Tb cho vay

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TB cho vay

TB cho vay dưới CNTB là gì?

Sức lao động

T - H ......sản xuất......... H' - T'

Tư liệu sản xuất

TB tiền tệ  TB cho vay

- Là 1 bộ phận của TB công nghiệp tách ra trong quá trình tuần hoàn của TB, kinh doanh TB tiền tệ để thu lời.

- Sự xuất hiện và tồn tại của TB cho vay vừa là cần thiết vừa là tất yếu. Vì:

o Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TB công nghiệp, luôn có số TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (VD: tiền trong quỹ khấu hao TB cố định, tiền mua nguyên vật liệu nhưng chưa đến kỳ mua...). Số tiền nhàn rỗi đó ko đem lại thu nhập nào cho nhà TB, tức là ko sinh lợi. Vì vậy nhà TB đưa tiền cho người khác vay để kiếm lời. Trong khi đó có những nhà TB khác rất cần tiền, do đó tất yếu phảI đI vay

- Từ đó sinh ra quan hệ tín dụng TBCN, TB nhàn rỗi trở thành TB cho vay. TB cho vay là TB tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho người khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định nhằm thu thêm 1 số lời nhất định gọi là lợi tức (z)

Trình bày đặc điểm của TB cho vay dưới CNTB

Có 3 đặc điểm khác căn bản với TB công nghiệp và TB thương nghiệp:

- Quyền sở hữu TB tách rời khỏi quyền sử dụng TB

-  TB cho vay là 1 hàng hóa đặc biệt

- TB cho vay là 1 loại TB phi lý nhất, ăn bám nhất, sùng bái nhất

Vận động theo công thức T - T' , T' = T + z. phi lý nhất

Sự vận động của TB cho vay chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa nhà TB cho vay và nhà TB đI vay, tiền đẻ ra tiền. Nên quan hệ bóc lột TBCN được che giấu 1 cách kín đáo nhất.

CMR TB cho vay là 1 hàng hóa đặc biệt

(Phương pháp luận: CM là hàng hóa, CM là hàng hóa đặc biệt)

TB cho vay vận động theo công thức T - T' , T' = T + z > T

- CM TB (tiền tệ) là hàng hóa:

+ có 2 thuộc tính: giá trị, giá trị sử dụng

+ có người mua, người bán, giá cả

+ giá cả lên xuống xoay quanh quan hệ cung cầu

- Là hàng hóa đặc biệt:

+ khác với mua và bán, đây là cho vay và đi vay  người có tiền ko mất quyền sở hữu TB của mình, mà chỉ nhường quyền sử dụng giá trị sử dụng của tiền tệ cho người đi vay làm chức năng TB. Quyền sử dụng TB tách rời quyền sở hữu TB

+ lãi suất (lợi tức): cả người đi vay và người cho vay đều biết trước trên cơ sở thỏa thuận, đến hẹn thì trả cả gốc lẫn lãi (giá cả của TB cho vay là thỏa thuận)

+ hàng hóa thông thường thì giá trị quyết định giá cả, còn với hàng hóa TB cho vay thì giá trị sử dụng quyết định giá cả

Trình bày nguồn gốc và bản chất của lợi tức

- TB cho vay chi ra 2 lần với tư cách là TB

Cho vay chi

A B sản xuất kinh doanh

 nó phải quay về 2 lần với tư cách là TB:

sản xuất kinh doanh giá trị = c + v + m

nhưng lợi nhuận chỉ tạo ra 1 lần, và ở lần chi thứ 2 (chi vào sản xuất kinh doanh). Vì TB cho vay chi ra và quay về 2 lần với tư cách là TB nên lợi nhuận phải chia 2 phần: lãi cho người có tiền và lợi nhuận DN

- ĐN: lợi tức (lãi suất) chỉ là 1 phần của lợi nhuận mà nhà TB hoạt động thu được nhờ sử dụng TB đI vay phảI trả cho nhà TB cho vay. Trên thực tế thì nó là 1 phần lợi nhuận bình quân mà nhà TB đI vay trả cho nhà TB cho vay, căn cứ vào số TB mà nhà TB cho vay đã cho nhà TB đI vay sử dụng. Bản chất nó là 1 bộ phận của giá trị thặng dư do người lao động trong lĩnh vực sản xuất tạo ra mà nhà TB đi vay trả cho nhà TB cho vay theo thỏa thuận.

- Việc nhà TB cho vay thu được lợi tức đã che giấu thực chất bóc lột TBCN.

Vì sao nhà TB kinh doanh bằng tiền tệ của mình nhưng lợi nhuận thu được vẫn chia thành 2 phần lợi tức và lợi nhuận DN?

Vì:

- Nhà TB kinh doanh ở đây đóng 2 vai: nhà TB cho vay và nhà TB sản xuất kinh doanh, vì vậy phải chia lợi nhuận thành 2 phần để lựa chọn xem cho vay hay kinh doanh có lợi hơn.

(bằng cách so sánh với những đồng nghiệp cho vay và sản xuất kinh doanh xem có hiệu quả không)

- Lợi tức là 1 phạm trù có sẵn trong lịch sử  có công thức vận động T - T'. Phạm trù lợi tức này không có giỏi giang gì, có tiền cho vay thì có lợi tức z. Lợi nhuận DN mới thể hiện tài của người kinh doanh

Tỷ suất lợi tức là gì? Đặc điểm và xu hướng vận động của nó

- ĐN: tỷ suất lợi tức là tỷ lệ tính theo % giữa lợi nhuận thu được so với số TB tiền tệ cho vay.

z' = z/T.100%

Tỷ suất lợi tức cao hay thấp phụ thuộc vào:

+ tỷ suất lợi nhuận bình quân

+ tỷ lệ phân chia lơI nhuận thành lợi tức và lợi nhuận DN

+ quan hệ cung cầu về TB cho vay.

Giới hạn tối đa của tỷ suất lợi tức là tỷ suất lợi nhuận bình quân, tối thiểu là >0.

- Đặc điểm:

+ về mặt lý luận: z' có sau, z có trước

Thực tế thì ngược lại: z' có trước, z có sau

+ z' là một con số ko xác định vì cho vay bao giờ cũng lấy lãi

Về lý thuyết: 0 < z' < p' ngang (tỷ suất lợi nhuận bình quân) nên ko xác định

Từng thời điểm cụ thể thì z' lại là 1 con số xác định

Vì vậy z' là cơ sở là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô lợi hại

VD: nếu cần tiền, thì tăng z'

- Xu hướng vận động của z':

+ có xu hướng giảm. Vì:

++ tỷ suất lợi nhuận (p' giảm)

p' = m/(c+v)

(c+v) tăng nên p' giảm

+ cung về tiền > cầu về tiền

Thu nhập = tiêu dùng + tiết kiệm

Khi nền kinh tế phát triển  thu nhập tăng, tiêu dùng lại có giới hạn  tiết kiệm tăng. Do đó cung về tiền tăng

Phân biệt TB cho vay, TB kinh doanh tiền tệ và TB tiền tệ

- TB tiền tệ là khách thể của TB công nghiệp

- TB cho vay, TB kinh doanh tiền tệ là chủ thể, là 1 bộ phận của TB CN tách rời ra quá trình tuần hoàn

TB, để kinh doanh tiền thu lời.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#67856856