:

Là hình thức sinh hoạt thường xuyên và thẳng thắn nhất. Các thành viên tham gia hội nghị có quyền bình đẳng, có trách nhiệm nêu và bảo vệ ý kiến của mình. Đây thường là các thành viên và cộng tác viên của đề tài.

+ Hội thảo khoa học:( Còn gọi là Xêmina khoa học).

Là hội nghị ở phạm vi trung bình, số thành viên tham gia khoảng 20- 30 người thảo luận, tranh luận một vấn đề cụ thể của đề tài, trong một thời gian từ 1-3 ngày. Thành phần tham gia có cả các nhà khoa học và quản lý am hiểu nhất định về chuyên môn của đề tài nghiên cứu. Mỗi người có quyền phát biểu quan điểm của mình về vấn đề đặt ra.

+ Hội thảo chuyên đề.

Là loại hội nghị khoa học được tổ chức một số năm một lần để thảo luận những vấn đề gần nhau và chưa thống nhất. Hội thảo được chia thành nhiều hội thảo khoa học kế tiếp nhau. Có thể tổ chức thành các phiên tiểu ban và phiên toàn thể để xem xét đi sâu từng chủ đề rồi khái quát chung, hoặc ngược lại. Số lượng người tham gia khoảng 50 - 60 người, chủ yếu là các nhà công nghệ.

+ Hội nghị khoa học.

Là loại hội thảo có nhiều đề mục được tổ chức định kỳ 3 - 5 năm, có số người 60 - 250 người gồm các nhà chuyên môn, quản lý, công nghệ, hoạt động xã hội, lãnh đạo. Trong hội nghị này có thể chia ra các phân ban, tiểu ban để tiến hành các hội nghị kiểu bàn tròn, xemina... để thảo luận sâu các vấn đề khác nhau trong hệ thống các vấn đề cần xem xét giải quyết.

+ Đại hội khoa học:

Là loại hội thảo nhiều đề mục, quy mô lớn, ý nghĩa long trọng - số lượng người tham gia lớn với đối tượng tham gia rộng rãi, đặc biệt là sự có mặt của đại diện các tổ chức xã hội, các chính khách lớn của nhà nước. Các báo cáo ở đây được chỉ định trước.

Cau 18 Trình bày khái niệm, trình tự thực hiện, khả năng ứng dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học? Cho ví dụ minh hoạ

- Phương pháp quan sát:

Là phương pháp nhà nghiên cứu sử dụng các giác quan và các phương tiện hỗ trợ để theo dõi, xem xét, ghi nhận một cách đầy đủ, chính xác các hiện tượng xảy ra một cách khách quan

Để quan sát trong nghiên cứu khoa học đạt kết quả cao cần thực hiện quan sát theo trình tự sau:

+ Xác định rõ đối tượng quan sát phù hợp với mục đích nghiên cứu;

+ Lập kế hoạch quan sát;

+ Chọn phương thức, phương tiện quan sát; xác định vị trí, địa điểm, thời gian tiến hành quan sát;

+ Thực hiện quan sát theo kế hoạch;

+ Ghi chép (nhật kí, ghi âm, băng hình, chụp ảnh...) các dấu hiệu quan sát được theo phương pháp khoa học;

+ Xử lí thông tin quan sát thu thập được để rút ra những nội dung cần cho nghiên cứu.

Cau 20 Thế nào là phương pháp xử lý thông tin trong nghiên cứu khoa học? Trình bày nội dung, khả năng ứng dụng trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật của phương pháp xử lý thông tin định lượng? Cho ví dụ minh hoạ?

3. Các phương pháp xử lý thông tin

3.1. Khái niệm

Xử lý thông tin trong nghiên cứu khoa học là tập hợp các thao tác nghiệp vụ của nhà nghiên cứu để phân tích, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về đối tượng nghiên cứu đã thu thập được, làm xuất hiện bản chất, quy luật, các mối liên hệ của chúng, từ đó rút ra kết luận cần thiết cho việc giải quyết vấn đề của đề tài.

3.2. Xử lý thông tin định lượng.

Thông tin định lượng là các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm. Thông tin định lượng thu được thường tồn tại dưới dạng con số rời rạc. Xử lý thông tin định lượng là sắp xếp, phân loại, trình bày biểu diễn các tài liệu này dưới những hình thức nhất định để thuận lợi cho khái quát bản chất quy luật của đối tượng nghiên cứu.

Có các cách phân loại, sắp xếp và biểu diễn các thông tin định lượng sau đây:

- Phân tích các con số rời rạc

- Bảng số liệu

- Biểu đồ

- Đồ thị

Cau 22 Thế nào là vấn đề nghiên cứu? Có những cách nào để phát hiện vấn đề nghiên cứu? Cho ví dụ.

1.1. Khái niệm về Vấn đề nghiên cứu

- Vấn đề nghiên cứu: là câu hỏi, nhiệm vụ đặt ra trước nhà nghiên cứu cần phải trả lời, phải thực hiện để giải quyết mâu thuẫn nào đó của đối tượng nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu là biểu hiện cụ thể của hướng nghiên cứu.

1.3. Phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu:

- Xem xét các mặt mạnh, yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp

- Phân tích các tranh luận khoa học

- Lật ngược vấn đề thông thường

- Phát hiện vướng mắc thực tế, tìm ra cách tháo gỡ - làm thử.

- Lý giải những câu hỏi mới xuất hiện.

Cau 24 Trình bày bản chất, phạm vi nghiên cứu, khả năng ứng dụng của các loại đề tài nghiên cứu theo cấp quản lý? Ý nghĩa của vấn đề?

2.3.1 Phân loại đề tài nghiên cứu theo loại hình nghiên cứu:

- Đề tài thuần lý thuyết: là loại đề tài mà quá trình nghiên cứu dựa chủ yếu vào các lí thuyết đã có và sản phẩm nghiên cứu là các kết luận lí thuyết, các nguyên lí, các quy luật tự nhiên và xã hội làm cơ sở cho các loại nghiên cứu khác.

Ví dụ: Các nghiên cứu vật lí lý thuyết: Thuyết tương đối của Albert Einstein; Nghiên cứu sinh vật học: thuyết tiến hoá của Charles Darwin

- Đề tài thuần thực nghiệm: là các loại đề tài mà quá trình nghiên cứu; các kết quả, kết luận của đề tài phải dựa chủ yếu vào các số liệu, các tài liệu thu được từ các thực nghiệm khoa học

- Đề tài kết hợp: loại đề tài có tính chất của cả hai loại trên.

- Đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản: là các nghiên cứu xây dựng các cơ sở khoa học cho sự phát triển khoa học nói chung.

- Đề tài nghiên cứu ứng dụng: Là các nghiên cứu nhằm ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã có để giải quyết những vấn đề thực tiễn hay lí luận đặt ra hoặc ứng dụng các kết luận khoa học để tạo ra sản phẩm thực tiễn.

- Đề tài nghiên cứu triển khai: là các nghiên cứu nhằm xác định chương trình, kế hoạch, biện pháp để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đời sống và sản xuất một cách rộng rãi

- Đề tài nghiên cứu thăm dò: là các nghiên cứu nhằm đánh giá tính khả thi của những tiên đoán khoa học; là thử giải quyết vấn đề theo hướng khoa học đã chọn, qua đó xác định chính xác đề tài nghiên cứu, quyết định kế hoạch nghiên cứu tiếp theo.

- Đề tài điều tra phát hiện (với KHXH&NV): là đề tài thực hiện điều tra xã hội học thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu rồi xử lí, phân tích các thông tin đó để có hiểu biết về vấn đề đó.

- Đề tài tổng kết kinh nghiệm, giải thích nguyên nhân: là các nghiên cứu phân tích, khái quát những hiện tượng, những quá trình đã diễn ra trên thực tiễn, như các hoạt động xã hội của con người, chỉ ra những ưu, khuyết điểm, rút ra những kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.

- Đề tài cải tiến: là các nghiên cứu tìm cách thay đổi, hợp lí hoá quá trình, công cụ thực hiện công việc trước đó để có kết quả tốt hơn, hiệu quả cao hơn.

C©u26. Thế nào là đề tài theo trình độ đào tạo? Nội dung nghiên cứu và khả năng ứng dụng của các loại đề tài theo trình độ đào tạo? Ý nghĩa của vấn đề?

2.3.3. Phân loại đề tài theo trình độ đào tạo:

Đề tài nghiên cứu được sử dụng trong đào tạo là các loại văn bản mang tính chuyên khảo về một vấn đề nào đó do một người thực hiện nhằm mục đích: rèn luyện kĩ năng, phương pháp NCKH; thí nghiệm kết quả nghiên cứu; bảo vệ trước hội đồng để nhận một học vị nào đó. Đặc điểm của loại đề tài này là, vừa phản ánh kết quả nghiên cứu khoa học, vừa phản ánh trình độ được đào tạo. Tuỳ theo học vị nhận được sau khi hoàn thành, người ta phân ra các loại đề tài sau đây:

- Tiểu luận: Là văn bản chuyên khảo về một vấn đề, một chuyên đề khoa học nào đó của chương trình học tập. Tiểu luận nhằm rèn luyện và đánh giá người học về kĩ năng, phương pháp nghiên cứu, năng lực tìm tòi sáng tạo về một nội dung kiến thức nào đó.

- Khoá luận: Là chuyên khảo mang tính tổng hợp về một môn học sau một khoá đào tạo. Khoá luận kiểm tra năng lực khái quát, tổng hợp vấn đề, không nhằm nhận văn bằng hoặc ghi nhận cống hiến nào.

- Đồ án môn học: Là chuyên khảo mang tính tổng hợp về vấn đề kỹ thuật, công nghệ. Đồ án môn học được sử dụng sau khi kết thúc chương trình đào tạo một môn kỹ thuật nào đó.

- Đồ án tốt nghiệp: Là văn bản chuyên khảo phản ánh trình độ kiến thức tổng hợp sau một khoá đào tạo về chuyên môn kỹ thuật. Đồ án có thể là một báo cáo; có thể là một bản thiết kế nhằm bảo vệ trước một hội đồng để nhận văn bằng kỹ sư.

- Luận văn cử nhân: Là chuyên khảo mang tính tổng hợp sau khoá đào tạo Đại học để nhận văn bằng cử nhân. Loại đề tài này ở dạng lý thuyết nghiên cứu các môn KHXH&NV. Luận văn có thể là một công trình khảo nghiệm, khảo cứu, thực nghiệm hoặc bản dịch (với cử nhân ngoại ngữ).

- Luận văn thạc sỹ: Là chuyên khảo trình bày có hệ thống về một vấn đề khoa học trong chương trình đào tạo cao học. Luận văn thạc sỹ có yêu cầu tính hệ thống, tính khái quát và những phân tích khoa học sâu sắc hơn luận văn cử nhân, đồ án tốt nghiệp đại học kỹ thuật; có giá trị lý luận và thực tiễn lớn hơn.

- Luận án tiến sỹ: Là loại chuyên khảo về một vấn đề khoa học trong chương trình học tập của nghiên cứu sinh về một chuyên ngành khoa học nào đó. Giá trị của luận án tiến sỹ là những đóng góp mới, những phát hiện mới và những kiến giải có giá trị lý luận và thực tiễn chuyên ngành.

Sự khác nhau cơ bản giữa các loại đề tài theo trình độ đào tạo là ở phạm vi kiến thức, mức độ tổng hợp và khái quát hoá, giá trị lí luận và thực tiễn của đề tài. Sự khác nhau đó thể hiện sự khác nhau về trình độ của loại văn bằng mà người học được nhận.

C©u 28. Thế nào là đề cương nghiên cứu? Nêu tên các mục cơ bản cần trình bày trong đề cương nghiên cứu? Nội dung tính cấp thiết của đề tài trong đề cương nghiên cứu?

§Þnh nghÜa:

Đề cương nghiên cứu là bản thuyết minh về tính cấp thiết, ý nghĩa, nội dung cơ bản và phương pháp nghiên cứu của đề tài. Có thể gọi đây là bản luận chứng khoa học ngắn gọn, phản ánh những tư tưởng khoa học cốt lõi nhất của nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu có thể xem như bản đề án thực hiện đề tài nghiên cứu.

Có các loại đề cương nghiên cứu

- Đề cương sơ bộ: Là văn bản thuyết minh ngắn gọn nhất, nhưng đầy đủ những tư tưởng khoa học chủ yếu nhất về đề tài nhằm trình bày với cơ quan quản lý về tính cấp thiết, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, ý nghĩa giá trị của đề tài. Phần nội dung của đề tài rất sơ lược, chỉ phản ánh các chương mục, giả thuyết nghiên cứu. Các nội dung khác còn phải cụ thể hoá. (Xem phụ lục)

- Đề cương chi tiết: Là bản đề cương định hướng cho quá trình nghiên cứu. Loại đề cương này chú trọng phần nội dung của đề tài. Vì vậy, ngoài các đề mục còn các ý chính, các lập luận, dẫn chứng, tính toán chủ yếu của đề tài. Mức độ chi tiết của đề cương chi tiết phản ánh ở sự cụ thể, tỉ mỉ và đầy đủ của các ý; sự phong phú và sát vấn đề nghiên cứu của các tài liệu, dẫn chứng và tính lôgic của chúng. Mức độ chi tiết hoá cao nhất của bản đề cương là căn cứ để trình bày toàn văn công trình.

Tªn c¸c môc c¬ b¶n cña néi dung ®Ò c¬¬ng:

3.2.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

3.2.2. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.

3.2.3. Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu:

3.2.4. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài:

3.2.5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

3.2.6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

3.2.7. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài.

3.2.8. Dàn ý nội dung công trình.

TÝnh cÊp thiÕt cua ®Ò tµi:

3.2.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Nội dung này làm rõ lý do chọn đề tài, làm nổi bật ý nghĩa và sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài. Khi trình bày lý do chọn đề tài cần làm rõ 3 vấn đề sau:

- Sơ lược về lịch sử nghiên cứu để khẳng định đề tài có căn cứ cơ sở lí luận;

- Làm rõ mức độ nghiên cứu của các đề tài trước đó sẽ kế thừa; chỉ rõ đề tài không lặp lại

- Giải thích lý do chọn đề tài về lý luận và thực tiễn và về năng lực nghiên cứu của chủ nhiệm, các thành viên đề tài

C©u 30. Làm rõ mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong bản đề cương nghiên cứu? Chỉ rõ sự giống, khác nhau và mối quan hệ của chúng? Ý nghĩa trong thực tiễn nghiên cứu khoa học kỹ thuật?

3.2.3. Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu:

Đây là 2 khái niệm then chốt trong nghiên cứu khoa học đôi khi bị sử dụng lẫn lộn với nhau. Xác định đúng mục đích và mục tiêu nghiên cứu sẽ định hướng quá trình nghiên cứu đến kết quả mong muốn.

- Mục tiêu nghiên cứu: Là cái đích về nội dung mà nhà nghiên cứu phải xác định trước khi tiến hành nghiên cứu và phấn đấu để đạt cái đích về nội dung đó. Đây là các kết quả cụ thể cần đạt được. Mục tiêu trả lời cần hỏi: "Làm được cái gì".

Mục tiêu nằm trong quá trình nghiên cứu. Mỗi giai đoạn nghiên cứu có những mục tiêu bộ phận. Hoàn thành đề tài nghiên cứu sẽ đạt mục tiêu tổng thể.

- Mục đích nghiên cứu đề tài: Là các giá trị, các ý nghĩa mang lại khi đề tài nghiên cứu hoàn thành; là ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, đồng thời là đối tượng phục vụ của sản phẩm nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu trả lời câu hỏi: Nghiên cứu đề tài này để làm gì, phục vụ cho cái gì?

Ví dụ: Đề tài cải tiến nòng pháo:

- Mục đích nghiên cứu: Nâng cao sức mạnh chiến đấu của Quân đội.

- Mục tiêu: Nâng cao được uy lực chiến đấu của khẩu pháo (tính năng, hiệu quả...).

3.2.4. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài:

Là dự đoán khoa học về tình trạng của vấn đề nghiên cứu và cách giải quyết vấn đề của đề tài do nhà nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ trong quá trình nghiên cứu của mình.

Đây là cách phát biểu trước, có tính chất tiên đoán về kết quả nghiên cứu đề tài (sẽ được xem xét kỹ sau).

C©u 32. Trình bày khái niệm và thuộc tính cơ bản của giả thuyết nghiên cứu đề tài? Cho ví dụ minh hoạ?

1. Giả thuyết nghiên cứu khoa học.

1.1. Khái niệm.

Để khám phá bản chất của đối tượng nghiên cứu người ta sử dụng những kiến thức khoa học để đưa ra dự đoán về bản chất đó rồi tiến hành chứng minh giả thuyết đó. Nếu chứng minh được, giả thuyết được xác nhận trở thành hiểu biết mới của con người về đối tượng.

Vậy, giả thuyết khoa học là những nhận định trên cơ sở các lập luận, các suy đoán khoa học của nhà nghiên cứu đưa ra để từ đó làm xuất hiện vấn đề hoặc đề tài nghiên cứu; làm nảy sinh những phát minh khoa học.

Thực chất của giả thuyết nghiên cứu là sự định hướng ngay từ đầu về cách giải quyết vấn đề của đề tài tương ứng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.

Giả thuyết nghiên cứu của đề tài bao giờ cũng phải được kiểm nghiệm bằng cách nào đó (lý luận hay thực tế hoặc cả hai) để xác nhận hay bác bỏ. Có thể nói, nghiên cứu khoa học là quá trình liên tục xây dựng giả thuyết, chứng minh giả thuyết cho tới khi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu.

1.2. Các thuộc tính cơ bản của giả thuyết.

Để hiểu rõ hơn về giả thuyết trong nghiên cứu khoa học chúng ta cần xem xét các thuộc tính cơ bản của nó. Giả thuyết nghiên cứu khoa học về một đề tài nào đó có các thuộc tính chủ yếu như sau:

- Có tính giả định: Tức là điều đó chưa xảy ra, nhưng có thể xảy ra. Để khẳng định có xảy ra hay không, nhất định phải khảo nghiệm, kiểm nghiệm. Tính giả định trong giả thuyết nghiên cứu không giống như giả định thông thường do giả định nghiên cứu khoa học được xây dựng trên cơ sở những căn cứ khoa học (Lí thuyết hay thực tiễn), vì thế bao giờ cũng hiện thực hơn.

- Có tính đa phương án: Tức là điều dự đoán này mới chỉ có thể xảy ra. Trên thực tế là chưa xảy ra và xảy ra như thế nào thì chưa thể khẳng định. Ví dụ, để phân tích nguyên nhân vi phạm kỉ luật về chậm giờ điểm danh của một học viên, có thể đưa ra nhiều giả định: ý thức kỉ luật kém; tác phong chậm chạp; chưa hiểu đẩy đủ về kỉ luật quân đội; do các yếu tố khách quan: chậm xe, sự cố kĩ thuật...

- Tính dễ biến đổi ( tính dị biến): Đó là tính chất có thể thay đổi của giả thuyết nghiên cứu. Sự thay đổi này là do kết quả của các suy đoán, các lập luận trong nhận thức của nhà nghiên cứu. Đặc biệt là, khi kiểm nghiệm phát hiện giả thuyết không phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.

C©u 34. Có những loại giả thuyết nghiên cứu nào? Cho ví dụ.

1.4. Phân loại giả thuyết.

Việc phân loại giả thuyết để chọn đúng loại giả thuyết sẽ xây dựng cho đề tài. Căn cứ loại hình nghiên cứu mà có các loại giả thuyết khác nhau.

Ở đây ta phân loại theo chức năng của NCKH có các loại giả thuyết sau:

- Giả thuyết mô tả.

Là giả định khoa học về tình hình, đặc điểm, cấu trúc và trạng thái của sự vật, hiện tượng được nghiên cứu - áp dụng trong nghiên cứu mô tả.

Ví dụ: Nếu tăng mật độ cây ngô từ 5 - 7 cây/m2 lên 8 - 10 cây/m2 thì năng suất sẽ tăng trung bình 18% - 20% (Đề tài "Trồng ngô mật độ cao của kĩ sư Chu Văn Tiệp và Trịnh Thị Thanh)

- Giả thuyết giải thích.

Là giả định khoa học về nguyên nhân dẫn đến trạng thái của sự vật, hiện tượng mà đề tài quan tâm. Áp dụng cho nghiên cứu giải thích.

Ví dụ: Nguyên nhân, chất lượng học tập giảm sút là do học viên chưa chăm.

- Giả thuyết dự báo.

Là giả thuyết khoa học về trạng thái nào đó của sự vật, hiện tượng có thể xảy ra trong tương lai. Áp dụng cho nghiên cứu dự báo.

Ví dụ: Đặc điểm của chiến tranh tương lai là các bên tham chiến tăng cường sử dụng vũ khí công nghệ cao.

- Giả thuyết giải pháp.

Là các giả định khoa học về cách thức giải quyết vấn đề cụ thể hoặc hình mẫu về sản phẩm mà đề tài sẽ tạo ra. Áp dụng cho nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai.

Ví dụ: Nếu tăng liều phóng của quả đạn pháo lên 10% thì tầm bắn sẽ xa hơn 1,5 lần.

* theo mục đích nghiên cưu co 3 loại

- Giả thuyết quy luật.

Là giả định khoa học về một quy luật nào đó, trên cơ sở đó sẽ tìm cách chứng minh. Áp dụng trong nghiên cứu cơ bản.

Ví dụ: Tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất thu được sau phản ứng.

- Giả thuyết hình mẫu.

Là giả định khoa học về mẫu sản phẩm, mẫu đối tượng được tạo thành nhờ các tác động nào đó. Loại này áp dụng cho nghiên cứu triển khai.

- Giả thuyết giải pháp : là các giả thuyết trong nghiên cưu ứng dụng

• Theo tinh chất GT có 3 loại :

- giả thuyết phổ biến

- Giả thuyết thống kê

- Giả thuyết đạc thu

C©u 36. Phân tích cách xây dựng giả thuyết nghiên cứu khoa học.

1.7.1. Cách xây dựng giả thuyết

Để giả thuyết nghiên cứu đạt được các tiêu chí, trước khi xây dựng cần trả lời các câu hỏi: Giả thuyết này có thể tiến hành thực nghiệm được không? Các biến số hay các yếu tố nào cần được nghiên cứu? Phương pháp thí nghiệm nào (trong phòng, khảo sát, điều tra, bảng câu hỏi, phỏng vấn, ...) được sử dụng trong nghiên cứu để chứng minh giả thuyết? Các chỉ tiêu nào cần đo đạc trong suốt quá trình thí nghiệm? Phương pháp xử lý số liệu nào mà người nghiên cứu dùng để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết?

Có thể tiến hành xây dựng một giả thuyết nghiên cứu cho đề tài như sau:

- Phân tích rõ đối tượng nghiên cứu và mối quan hệ giữa đối tượng nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Qua phân tích phải xác định rõ quá trình nghiên cứu tác động lên đối tượng nào và sẽ đạt được cái gì.

- So sánh đối tượng nghiên cứu với các đối tượng có liên quan đã biết. Các đối tượng này nằm trong khách thể nghiên cứu. So sánh để thấy rõ hơn đặc điểm, mối quan hệ, nội dung của đối tượng nghiên cứu.

- Sử dụng trí tưởng tượng sáng tạo khoa học để dự đoán bản chất đối tượng nghiên cứu. Mục đích của dự đoán là kiểm tra lại mối quan hệ giữa đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, từ đó thấy được cách giải quyết vấn đề.

- Bằng phép tương tự và tưởng tượng sáng tạo để đưa ra các giải pháp có thể. Phép tương tự ở đây là tìm các tình huống đã biết tương tự như vấn đề đang nghiên cứu để có ý tưởng ngày càng rõ hơn về giải pháp. Càng đưa ra nhiều giải pháp có thể càng thuận lợi cho xây dựng giả thuyết.

- Lựa chọn một giải pháp có thể kiểm chứng được và thuyết phục nhất để phát biểu thành giả thuyết khoa học. Cẩn sử dụng các tiêu chí của giả thuyết làm căn cứ lựa chọn

C©u 38. Thế nào là cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu? Các phương pháp xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu? Ý nghĩa của vấn đề?

C¬ së lý luËn cña ®Ò tµi nghiªn cøu:

Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu là các luận cứ lý thuyết đã được nhà nghiên cứu hoặc các đồng nghiệp chứng minh có vai trò kiểm chứng giả thuyết về mặt lý luận hoặc là cơ sở để đề xuất các giải pháp của đề tài.

Nội dung của cơ sở lý luận là các quan niệm hoàn chỉnh về sự vật đang nghiên cứu và các mối liên hệ của nó với thế giới nói chung. Nội dung đó được thể hiện ở các khái niệm, phạm trù, quy luật... được nhà nghiên cứu trình bày trong đề tài làm cơ sở cho giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra.

C¸c pp x©y dùng c¬ së lý luËn:

Thực chất xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài là xây dựng và xử lý các khái niệm, xác định các phạm trù, phát hiện các quy luật về bản chất của đối tượng nghiên cứu.

2.2.1. Cách xây dựng khái niệm của đề tài

Khái niệm là công cụ tư duy và trao đổi thông tin; là cơ sở để nhận dạng bản chất của sự vật, hiện tượng. Khái niệm là luận cứ lý thuyết quan trọng của đề tài nghiên cứu. Xây dựng khái niệm là công việc đầu tiên của quá trình nghiên cứu, từ đó xác định các phạm trù và phát hiện ra các quy luật.

Để xây dựng khái niệm có thể tiến hành như sau:

- Xác định các từ khoá của đề tài trên cơ sở phân tích kỹ tên đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ, giả thuyết nghiên cứu.

" Ví dụ, đề tài: Nâng cao chất lượng tự học của học viên HVKTQS".

Các từ khoá: Chất lượng, chất lượng tự học, nâng cao chất lượng tự học, tự học của học viên HVKTQS.

- Tìm hiểu nguyên nghĩa của các từ khoá: Tra từ điển (nếu có).

- Lựa chọn đặc điểm các thuật ngữ để làm rõ nội dung nào đó của khái niệm mà nguyên nghĩa từ khoá chưa có.

- Diễn đạt thành khái niệm.

2.2.2. Xử lý khái niệm:

Là làm cho khái niệm gắn với đề tài nghiên cứu của đề tài, thiết thực giải quyết vấn đề đặt ra. Có các cách xử lý sau:

- Mở rộng khái niệm: chuyển từ khái niệm có ngoại diên hẹp sang khái niệm có ngoại diên rộng hơn, bằng cách lược bớt các dấu hiệu riêng trong nội hàm của khái niệm xuất phát.

(Ví dụ: "Học viên HVKTQS" có thể mở rộng thành "Học viên các trường quân sự).

- Thu hẹp khái niệm: Chuyển từ khái niệm có ngoại diên hẹp sang khái niệm có ngoại diên hẹp hơn bằng cách thêm vào nội hàm của khái niệm xuất phát những dấu hiệu riêng.

Ví dụ: "Chất lượng tự học" được thu hẹp thành "Chất lượng tự học của học viên HVKTQS".

2.2.3. Phân loại khái niệm.

Là sự phân chia ngoại diên của khái niệm thành những nhóm có nội hàm hẹp hơn; là sắp xếp đối tượng thành từng nhóm có vị trí theo thứ bậc xác định.

2.2.4. Phân đôi khái niệm.

Chia ngoại diên của khái niệm xuất phát thành những khái niệm đối lập nhau về nội hàm.

Ví dụ: Khái niệm "Tự học" có thể phân đôi thành "Tự học theo kế hoạch" và khái niệm: "Tự học không theo kế hoạch".

Cau40 Phân tích khái niệm, cấu trúc và bố cục của một bài báo khoa học? Ý nghĩa

Bài báo là một loại công trình nghiên cứu khoa học phổ biến nhất để nhà nghiên cứu công bố nhanh nhất sản phẩm nghiên cứu của mình.

. Cấu trúc của một bài báo:

-cong bo y tuong k.hoc

-cong bo ket qua nghien cuu

- bao cao ®Ò dÉn hoi nghi , de xuong tranh luan

- Tranh luan khoa hoc, tham luan hoi nghi

- thong bao koa hoc trong hoi nghi khoa hoc hoac tren bao chi

2.1.2. Bố cục nội dung khoa học của bài báo.

Bố cục nội dung là cách thức, trình tự trình bày các phần nội dung của bài báo. Bố cục đó gồm có các phần sau:

Mở đầu: Làm rõ lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu; làm rõ nội dung vấn đề nghiên cứu qua các luận đề cơ bản.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề: tức là trình bày vắn tắt, có tính hệ thống về vấn đề đang xem xét được nghiên cứu từ bao giờ; những ai nghiên cứu; đến nay vấn đề được đặt ra như thế

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.

Phần này trình bày các luận cứ lý thuyết của vấn đề nghiên cứu: Các khái niệm, các phạm trù, các nguyên lý quy luật cần sử dụng để giải quyết vấn đề, các phương pháp đã sử dụng để xây dựng luận cứ.

Kết quả thu thập thông tin:

Là các kết quả quan sát hay thực nghiệm, kết quả trao đổi, điều tra, phỏng vấn, thảo luận .... về vấn đề nghiên cứu.

Phân tích kết quả.

Trình bày cách phân tích kết quả, bao gồm các lập luận chủ yếu, cách rút ra nhận xét, kết luận từ các tài liệu và số liệu đã nêu trên đây cùng với các kết luận rút ra, các nhận xét, độ chính xác của các số liệu trình bày.

Kết luận và kiến nghị.

Với bài báo, các kết luận, kiến nghị cần cô đọng, khái quát ngắn gọn, khẳng định giá trị và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu..

Các khuyến nghị, kiến nghị có thể đề cập tới các vấn đề lý thuyết cần bổ sung, các hướng cần tiếp tục nghiên cứu và yêu cầu để áp dụng kết quả.

Cau42 Trình bày yêu cầu đối với nội dung của báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học? Ý nghĩa của vấn đề?

2.2.3. Yêu cầu trình bày các nội dung của báo cáo.

Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài là loại văn bản khoa học nên có yêu cầu trình bày về văn phong, về ngôn ngữ sử dụng, về cách trích dẫn... cần thực hiện theo quy định của công tác quản lí khoa học công nghệ và môi trường.

- Văn phong khoa học.

Khi thể hiện các kết quả nghiên cứu đề tài bằng ngôn ngữ viết, văn phong được sử dụng phải giúp trình bày một cách khách quan kết quả nghiên cứu.

- Ngôn ngữ toán học:

Ngôn ngữ toán học được sử dụng trong các công trình khoa học để trình bày các quan hệ định lượng của đối tượng nghiên cứu như: Các số liệu, bảng số liệu; biểu đồ, đồ thị toán học.... Cần chọn công cụ toán học diễn đạt rõ nhất bản chất của vấn đề nghiên cứu.

- Sơ đồ: Được sử dụng để diễn đạt sinh động bằng hình ảnh trực quan về mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống hoặc liên hệ giữa các giai đoạn của quá trình để diễn tả các hình ảnh khái quát về cấu trúc, nguyên lý vận hành của hệ thống.

- Hình vẽ: Sử dụng để diễn tả bằng hình ảnh tương tự đối tượng về hình thể và tương quan không gian nhằm cung cấp cho người đọc hình ảnh xác thực về nguyên lý vận hành của hệ thống. Ví dụ hình vẽ phân bố lực trong 1 cấu kiện để thấy rõ các điểm nguy hiểm trong cấu kiện đó.

- Ảnh: Được sử dụng để chứng minh tính xác thực của vấn đề nghiên cứu, làm tăng tính thuyết phục.

Ví dụ: ảnh chụp về sức công phá của một loại bom, đạn.

Cau44 Trình bày các bước chủ yếu trong chuẩn bị và viết đồ án (luận văn, luận án...) tốt nghiệp? Ý nghĩa của vấn đề?

. Các bước chính chuẩn bị làm đồ án tốt nghiệp.

Đối với học viên đào tạo kỹ sư các ngành kỹ thuật, đồ án tốt nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó không chỉ giúp học viên tổng hợp toàn bộ kiến thức đã thu được qua thời gian đào tạo mà còn định hướng chuyên môn sau khi ra trường. Làm đồ án tốt nghiệp trong thời gian quy định là một khó khăn và là thử thách đáng kể nhưng rất hứng thú. Cần xây dựng một trình tự hợp lý để học viên đỡ lúng túng, nâng cao tính chủ động trong quá trình nghiên cứu, qua đó nâng cao chất lượng đồ án.

Có thể thực hiện đồ án theo trình tự sau:

Bước 1: Lựa chọn và nhận đề tài đồ án tốt nghiệp

Với đề tài được chỉ định, được giao nhiệm vụ:

Các nội dung cần tìm hiểu trong đề tài được giao gồm:

- Đề tài đặt ra vấn đề là gì? (câu hỏi nào phải trả lời).

- Vấn đề đó thuộc lĩnh vực kiến thức nào?

- Cần phải giải quyết vấn đề đó bằng kiến thức, phương pháp, phương tiện nào?

Với đề tài do học viên tự đề xuất:

- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài như thế nào? có sức thuyết phục không.

- Đề tài có tính cấp thiết phải nghiên cứu không; có thể giải quyết được vấn đề gì của lý luận và của thực tiễn? có thể đóng góp gì cho kinh tế, xã hội

- Có đủ điều kiện để thực hiện đề tài không (về năng lực người nghiên cứu; về nguồn tài liệu; về kinh phí; về cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật cũng như căn cứ pháp lý.

Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu của đồ án.

Bước 3: Thu thập và xử lý thông tin.

Bước 4: Viết đồ án và bảo vệ đồ án.

Như vậy, có nhiều loại sản phẩm nghiên cứu khoa học. Cách trình bày các loại sản phẩm nghiên cứu khoa học có điểm chung. Mỗi loại sản phẩm lại có yêu cầu riêng. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng loại sản phẩm mà cụ thể hoá yêu cầu chung thành chi tiết cụ thể. Vì vậy, phải nghiên cứu các quy định và tham khảo ý kiến thầy hướng dẫn.

Cau46 Phân tích các tiêu chí đánh giá kết quả một đề tài nghiên cứu khoa học? Ý nghĩa của vấn đề?

Chỉ tiêu đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài:

Bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào cũng được xem xét qua 4 tiêu chí là: Tính mới mẻ; tính xác thực, tính đúng đắn về phương pháp nghiên cứu và tính ứng dụng. Tuỳ theo loại đề tài, phạm vi phát huy tác dụng mà có chỉ tiêu nào đó nổi đậm hơn hoặc ít được đề cập hơn.

4.1.1. Tính mới mẻ của kết quả nghiên cứu (Luận đề).

- Cái mới mẻ trong nghiên cứu khoa học là những thông tin lần đầu tiên được khám phá và công bố. Nó gồm:

• Sự vật hiện tượng mới (hành vi mới, nguyên tắc mới);

• Nguyên lý, quy luật mới;

• Cách nhìn, quan niệm, cách diễn đạt mới;

• Cơ cấu mới, sản phẩm mới, chức năng mới;

• Phương pháp mới, cách làm mới....

-Phạm vi của cái mới: Tuỳ theo phạm vi đề tài và loại đề tài mà có các phạm vi:

• Mới đối với chính mình.

• Mới với chuyên ngành, ngành.

• Mới với quốc gia, quốc tế.

4.1.2. Tính xác thực của các kết quả quan sát hoặc thí nghiệm.

Đó là mức độ chính xác, khách quan của các số liệu, tài liệu thu thập được; của các thông tin, các nhận xét đánh giá, các kết luận rút ra... phải phản ánh đúng thực chất thực trạng của sự vật hiện tượng.

4.1.3. Tính đúng đắn của phương pháp khoa học (luận chứng).

Đó là sự phù hợp của phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu đặt ra.

4.1.4. Tính ứng dụng: Là khả năng áp dụng vào thực tiễn có thuận lợi hay có khó khăn gì; mang lại hiệu quả như thế nào.

Trong 4 chỉ tiêu đó, chỉ tiêu về tính ứng dụng không thể xem xét với các nghiên cứu cơ bản thuần tuý.

Mặt khác, việc đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học chủ yếu thông qua người đánh giá. Mà sản phẩm khoa học là có tính mới mẻ. Vì vậy những đánh giá có thể cảm tính. Trên thực tế, có những kết luận khoa học bị hội đồng bác bỏ vì nó trái với trường phái khoa học hoặc nhận thức của đa số thành viên hội đồng, nhưng lại có triển vọng mở ra một hướng nghiên cứu mới hoặc có giá trị thực tiễn.

Cau48 Trình bày khái niệm về bảo hộ pháp lý cho các công trình nghiên cứu khoa học? Ý nghĩa của vấn đề?

BẢO HỘ PHÁP LÝ CHO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU.

Bất kỳ sản phẩm nghiên cứu khoa học nào cũng là sản phẩm trí tuệ riêng. Khi được công bố đều được bảo hộ pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ.

Quyền sở hữu trí tuệ có 2 bộ phận là: Bản quyền và quyền sở hữu công nghiệp

1. Vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ trên thế giới.

Trên thế giới không có nước nào bảo hộ cho các phát minh, chỉ có các luật lệ công nhận và khen thưởng (như các nước XHCN Đông Âu cũ). Họ quan niệm rằng, phát minh là tài sản nhân loại.

- Văn bản bảo hộ sáng chế đầu tiên là ở Ý vào 1474. Văn bản bảo hộ sở hữu trí tuệ đầu tiên của quốc tế là công ước Berne và công ước Paris về sở hữu công nghiệp vào 20/3/1883. Sau đó còn có nhiều thoả ước giữa các quốc gia.

5.2. Bảo hộ sở hữu trí tuệ ở nước ta.

Luật dân sự nước ta có 3 chương liên quan tới hoạt động nghiên cứu khoa học. Trong đó có các nội dung quan trọng:

- Bản quyền: Gồm quyền tác giả đối với các tác phẩm viết, bài báo, đề cương bài giảng, bài thuyết trình được ghi âm, ghi hình (trong đó có cả các bài viết về các phát minh - không phải bản thân phát minh). Tác giả được hưởng các quyền về tác giả: Nhuận bút, tên tuổi khi được trích.

- Quyền tác phẩm: Là cá nhân và tổ chức đã đầu tư cho nghiên cứu, hoặc đã bỏ tiền ra mua tác phẩm khi đó chủ tác phẩm có quyền quyết định xuất bản, tái bản, dịch....

- Quyền sở hữu công nghiệp: Là quyền đối với các sáng chế, bao gồm cả các giải pháp hữu ích. Sau khi đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền, tác giả được cấp bằng sáng chế độc quyền (Patent). Cũng phân ra tác giả paten và chủ paten

Cau50 Nêu và phân tích nội dung các yếu tố có thể kích thích tiềm năng tư duy sáng tạo của con người? Ví dụ? ứng dụng của đồng chí

1.3. Các yếu tố kích thích tiềm năng tư duy sáng tạo:

Năng lực tư duy sáng tạo có trong mỗi người dưới dạng tiềm năng. Biết đánh thức tiềm năng sẽ có sản phẩm tư duy sáng tạo có giá trị. Có thể nêu một số yếu tố có vai trò như nguồn kích thích tiềm năng tư duy sáng tạo như sau:

- Nhu cầu về vấn đề cần giải quyết: Đây là sự cần thiết của con người về kết quả giải quyết vấn đề đặt ra. Nhu cầu mãnh liệt, trở thành ham muốn, khao khát sẽ kích thích mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo trong quá trình tư duy;

- Cảm xúc: Là thái độ tích cực của con người trên cơ sở ý thức rõ về vai trò của đối tượng.

- Năng lực tư duy: Là những phẩm chất của con người bảo đảm cho quá trình nhận thức lý tính không ngừng đi sâu nắm lấy bản chất, mối liên hệ bên trong của đối tượng nghiên cứu;

- Sự nỗ lực ý chí: Là quá trình ý chí của con người luôn nỗ lực vượt khó khăn cản trở để đạt mục đích hoạt động.

- Tính mục đích: Là sự ý thức rõ, sự hình dung trước về sản phẩm hoạt động sẽ mang lại và tích cực phấn đấu để đạt cho được.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro