tc mang 39cau

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Tổ chức mạng viễn thông là gì?

Là toàn bộ quá trình lập kế hoạch mạng lớn nhằm cung cấp đủ thiết bị đúng lúc, đúng chỗ với chi phí hợp lí để duy trì sự hoạt động lâu dài của mạng, phát triển, tăng trưởng mạng đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Đây là quá trình lặp đi lặp lại liên tục giữa ba khâu: dự báo, lập kế hoạch, đánh giá. (1 điểm)

- Phân tích đầy đủ(1 điểm)

1. Dự báo: (0,2 điểm)

            + Xác định nhu cầu sử dụng mạng là tốc độ phát triển của nhu cầu

+ Xác định lưu lượng thông tin luân chuyển trên mạng cấu hình, quy mô kích cỡ mạng

            + Dự báo các yếu tố ngoại lai khác.

2.  Lập kế hoạch: Lập các kế hoạch cơ bản xây dựng mạng viễn thông bao gồm: (0,2 điểm)

-          Kế hoạch định tuyến, Kế hoạch đánh số, Kế hoạch báo hiệu, Kế hoạch cước phí, Kế hoạch đồng bộ, Kế hoạch chất lượng thông tin

3.  Đánh giá: Kiểm tra mức độ phù hợp với kế hoạch đã lập ra, kịp thời cập nhật những lượng thông tin mới có liên quan để điều chỉnh bổ sung hoàn thiện kế hoạch sau đó quay lại dự báo để lập kế hoạch cho các giai đoạn tiếp theo (0,2 điểm)

Vòng lặp của 3 khâu trên mang tính liên tục thể hiện sự phát triển không ngừng của mạng viễn thông (0,2 điểm)

Câu 2: Tại sao phải lập các kế hoạch cơ bản xây dựng mạng viễn thông?

·         Một mạng viễn thông trải qua các giai đoạn xây dựng, tồn tại và phát triển. Để đáp ứng được các giai đoạn đó cần phải lập các kế hoạch cơ bản xây dựng mạng viễn thông.

Việc lập kế hoạch trong mạng viễn thông nói chung, mạng điện thoại nói riêng được đặt ra bởi các nhà tổ chức mạng, quản lý mạng. Đây chính là các giải pháp mang tính tổng thể nhằm xây dựng mạng, duy trì mạng tồn tại, phát triển, tăng trưởng mạng. (0,5 điểm)

·         Trong mạng viễn thông bao gồm rất nhiều các thiết bị khác nhau, chúng được kết nối với nhau thành một hệ thống. Do vậy việc lập các kế hoạch cơ bản xây dựng mạng phải đáp ứng từng chức năng riêng của mỗi thiết bị, đồng thời thỏa mãn chức năng chung của mạng.(0,5 điểm)

·         Việc lập các kế hoạch phải thực hiện một cách linh hoạt, kịp thời, sữa chữa, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.(0,5 điểm)

·         Dự báo phải tương đối chính xác để có kế hoạch đầu tư hợp lý. Vì vậy, phải xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn ở tầm vĩ mô, vi mô. Kế hoạch lập ra phải có tính liên tục, thể hiện sự phát triển không ngừng của mạng viễn thông. (0,5 điểm)

Câu 3: Khái niệm dự báo nhu cầu, gồm những khâu nào và các yếu tố của nó?

-Khái niệm

Dự báo nhu cầu là đánh giá số lượng thuê bao kết nối đến mỗi điểm của mạng lưới và xu hướng phát triển của nó trong tương lai.

- Dự báo nhu cầu là một khâu quan trọng trong việc ra quyết định, nó dự báo xu thế phát triển trong tương lai và trở thành điều căn bản để lập kế hoạch mạng lưới có hiệu quả.(1 điểm)

- Dự báo nhu cầu gồm 3 khâu:        + Dự báo

                                                            + Thu thập và xử lý số liệu

                                                            + Điều chỉnh dự báo đưa ra kết quả

3 khâu này liên hệ chặt chẽ với nhau trong đó việc thu thập và xử lý só liệu là khâu quan trọng nhất, nó sẽ cung cấp số liệu cho 2 khâu còn lại, còn khâu điều chỉnh dự báo sẽ cung caapsn hững thông tin phản hồi để phân tích kết quả dự báo nhu cầu(1 điểm)

- Các yếu tố của dự báo nhu cầu:

Cước phí không phù hợp dẫn đến nhu cầu giảm (nếu rẻ quá thì nghi ngờ chất lượng cuộc thoại)

Chất lượng sản phẩm = chất lượng của cuộc trao đổi thông tin

Maketing: nên đúng sự thật thì sẽ phát triển nhu cầu

            Dân số:            - số lượng dân số

                                    - tốc độ phát triển, mức sống người dân, trình độ dân trí

Số hộ gia đình: mỗi một hộ tương ứng với việc sử dụng một máy điện thoại,quy định trực tiếp đến nhu cầu điện thoại dân cư.

Số lượng cơ sở xản xuất kinh doanh: là những nơi có nhu cầu trao đổi thông tin về ngoại thương, buôn bán, một số cơ sở sử dụng mạng nội bộ.

Điều kiện thực tế sử dụng mạng : yếu tố về địa lý, khí hậu, quy hoạch phát triển đo thị , chế độ chính trị xã hội

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (1 điểm). Vẽ được sơ đô: (1 điểm)

Câu 4:Hãy trình bày mối quan hệ giữa kế hoạch tính cước và kế hoạch đánh số, kế hoạch báo hiệu, kế hoạch định tuyến.

-  Vẽ được sơ đồ: (0,5 điểm)

- Phõn tớch (0,5 điểm)

Câu 5: K/n kế hoạch định tuyến. Các yêu cầu đối với kế hoạch định tuyến và mục đích của nó?

Khái niệm (1 điểm)

- Thế nào là tuyến truyền dẫn: là đường truyền dẫn trong mạng thực hiện nhiều kết nối hoặc một kết nối để thiết lập giữa các điểm khác nhau trên mạng.

- Kế hoạch định tuyến: trong một mạng lớn gồm nhiều tổng đài, chúng được nối với nhau thông qua các tổng đài chuyển tiếp, thông thường giữa chúng sẽ tồn tại một số tuyến truyền dẫn khác nhau. Việc lựa chọn một trong số các đường đó để truyền dẫn tín hiệu đảm bảo các điều kiện tối ưu gọi là kế hoạch định tuyến.

+ Điều kiện tối ưu: (1 điểm)

-                một cuộc thoại thành công

-                đảm bảo thời gian định tuyến phải nhanh nhất

-                an toàn dữ liệu trong định tuyến

-                cước phí cho cuộc thoại

- Yêu cầu đối với kế hoạch định tuyến (1 điểm)

+ Việc tạo tuyến phải hết sức khoa học, tránh nhầm lẫn tuyến hoặc rối tuyến

+ Tạo tuyến phải hết sức linh hoạt trong điều khiển lưu lượng thông tin, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện tối ưu khác.

- Mục đích của kế hoạch định tuyến:(1 điểm)

-                Là kế hoạch cho các thuê bao hoạt động trong mạng với lưu lượng và chất lượng xác định

-                Xây dựng những nguyên tắc cho việc thiết kế cấu trúc mạng (sơ đồ nối ghép và việc phân cấp tổng đài)

-                Xây dựng những nguyên tắc cho việc xác định lưu lượng đàm thoại  trên các truyến, đưa ra các tuyến dự trữ thay thế trên mạng đảm bảo sự hoạt động của mạng không bị quá tải, không bị tắc nghẽn.

-                đưa ra những nguyên tắc cho việc chuyển tiếp giữa mạng quốc gia với mạng quốc tế

-                kiểm tra đánh giá việc phân cấp thứ bậc của mạng.

Câu 6: Hãy trình bày mối quan hệ giữa kế hoạch cước phí và kế hoạch định tuyến.

-  Vẽ được sơ đồ: (0,5 điểm)

- Phõn tớch (0,5 điểm)

Câu 7: Trình tự thực hiện quá trình lập kế hoạch ?

Vẽ được sơ đồ: (1 điểm)

Phõn tớch (1 điểm)

-   Khi tiến hành lập kế hoạch, phương hướng cơ bản được quyết định bởi mục tiêu quản lý do chính phủ ban hành và đây chính là đối tượng cơ bản xây dựng mạng viễn thông.

- Tiếp đó phải xác định mục tiêu xây dựng mạng cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với nhu cầu đã được xác định - đây là chiến lược tổng thể xây dựng mạng. Sau đó tiến hành một chuỗi công việc như: lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, rồi đưa ra kế hoạch tối ưu…

Để thực hiện được chuỗi các công việc ấy cần phải dựa vào nhu cầu sử dụng mạng viễn thông. Đây là yếu tố quan trọng chi phối tới toàn bộ quá trình lập kế hoạch.

Câu 8: Trong quá trình lập kế hoạch thì công việc nào làm đầu tiên và quan trọng nhất?

Dự báo nhu cầu

Là khâu quan trọng nhất chi phối toàn bộ quá trình lập kế hoạch, nó chính là nhu cầu khách hàng đăng ký truy cập mạng và sử dụng mạng. Như vậy, việc xác định nhu cầu sẽ bao gồm dự báo nhu cầu và tốc độ tăng trưởng nhu cầu. Tiếp theo phải dự báo được lưu lượng. (0,5 điểm)

Hình vẽ 0.5đ

Câu 9: Kế hoạch báo hiệu là gì? Phân loại?

Báo hiệu là quá trình trao đổi các thông tin điều khiển liên quan đến việc thiết lập duy trì và giải toả cuộc thông tin và quản lý mạng giữa các thiết bị đầu cuối và các thiết bị chuyển mạch hay giữa các thiết bị chuyển mạch. (1 điểm)

Phân loại báo hiệu (1 điểm)

Báo hiệu trong mạng điện thoại được chia thành báo hiệu thuê bao, là báo hiệu giữa thiết bị đầu cuối và tổng đài nội hạt và báo hiệu liên đài, báo hiệu giữa các tổng đài.

  Phân loại báo hiệu trong mạng điện thoại

Báo hiệu thuê bao là quá trình trao đổi các loại tín hiệu báo hiệu giữa thuê bao và tổng đài nội hạt và ngược lại.

Báo hiệu liên đài: là mạch truyền tín hiệu báo hiệu giữa các tổng đài với nhau, gồm báo hiệu kênh kết hợp và báo hiệu kênh chung. Đối với hệ thống báo hiệu kênh kết hợp, các tín hiệu thu và phát trên cùng một đường với tín hiệu tiếng nói. Trong khi đó ở báo hiệu kênh chung tín hiệu báo hiệu thu và phát qua một đường dành riêng cho báo hiệu khác với kênh tiếng nói. Hệ thống báo hiệu liên đài được phân chia thành 2 hệ thống chính là : Báo hiệu kênh kết hợp (CAS) và Báo hiệu kênh chung (CCS). Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS có ưu điểm hơn so với báo hiệu kênh kết hợp như: dung lượng cao, linh hoạt, giảm phần cứng và tin cậy cao.

Câu 10: Tại sao phải thực hiện kế hoạch đồng bộ?

Trong mạng liên kết số (IDN), việc truyền dẫn và chuyển mạch các tín hiệu số trên mạng lưới được điều khiển bởi đồng hồ với một tần số riêng. Nếu các đồng hồ tại các tổng đài hoạt động độc lập với nhau thì tần số của chúng sẽ bị sai lệch, hay là hiện tượng trượt , gây ra lỗi thông tin ảnh hưởng đến chất lượng các dịch vụ . Do đó kế hoạch đồng bộ được đưa ra để xây dựng và tổ chức mạng đồng bộ đảm bảo sự đồng bộ trên mạng. Sự trượt các dòng bít bị ảnh hưởng khác nhau đến các dịch vụ thoại, dữ liệu hay truyền hình. (0,5 điểm)

Đồng bộ mạng là một khái niệm chung mô tả phương thức thức phân phối tín hiệu đồng hồ (common time and frequency) tới tất cả các phần tử trên mạng sao cho chúng hoạt động đồng bộ với nhau.

Phương thức cận đồng bộ  (Plesiochronous  Synchronization Method)(0,5 điểm)

Trong phương thức cận đồng bộ, các tổng đài trên mạng lắp đặt các bộ tạo dao động độc lập nhau để cung cấp tín hiệu đồng hồ điều khiển cho quá trình làm việc của tổng đài đó. Hệ thống này dùng cho mạng viễn thông quốc tế và được đánh giá như sau :

Phương thức đồng bộ chủ tớ  (Master - Slaver Synchronization Method) (0,5 điểm)

Trong phương thức đồng bộ chủ tớ, trên mạng đồng bộ tại một nút nào đó trang bị một đồng hồ có độ ổn định cao gọi là đồng hồ chủ. Thông qua mạng phân phối tín hiệu đồng bộ (Synchronization Network) , đồng hồ chủ sẽ phân phối tín hiệu đồng hồ tới các đồng hồ của tổng đài khác trên mạng, các đồng hồ của các tổng đài này gọi là đồng hồ tớ. Tại đây tín hiệu đồng hồ được tái tạo lại để làm nguồn đồng hồ tham khảo cho tổng đài tớ thực hiện điều khiển tạo ra tín hiệu đồng hồ đồng bộ với tổng đài chủ trên mạng.

Ưu điểm: không cần yêu cầu đồng hồ tại mọi tổng đài trên mạng có độ ổn định cao (chỉ yêu cầu đồng hồ chủ) .

 Phương thức đồng bộ tương hỗ (0,5 điểm)

Trong phương thức đồng bộ này các đồng hồ khác nhau được lắp đặt tại các tổng đài trên mạng và điều khiển tương hỗ lẫn nhau để tạo ra nguồn đồng hồ bộ chung cho mọi đồng hồ trên mạng.

Câu 11: Tại sao lại lựa chọn công nghệ truyền dẫn ATM ?

            Các công nghệ truyền dẫn đồng bộ STM, công nghệ truyền dẫn gói PTM không được chọn do những nhược điểm như sử dụng băng tần cứng nhắc, không thích hợp với các dịch vụ thời gian thực. ATM là phương thức truyền tin mà trong đó thông tin được chia thành các gói tin có chiều dài nhỏ và cố định được gọi là tế bào tin. Các tế bào này được truyền đi một cách độc lập không theo thú tự và được xắp xếp lại ở đầu thu. (0,5 điểm)

¨      ATM sử dụng các gói tin có kích thước nhỏ và cố định do vậy sẽ có tốc độ truyền dẫn lớn, thời gian trễ và biến động trễ sẽ giảm đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực.. Mặt khác kích thước gói tin nhỏ và cố định thì thuận lợi cho việc ghép kênh ở tốc độ cao.(0,5 điểm)

¨      ATM sử dụng ghép kênh phân chia theo thời gian không đồng bộ TDMA. Phương thức này hiệu quả hơn so với TDM (0,5 điểm)

¨      ATM cho phép nhóm một vài kênh ảo thành một đường ảo tạo điều kiện thuận lợi cho việc định tuyến (0,5 điểm)

¨      ATM thực hiện chuyển mạch tế bào nhanh chóng, linh hoạt trong việc sử dụng băng thông (0,5)

¨      ATM cho phép giảm chi phí của mạng nhờ việc ghép kênh

¨      ATM đảm bảo chất lượng dịch vụ trêm một mạng duy nhất

Từ tất cả các lý do trên ITU quyết định lựa chọn công nghệ truyền dẫn ATM là giải pháp cho mạng băng rộng B-ISDN. (0,5 điểm)

Câu 12: Có các loại công nghệ truyền dẫn nào? Tại sao lại lựa chọn công nghệ truyền dẫn ATM cho mạng B-ISDN?

Có:      - Công nghệ truyền dẫn đồng bộ STM

            - Công nghệ truyền dẫn gói PTM

            - Công nghệ truyền dẫn ATM (1 điểm)

Các công nghệ truyền dẫn STM, PTM không được chọn do những nhược điểm như sử dụng băng tần cứng nhắc, không thích hợp với các dịch vụ thời gian thực.

ATM là phương thức truyền tin mà trong đó thông tin được chia thành các gói tin có chiều dài nhỏ và cố định được gọi là tế bào tin. Các tế bào này được truyền đi một cách độc lập không theo thú tự và được xắp xếp lại ở đầu thu. (1 điểm)

¨      ATM sử dụng các gói tin có kích thước nhỏ và cố định do vậy sẽ có tốc độ truyền dẫn lớn, thời gian trễ và biến động trễ sẽ giảm đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực.. Mặt khác kích thước gói tin nhỏ và cố định thì thuận lợi cho việc ghép kênh ở tốc độ cao.

¨      ATM sử dụng ghép kênh phân chia theo thời gian không đồng bộ TDMA. Phương thức này hiệu quả hơn so với TDM

¨      ATM cho phép nhóm một vài kênh ảo thành một đường ảo tạo điều kiện thuận lợi cho việc định tuyến

¨      ATM thực hiện chuyển mạch tế bào nhanh chóng, linh hoạt trong việc sử dụng băng thông

¨      ATM cho phép giảm chi phí của mạng nhờ việc ghép kênh

¨      ATM đảm bảo chất lượng dịch vụ trêm một mạng duy nhất

Từ tất cả các lý do trên ITU quyết định lựa chọn công nghệ truyền dẫn ATM là giải pháp cho mạng băng rộng B-ISDN. (1 điểm)

Câu 13 : Hãy trình bày các đặc điểm chung của kỹ thuật ISDN

-          ISDN là sự kết hợp giữa kỹ thuật chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói tạo thành một mạng duy nhất do vậy, nó hỗ trợ cho các dịch vụ thoại, các dịch vụ phi thoại trên một mạng duy nhất mà yếu tố then chốt của việc liên kết các dịch vụ là cung cấp vô số các ứng dụng trên một tập hữu hạn các giao diện mạng khách hàng đa mục đích (0,5 điểm)

-          ISDN hỗ trợ các ứng dụng đa dạng bao gồm các kết nối chuyển mạch và các kết nối không chuyển mạch mà trong đó các kết nối chuyển mạch gồm: chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói còn các kết nối không chuyển mạch chính là các kết nối kênh thuê bao (0,5 điểm)

-          Trong ISDN tốc độ được truyền chủ yếu là 64Kbs, tốc độ này được giành cho việc trao đổi thông tin và thực hiện các dịch vụ tương thích với chuyển mạch số 64Kb/s (0,5 điểm)

-          ISDN cung cấp các chức năng báo hiệu giữa các người sử dụng với nhau, giữa người sử dụng với mạng, giữa các mạng với mạng. Các tín hiệu báo hiệu này là sự tổng hợp của các  kế hoạch báo hiệu trong các mạng tương ứng. (0,5 điểm)

-          ISDN chứa một khối lượng lớn các tài nguyên chung để cung cấp cho việc thực hiện các dịch vụ mạng, cung cấp cho việc quản lý, bảo dưỡng mạng (0,5 điểm)

-          Cấu hình của ISDN có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, quy mô của nó cũng khác nhau tùy thuộc vào cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông quốc gia. (0,5 điểm)

Câu 14: Trong mạng ISDN có sử dụng các kênh nào?

ISDN định nghĩa 3 loại kênh: B,D,H chúng được phân biệt với nhau bằng chức năng và tốc độ như sau:

-          Kênh D: dùng để truyền các tín hiệu báo hiệu nhưng các tín hiệu báo hiệu này không sử dụng hết băng tần của kênh do vậy phần còn lại sử dụng để truyền các gói tin. Kênh D hoạt động ở hai tốc độ như trên.

-          Kênh B: chủ yếu dùng để truyền tin: âm thanh, hình ảnh, số liệu…

-          Kênh H: sử dụng để trao đổi thông tin theo phương thức chuyển mạch kênh ứng dụng cho các dịch vụ hội nghị, dịch vụ truyền hình hoạt động trong môi trường tốc độ cao. Phần còn kại của kênh H phục vụ cho mạng B-ISDN (1 điểm)

Vẽ được bảng (1 điểm)

Kênh

Chức năng

Tốc độ

D

Báo hiệu + truyền gói tin

16 Kbps [BIR]

64 Kbps [PIR]

B

Truyền gói tin

64 Kbps

H

H0

Tổ hợp 6 kênh B

384 Kbps

H1

H11 = 4H0

1,536 Mbps

H12 = 5H0

1,920 Mbps

H2

H21

32,768 Mbps

H22

43¸45 Mbps

H4

132¸138,4 Mbps

Câu 15: Hãy trình bày các đặc điểm của mạng điện thoại hiện nay?

-          Đây là mạng có quy mô lớn nhất hiện nay: có số lượng thuê bao nhiều nhất, hệ thống truyền dẫn bao phủ toàn thế giới, áp dụng kỹ thuật số và cung cấp nhiều loại hình dịch vụ nhất tới người sử dụng. Do vậy, mạng điện thoại hiện nay được sử dụng là mạng trung tâm để kết nối các mạng khác trong mô hình mạng đa dịch vụ tích hợp số ISDN.(0,5 điểm)

-          Mạng điện thoại hiện nay sử dụng tổng đài điện tử kỹ thuật số SPC, hệ thống truyền dẫn số, máy điện thoại ấn phím(0,5 điểm)

-          Mạng điện thoại sử dụng kỹ thuật chuyển mạch kênh và thiết lập các cuộc gọi bằng ấn phím.(0,5)

-          Môi trường truyền dẫn trong mạng điện thoại đẳm bảo một cách tuyệt đối, độc lập cho một kênh liên lạc(0,5 điểm)

-          Mạng điện thoại có :(1 điểm)

+ Mạng điện thoại công cộng (PSTN: Public Switched Telephone Network): là mạng có quy mô quốc gia được tổ chức, quản lý, phân định rõ ràng từ trên xuống dưới. Là một bộ phận của cơ sở hạ tầng quốc gia đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin thường xuyên của người dân, phát triển kinh tế và phục vụ cho an ninh quốc phòng. Mạng này phát triển theo xu thế nền khoa học cônng ghệ mới và tuân thủ theo các tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế về viễn thông.

+ Mạng điện thoại riêng (PA/BX: Private Automatic/ Branch Exchange): sử dụng tổng đài riêng để lắp đặt một mạng điện thoại  cho nội bộ một cơ quan hoặc một khu vực nào đó. Nó có các đường trung kế nối với mạng điện thoại công cộng.

PABX: tổng đài khu vự tự động

PBX: tổng đài khu vự bán tự động

Câu 16: Hãy trình bày mô hình tổng quát của ISDN?

-          ISDN là một mạng hoàn toàn số hóa có khả năng cung cấp trên một phạm vi rộng rãi  các dịch vụ thoại, phi thoại mà được truy nhập bởi một tập hữu hạn các giao diện của người sử dụng, ở dạng đơn giản ISDN thực chất là sự nâng cấp của mạng điện thoại để có thể truyền tín hiệu thoại, phi thoại, tín hiệu số liệu trên cùng một đôI dây. ở dạng lý tưởng ISDN là một mạng có thể cung cấp vô số các dịch vụ đa phương tiện với kỹ thuật siêu việt, công nghệ hiện đại, kiến trúc tổng quát (1 điểm)

-          Vẽ hình (1 điểm)

Chú thích:

-          đường nét đứt: các tín hiệu báo hiệu và các thao tác bảo trì, quản lý hệ thống

-          đường nét liền: biểu thị truyền thông tin trên mạng

-          OA &M: các thao tác bảo trì và quản lý hệ thống1

Người sử dụng với các thiết bị đầu cuối khác nhau như máy điện thoại, PC…muốn truy cập vào mạng phải thông qua giao diện duy nhất của người sử dụng. Sau đó truy cập tới cổng ISDN để kết nối với mạng. Bản thân mạng ISDN là sự kết hợp giữa các phương tiện chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói và các phương tiện truyền thông riêng để tạo thành một mạng tổng thể. Trong mạng còn có các tín hiệu báo hiệu và các thao tác bảo trì, quản lý hệ thống (1 điểm)

Cõu 17 (4 điểm):Hãy trình bày mô hình giao thức chuẩn của mạng B-ISDN ?

Hình vẽ (1 điểm)

Mô hình này gồm ba mặt phẳng:

- Mặt phẳng quản lý: có hai chức năng là quản lý mặt phẳng và quản lý lớp. Mặt phẳng quản lý có nhiệm vụ tạo ra sự phối hợp giữa các mặt phẳng khác nhau trong toàn bộ hệ thống, trong đó chức năng quản lý mặt phẳng không có cấu trúc phân lớp còn chức năng quản lý bao gồm các lớp khác nhau.(1 điểm)

- Mặt phẳng người sử dụng: có nhiệm vụ truyền các thông tin của người sử dụng giữa các điểm khác nhau trên mạng. Mặt phẳng này còn thực hiện chức năng kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu…(1 điểm)

- Mặt phẳng điều khiển: điều khiển các đường nối, cuộc nối, cung cấp các tín hiệu báo hiệu phục vụ cho việc thiết lập, duy trì giám sát và giải phóng các đường nối…

Mặt phẳng người sử dụng và mặt phẳng điều khiển đều có cấu trúc phân lớp bao gồm các lớp : các lớp bậc cao, lớp vật lý, lớp ATM, lớp ALL (1 điểm)

Câu 18: Tại sao lại phải đưa ra một mạng mới đó là mạng B-ISDN?

·         Mạng N-ISDN đã cung cấp hầu hết các dịch vụ cho người sử dụng nhưng nó còn tồn tại những hạn chế như là:

-          Nó chỉ hoạt động ở hai giao diện chính là BRI và PRI với tốc độ tối đa xấp xỉ 2 Mbps. Như vậy sẽ không đáp ứng được các dịch vụ tốc độ cao.(0.5 điểm)

-          Các dịch vụ mạng N-ISDN cung cấp chỉ bó gọn trong dải tần hẹp mà không đáp ứng được các dịch vụ băng rộng (0.5 điểm)

-          Trên thực tế người sử dụng đòi hỏi phải thực hiện các dịch vụ băng rộng tốc độ cao nh Mb/s, dịch vụ điện thoại hình có v = 2 đến 5Mb/s , dịch vụ  truyền hình độ phân giải cao HDTV, dịch vụ truyền hình số chuẩn SDTV... (0.5 điểm)

·         Với sự phát triển vượt bậc của các công nghệ viễn thông mới như kỹ thuật xử lý tín hiệu số, kỹ thuật chuyển mạch số,…cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin vào mạng viễn thông đã trở thành hiện thực. (1 điểm)

·         Sự cần thiết phải tổ hợp các dịch vụ phụ thuộc lẫn nhau vào trong một mạng duy nhất để đáp ứng mối quan tâm chung của nhiều người sử dụng và các nhà quản lý mạng là nâng cao chất lượng dịch vụ mạng. (1 điểm)

Từ những lý do trên dẫn đến cần thiết phải xây dựng một mạng mới đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và các yêu cầu đặt ra. ITU quyết định xây dựng mạng B-ISDN trên cơ sở mạng N-ISDN. (0,5 điểm)

Câu 19: Trong ISDN gồm có các kênh nào? chúng được dùng như thế nào?

ISDN định nghĩa 3 loại kênh: B,D,H chúng được phân biệt với nhau bằng chức năng và tốc độ như sau:

-          Kênh D: dùng để truyền các tín hiệu báo hiệu nhưng các tín hiệu báo hiệu này không sử dụng hết băng tần của kênh do vậy phần còn lại sử dụng để truyền các gói tin. Kênh D hoạt động ở hai tốc độ như trên.

-          Kênh B: chủ yếu dùng để truyền tin: âm thanh, hình ảnh, số liệu…

-          Kênh H: sử dụng để trao đổi thông tin theo phương thức chuyển mạch kênh ứng dụng cho các dịch vụ hội nghị, dịch vụ truyền hình hoạt động trong môi trường tốc độ cao. Phần còn kại của kênh H phục vụ cho mạng B-ISDN.(1 điểm)

Vẽ được bảng (1 điểm)

Kênh

Chức năng

Tốc độ

D

Báo hiệu + truyền gói tin

16 Kbps [BIR]

64 Kbps [PIR]

B

Truyền gói tin

64 Kbps

H

H0

Tổ hợp 6 kênh B

384 Kbps

H1

H11 = 4H0

1,536 Mbps

H12 = 5H0

1,920 Mbps

H2

H21

32,768 Mbps

H22

43¸45 Mbps

H4

132¸138,4 Mbps

ISDN định nghĩa hai giao diện chính là: (1 điểm)

- Giao diện nối với tốc độ cơ bản BRI: cung cấp lối vào cho các thiết bị đầu cuối nối với tổng đài ISDN, ở giao diện này kênh D hoạt động với tốc độ 16Kb/s

- Giao diện nối với tốc độ cơ sở PRI: cung cấp lối vào cho các thiết bị đầu cuối khác của người sử dụng nối ghép với ISDN

Bảng (1 điểm)

Giao diện

Cấu trúc kênh

Tốc độ tổng cộng

Tốc độ người sử dụng

BRI

2B + D16

192Kb/s

144Kb/s

PRI

23B + D64

1,544Mb/s

1,536Mb/s

30B + D64

2,048Mb/s

1,984Mb/s

Câu 20:           Hiện nay, trong mạng NGN có những dịch vụ nào?

                        Em hiểu thế nào là chuyển mạch mềm?

NGN có khả năng cung cấp phạm vi rộng các loại hỡnh dịch vụ, bao gồm: (1 điểm)

ü  Các dịch vụ tài nguyên chuyên dụng như: cung cấp và quản lý cỏc bộ chuyển mó, cỏc cầu nối hội nghị đa phương tiện đa điểm, các thư viện nhận dạng tiếng nói,…

ü  Các dịch vụ lưu trữ và xử lý như: cung cấp và quản lý các đơn vị lưu trữ thông tin về thông báo, file servers, terminal servers, nền tảng hệ điều hành (OS platforms),…

ü  Các dịch vụ trung gian như: môi giới, bảo mật, bản quyền,…

ü  Các dịch vụ ứng dụng cụ thể như: các ứng dụng thương mại, các ứng dụng thương mại điện tử,…

ü  Các dịch vụ cung cấp nội dung mà nó có thể cung cấp hoặc môi giới nội dung thông tin như: đào tạo, các dịch vụ xúc tiến thông tin,..

ü  Các dịch vụ interworking dùng để tương tác với các dịch vụ khác, các ứng dụng khác, các mạng khác, các giao thức hoặc các định dạng khác như chuyển đổi EDI (Electronic Data Interchange).

ü  Cỏc dịch vụ quản lý, bảo dưỡng, vận hành và quản lý cỏc dịch vụ và mạng truyền thụng.

Núi một cỏch ngắn gọn chuyển mạch mềm là: (1 điểm)

- Cụng nghệ chuyển mạch các cuộc gọi trên nền công nghệ gói (như VoIP chẳng hạn), và không chuyển mạch trực tiếp các cuộc gọi PSTN (mặc dù có thể hỗ trợ các đầu cuối analog như máy điện thoại thông thường).

- Phần mềm hệ thống chạy trờn cỏc mỏy chủ cú kiến trỳc mở (Sun, Intel...)

- Cú giao diện lập trỡnh mở

- Hỗ trợ đa dịch vụ, từ thoại/ fax, cuộc gọi video đến tin nhắn...

Câu 21: Tại sao xu hướng viễn thông hiện nay lại phát triển lên mạng NGN?

Cấu trúc mạng viễn thông theo định hướng NGN của VNPT được xây dụng nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:

1)   Đáp ứng nhu cầu cung cáp dịch vụ viễn thông hiện nay và các loại dịch vụ viễn thông thế hệ mới

2)   Mạng có cấu trúc đơn giản

3)   Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao

4)   Giữ các mức đặc tính thoại hiện tại sau khi phát triển từ mạng TDM lên mạng thoại qua chuyển          mạch gói.

5)   Đảm bảo phối hợp hoạt động và khả năng chuyển tiếp với mạng báo hiệu số 7 toàn cầu.

8)   Triển khai và hoàn thiện hệ thống quản lý mạng, quản lý dịch vụ.

9)   Tăng cường khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập và mở cửa.

Cõu 22: Hiện nay, trong mạng NGN có những dịch vụ nào? Em hiểu thế nào là chuyển mạch mềm?

NGN có khả năng cung cấp phạm vi rộng các loại hỡnh dịch vụ, bao gồm: (1 điểm)

ü  Các dịch vụ tài nguyên chuyên dụng như: cung cấp và quản lý cỏc bộ chuyển mó, cỏc cầu nối hội nghị đa phương tiện đa điểm, các thư viện nhận dạng tiếng nói,…

ü  Các dịch vụ lưu trữ và xử lý như: cung cấp và quản lý các đơn vị lưu trữ thông tin về thông báo, file servers, terminal servers, nền tảng hệ điều hành (OS platforms),…

ü  Các dịch vụ trung gian như: môi giới, bảo mật, bản quyền,…

ü  Các dịch vụ ứng dụng cụ thể như: các ứng dụng thương mại, các ứng dụng thương mại điện tử,…

ü  Cỏc dịch vụ cung cấp nội dung mà nú cú thể cung cấp hoặc mụi giới nội dung thụng tin như: đào tạo, các dịch vụ xúc tiến thông tin,..

ü  Các dịch vụ interworking dùng để tương tác với các dịch vụ khác, các ứng dụng khác, các mạng khác, các giao thức hoặc các định dạng khác như chuyển đổi EDI (Electronic Data Interchange).

ü  Cỏc dịch vụ quản lý, bảo dưỡng, vận hành và quản lý cỏc dịch vụ và mạng truyền thụng.

Núi một cỏch ngắn gọn chuyển mạch mềm là: (1 điểm)

- Công nghệ chuyển mạch các cuộc gọi trên nền công nghệ gói (như VoIP chẳng hạn), và không chuyển mạch trực tiếp các cuộc gọi PSTN (mặc dù có thể hỗ trợ các đầu cuối analog như máy điện thoại thông thường).

- Phần mềm hệ thống chạy trờn cỏc mỏy chủ cú kiến trỳc mở (Sun, Intel...)

- Cú giao diện lập trỡnh mở

- Hỗ trợ đa dịch vụ, từ thoại/ fax, cuộc gọi video đến tin nhắn...

Câu 23: Hãy trình bày những hiểu biết của bản thân việc phân cấp mạng viễn thông ở Việt nam?

Mạng viễn thông hiện tại của Việt Nam bao gồm 4 cấp: cấp quốc tế, cấp quốc gia, cấp nội tỉnh và cấp huyện. Cấp quốc tế bao gồm các tổng đài cổng quốc tế và các tuyến truyền dẫn quốc tế. Cấp quốc gia bao gồm các tổng đài chuyển tiếp đường dài và các tuyến truyền dẫn liên tỉnh, cấp nội tỉnh bao gồm các tổng đài nội hạt và tổng đài chuyển tiếp nội hạt và các tuyến truyền dẫn nội tỉnh. Cấp huyện bao gồm các tổng đài vệ tinh, cơ quan và các đường truyền dẫn giữa chúng.

Câu 24: Hãy nêu tầm quan trọng của công tác quản lý mạng viễn thông ?

-          Mạng viễn thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng trong một quốc gia, nó có nhiệm vụ đảm bảo thông tin thường xuyên cho người dân, phục vụ phát triển KT-XH, an ninh... (0,5 điểm)

-          Mạng viễn thông có số lượng người sử dụng rất lớn, có nhu cầu thực hiện dịch vụ mạng khác nhau, ý thích khác nhau…(0,5 điểm)

-          Trong một mạng viễn thông là một hệ thống nối ghép các thiết bị viễn thông nhưng số lượng các thiết bị đó nhiều do nhiều hãng khác nhau sản xuất, chúng đẳm nhận những chức năng riêng..(0,5 điểm)

Þ Từ các lý do trên buộc phải quản lý mạng viễn thông (0,5 điểm)

Câu 25: Trình bày mô hình tổng quát của các hệ thống viễn thông?

Hình vẽ : (1 điểm)

1. Nguồn tin: nơi xuất phát điểm của bất cớ một cuộc trao đổi thông tin nào. Đây là lượng thông tin gốc lưu trữ trên một thiết bị nào đó (0,4 điểm)

2. Thiết bị đầu cuối: có nhiệm vụ biến đổi nguồn tin thành dạng tín hiệu điện phù hợp với từng loại mạng, từng loại đường truyền khác nhau. (0,4 điểm)

3. Thiết bị biến đổi: Tuỳ từng loại mạng, tuỳ từng loại đường truyền, tuỳ từng phương thức xử lý tín hiệu mà có thể sử dụng các thiết bị biến đổi khác nhau hoặc không sử dụng. Ví dụ muốn truyền tín hiệu số trên kênh thoại số phải thực hiện ghép kênh số (0,4 điểm)

4. Mạng, đường truyền: là môi trường truyền dẫn tín hiệu từ nơi phát đến nơi thu đảm bảo độ suy hao cho phép. (0,4 điểm)

5. Can nhiễu: là các nhân tố bên ngoài tác động tới mạng đường truyền làm ảnh hưởng đến chất lượng trao đổi thông tin. 2 loại can nhiễu: (0,4 điểm)

-          Can nhiễu trong: do bản thân thiết bị và đường truyền gây nên

-          Can nhiễu ngoài: là các nhân tố bên ngoài tác động: nhiễu công nghiệp, nhiễu khí quyển….

Câu 26: Mô hình các dịch vụ viễn thông? Vẽ sơ đồ khối, giải thích chức năng từng khối?

Sơ đồ  (1 điểm)

Các dịch vụ viễn thông : Bao gồm các loại hình viễn thông mà trong đó có các máy tính cá nhân là thiết bị trung tâm dùng để lưu giữ tài nguyên chung và cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản cho người sử dụng.

-          Điện thoại : Là loại hình viễn thông phổ biến nhất hiện nay, nó thực hiện thu phát thoại, thực hiện các dịch vụ thoại mà được chuyển giao bởi TĐ trong mạng ĐT. (0,3 điểm)

-          Mạng ĐT : Là  hệ thôngs vao gồm các thiết bị TĐ, HT truyền dẫn, HT thuê bao dùng để đảm bảo thông tin thoại và chuyển giao dịch vụ tới người sử dụng. (0,6 điểm)

Mạng ĐT hiện nay là mạng ĐT kỹ thuật số có số lượng thuê bao nhiều nhất, có hệ thống truyền dẫn số phổ rộng nhất do vậy nó sẽ được sử dụng là một mạng trung tâm để kết nối các mạng khác lại thành một mạng tổng thể.

-          Mạng Telex : được thiết kế giống như mạng ĐT nhưng các thiết bị đầu cuối là những máy điện báo truyền SL( Telex). Nó đảm bảo thông tin TSL tốc độ thấp.(0,3 điểm)

-          Telex : Thực hiện thu, phát các bản tin, tin tức tốc độ chậm (50bit/s) nội dung b/tin, tin tức truyền đi hạn chế. (0,3 điểm)

-          Teletex : được thiết kế giống như telex nhưng tốc độ truyền nhanh hơn đạt 2400bit/s. Nội dun b/tin, tin tức truyền đi phong phú hơn, trong HT có thiết bị lưu giữ b/tin, tin tức đã phát để có thể sửa chữa hoặc phát lại. (0,3 điểm)

-          Faximine : Là hệ thống t/tin truyền hình ảnh tĩnh, tốc độ cao trong hệ thống có thiết bị ghi, đọc hình ảnh để có thể sửa chữa và phát lại. (0,3 điểm)

-          Videotex : Là hệ thống t/tin, hình ảnh động giữa các MT cá nhân(0,3 điểm)

-          Mạng chuyển đổi mạch : Được thiết kế giống như mạng ĐT nhưng khi các thuê bao có nhu cầu TĐ t/tin với nhau thì giữa chúng sẽ t/lập 1 kênh liên lạc duy nhất và được duy trì trong suốt quá trình truyền. Mạng này thường được sử dụng ở những ngành KH đặc biệt như : an ninh, khi tượng thủy văn hoặc một số kênh ĐT nóng của bưu điện. (0,3 điểm)

-          Mạng CM gói : Mạng này sử dụng k/thuật CM gói để truyền các gói tin qua các nút mạng. Kỹ thuật CM gói đượp sd rộng rãi  ở trong mạng MT, mạng SL. (0,3 điểm)

Câu 27: Hãy nêu ra các điều kiện kết cấu của mạng viễn thông ?

-          Phải có khả năng kết nối(0.2)

-          Phải đáp ứng được các yêu cầu và đặc tính truyền dẫn tín hiệu đẳm bảo truyền dẫn tín hiệu một cách nhanh chóng, chính xác, bí mật, an toàn…(0.2)

-          Phải đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy, có khả năng tự động hoá cao, giá thành phù hợp(0.2)

-          Phải có hệ thống kiểm tra, bảo toàn dữ liệu trên mạng và tính toán cước phí(0.2)

-          Phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn chung nhất của các tổ chức chuẩn hoá quốc tế về viễn thông(0.2)

Câu 28: Hãy trình bày sơ đồ mạch báo hiệu ? 

Hình vẽ (1 điểm).Trình bày từ 1 đến 6: (1 điểm) - Trình bày từ 6 đến 12: (1 điểm)

1.   Tín hiệu yêu cầu cuộc gọi

2.      Tín hiệu âm mời quay số: nếu không thấy            tín hiệu âm mời quay số thì có thể đường      dây bị đứt,       nếu thấy tín hiệu báo bận thì có     thể đường dây bị chập

3.      Tín hiệu xung quay số

4.      Tín hiệu xin chiếm đường truyền: nếu      không chiếm được đường truyền thì có tín    hiệu nghẽn kênh

5.      Tín hiệu công nhận việc chiếm đường      truyền

6.      Tín hiệu địa chỉ gửi từ tổng đài gọi đến    tổng đài bị gọi. Lúc này tổng đài bị gọi sẽ      xác định số máy bị gọi và kết nối tới máy            bị gọi

7.      Tín hiệu báo chuông

8.      Tín hiệu phản hồi chuông

9.      Tín hiệu thoại

10.  Tín hiệu báo kết thúc cuộc gọi từ phía      máy gọi

11.  Tín hiệu giải phóng hướng đi

12.  Tín hiệu báo kết thúc cuộc gọi từ phía      máy gọi

13.  Tín hiệu giải phóng hướng về

Câu 29: Tại sao phải x d kế hoạch cước phí, có bao nhiêu dạng cước phí và ở Việt Nam áp dụng dạng cước phí nào? 

Ø  Một mạng viễn thông phải trải qua các giai đoạn: xây dựng, tồn tại và phát triển. Các giai đoạn đó đều cần phải có kinh phí, lượng kinh phí được huy động từ các nguồn:(1 điểm)

   + Vốn của nhà nước đầu tư

   + Kinh phí của bản thân nghành bưu chính viễn thông

   + Vốn của các công ty tư nhân đóng góp cổ phần

   + Kinh phí của khách hàng sử dụng mạng

 Như vậy kinh phí của khách hàng là một phần bù đắp cho toàn bộ kinh phí để xây dựng, tồn tại và phát triển mạng. Tổng kinh phí nói trên được sử dụng để: đầu tư mua sắm thiết bị, kinh phí cho việc thiết kế lắp đặt mạng, kinh phí cho việc khai thác sử dụng mạng, kinh phí cho phát triển tăng trưởng mạng…

Xuất phát từ tất cả các vấn đề được nêu ra ở trên đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch cước phí để tổng hợp các biện pháp về mặt tổ chức và mặt kỹ thuật nhằm xây dựng một khung tính cước cho khách hàng sử dụng mạng dáp ứng các yêu cầu đặt ra.

(1 điểm)

Ø  Có ba dạng cước phí: cước phí đều, cước phí theo đơn vị cuộc gọi, cước phí theo đơn vị cuộc gọi có phân biệt khoảng cách gọi, thời gian gọi. Việt nam áp dụng dạng cước phí thứ 3 kết hợp với điều kiện thực tế của mạng viễn thông Việt nam. (1 điểm)

Ø  Cụ thể:(1 điểm)

-          27000: chi phí cho bảo dưỡng hệ thống thuê bao, truyền dẫn, phục vụ chăm sóc khách hàng.

-          Cước phí nội hạt:

-          Cước phí đường dài:

-          Cước phí cho các dịch vụ khác

Câu 30: Chất lượng dịch vụ được đặc trưng bởi các tham số nào trong công tác quản lý mạng viễn thông?

Công tác quản lý mạng viễn thông ngoài những mục đích quản lý thông thường thì còn phải nâng cap chất lượng dịch vụ góp phần phát triển mạng không ngừng. Chất lượng dich vụ được đặc trưng bởi các tham số sau:(1 điểm)

-          Độ sẵn sàng: được đo bằng tỉ lệ thời gian mà trong đó dịch vụ sẽ hoạt động bình thường

-          Dung lượng: là khối lượng công việc tiềm tàng có thể được hoàn thành khi dịch vụ đã sẵn sàng

-          Khả năng truy cập: là cách thức phân bố dung lượng tới các thuê bao

-          Độ tin cậy: khả năng hoạt động bình thường của một cuộc trao đổi thông tin, một dịch vụ mạng trong một điều kiện làm việc cho phép với khoảng thời gian nhất định

Câu 31: Các quy luật đấnh số trong mạng viễn thông được thực hiện như thế nào, ưu, nhược điểm?

Hệ thống đánh số đóng (1 điểm)

            Hệ thống đánh số đóng là hệ thống đánh số khi toàn mạng lưới được coi như một vùng đánh số, các con số được gán cho các thuê bao trên mạng theo một khuôn dạng chuẩn . Trong hệ thống này, mỗi thuê bao có địa chỉ riêng và  số lượng các con số là cố định.

Hệ thống đánh số mở (1 điểm)

            Trong hệ thống đánh số đóng, khi lượng thuê bao tăng lên và mạng lớn lên thì mỗi số thuê bao phải tăng thêm số lượng các con số nhưng khi quay số với nhiều số con số như vậy thì không thuận tiện. Do đó, trong hệ thống đánh số mở, mạng được xây dựng dựa trên tập hợp các vùng đánh số đóng. Trong hệ thống này, thuê bao thuộc vùng đánh số đóng khác nhau được đấu nối với nhau nhờ việc thêm vào các con số tiền tố  trung kế và các mã trung kế trước số đóng. Hệ thống này còn cho phép đấu nối các thuê bao trong một vùng, cùng tỉnh , với các số ngắn hơn.

* Hiện nay đối với mạng viễn thông Việt Nam, hệ thống đánh số trong từng tỉnh là hệ thống đánh số đóng. Còn hệ thống đánh số trên toàn mạng quốc gia là hệ thống đánh số mở.

Cấu tạo số

Số quốc gia :(1 điểm)

ITU-T quy định rằng con số 'O' làm số tiền tố trung kế

-                                   Mã vùng có thể bao gồm một hay vài con số .

-                                  Mỗi một tổng đài nội hạt trong một vùng được gán một mã riêng.

Số quốc tế (1 điểm)

+ Đối với những quốc gia định đưa ra các dịch vụ gọi quốc tế ITU-T quy định '00' là số tiền tố quốc tế.

+ Mã quốc gia có thể có từ 1 tới 3 con số . ITU-T  đưa ra bảng mã quốc gia của các nước .

+ Sự kết hợp giữa mã quốc gia và số quốc gia tạo thành số quốc tế .

* ITU-T đã khuyến nghị rằng con số quốc tế không nên vượt quá 12 con số . Do đó số lượng các con số trong số quốc gia phải là (12-n).

 {trong đó n là số con số trong mã quốc gia (country code)}.

Câu 32: Hãy trình bày về mối quan hệ giữa mạng viễn thông và TMN ?

- TMN là mạng quản lý viễn thông cung cấp các hoạt động quản lý liên quan đến mạng viễn thông, qua đó các nhà khai thác mạng, quản lý mạng sẽ thực hiện được các quyết định quản lý của mình. (0,75)

- TMN là mạng dùng để truyền tin, thu thập thông tin và quản lý các số liệu về mạng viễn thông và các dịch vụ viễn thông theo một khuôn mẫu nhất định qua đó các nhà quản lý sẽ phân tích và đưa ra quyết định điều hành (0,75 điểm)

- Thành phần chính của TMN là hệ thống khai thác, nó sẽ cung cấp các thông tin tương ứng với các chức năng quản lý khai thác mạng khác nhau mà được thể hiện dưới dạng các modul, các modul thực hiện các công việc quản lý thông qua các máy tính cá nhân (WS). WS lưu giữ thông tin quản lý dưới dạng các phần mềm.  (0,75 điểm)

- Mạng số liệu: thực hiện kết nối các thiết bị trong TMN với mạng viễn thông để thu thập những thông tin quản lý cần thiết cung cấp cho hệ thống khai thác và truyền quyết định quản lý tới mạng viễn thông.  Như vậy TMN thực chất là một mạng máy tính diện rộng được ghép nối với mạng viễn thông để thực hiện công tác quản lý mạng viễn thông.(0,75 điểm)

Câu 33: Các chức năng quản lý của TMN?

Ø  Quản lý chất lượng mạng: TMN thực hiện việc đánh giá, xác định trạng thái làm việc của mạng và các thiết bị viễn thông thông qua việc đo thử các tham số, phân tích thống kê về chất lượng mạng, chất lượng dịch vụ…chức năng này sẽ quản lý chất lượng mạng ở tầm vĩ mô- mạng quốc gia(0,75 điểm)

Ø  Quản lý sự cố: cho phép người quản lý biết phân đoạn sự cố sau đó sẽ cung cấp các tín hiệu báo cảnh rồi tiến hành định vị lại sự cố, phân loại sự cố, tìm hiểu nguyên nhân, hiệu chỉnh các tham số đưa mạng về trạng thái hoạt động bình thường.(0,75 điểm)

Ø  Quản lý cấu hình: thực hiện điều khiển mọi hoạt động của hệ thống thông qua việc theo dõi sự làm việc của các tham số tương ứng. Những thông tin cấu hình của từng thiết bị sẽ được lưu lại thành một cơ sở dữ liệu để quản lý bằng các chương trình phần mềm trên máy tính. Đồng thời kiểm tra cả phần cứng để nếu có lỗi sẽ gửi thông báo lỗi tới người quản lý thông qua mạng TMN.(0,75 điểm)

Ø  Quản lý cước phí: cho phép đánh giá mức độ sử dụng mạng, xác định kinh phí khai thác mạng, xác định kinh phí của khách hàng, bổ sung những thông int cần thiết cho kế hoạch cước phí, tổng hợp số liệu cước phí…(0,75 điểm)

Ø  Quản lý bảo mật: cho phép phân quyền truy nhập tài nguyên chung, bảo mật thông tin, xây dựng cơ chế kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu…(0,5 điểm).

Hình vẽ (0,5 điểm)

Câu 34: Khái niệm dự báo lưu lượng, các yếu tố liên quan đến dự báo lưu lượng và các bước xác định lưu lượng?

Dự báo lưu lượng là ước tính thổng số lưu lượng thông tin luân chuyển qua mạng tại một thời điểm nhất định ứng với nhu cầu đã được dự báo.(1 điểm)

Kết quả của dự báo lưu lượng được sử dụng để lập kế hoạch mạng lưới, để xác định cấu hình mạng như số lượng các thiết bị chuyển mạch, các tuyến truyền dẫn, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị đầu cuối và cách nối ghép giữa chúng với nhau.

- Lưu lượng được đánh giá qua lưu lượng tham khảo và lưu lượng cơ bản (1 điểm)

+  Lưu lượng cơ bản: là lưu lượng trung bình của các năm tham khảo (3-5 năm)

+  Lưu lượng tham khảo: là lưu lượng trung bình của 30 ngày cao điểm nhất trong một năm.

- Các yếu tố liên quan đến dự báo lưu lượng (1 điểm)

+  Số lượng thuê bao: tăng thì lưu lượng tăng

+  Cước phí: biến đổi thì lưu lượng cũng biến đổi theo

+  Điều kiện dịch vụ: dịch vụ được cải thiện thì lưu lượng tăng

+  Sự biến đổi theo mùa: làm lưu lượng biến đổi

+  Sự tăng trưởng kinh tế và mức sống người dân

+  Quy hoạch phát triển đô thị

Các bước xác định lưu lượng   (1 điểm)

-           Xác định mục đích và các đối tượng dự báo (dựa vào nhu cầu đã được xác định)

-                      Thu thập số liệu và giả thiết các điều kiện ban đầu

-                      Tính toán lưu lượng tham khảo và lưu lượng cơ bản

-                      Đưa ra giá trị dự báo lưu lượng

-                      Đánh giá kết quả dự báo lưu lượng và xác định giá trị tối ưu

-                      Biên soạn, hoàn thiện các báo cáo dự báo

-                      Nghiên cứu xu hướng phát triển lưu lượng theo quy luật nào, hàm số nào lựa chọn phương     pháp tính toán dự báo

Câu 35: Khái niệm tổng đài. Hãy nêu các chức năng chính của tổng đài? Phân loại?

Tổng đài là thiết bị trung tâm của mạng tổng đài mà chức năng chính của nó là kết nối các cuộc liên lạc và hồi phục hệ thống, ngoài ra, tổng đài có thể chuyển giao các dịch vụ tới người sử dụng. (1 điểm)

            Chức năng chính của tổng đài được cụ thể hoá thành cácbước sau: (1 điểm)

-          Nhận dạng cuộc gọi

-          Gửi âm mời quay số

-          Xác định tín hệu xung quay số để kết nối về phía máy bị gọi

-          Thực hiện việc chuyển tiếp trung kế (xin chiếm đường truyền, xác nhận việc chiếm đường truyền,      gửi các tín hệu điều khiển, các tín hệu địa chỉ về phía máy bị gọi)

-          Kết nối tới trạm cuối

-          Gửi tín hệu báo chuông tới máy bị gọi

-          Gửi tín hệu báo bận, báo rỗi về phía máy gọi

-          Khi máy bị gọi nhấc máy thì ngắt chuông để cho hai máy thông thoại

-          Khi một trong hai bên đặt máy thì hồi phục hệ thống

-   Đối với một số tổng đài số mới hiện nay còn có thêm các chức năng để thực hiện các dịch vụ mới.

Phân loại :(1 điểm)

-          Tổng đài trung tâm quốc tế

-          Tổng đài trung tâm quốc gia

-          Tổng đài trung tâm khu vực

-          Tổng đài trung tâm nội hạt

Câu 36: Khái niệm dự báo lưu lượng, các yếu tố liên quan đến dự báo lưu lượng và các bước xác định lưu lượng?

Dự báo lưu lượng là ước tính thổng số lưu lượng thông tin luân chuyển qua mạng tại một thời điểm nhất định ứng với nhu cầu đã được dự báo.(1 điểm)

Kết quả của dự báo lưu lượng được sử dụng để lập kế hoạch mạng lưới, để xác định cấu hình mạng như số lượng các thiết bị chuyển mạch, các tuyến truyền dẫn, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị đầu cuối và cách nối ghép giữa chúng với nhau.

- Lưu lượng được đánh giá qua lưu lượng tham khảo và lưu lượng cơ bản (1 điểm)

+  Lưu lượng cơ bản: là lưu lượng trung bình của các năm tham khảo (3-5 năm)

+  Lưu lượng tham khảo: là lưu lượng trung bình của 30 ngày cao điểm nhất trong một năm.

- Các yếu tố liên quan đến dự báo lưu lượng (1 điểm)

+  Số lượng thuê bao: tăng thì lưu lượng tăng

+  Cước phí: biến đổi thì lưu lượng cũng biến đổi theo

+  Điều kiện dịch vụ: dịch vụ được cải thiện thì lưu lượng tăng

+  Sự biến đổi theo mùa: làm lưu lượng biến đổi

+  Sự tăng trưởng kinh tế và mức sống người dân

+  Quy hoạch phát triển đô thị

Các bước xác định lưu lượng   (1 điểm)

-           Xác định mục đích và các đối tượng dự báo (dựa vào nhu cầu đã được xác định)

-                      Thu thập số liệu và giả thiết các điều kiện ban đầu

-                      Tính toán lưu lượng tham khảo và lưu lượng cơ bản

-                      Đưa ra giá trị dự báo lưu lượng

-                      Đánh giá kết quả dự báo lưu lượng và xác định giá trị tối ưu

-                      Biên soạn, hoàn thiện các báo cáo dự báo

-                      Nghiên cứu xu hướng phát triển lưu lượng theo quy luật nào, hàm số nào lựa chọn phương     pháp tính toán dự báo

Câu 37: Khái niệm tổng đài. Hãy nêu các chức năng chính của tổng đài? Phân loại?

Tổng đài là thiết bị trung tâm của mạng tổng đài mà chức năng chính của nó là kết nối các cuộc liên lạc và hồi phục hệ thống, ngoài ra, tổng đài có thể chuyển giao các dịch vụ tới người sử dụng.(1đ)

            Chức năng chính của tổng đài được cụ thể hoá thành cácbước sau: (1 điểm)

-          Nhận dạng cuộc gọi

-          Gửi âm mời quay số

-          Xác định tín hệu xung quay số để kết nối về phía máy bị gọi

-          Thực hiện việc chuyển tiếp trung kế (xin chiếm đường truyền, xác nhận việc chiếm đường truyền, gửi các tín hệu điều khiển, các tín hệu địa chỉ về phía máy bị gọi)

-          Kết nối tới trạm cuối

-          Gửi tín hệu báo chuông tới máy bị gọi

-          Gửi tín hệu báo bận, báo rỗi về phía máy gọi

-          Khi máy bị gọi nhấc máy thì ngắt chuông để cho hai máy thông thoại

-          Khi một trong hai bên đặt máy thì hồi phục hệ thống

-   Đối với một số tổng đài số mới hiện nay còn có thêm các chức năng để thực hiện các dịch vụ mới.

Phân loại :(1 điểm)

-          Tổng đài trung tâm quốc tế

-          Tổng đài trung tâm quốc gia

-          Tổng đài trung tâm khu vực

-          Tổng đài trung tâm nội hạt

Câu 38:Khái niệm dự báo lưu lượng, các yếu tố liên quan đến dự báo lưu lượng và các bước xác định lưu lượng?

Dự báo lưu lượng là ước tính thổng số lưu lượng thông tin luân chuyển qua mạng tại một thời điểm nhất định ứng với nhu cầu đã được dự báo.(1 điểm)

Kết quả của dự báo lưu lượng được sử dụng để lập kế hoạch mạng lưới, để xác định cấu hình mạng như số lượng các thiết bị chuyển mạch, các tuyến truyền dẫn, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị đầu cuối và cách nối ghép giữa chúng với nhau.

- Lưu lượng được đánh giá qua lưu lượng tham khảo và lưu lượng cơ bản (1 điểm)

+ Lưu lượng cơ bản: là lưu lượng trung bình của các năm tham khảo (3-5 năm)

+ Lưu lượng tham khảo: là lưu lượng trung bình của 30 ngày cao điểm nhất trong một năm.

- Các yếu tố liên quan đến dự báo lưu lượng (1 điểm)

+ Số lượng thuê bao: tăng thì lưu lượng tăng

+ Cước phí: biến đổi thì lưu lượng cũng biến đổi theo

+ Điều kiện dịch vụ: dịch vụ được cải thiện thì lưu lượng tăng

+ Sự biến đổi theo mùa: làm lưu lượng biến đổi

+ Sự tăng trưởng kinh tế và mức sống người dân

+ Quy hoạch phát triển đô thị

Các bước xác định lưu lượng   (1 điểm)

- Xác định mục đích và các đối tượng dự báo (dựa vào nhu cầu đã được xác định)

-          Thu thập số liệu và giả thiết các điều kiện ban đầu

-           tính toán lưu lượng tham khảo và lưu lượng cơ bản

-          đưa ra giá trị dự báo lưu lượng

-          đánh giá kết quả dự báo lưu lượng và xác định giá trị tối ưu

-          biên soạn, hoàn thiện các báo cáo dự báo

-          nghiên cứu xu hướng phát triển lưu lượng theo quy luật nào, hàm số nào

lựa chọn phương pháp tính toán dự báo

Câu 39: Hãy trình bày các đặc điểm của mạng điện thoại hiện nay?

-          Đây là mạng có quy mô lớn nhất hiện nay: có số lượng thuê bao nhiều nhất, hệ thống truyền dẫn bao phủ toàn thế giới, áp dụng kỹ thuật số và cung cấp nhiều loại hình dịch vụ nhất tới người sử dụng. Do vậy, mạng điện thoại hiện nay được sử dụng là mạng trung tâm để kết nối các mạng khác trong mô hình mạng đa dịch vụ tích hợp số ISDN.(0,5 điểm)

-          Mạng điện thoại hiện nay sử dụng tổng đài điện tử kỹ thuật số SPC, hệ thống truyền dẫn số, máy điện thoại ấn phím(0,5 điểm)

-          Mạng điện thoại sử dụng kỹ thuật chuyển mạch kênh và thiết lập các cuộc gọi bằng ấn phím.(0,5 điểm)

-          Môi trường truyền dẫn trong mạng điện thoại đẳm bảo một cách tuyệt đối, độc lập cho một kênh liên lạc(0,5 điểm)

-          Mạng điện thoại có :(1 điểm)

+ Mạng điện thoại công cộng (PSTN: Public Switched Telephone Network): là mạng có quy mô      quốc gia được tổ chức, quản lý, phân định rõ ràng từ trên xuống dưới. Là một bộ phận của cơ sở    hạ tầng quốc gia đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin thường xuyên của người dân, phát triển kinh tế và phục vụ cho an ninh quốc phòng. Mạng này phát triển theo xu thế nền khoa học           cônng ghệ mới và tuân thủ theo các tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế về viễn            thông.

+ Mạng điện thoại riêng (PA/BX: Private Automatic/ Branch Exchange): sử dụng tổng đài riêng      để lắp đặt một mạng điện thoại  cho nội bộ một cơ quan hoặc một khu vực nào đó. Nó có các            đường trung kế nối với mạng điện thoại công cộng.

               PABX: tổng đài khu vự tự động

               PBX: tổng đài khu vự bán tự động

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro