tbdchuong5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

83

Chương 5

TRANG BỊ ĐIỆN MÁY MÀI

5-1. Đặc điểm công nghệ

Hình 5-1 Hình dáng chung của máy mài

Máy mài có hai loại chính: Máy mài tròn và máy mài phẳng. Ngoài ra còn

có các máy khác như: máy mài vô tâm, máy mài rãnh, máy mài cắt, máy mài

răng v.v... Thường trên máy mài có ụ chi tiết hoặc bàn, trên đó kẹp chi tiết

và ụ đá mài, trên đó có trục chính với đá mài. Cả hai ụ đều đặt trên bệ máy.

Sơ đồ biểu diễn công nghệ mài được giới thiệu ở hình 5-2.

Máy mài tròn có hai loại: máy mài tròn ngoài (h 5-2a), máy mài tròn trong

(h 5-2b). Trên máy mài tròn chuyển động chính là chuyển động quay của đá

mài; chuyển động ăn dao là di chuyển tịnh tiến của ụ đá dọc trục (ăn dao dọc

trục) hoặc di chuyển tịnh tiến theo hướng ngang trục (ăn dao ngang) hoặc

chuyển động quay của chi tiết (ăn dao vòng). Chuyển động phụ là di chuyển

nhanh ụ đá hoặc chi tiết v.v...

Máy mài phẳng có hai loại: mài bằng biên đá (hình 5-2c) và mặt đầu (h 5-

2d). Chi tiết được kẹp trên bàn máy tròn hoặc chữ nhật. Ở máy mài bằng

biên đá, đá mài quay tròn và chuyển động tịnh tiến ngang so với chi tiết, bàn

máy mang chi tiết chuyển động tịnh tiến qua lại. Chuyển động quay của đá

là chuyển động chính, chuyển động ăn dao là di chuyển của đá (ăn dao

ngang) hoặc chuyển động của chi tiết (ăn dao dọc). Ở máy mài bằng mặt đầu

đá, bàn có thể là tròn hoặc chữ nhật, chuyển động quay của đá là chuyển

động chính, chuyển động ăn dao là di chuyển ngang của đá - ăn dao ngang

hoặc chuyển động tịnh tiến qua lại của bàn mang chi tiết - ăn dao dọc. 84

Một tham số quan trọng của chế độ mài là tốc độ cắt (m/s):

V= 0,5d.ωđ.10-3

với d - đường kính đá mài, [mm]; ωđ - tốc độ quay của đá mài, [rad/s]

Thường v = 30 ÷ 50m/s

Hình 5.2. Sơ đồ gia công chi tiết trên máy mài

a) Máy mài tròn ngoài

b) Máy mài tròn trong

c) Máy mài mặt phẳng bằng biên đá

d) Máy mài mặt phẳng bằng mặt đầu (bàn chữ nhật)

e) Máy mài mặt phẳng bằng mặt đầu (bàn tròn)

1. Chi tiết gia công

2. Đá mài

3. Chuyển động chính

4. Chuyển động ăn dao dọc

5. Chuyển động ăn dao ngang. 85

5-2 Các đặc điểm về truyền động điện và trang bị điện của máy mài

1. Truyền đông chính: Thông thường máy không yêu cầu điều chỉnh tốc

độ, nên sử dụng động cơ không đồng bộ roto lồng sóc. Ở các máy mài cỡ

nặng, để duy trì tốc độ cắt là không đổi khi mòn đá hay kích thước chi tiết

gia công thay đổi, thường sử dụng truyền động động cơ có phạm vi điều

chỉnh tốc độ là D = (2 ÷ 4):1 với công suất không đổi.

Ở máy mài trung bình và nhỏ v = 50 ÷ 80 m/s nên đá mài có đường kính

lớn thì tốc độ quay đá khoảng 1000vg/ph. Ở những máy có đường kính nhỏ,

tốc độ đá rất cao. Động cơ truyền động là các động cơ đặc biêt, đá mài gắn

trên trục động cơ, động cơ có tốc độ (24000 ÷ 48000) vg/ph, hoặc có thể lên

tới (150000 ÷ 200000) vg/ph. Nguồn của động cơ là các bộ biến tần, có thể

là các máy phát tần số cao (BBT quay) hoặc là các bộ biến tần tĩnh bằng

Thyristor.

Mô men cản tĩnh trên trục động cơ thường là 15 ÷ 20% momen định mức.

Mô men quán tính của đá và cơ cấu truyền lực lại lớn: 500 ÷ 600% momen

quán tính của động cơ, do đó cần hãm cưỡng bức động cơ quay đá. Không

yêu cầu đảo chiều quay đá.

2. Truyền động ăn dao

a/ Máy mài tròn : Ở máy cỡ nhỏ, truyền động quay chi tiết dùng động cơ

không đồng bộ nhiều cấp tốc độ (điều chỉnh số đôi cực) với D = (2 ÷ 4):1. Ở

các máy lớn thì dùng hệ thống biến đổi - động cơ một chiều (BBĐ-ĐM), hệ

KĐT - ĐM có D = 10/1 với điều chỉnh điện áp phần ứng.

Truyền động ăn dao dọc của bàn máy tròn cỡ lớn thực hiện theo hệ BBĐ-

ĐM với D = (20 ÷ 25)/1.

Truyền động ăn dao ngang sử dụng thuỷ lực.

b/ Máy mài phẳng: Truyền động ăn dao của ụ đá thực hiện lặp lại nhiều chu

kỳ, sử dụng thuỷ lực. Truyền động ăn dao tịnh tiến qua lại của bàn dùng hệ

truyền động một chiều với phạm vi điều chỉnh tốc độ D = (8 ÷ 10):1

3. Truyền động phụ trong máy mài và truyền động ăn di chuyển nhanh đầu

mài, bơm dầu của hệ thống bôi trơn, bơm nước làm mát thường dùng hệ

truyền động xoay chiều với động cơ không đồng bộ roto lồng sóc.

5-3 Sơ đồ điều khiển máy mài 3A161

Máy mài tròn 3A161 được dùng để gia công mặt trụ của các chi tiết có

chiều dài dưới 1000mm và đường kính dưới 280mm; đường kính đá mài lớn

nhất là 600mm. Sơ đồ điều khiển máy mài 3A161 (đơn giản hoá) được trình

bày trên hình 5-3.

Động cơ ĐM (7 kW, 930vg/ph) quay đá mài. 86

ĐT ĐB

1BA

CK3

3CL

CKĐ RTT

KC

ĐC

H rh

1BT Ucđ

CK1

2CL

4RN

CC2

KC

CC1

CD

CC3

KT KB

1RTr

2RTr

1NC

2NC

BD

KM

1D

KT

1

1CC 2BA

2CC

4RN

MT

MM RAL

KM

KB

1

2

1CT

MC

KC

KC

H RTT

1KT

2KT

3KT

2RTr

1RTr

H KC KB RKT

3CT

2CT 2D

1

2

3RN

KT

KT

KM

KM

2

2

2RN

ĐM

1RN

CLV

2BT CK2

1RN

3CT

10

11

12

CLV

ĐT ĐB

1BA

CK3

3CL

CKĐ RTT

KC

ĐC

H rh

1BT Ucđ

CK1

2CL

4RN

CC2

KC

CC1

CD

CC3

KT KB

1RTr

2RTr

1NC

2NC

BD

2

3

4

5

6

7

8

9

KM

1D

KT

1

1CC 2BA

2CC

4RN

MT

MM RAL

KM

KB

1

2

1CT

MC

KC

KC

H RTT

1KT

2KT

3KT

2RTr

1RTr

H KC KB RKT

3CT

2CT 2D

1

2

3RN

KT

KT

KM

KM

2

2

2RN

ĐM

1RN

CLV

2BT CK2

1RN

3CT

10

11

12

CLV

2

3

4

5

6

7

8

9

Hình 5-3. Sơ đồ điều khiển máy mài 3A161 87

Động cơ ĐT (1,7 kW, 930 vg/ph) bơm dầu cho hệ thống thuỷ lực để thực

hiện dao ăn ngang của ụ đá, ăn dao dọc của bàn máy và di chuyển nhanh ụ

đá ăn vào chi tiết hoặc ra khỏi chi tiết.

Động cơ ĐC (0,76 kW, 250 ÷ 2500 vg/ph) quay chi tiết mài.

Động cơ ĐB (0,125 kW, 2800 vg/ph) truyền động bơm nước.

Đóng mở van thuỷ lực nhờ các nam châm điện 1NC, 2NC và các tiếp điểm

2KT và 3KT.

Động cơ quay chi tiết được cung cấp điện từ khuếch đại từ KĐT. KĐT nối

theo sơ đồ ba pha kết hợp với các điốt chỉnh lưu, có 6 cuộn làm việc và 3

cuộn dây điều khiển CK1, CK2 và CK3. Cuộn CK3 được nối với điện áp

chỉnh lưu 3CL tạo ra sức từ hoá chuyển dịch. Cuộn CK1 vừa là cuộn chủ

đạo vừa là cuộn phản hồi âm điện áp phần ứng. Điện áp chủ đạo Ucđ lấy trên

biến trở 1BT, còn điện áp phản hồi Uph âm áp lấy trên phần ứng động cơ.

Điện áp đặt vào cuộn dây CK1 là:

UCK1 = Ucđ - Uph = Ucđ - kUư (5-1)

Cuộn CK2 là cuộn phản hồi dương dòng điện phần ứng động cơ. Nó được

nối vào điện áp thứ cấp của biến dòng BD qua bộ chỉnh lưu 2CL. Vì dòng

điện sơ cấp biến dòng tỉ lệ với dòng điện phần ứng động cơ (I1= 0,815Iư) nên

dòng điện trong cuộn CK2 cũng tỷ lệ với dòng điện phần ứng. Sức từ hoá

phản hồi được điều chỉnh nhờ biến trở 2BT.

Tốc độ động cơ được điều chỉnh bằng cách thay đổi điện áp chủ đạo Ucđ

(nhờ biến trở 1BT). Để làm cứng đặc tính cơ ở vùng tốc độ thấp, khi giảm

Ucđ cần phải tăng hệ số phản hổi dương dòng điện. Vì vây, người ta đã đặt

sẵn khâu liên hệ cơ khí giữa con trượt 2BT và 1BT.

Để thành lập đặc tính tĩnh của động cơ ta dựa vào các phương trình sau:

Điện áp tổng trên cuộn CK1 là UCK1∑:

UCK1∑ = Ucđ - Uư + Kqđ.UCK2 = Ucđ - Uư + Kqđ.Ki.Iư (5-2)

Trong đó: UCK2 = Kqđ2.Ki.Iư là điện áp trên cuộn CK2 qui đổi về CK1.

Sức điện động của khuếch đại từ (với giả thiết điểm làm việc của nó nằm ở

đoạn tuyến tính)

EKĐT = KKĐT.UCK1∑ (5-3)

Trong đó: KKĐT - hệ số khuếch đại điện áp của KĐT

Phương trình cân bằng điện áp trong mạch phần ứng là:

EKĐT = K.Ф.ω + Iư.RưΣ (5-4)

Từ các phương trình (5-2), (5-3), (5-4) và một số biến đổi ta nhận được

phương trình đặc tính tĩnh của hệ như sau:

[ ]

) 1 (

. . ) . (

) 1 (

. . 2

KDT

D qd i uD KDT u

KDT

cd KDT D

K

K I K K R K R

K

U K K

+

+ + +

+

=

ω (5-5)

Đặc tính tĩnh của hệ thống được vẽ trên hình 5.4

Sơ đồ cấu trúc của hệ thống được trình bày trên hình 5.5 88

ω U

(-)

RKDT

H. 5-5 Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển máy mài 3A161

(+)

1 + p T

K

KD

KDT

Ki

Kqđ2

EKĐT

1

1

.

1

+ ∑ ∑ p T R u u

(-)

cp

u D

T

R K ∑

D K

1

ω Ucđ

(-)

RKDT

H. 5-5 Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển máy mài 3A161

(+)

1 + p T

K

KD

KDT

1 + p T

K

KD

KDT

Ki

Kqđ2 Ki

Kqđ2

EKĐT

1

1

.

1

+ ∑ ∑ p T R u u 1

1

.

1

+ ∑ ∑ p T R u u

(-)

cp

u D

T

R K ∑

cp

u D

T

R K ∑

D K

1

D K

1

ω

H.5-4 Đặctínhtĩnh của động cơ

ω01

ω02

ω03

ω04

Ucđđm

Ucđ2

Ucđ3

Ucđ4

Ucđđm>Ucđ2

>Ucđ3 >Ucđ4

ω

H.5-4 Đặctínhtĩnh của động cơ

ω01

ω02

ω03

ω04

Ucđđm

Ucđ2

Ucđ3

Ucđ4

Ucđđm>Ucđ2

>Ucđ3 >Ucđ4

Nguyên lý làm việc của sơ đồ điều khiển tự động như sau:

Sơ đồ cho phép điều khiển máy ở chế độ thử máy và chế độ làm việc tự

động. Ở chế độ thử máy các công tắc 1CT, 2CT, 3CT được đóng sang vị trí

1. Mở máy động cơ ĐT nhờ ấn nút MT, sau đó có thể khởi động đồng thời

ĐM và ĐB bằng nút ấn MN. Động cơ ĐC được khởi động bằng nút ấn MC.

Ở chế độ tự động, quá trình hoạt động của máy gồm 3 giai đoạn theo thứ tự

sau:

1) Đưa nhanh ụ đá vào chi tiết gia công nhờ truyền động thuỷ lực, đóng

các động cơ ĐC và ĐB.

2) Mài thô, rồi tự động chuyển sang mài tinh nhờ tác động của công tắc tơ.

3) Tự động đưa nhanh ụ đá ra khỏi chi tiết và cắt điện các động cơ ĐC, ĐB

Trước hết đóng các công tắc tơ 1CT, 2CT, 3CT sang vị trí 2. Kéo tay gạt

điều khiển (được bố trí trên máy) về vị trí di chuyển nhanh ụ đá vào chi tiết

(nhờ hệ thống thuỷ lực). Khi ụ đá đi đến vị trí cần thiết, công tắc hành trình

1KT tác động, đóng mạch cho các cuộn dây công tắc tơ KC và KB, các động

cơ ĐC và ĐB được khởi động. Đồng thời truyền động thuỷ lực của các máy

được khởi động. Quá trình gia công bắt đầu. Khi kết thúc giai đoạn mài thô,

công tắc hành trình 2KT tác động, đóng mạch cuộn dây rơle 1RTr. Tiếp

điểm của nó đóng điện cho cuộn dây nam châm 1NC, để chuyển đổi van

thuỷ lực, làm giảm tốc độ ăn dao của ụ đá. Như vậy giai đoạn mài tinh bắt

đầu. Khi kích thước chi tiết đã đạt yêu cầu, công tắc hành trình 3KT tác

động, đóng mạch cuộn dây rơle 2RTr. Tiếp điểm rơle này đóng điện cho

cuộn dây nam châm 2NC để chuyển đổi van thuỷ lực, đưa nhanh ụ đá về vị

trí ban đầu. Sau đó, công tắc 1KT phục hồi cắt điện công tắc tơ KC và KB;

động cơ ĐC được cắt điện và được hãm động năng nhờ công tắc tơ H. Khi

tốc độ động cơ đủ nhỏ, tiếp điểm rơle tốc độ RKT mở ra, cắt điện cuộn dây

công tắc tơ H. Tiếp điểm của H cắt điện trở hãm ra khỏi phần ứng động cơ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro