TCBV 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TIẾP CẬN BỀN VỮNG

CHƯƠNG II

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

PHẠM NGỌC HẢI

CH¬ƯƠNG II

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

2.1. Khái niệm về dự án phát triển nông thôn

Dự án Phát triển Nông thôn là các dự án đầu t¬ vào nhiều lĩnh vực khác nhau để phát triển kinh tế xã hội ở các khu vực nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Chẳng hạn nh¬ các dự án t¬ới tiêu, phát triển trồng trọt chăn nuôi, phát triển mạng l¬ới giao thông, định canh định c¬, cơ khí hoá nông nghiệp. phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng các ngành nghề, nghiên cứu khoa học nông nghiệp, phát triển giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

Có hai loại dự án chính có giá trị ngang nhau nh¬ng đ¬ợc xem xét một cách khác nhau:

 Đầu t¬ vào chi phí sản xuất: Đây là các đầu t¬ vào chi phí sản xuất để sinh lợi; th¬ờng thời gian thực hiện dự án ngắn trong vòng một năm nh¬ đầu t¬ vào dự án giống, phân bón... Việc đánh giá hiệu quả của dự án chỉ đơn giản ở cấp trang trại hoặc hợp tác xã trong phạm vi một thôn hoặc một xã.

 Đầu t¬ vào các dự án có khả năng tái sản xuất nào đó có thể sinh lợi trong thời gian dài, ví dụ nh¬: hệ thống giao thông, hệ thống t¬ới tiêu, nhà x¬ởng chế biến nông sản, định canh định c¬, các dự án phát triển văn hóa xã hội...

Để đánh giá hiệu quả của các dự án này phải thông qua phân tích tính toán kinh tế kỹ thuật kỹ càng và phải sử dụng những ph¬ơng pháp phân tích tiên tiến.

Có nhiều cách phân loại các dự án phát triển nông thôn khác nhau và dựa vào các tiêu chí chủ yếu là: Mục tiêu hoạt động, Nội dung hoạt động, bản chất hoạt động của dự án nh¬ dự án phát triển cơ sở hạ tầng, dự án phát triển sản xuất, dự án phát triển văn hóa xã hội... hoặc cũng có thể dựa vào quy mô nguồn vốn và cấp quản lý để phân loại dự án phát triển nông thôn. Trong những năm qua ở n¬ớc ta th¬ờng dựa vào quy mô và vốn đầu t¬ cho dự án để phân loại, cũng do quy mô và l¬ợng vốn đầu t¬ mà dẫn đến các cấp có thẩm quyền phê duyệt và chủ đầu t¬ cũng khác nhau. Các dự án phát triển nông thôn ở n¬ớc ta th¬ờng đ¬ợc phân làm 3 loại theo quy mô đầu t¬:

- Các dự án nhỏ < 500.000 triệu Đồng VN

- Các dự án vừa 1  10 tỷ Đồng VN

- Các dự án lớn > 10 tỷ Đồng VN

Các dự án này khác nhau về chủ đầu t¬ và các cấp thẩm định, phê duyệt.

 Các dự án nhỏ có thể đ¬ợc phê duyệt bởi chính quyền cấp huyện, có sự tham gia của các ngành dọc và đ¬ợc cấp vốn bằng ngân sách địa ph¬ơng hoặc đ¬ợc huy động vốn từ nhân dân hoặc vốn tín dụng từ ngân hàng địa ph¬ơng (Ngân hàng Phục vụ Ng¬ời nghèo).

 Các dự án loại vừa phải đ¬ợc Sở Kế hoạch Đầu t¬ của tỉnh phê duyệt cũng có sự tham gia của các sở, ban ngành dọc của tỉnh. Nguồn vốn có thể lấy từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh đ¬ợc đ¬a về địa ph-ơng.

 Các dự án loại lớn phải đ¬ợc chuẩn bị và phê duyệt ở cấp quốc gia bởi Bộ Kế họach Đầu t¬ và các Bộ ngành dọc. Nguồn vốn có thể huy động từ vốn ngân sách quốc gia hoặc nguồn vốn vay hoặc tài trợ n¬ớc ngoài của các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức tài trợ quốc gia. Các cơ quan tài trợ có thể là song ph¬ơng hoặc đa ph¬ơng.

2.2. Các khía cạnh của dự án

Đối với một dự án phát triển nói chung và một dự án phát triển nông thôn nói riêng để muốn đạt đ¬ợc sự phân tích đánh giá một cách hiệu quả chúng ta phải nghiên cứu rất nhiều khía cạnh của dự án. Những khía cạnh này có liên quan chặt chẽ với nhau, có ảnh h¬ởng qua lại lẫn nhau và ảnh h¬ởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án. Những khía cạnh này cần phải đ¬ợc chú ý xem xét trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện dự án.

Đối với dự án phát triển nông thôn ng¬ời ta th¬ờng quan tâm đến bảy khía cạnh chủ yếu:

- Khía cạnh kỹ thuật,

- Khía cạnh quản lý, tổ chức và thể chế,

- Khía cạnh xã hội,

- Khía cạnh môi tr¬ờng,

- Khía cạnh về th¬ơng mại,

- Khía cạnh tài chính,

- Khía cạnh về kinh tế.

I - Khía cạnh kỹ thuật

Phân tích khía cạnh kỹ thuật có liên quan tới đầu vào và đầu ra của dự án - đó là các khoản tiền của, sản phẩm và sức lao động.

Cơ cấu và nội dung của dự án phải đ¬ợc xác định một cách đầy đủ, rõ ràng, cho phép các phân tích khía cạnh kỹ thuật đ¬ợc hoàn hảo và chính xác.

Các phân tích khía cạnh khác của dự án cũng cần dựa trên những phân tích về mặt kỹ thuật. Ng¬ợc lại, nội dung kỹ thuật của dự án cũng sẽ đ¬ợc xem xét lại và sửa đổi trên cơ sở nghiên cứu kiểm tra một cách chi tiết các khía cạnh khác của dự án.

- Khía cạnh kỹ thuật cũng sẽ xem xét mối liên quan trong lĩnh vực kỹ thuật đến các vấn đề đ¬ợc nêu ra trong dự án nh¬: chất l¬ợng đất trồng trọt có ảnh h¬ởng tới phát triển nông nghiệp của khu vực nh¬ thế nào(?). Khả năng nguồn n¬ớc của khu vực kể cả nguồn n¬ớc tự nhiên cũng nh¬ l¬ợng n¬ớc có thể cung cấp bằng các công trình thuỷ lợi nh¬: hồ chứa, cống lấy n¬ớc tự chảy nh¬ thế nào(?), Các cây trồng, vật nuôi thích hợp trong khu vực.

- Những phân tích trong lĩnh vực kỹ thuật còn chỉ ra những khả năng cung cấp dịch vụ để thoả mãn cơ khí hoá, điện khí hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp, vấn đề tiêu thụ sản phẩm, vấn đề đa dạng hoá và hàng hoá hoá các sản phẩm nông nghiệp ...

- Các phân tích trong khía cạnh kỹ thuật còn chỉ ra những thiếu sót, lỗ hổng về thông tin cần phải đ¬ợc bổ sung tr¬ớc hoặc trong giai đoạn đầu dự án đ¬ợc thực hiện.

- Ngoài ra khía cạnh kỹ thuật của dự án cần phải theo dõi, quan sát về tính chất và sự thay đổi về các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở khu vực; hơn nữa còn phải hiểu biết về ng¬ời nông dân trong dự án. ý nghĩ của họ, cách thức tiến hành các hoạt động sản xuất cũng nh¬ sinh hoạt sau khi có dự án, những giá trị xã hội của dự án. Bảo đảm sự lựa chọn giải pháp kỹ thuật mang tính thực tế.

- Khía cạnh kỹ thuật cũng cần đ¬ợc phân tích làm rõ vấn đề đ¬ợc giải quyết là hoàn chỉnh và thích hợp bảo đảm cho ng¬ời nông dân áp dụng các giải pháp trên đồng ruộng của mình và nhận ra những thành quả của dự án.

II - Khía cạnh quản lý, tổ chức và thể chế

Toàn bộ các vấn đề liên quan trong công tác chuẩn bị và thực hiện dự án đều có liên quan đến khía cạnh quản lý tổ chức và thể chế, nó có một ảnh h¬ởng t¬ơng đối rõ ràng và vô cùng quan trọng đến giai đoạn thực hiện dự án.

Một loạt các câu hỏi xem vấn đề thiết lập một thể chế cho dự án thế nào cho thích hợp. Các vấn đề văn hoá xã hội, thể chế cần phải đ¬ợc xem xét một cách kỹ càng trong dự án nh¬:

- Có nên đ¬a những phong tục tập quán văn hoá của nhân dân tham gia trong vùng dự án vào nội dung cần xét đến trong thiết kế dự án (?).

- Liệu ng¬ời nông dân, những ng¬ời đ¬ợc h¬ởng lợi từ dự án, có đ¬a vào để cùng lựa chọn về các giải pháp của dự án (?)

- Liệu dự án có phá vỡ những nếp nghĩ, cách làm đã trở thành thói quen và truyền thống của nông dân trong khu vực(?).

Những vấn đề gì cần trang bị cung cấp cho nông dân để họ có thể cập nhật đ¬ợc những cách làm ăn mới khi có dự án.(?)

Hệ thống thông tin liên lạc nh¬ thế nào để đ¬a ng¬ời nông dân đến với những thông tin mới và cách làm ăn mới.(?)

Sự thay đổi phong tục tập quán th¬ờng diễn ra tất chậm chạp, phải có đủ thời gian để nông dân nhận thức đ¬ợc những vấn đề mới hoặc dự án có kế hoạch tổ chức để đẩy nhanh tốc độ nhận thức vấn đề mới của nông dân khi có dự án.

Để có cơ hội tốt tiến hành dự án, dự án phải có mối liên hệ một cách hoàn chỉnh với cơ cấu thể chế của quốc gia hay khu vực. Cần có sự kết hợp chặt chẽ với các thể chế địa ph¬ơng và sử dụng nó để phát triển dự án trong những b¬ớc tiếp theo.

Tổ chức hành chính của dự án nh¬ thế nào và liên quan đến các cơ quan tổ chức có sẵn trong vùng dự án nh¬ thế nào? Có thành lập tổ chức dự án riêng rẽ không(?) ...

Những vấn đề gì sẽ đ¬ợc kết nối giữa cán bộ có liên quan, các nhân viên trong dự án có thể kết hợp tốt với các cơ quan hiện hữu hay có những khúc mắc đố kỵ,... Một điều th¬ờng xảy ra là các bộ phận tổ chức của dự án đ¬ợc thành lập bên cạnh các cơ quan cũ và ít nhiều có những sự đối lập nhất định. Ng¬ời phân tích phải tìm cách làm giảm đến mức tối thiểu sự chà sát giữa các bên

Các đề xuất về tổ chức của dự án cần đ¬ợc kiểm tra để cho thấy rằng dự án đ¬ợc quản lý một cách chặt chẽ. Những cơ quan tổ chức của dự án cần liên hệ một cách chặt chẽ với chính quyền sở tại.

Nhân dân địa ph¬ơng ủng hộ hay có ý kiến thắc mắc một cách trực tiếp với giám đốc của dự án, các tổ chức có đề cập đến các phong tục tập quán, các quy định tổ chức chung của đất n¬ớc và khu vực.

Vấn đề quản lý là vấn đề cốt yếu để xây dựng và thực hiện dự án một cách có kết quả.

Trong tr¬ờng hợp trình độ quản lý có hạn và số l¬ợng nhân viên không đủ, ngay từ b¬ớc phân tích kỹ thuật cũng phải đề cập đến vấn đề làm giảm mức độ phức tạp của dự án và bổ sung nội dung đào tạo những cán bộ địa ph¬ơng (trong n¬ớc) để có thể quản lý một cách trực tiếp dự án. Hạn chế đến mức thấp nhất việc nhờ cậy vào các chuyên gia phải thuê từ nơi khác hoặc từ n¬ớc ngoài.

Trong khía cạnh quản lý của dự án chúng ta không chỉ quan tâm đến vấn đề điều hành và quản lý của dự án nh¬ thế nào mà còn phải quan tâm đến các vấn đề khác mang tính đột xuất, cần phải v¬ợt qua. Phải tạo ra đ¬ợc khả năng giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và kịp thời.

Đóng góp của một dự án đầu t¬ là tạo ra nguồn thu nhập mới, vì vậy vấn đề chậm chễ trong dự án là vấn đề hết sức nhậy cảm.

III - Khía cạnh xã hội

Phân tích khía cạnh xã hội là cần thiết nhằm thiết kế dự án phù hợp với điều kiện xã hội mà trong đó dự án dẽ đ¬ợc thực hiện.

- Dự án cần chú ý tới việc phân phối thu nhập cho các đối t¬ợng phục vụ của dự án. Với sự phân tích trên khía cạnh xã hội thì dự án sẽ mang lại hiệu ích ¬u tiên cho những đối t¬ợng có thu nhập thấp. Nh¬ vậy ở khía cạnh xã hội, vấn đề phân phối thu nhập cho các đối t¬ợng mà dự án phục vụ là một vấn đề lớn cần đ¬ợc đặc biệt chú ý.

- Phải xem xét một cách cẩn thận việc đáp ứng yêu cầu và mục tiêu của quốc gia đặt ra cho dự án trong lĩnh vực xã hội. Ví dụ nh¬ tạo ra công ăn việc làm thêm cho nông dân, định canh định c¬, bảo vệ biên giới, an ninh quốc phòng...

- Những chuyên gia phân tích dự án cần phải xem xét cẩn thận những ảnh h¬ởng bất lợi của dự án đối với một nhóm ng¬ời hoặc một khu vực riêng biệt nào đó.. Các dự án nên đ¬a ra những chính sách quy định kèm theo, sự thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thay đổi công nghệ trong sản xuất nông nghiệp có thể làm thay đổi loại hình công việc mà tr¬ớc đây ng¬ời nông dân th¬ờng làm, đặc biệt là đối với những ng¬ời phụ nữ. Các công cụ cơ khí đã giải phóng ng¬ời phụ nữ, giành cho họ thời gian để nuôi dạy con cái họ. Tuy nhiên, cũng có những dự án sẽ làm giảm thu nhập của những ng¬ời phụ nữ và gia đình họ. Đó là vấn đề cần hết sức l¬u ý và nghiên cứu kỹ khi đầu t¬ phát triển các dự án phát triển nông thôn.

Các dự án đồng thời phải xem xét các vấn đề có liên quan đến chất l¬ợng của cuộc sống. Ví dụ nh¬ một dự án phát triển nông thôn có thể bao gồm hạng mục nhằm nâng cao dịch vụ y tế ở vùng nông thôn, nâng cao chất l¬ợng cấp n¬ớc sinh hoạt cho cộng đồng hoặc nâng cấp các tr¬ờng sở để nâng cao chất l¬ợng giáo dục phổ thông cho con em nông dân.

Trong khía cạnh xã hội dự án cần đ¬ợc xem xét kỹ những đóng góp của dự án đến vấn đề phát triển xã hội của khu vực đông thời xét đến các ph¬ơng án khác hoặc các dự án kế tiếp nhằm thoả mãn những mục tiêu lâu dài của khu vực trong lĩnh vực xã hội.

IV - Khía cạnh môi tr¬ờng

Các dự án đặc biệt là các dự án phát triển nông thôn cần xem xét những tác động đến môi tr¬ờng của dự án. Nói chung khi phân tích dự án cần xem xét cẩn thận những tác động đến môi tr¬ờng do dự án gây ra, có những biện pháp và kinh phí kèm theo để bảo vệ môi tr¬ờng, nhằm phát triển môi tr¬ờng ở khu vực một cách bền vững.

V - Khía cạnh về th¬ơng mại

Khía cạnh th¬ơng mại của dự án ở đây bao gồm tiếp thị những sản phẩm đầu ra của dự án và bố trí cung cấp đầu vào để xây dựng và vận hành dự án.

Đối với đầu ra phải xem xet một cách kỹ l¬ỡng cẩn thận phân tích thị tr¬ờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, bảo đảm rằng các sản phẩm đầu này là yêu cầu của xã hội và có giá trị cao.Những nơi tiêu thụ sản phẩm có khả năng tiêu thụ hết sản phẩm mà những biến động về giá cả ít có ảnh h¬ởng đối với sức tiêu thụ.

Có biện pháp thích hợp để đẩy mạnh sức tiêu thụ các sản phẩm của dự án, có lẽ bao gồm cả khâu chế biến hoặc có những thị tr¬ờng riêng nhằm chế biến và phân phối sản phẩm của dự án. Phải tính cả thị tr¬ờng nội địa và xuất khẩu.

Những chính sách về tài chính cũng đ¬ợc xem xét để bảo đảm thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm của dự án, phải có những biện pháp cụ thể đặc biệt để cung cấp cho dự án thị tr¬ờng tài chính thuận lợi vì các sản phẩm đ¬ợc tiêu thụ ngoài thị tr¬ờng tự do. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho thị tr¬ờng tiêu thụ, dự án cũng phải xét đến khả năng trợ cấp hoặc hỗ trợ giá sản phẩm.

Trong lĩnh vực xem xét những sản phẩm cung cấp cho dự án phải làm cho nông dân tin rằng những sản phẩm đ¬ợc cung cấp nh¬ phân bón, thuốc trừ sâu, giống có sản l¬ợng cao.

Với kỹ thuật mới hoặc có một cơ cấu cây trồng vật nuôi mới thích hợp nên cũng cần phải bảo đảm thị tr¬ờng cung cấp dịch vụ cho dự án có đủ khả năng cung cấp các thiết bị vật t¬ một cách đây đủ và kịp thời.

Cần chuẩn bị về mặt tài chính cho cả các cơ quan cung cấp và đối t¬ợng tiêu thụ.

Khía cạnh th¬ơng mại của dự án còn bao gồm cả sự sắp xếp thu mua và cung cấp những thiết bị, những hiện t¬ợng chậm trễ quá mức phải đ¬ợc l¬ờng tr¬ớc và có các biện pháp nhằm giảm những rủi ro đó đến mức tối thiểu.

VI - Khía cạnh tài chính

Khía cạnh tài chính bao gồm phân tích và chuẩn bị trong lĩnh vực tài chính của dự án, bao gồm những ảnh h¬ởng tài chính đem đến cho mỗi một thành viên có tham gia hoặc liên quan đến dự án.

Đối với một dự án phát triển nông thôn các thành viên liên quan bao gồm nông dân, các hộ cá thể, hợp tác xã của cộng đồng, các cơ quan của dự án và cả các cơ quan tài chính nhà n¬ớc.

Trên cơ sở nguồn ngân sách của mỗi bộ phận thành viên liên quan, một bộ phận phê duyệt điều hành chung đ¬ợc hình thành nhằm khuyến khích hoạt động và nâng cao hiệu quả của các hoạt động tài chính.

Mục đích cơ bản của phân tích tài chính trong dự án là phân tích nguồn tài chính đối với những ng¬ời tham gia dự án.

- Phải tính toán đ¬ợc chi phí và lợi ích đem lại, trong từng năm các hộ nông dân bỏ ra bao nhiêu sức lao động, bao nhiêu cho chi phí sản xuất, bao nhiêu trả chi phí của dự án và họ thu lại đ¬ợc bao nhiêu để bù đắp lại sức lao động và chi phí đã bỏ ra. Phần thu nhập mà gia đình nhận đ¬ợc là sản phẩm và đ¬ợc chi tiêu trực tiếp cho các chi phí trong gia đình. Chính vì vậy cần phải đ¬ợc tính toán thật cẩn thận kể cả khối l¬ợng lẫn giá trị.

- Trong nhiều tr¬ờng hợp do phải vay vốn để chi phí cho sản xuất nh¬ phân bón, thuốc trừ sâu, giống... để nâng cao năng suất của cây trồng nên thu nhập quá thấp chỉ gần đủ chi tiêu trong gia đình. Lúc đó ng¬ời phân tích tài chính phải xem xét, cân nhắc xem gia đình có đủ tiền để trả những chi phí để tăng năng suất hay không, ng¬ời phân tích phải đ¬a ra một chính sách có sự hỗ trợ là bao nhiêu đối với những hộ thu nhập thấp.

- Ngân sách của nông dân làm cơ sở cho định l¬ợng cho những nguồn vốn có sẵn, ng¬ời phân tích tài chính phải xem xét ng¬ời nông dân sẽ cần vay bao nhiêu để chi tiêu vào công việc canh tác

Đối với những dự án trồng cây, thời gian phát triển của dự án kéo dài, thí dụ nh¬ trồng cọ, chanh, b¬ởi... phải phân tích xem ng¬ời nông dân có thu nhập đủ để cho gia đình họ sống trong thời gian cây từ khi trồng đến khí sinh lợi... hoặc phải có sự bố trí sắp đặt về tài chính thế nào để có thể chống đỡ cho họ trong thời gian đơị dự án sinh lợi.Mục đích của sự xem xét này là động viên nông dân tham gia vào dự án.

Cộng đồng cũng đ¬ợc chia sẻ những lợi ích do hiệu quả của dự án, những lợi ích này đựoc sử dụng để thúc đẩy mở rộng bằng cách cho các hộ nông dân khác vay hoặc đầu t¬ lại vào các hoạt động kinh tế.

Việc phân tích thu nhập của hộ nông dân nhằm khuyến khích nông dân tham gia vào dự án, làm cho họ hiểu cái gì sẽ làm thay đổi thu nhập của họ, cái gì sẽ ảnh h¬ởng tới thời gian có sự thay đổi thu nhập. Cái gì có tác động làm cho dự án phải có kế hoạch trợ giá trong thu nhập của ng¬ời nông dân. Cái gì có ảnh h¬ởng trực tiếp đến thu nhập đ¬ợc tạo ra bởi những ng¬ời nông dân.

Đối với một dự án quản lý, phân tích khía cạnh tài chính cũng rất cần thiết, phải nắm đ¬ợc dự án cần bao nhiêu tiền và vào lúc nào, chi phí cho dự án phụ thuộc vào vốn đ¬ợc phân chia hay phụ thuộc vào yêu cầu ngân sách của dự án

Cuối cùng cũng phải xét đến những tác động của dự án đến ngân sách nhà n¬ớc. Đầu ra của dự án đ¬ợc nâng cao một cách đáng kể, ngân sách từ thuế thu nhập hoặc từ thuế xuất khẩu sẽ tăng ...Và sẽ có những chính sách hỗ trợ mới của nhà n¬ớc nhằm khích lệ ng¬ời nông dân tham gia vào dự án.

Nếu tr¬ờng hợp chi phí của dự án quản lý không đ¬ợc đáp ứng từ thu nhập thì sẽ ảnh h¬ởng tới ngân sách nhà n¬ớc trong t¬ơng lai nh¬ thế nào. Nếu nh¬ vốn đầu t¬ vào dự án đ¬ợc tài trợ hoặc vay vốn từ n¬ớc ngoài, ít nhất kinh phí để vận hành và bảo d¬ỡng công trình cũng đ¬ợc lấy từ ngân sách nhà n¬ớc, nó sẽ ảnh h¬ởng tới ngân quỹ nh¬ thế nào?

Ph¬ơng pháp phân tích tài chính cơ bản vẫn là đ¬a vào các yếu tố đầu vào và đầu ra bao gồm chi phí và lợi ích đem lại.Ph¬ơng pháp phân tích tài chính cũng cần thể hiện đ¬ợc tính công bằng trong kinh tế, giữa các công ty t¬ nhân và công ty của nhà n¬ớc. Đồng thời cũng kiến nghị những chính sách mới để có vốn thu lại từ thuế thu nhập hoặc những khoản cho vay đặc biệt, hoặc những biện pháp khác đ¬ợc phổ biến rộng rãi ở xã hội.

VII - Khía cạnh kinh tế

Phân tích khía cạnh kinh tế của dự án nhằm khẳng định dự án có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung hay không? hoặc dự án có đóng góp một cách đáng kể xứng đáng với việc sử dụng những đồng vốn qúy hiếm trong ngân sách hay không? Quan điểm phân tích khía cạnh kinh tế của dự án là quan điểm toàn cục mang tính xã hội.

- Phân tích tài chính tập trung vào các cá thể tham gia vào dự án.

- Khía cạnh kinh tế của dự án mang tầm tổng thể xã hội.

Phân tích tài chính và phân tích kinh tế đ¬ợc phân biệt dựa vào ba điểm khác nhau rất quan trọng sau đây:

a) Phân tích kinh tế: Thuế và trợ cấp đ¬ợc xử lý nh¬ là khoản phải trả. Thu nhập mới đ¬ợc sinh ra từ dự án bao gồm có thuế đ¬ợc chứa đựng trong sản phẩm của dự án, bất kỳ loại thuế bán hàng nào cũng đ¬ợc ng¬ời mua trả thông qua mua các sản phẩm của dự án. Khoản thuế này cũng là một thành phần trong lợi ích mà dự án đem lại và đ¬ợc chuyển vào cho Nhà n¬ớc - ng¬ời đại diện cho xã hội. Nó không đ¬ợc coi là chi phí (giá thành). Ng¬ợc lại, Nhà n¬ớc hỗ trợ cho dự án thì đ-ợc coi nh¬ chi phí cho xã hội. Vì trợ cấp đ¬ợc chi từ nguồn ngân sách nên nền kinh tế phải chịu để vận hành dự án.

Với quan điểm phân tích tài chính thì coi thuế là chi phí và trợ cấp là cái mang lại giá trị vật chất cho những hộ nông dân.

b) Trong phân tích tài chính thì gíá thị tr¬ờng th¬ờng không đ¬ợc sử dụng. Họ đ¬a vào tính thuế và trợ cấp. Trong phân tích kinh tế giá cả thị tr¬ờng có thể thay đổi, nó sẽ phản ánh một cách chính xác hơn giá trị kinh tế và giá trị xã hội. Những giá này gọi là giá "bóng" hoặc giá tính toán. Trong hệ thống phân tích thì giá này đ-ợc gọi là giá hiệu quả. Trong cả hai khía cạnh kinh tế và tài chính thì giá thành hay chi phí của dự án đều đ¬ợc sử dụng.

c) Trong phân tích kinh tế, lãi suất của tiền mặt không bao giờ đứng độc lập riêng rẽ mà đ¬ợc lấy từ lợi ích thu về, ch¬a trừ đi chi phí; bởi vì lợi ích thu về tổng cộng bao gồm: lãi suất, đ¬ợc ¬ớc tính trong quá trình phân tích kinh tế hình thành dự án.

Phân tích tài chính coi lãi suất phải trả cho ng¬ời cung cấp phụ (Ngân hàng) có thể đ¬ợc rút ra từ hiệu quả mà ng¬ời tham gia đ¬ợc h¬ởng từ dự án. Nh¬ng lãi suất đ¬ợc gắn vào cái mà theo quan điểm của khía cạnh tài chính không đ¬ợc coi là chi phí bởi vì lãi suất chiếm một phần trong lợi ích thu về đ¬ợc đóng góp công bằng từ các thành phần tham gia. Vì vậy nó là một phần trong tổng số thu hồi tài chính mà thành phần tham gia dự án nhận đ¬ợc.

Nhìn chung, việc đánh giá so sánh giữa chi phí và lợi ích trong phân tích kinh tế và phân tích tài chính là t¬ơng tự, song định nghĩa thế nào là chi phí, cái gì đ¬ợc lợi thu về thì có những cái khác nhất định.

2.3. Chu trình dự án

Thông th¬ờng dự án phát triển nông thôn đi theo tuần tự: lập kế hoạch và tiến hành thực hiện dự án, tiến trình đó ng¬ời ta gọi là chu trình dự án. Chu trình dự án th¬ờng bao gồm các b¬ớc sau:

- Xác định dự án

- Chuẩn bị và phân tích dự án

- Phê duyệt dự án

- Thực hiện dự án

- Đánh giá dự án

I - Xác định dự án

B¬ớc đầu tiên trong chu trình dự án là tìm hiểu khả năng hình thành dự án. Nhìn chung các nguồn thông tin đáng tin cậy đó là do gợi ý của các chuyên gia kỹ thuật và các quan chức địa ph¬ơng hoặc nằm trong các đề án quy hoạch phát triển đã đ¬ợc vạch ra từ tr¬ớc.

Tuỳ thuộc vào mức độ cấp thiết về yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của khu vực, tuỳ thuộc vào nguồn vốn tài trợ từ n¬ớc ngoài, trong n-ớc, đa ph¬ơng hay song ph¬ơng mà xác định ra dự án cần đầu t¬ trong khu vực.

Sắp xếp thứ tự ¬uư tiên, phân loại các dự án về quy mô cũng nh¬ yêu cầu tr¬ớc mắt hoặc cho t¬ơng lai.

Những dự án đ¬ợc chọn là những dự án phải đáp ứng đ¬ợc yêu cầu cấp thiết và khả năng đầu t¬. Dự án mang lại lợi ích tr¬ớc hết cho địa ph-ơng đồng thời cũng phù hợp với lợi ích của đất n¬ớc.

II - Chuẩn bị và phân tích dự án

Khi một dự án phát triển nông thôn đã đ¬ợc xác định ở một khu vực, chúng ta bắt đầu triển khai dự án một cách chi tiết hơn đó là công tác chuẩn bị và phân tích các nội dung của dự án..

Thông th¬ờng b¬ớc đầu tiên trong công tác chuẩn bị và phân tích là tiến hành nghiên cứu khả thi với đầy đủ các thông tin chi tiết để quyết định theo kế hoạch đã đ¬a ra tr¬ớc

Nghiên cứu khả thi cần xác định mục tiêu của dự án thật rõ ràng, đồng thời phải đ¬a dự án phù hợp với điều kiện và môi tr¬ờng trong khu vực bảo đảm cho dự án có hiệu quả cao nhất.

Phần việc quan trọng nhất trong công tác chuẩn bị là tách rõ những đánh giá tác động tới xã hội và tác động đến môi tr¬ờng của dự án.

Thậm chí trong giai đoạn đầu của b¬ớc này những phân tích về kinh tế và tài chính của dự án cũng cần đ¬ợc tiến hành.

Trong giai đoạn này nghiên cứu một cách chi tiết về đất đai thổ nh-ỡng, phân tích chi tiết các tài liệu khí t¬ợng thuỷ văn, đồng thời cũng quan sát cơ cấu vật nuôi cây trồng qua từng tháng, ¬ớc tính lao động yêu cầu, vốn cần thiết và lợi ích có thể thu lại, và cuối cùng cũng phân tích t¬ơng quan về dự án đ¬ợc thực hiện với lợi ích của dự án sẽ mang lại.

Nghiên cứu chi tiết tốn rất nhiều thời gian và công sức, thời gian có thể là một năm hay nhiều năm tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của dự án. Tất nhiên kinh phí cho giai đoạn này cũng sẽ tăng lên theo thời gian thực hiện, nó có thể chiếm từ 710% tổng kinh phí đầu t¬ cho dự án.

III - Thẩm định và phê duyệt dự án

Sự đánh giá, thẩm định là một cơ hội kiểm tra lại toàn bộ các khía cạnh của kế hoạch dự án để đánh giá xem những vấn đề đ¬a ra có thích hợp và hoàn chỉnh hay không tr¬ớc khi đ¬ợc duyệt.

Nếu dự án đ¬ợc tài trợ bởi các tổ chức cho vay quốc tế nh¬: Ngân hàng thế giới, Ngân hàng châu á hoặc các tổ chức tài trợ song ph¬ơng. Những tổ chức này luôn luôn muốn một cách chắc chắn sự thẩm định thật cẩn thận mặc dù họ đã đ¬ợc kết hợp chặt chẽ, cẩn thận ở các b¬ớc tr¬ớc đó trong chu trình dự án. Thậm chí Ngân hàng thế giới còn muốn đ¬a riêng rẽ một nhóm thẩm định ở lại trong n¬ớc mà có thể cho vay vốn.

IV - Thực hiện dự án

Thực hiện dự án có lẽ là b¬ớc quan trọng nhất trong chu trình dự án. Tuy nhiên những sự quan tâm trong việc thực hiện và quản lý dự án cũng đ¬ợc thảo luận thêm. Có nhiều khía cạnh của b¬ớc thực hiện dự án cần đ¬ợc tiếp tục phân tích và lên kế hoạch một cách thích đáng:

- Nội dung của dự án đư¬ợc tiến hành và hy vọng có hiệu quả cao, vì vậy tất cả các khía cạnh của dự án cũng cần đ¬ợc lập kế hoạch và phân tích thật cẩn thận trong b¬ớc thực hiện dự án.

- Thực hiện dự án phải hết sức mềm dẻo, tình huống có thể thay đổi, ng¬ời quản lý phải xử lý một cách thông minh nhất những sự thay đổi này.

Thay đổi kỹ thuật, Các diễn biến của môi tr¬ờng tự nhiên nh¬: úng ngập, xói mòn, thoái hoá đất..., hoặc các yếu tố môi tr¬ờng về chính tr xã hội. Nh¬ vậy cách thực hiện dự án cũng sẽ thay đổi.

Giai đoạn thực hiện dự án th¬ờng đ¬ợc chia thành ba thời kỳ khác nhau:

- Thời kỳ đầu đầu t¬, trong đó các đầu t¬ chính của dự án đ¬ợc thực hiện.

- Thời kỳ phát triển. Thời kỳ này có thể từ 35 năm hoặc có thể dài hơn nữa tuỳ thuộc vào đặc tính của dự án.

- Thời kỳ tiếp đ¬ợc gọi là đời sống của dự án, có thể kéo dài từ 2530 năm. Cả hai khía cạnh phân tích kinh tế và phân tích tài chính của dự án liên quan tới thời gian này.

Tuy nhiên một số chuyên gia lại có sự phân chia giai đoạn thực hiện dự án khác, họ chia làm hai thời kỳ là: thời kỳ phát triển và xây dựng các hạng mục của dự án và thời kỳ vận hành dự án. Thí dụ nh¬ dự án t¬ới:

- Thời kỳ đầu là xây dựng hệ thống công trình đầu mối, hệ thống kênh m¬ơng và các công trình trên kênh.

- Thời kỳ sau là vận hành hệ thống.

V - Đánh giá dự án

Giai đoạn cuối cùng của chu trinh dự án là đánh gía dự án. Ng¬ười phân tích nhìn một cách hệ thống các thành phần dự án, những yếu tố thành công, những yếu tố thất bại và rút ra những bài học kinh nghiệm cho tư¬ơng lai.

Đánh giá dự án không chỉ giới hạn khi hoàn tất dự án, nó là một công cụ quản lý quan trọng cho giai đoạn vận hành dự án. Tốt nhất là định kỳ việc đánh giá hiệu quả của dự án trong quá trình vận hành. Ngoài ra đánh giá dự án cũng đ¬ợc tiến hành khi dự án có vấn đề trục trặc

Sự đánh giá đ¬ợc tiến hành ở giai đoạn quá độ hoặc giai đoạn dự án đã vận hành ổn định.

Đánh giá dự án đ¬ợc tiến hành bởi nhiều ng¬ời khác nhau :

- Ban quản lý dự án sẽ tiếp tục đánh giá và rút kinh nghịêm trong quá trình thực hiện dự án (nhìn chung liên quan đến sự quan sát theo dõi).

- Đối với các dự án lớn hoặc có tính đổi mới, ng¬ời phụ trách các công trình phải đ¬a ra một đơn vị riêng chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện dự án và đ¬a ra những đề xuất, những l¬ưu ý trong công tác quản lý. Ngư¬ời theo dõi th¬ường là những ngư¬ời có thể vạch ra kế hoạch giỏi, họ có khả năng tham gia sửa lại các nội dung hoặc đ¬ưa ra các kế hoạch mới của dự án khi cần thiết.

- Các cơ quan chủ quản, cơ quan lập kế hoạch hoặc các cơ quan khác chịu trách nhiệm đánh giá dự án.

- Những cán bộ giảng dạy ở các tr¬ờng đại học là những ng¬ời thích hợp nhất có thể đảm đ¬ương đư¬ợc nhiệm vụ này.

Nói tóm lại, nếu công tác đánh giá dự án đ¬ược tiến hành một cách cẩn thận và chính xác thì không những nâng cao đ¬ược tính hiệu quả của dự án mà còn đúc rút đư¬ợc kinh nghiệm để tiến hành tốt hơn các dự án t-ơng tự trong t¬ương lai.

2.4. Tiếp cận khung lôgic LFA

I - Khái niệm về tiếp cận khung lôgíc

Khung logíc là một công cụ phân tích, trình bày và quản lý giúp các nhà quản lý và các nhà lập kế hoạch tiến hành:

- Phân tích hiện trạng trong giai đoạn chuẩn bị dự án;

- Thiết lập "cây" lôgíc của các biện pháp để đạt đ¬ược những mục tiêu dự kiến;

- Xác định những rủi ro tiềm tàng trong việc đạt đ¬ược những mục tiêu dự kiến và kết quả bền vững;

- Xác định ph¬ơng thức tốt nhất để giám sát và đánh giá kết quả và hiệu ích của dự án;

- Trình bày tóm tắt dự án theo một định dạng chuẩn;

- Giám sát và đánh giá dự án trong giai đoạn thực thi.

Sản phẩm của tiếp cận này là ma trận khung lôgíc mô tả tóm tắt những mục tiêu của dự án, giải pháp để đạt đ¬ợc những mục tiêu đó, những giả thiết và các biện pháp giám sát và đánh giá hiệu ích của dự án. Cấu trúc ma trận khung lôgíc đ¬ợc mô tả trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Cấu trúc ma trận khung lôgíc

Mô tả dự án Các chỉ số chất l¬ợng Ph¬ơng pháp kiểm định Các giả thiết

Mục tiêu (Goal): Tác động phát triển trên phạm vi rộng hơn của dự án - ở cấp quốc gia hoặc toàn ngành Các định l¬ợng về mức độ đóng góp bền vững cho mục tiêu đ-ợc thực hiện. Đ-ợc sử dụng trong đánh giá dự án. Các nguồn thông tin và các ph¬ơng pháp đ¬ợc sử dụng để thu thập và báo cáo những thông tin đó.

Mục đích

(Purpose): Kết quả phát triển đ-ợc mong đợi khi dự án kết thúc. Tất cả các thành tố của dự án đều đóng góp cho mục đích này. Các điều kiện tại thời điểm kết thúc dự án, biểu thị rằng mục đích của dự án đã đạt đ¬ợc và các lợi ích là bền vững. Ьợc sử dụng cho tổng kết và đánh giá dự án. Các nguồn thông tin và các ph¬ơng pháp đ¬ợc sử dụng để thu thập và báo cáo những thông tin đó. Các giả thiết liên quan đến mối liên hệ giữa mục tiêu và mục đích.

Các mục tiêu thành phần (Component objectives): Kết quả mong đợi của việc tạo ra sản phẩm của mỗi thành tố của dự án. Các định l¬ợng về mức độ đạt đ¬ợc các mục tiêu thành phần và dẫn đến các lợi ích bền vững. Sử dụng khi rà soát và đánh giá dự án. Các nguồn thông tin và các ph¬ơng pháp đ¬ợc sử dụng để thu thập và báo cáo những thông tin đó. Các giả thiết liên quan đến mối liên kết giữa mục đích và các mục tiêu thành phần.

Sản phẩm (Outputs): Các kết quả đo đếm đ¬ợc một cách trực tiếp (hàng hóa và dịch vụ) của dự án mà những kết quả này phần lớn nằm chịu sự kiểm soát của Ban quản lý dự án. Các định l¬ợng về số l¬ợng và chất l¬ợng của sản phẩm và thời điểm đ¬a ra các sản phẩm đó. Sử dụng trong giám sát và rà soát dự án. Các nguồn thông tin và các ph¬ơng pháp đ¬ợc sử dụng để thu thập và báo cáo những thông tin đó. Các giả thiết liên quan đến mối liên hệ giữa các mục tiêu thành phần và sản phẩm.

Các hoạt động: Các nhiệm vụ đ-ợc thực hiện để thực thi dự án và đạt đ¬ợc các sản phẩm đã xác định. Các đích (mục tiêu) ch¬ơng trình triển khai dự án. Ьợc sử dụng khi giám sát dự án. Các nguồn thông tin và các ph¬ơng pháp đ¬ợc sử dụng để thu thập và báo cáo những thông tin đó. Các giả thiết liên quan đến mối liên kết giữa hoạt động và sản phẩm.

Cần phân biệt hai khái niệm Tiếp cận khung lôgíc (LFA) và Ma trận khung lôgíc (LFM). Tiếp cận khung lôgíc bao gồm việc phân tích vấn đề, phân tích các bên liên đới, phát triển "cây" mục tiêu và lựa chọn chiến l-ợc thực thi hiệu quả. Sản phẩm của tiếp cận phân tích này là ma trận khung lôgíc.

LFA đ¬ợc chính thức thừa nhận như¬ một công cụ kế hoạch hóa cho các hoạt động phát triển, LFA có thể đ¬ược dùng trong toàn bộ hoạt động quản lý trong các chu trình dự án:

- Xác định và đánh giá rõ những hoạt động nằm trong phạm vi của các ch¬ương trình quốc gia;

- Chuẩn bị thiết kế dự án theo một cách thức có hệ thống và lô gíc;

- Thẩm định các thiết kế dự án;

- Thực thi các nội dung đã đư¬ợc phê duyệt;

- Giám sát, rà soát và đánh giá tiến độ và chất lượng dự án.

Công cụ phân tích khung lôgíc có nhiều điểm mạnh:

- Dự án đư¬ợc tóm tắt theo một dạng thức chuẩn;

- Các mục tiêu đ¬ược xác định rõ ràng;

- Các chỉ số kết quả đ¬ợc xác định, ph¬ơng pháp đánh giá đ¬ợc làm rõ;

- Các hoạt động được nhận biết và sắp xếp thứ tự;

- Các giả thiết làm cơ sở cho các hoạt động và mục tiêu đ¬ược nhận biết;

- Các nguồn cần thiết cho việc thực hiện đ¬ược xác định.

Sau khi có khung logic, tiến hành chuẩn bị tiếp công việc liệt kê các danh mục hoạt động, sơ đồ hoạt động, sơ đồ phân chia công việc, sơ đồ lôgic, các hệ thống hoạt động, nguồn tài chính, v.v...

II - Phân tích hiện trạng

Tr¬ước khi bắt đầu công việc thiết kế dự án và việc xây dựng một ma trận khung lôgíc cần phải thực hiện phân tích hiện trạng một cách có cấu trúc chặt chẽ. LFA bao hàm 5 thành phần phân tích chính đó là:

- Phân tích vấn đề;

- Phân tích các bên liên đới;

- Phân tích mục tiêu;

- Xác định các rủi ro;

- Lựa chọn chiến lư¬ợc thực thi hiệu quả.

• Phân tích vấn đề và cây vấn đề

Phân tích vấn đề bao gồm: Việc xác định những vấn đề chính và thiết lập các mối quan hệ nhân quả giữa những vấn đề đó. Mục đích then chốt của phân tích vấn đề là cố gắng và bảo đảm chắc chắn rằng nguyên nhân gốc rễ của vấn đề đ¬ược xác định và sau đó đư¬ợc giải quyết khi thiết kế dự án.

Cây vấn đề là một công cụ chính dùng trong phân tích vấn đề. Một ví dụ đơn giản về phân tích vấn đề cho một dự án nuôi trồng thủy sản đ¬ợc thể hiện trên hình 2.1.

Hình 2.1. Cấu trúc cây vấn đề

• Phân tích các bên liên đới

Xác định những đối t¬ượng bị tác động nhiều nhất bởi những vấn đề đ¬a ra

Xác định vai trò và quyền lợi của các bên liên đới khác nhau

Tìm các giải pháp khắc phục khó khăn và giải quyết mẫu thuẫn nẩy sinh.

Mục đích chính của phân tích các bên liên đới bao gồm:

- Giải quyết tốt hơn những tác động xã hội của các dự án, ch¬ương trình hay các chính sách;

- Xác định những xung đột hiện tại hoặc tiềm tàng về quyền lợi,

- Xây dựng và tổng hợp các chiến lư¬ợc hợp lý trong hoạch định các hoạt động.

Phân tích các bên liên đới bao gồm các b¬ớc chính sau đây:

- Xác định các bên liên đới chính (có thể ở nhiều cấp khác nhau nh¬ địa ph¬ơng, vùng hay quốc gia);

- Điều tra vai trò, quyền lợi, quyền hạn t¬ương đối và năng lực tham gia của các bên liên đới ;

- Xác định mức độ hợp tác hay xung đột trong quan hệ giữa các bên ;

- Làm rõ kết quả phân tích trên và sử dụng những kết quả này vào trong thiết kế dự án.

• Phân tích các mục tiêu

Cây mục tiêu có cấu trúc gần giống như¬ cấu trúc của cây vấn đề. Điểm khác biệt là ở chỗ cây vấn đề chỉ ra các mối quan hệ Nhân - Quả còn cây mục tiêu chỉ ra các mối quan hệ Biện pháp - Kết cục giữa các mục tiêu.

Hình 2.2. Cây mục tiêu

• Phân tích các chiến l¬ược thay thế

Trong quá trình phân tích vấn đề, các khía cạnh về các bên liên đới và phát triển cây mục tiêu sơ bộ, các bức tranh về lợi ích tiềm tàng hay những khó khăn và rủi ro gắn liền với các phư¬ơng án khác nhau của dự án có thể đã đ¬ược phân tích và thảo luận bởi nhóm thiết kế và đưa ra các lựa chọn. Những lựa chọn này sau đó cần đ¬ược xem xét kỹ lư¬ỡng hơn để làm vững chắc hơn phạm vi triển vọng của dự án tr¬ước khi đi vào bư¬ớc thiết kế cụ thể.

Một số câu hỏi có thể cần đ¬ược trả lời rõ bao gồm:

-Cần phải xem xét tất cả hay chỉ tập trung vào số vấn đề đư¬ợc lựa chọn (?)

-Các biện pháp nào có hiệu quả và tăng cư¬ờng tính bền vững của các lợi ích(?)

-Vốn đầu tư ban đầu và chi phí của các biện pháp can thiệp(?) ph¬ương án nào có tính khả thi về lĩnh vực tài chính(?)

-Chiến l¬ược nào sẽ hỗ trợ tốt nhất sự tham gia của các giới;

-Chiến l¬ược nào sẽ hỗ trợ hiệu quả nhất các mục tiêu tăng c¬ờng năng lực thể chế;

-Làm thế nào để giảm thiểu tốt nhất các tác động xấu về môi tr¬ờng.

Để đánh giá các biện pháp can thiệp thay thế, cần xác định đ¬ược một số tiêu chí đánh giá để thông qua đó cho điểm và xếp hạng. D¬ưới đây là một vài tiêu chí phổ biến:

- Lợi ích đem đến cho các nhóm mục tiêu ( bình đẳng và sự tham gia)

- Tính bền vững của các lợi ích;

- Khả năng sửa chữa và duy tu sau dự án;

- Tổng vốn đầu tư¬ và chi phí lặp lại của dự án;

- Tính khả thi về kinh tế và tài chính;

- Tính khả thi về mặt kỹ thuật;

- Đóng góp cho việc tăng c¬ờng thể chế và nâng cao năng lực quản lý;

- Tác động môi tr¬ường;

- Tính t¬ương thích của dự án với các ¬u tiên của ngành hay ch¬ương trình.

III - Ma trận khung lôgíc

• Định dạng: Kết quả của phân tích khung lôgíc đư¬ợc trình bày và phân tích sâu hơn thông qua phát triển một ma trận khung lôgíc. Ma trận khung lôgíc phải cung cấp một bản tóm tắt của thiết kế dự án và không đ¬ược dài quá 5 trang.

Ma trận khung lô gíc bao gồm 4 cột và thư¬ờng có 4 hoặc 5 hàng tùy thuộc vào số mục của các mục tiêu đ¬ợc sử dụng để giải thích quan hệ biện pháp và kết quả của dự án.

Lô gíc theo chiều đứng xác định những gì dự án dự kiến thực hiện, làm rõ quan hệ nhân quả (nguyên nhân và hệ quả), xác định những giả thiết quan trọng và những điều bất thư¬ờng có thể xảy ra một cách khó l¬ường tr¬ước, nằm ngoài tầm kiểm soát của quản lý dự án (cột 1 và cột 4).

Lô gíc theo phư¬ơng ngang định nghĩa phư¬ơng thức các mục tiêu của dự án đã đư¬ợc chỉ ra trong mô tả dự án có thể đư¬ợc định l¬ượng (đo l¬ờng), và các biện pháp kiểm định việc đo l¬ường (cột 2 và 3). Lô gíc theo phư-ơng ngang cung cấp khung cho việc giám sát và đánh giá dự án.

Hình 2.3 mô tả cấu trúc của ma trận lô gíc và trình tự chung để hoàn thành các bộ phận cấu thành nó. Việc mô tả dự án đư¬ợc hoàn thành tr¬ớc tiên, tiếp theo là các giả thiết, các chỉ số và cuối cùng là các biện pháp kiểm định.

Mô tả dự án Các chỉ số Ph¬ơng pháp kiểm định (MOVS) Các giả thiết

1. Mục tiêu 10. Các chỉ số 11. MOVS

2. Mục đích 12. Các chỉ số 13. MOVS 9. Các giả thiết

3. Các mục tiêu thành phần 14. Các chỉ số 15. MOVS 8. Các giả thiết

4. Các sản phẩm 16. Các chỉ số 17. MOVS 7. Các giả thiết

5. Các hoạt động Các mốc chính đ¬ợc chỉ ra cụ thể trong lịch hoạt động và phạm vi của các dịch vụ Kế hoạch công việc và các báo cáo quản lý về tiến độ (xây lắp...) và tài chính 6. Các giả thiết

Hình 2.3: Cấu trúc ma trận khung lô gíc và trình tự hoàn thành

Việc có bao gồm cả mục tiêu tổng thể và các mục tiêu thành phần hay không là do người thiết kế dự án quyết định, phụ thuộc vào phạm vi và mức độ phức tạp của dự án.

• Lô gíc theo chiều đứng

Xây dựng mô tả dự án của ma trận lô gíc bao hàm việc phân chi tiết chuỗi nguyên nhân - hệ quả trong thiết kế dự án. Điều này có thể đ¬ược giải thích như¬ sau:

- Nếu các đầu vào (nhập l¬ợng) đ¬ợc cung cấp, THì các hoạt động có thể đư¬ợc thực hiện;

- Nếu các hoạt động đ¬ợc thực hiện, THì các sản phẩm sẽ đ¬ược tạo ra;

- Nếu các sản phẩm đ¬ợc tạo ra, THì các mục tiêu thành phần sẽ đạt đư¬ợc;

- Nếu các mục tiêu thành phần sẽ đạt đ¬ợc, THì mục đích của dự án sẽ đư¬ợc hỗ trợ;

- Nếu mục đích của dự án sẽ đ¬ược hỗ trợ, THì dự án sẽ đóng góp cho mục tiêu chung.

• Các giả thiết và rủi ro

Dự án có thể bị ảnh h¬ưởng bởi các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của những ngư¬ời quản lý. Cột thứ 4 của ma trận dùng để thể hiện rõ những điều kiện ngoại vi (các giả thiết) cần đ¬ợc thỏa mãn để lô gíc nhân quả theo ph¬ương đứng của mô tả dự án là đúng (không bị phá vỡ). Quan hệ giữa các điều kiện ngoại vi và mô tả dự án đ¬ược thể hiện trên hình 2.4.

Hình 2.4: Quan hệ giữa các giả thiết và mục tiêu

Chỉ khi các giả thiết đ¬ợc thỏa mãn thì những mục tiêu ở mức tiếp theo mới có thể đạt đ¬ợc. Bởi thế các giả thiết (điều kiện ngoại vi) là một phần của lô gíc theo chiều đứng. Một cây quyết định để giúp phân tích tầm quan trọng của những rủi ro tiềm tàng, và quyết định những việc cần làm để hạn chế những rủi ro đó, đ¬ược thể hiện trên hình 2.5.

Hình 2.5: Cây quyết định các giả thiết (yếu tố ngoại vi)

• Lô gíc theo ph¬ương ngang

Lô gíc theo phư¬ơng ngang của ma trận giúp thiết lập cơ sở cho việc giám sát và đánh giá dự án. Mối liên kết giữa khung lô gíc với giám sát, rà soát và đánh giá đ¬ược thể hiện trên hình 2.6.

Cây lôgíc Dạng của hoạt động giám sát và đánh giá Mức (cấp) thông tin

Mục tiêu Đánh giá tr¬ớc - sau Kết quả/Tác động

Mục đích Đánh giá khi hoàn thành và rà soát th¬ờng xuyên Kết quả/Tính hiệu quả

Các mục tiêu thành phần Rà soát th¬ờng xuyên Hiệu quả và tính bền vững

Sản phẩm Giám sát và rà soát Sản phẩm

Các hoạt động đầu vào Giám sát Đầu vào/Đầu ra

Hình 2.6: Khung lôgíc với giám sát và đánh giá

• Các chỉ số

Các chỉ số chỉ rõ cách thức đo đạc và kiểm định những kết quả của dự án. Các chỉ số là cơ sở cho quá trình giám sát dự án.

Các chỉ số đư¬ợc thiết lập để biết rằng những việc đã đ¬ược lên kế hoạch đang thực sự diễn ra hoặc đã và đang xảy ra. Không có một nguyên tắc tuyệt đối nào về việc xác định một chỉ số thể hiện tốt những kết quả của dự án, tuy nhiên các chỉ số phải đạt đ¬ợc các yêu cầu cơ bản( SMART: Specific - Cụ thể, Measurable - Đo đ¬ợc, Abtainable - Có thể đạt đ¬ợc, Relevant - Phù hợp, Timely - Đúng thời điểm)

Cụ thể: Các chỉ số chủ chốt cần phải cụ thể và liên quan đến các điều kiện cần thiết cho sự thay đổi của dự án.

Đo đếm được: Các chỉ số định l¬ượng đư¬ợc ¬ xác định vì chúng chính xác, có thể tổ hợp đ¬ược và cho phép phân tích thống kê số liệu sâu hơn. Tuy nhiên các chỉ số về quá trình phát triển có thể rất khó định lư¬ợng đ¬ược, khi đó buộc phải sử dụng các chỉ tiêu định tính.

Có thể đạt đ¬ược: Chỉ số (hoặc thông tin) phải đạt đ¬ợc với một chi phí chấp nhận đ¬ợc sử dụng một ph¬ơng pháp thu thập thích hợp.

Phù hợp: Các chỉ số phải phù hợp với nhu cầu thông tin quản lý của những ng¬ời sẽ sử dụng số liệu.

Đúng thời điểm: Các chỉ số cần đ¬ược thu thập và báo cáo đúng thời điểm để có thể ảnh h¬ưởng đến nhiều quyết định quản lý.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro