TCBV 5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TIẾP CẬN BỀN VỮNG

CHƯƠNG V

TÀI CHÍNH TRONG CÁC DỰ ÁN

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

PHẠM NGỌC HẢI

CHƯƠNG V

Tài chính trong các dự án phát triển nông thôn

Dự án phát triển nông thôn có nhiều loại, để minh họa cho việc phân tích các vấn đề kinh tế, tài chính trong dự án phát triển nông thôn nói chung, chúng ta lấy dự án phát triển nguồn nước để phân tích. Các nguyên tắc phân tích chung có thể được áp dụng cho các loại dự án khác và có những điều chỉnh bcụ thể bcho phù hợp.

5.1. Nước là một loại hàng hóa.

Nước là một loại hàng hóa đã được nhiều hội nghị quốc tế khẳng định. Khái niệm này đã được chấp nhận một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Phải hiểu một cách cụ thể "Nước là một loại hàng hóa kinh tế" hay "Nước là một loại hàng hóa kinh tế và xã hội". Vì vậy chúng ta có cơ sở đi sâu phân tích chi phí và lợi ích đem lại trên quan điểm kinh tế và tài chính của dự án

Có một số nguyên tắc chung trong việc đánh giá giá trị kinh tế của nước đó là:

- Các chi phí liên quan đến việc cung cấp nước

- Giá trị dùng nước và các giá trị gián tiếp khác, các giá trị này phụ thuộc vào mức bảo đảm cung cấp nước cả về chất lẫn lượng

Các chi phí và giá trị này có thể được xác định một cách riêng rẽ hoặc thông qua phân tích của cả một hệ thống tổng thể. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, mục tiêu sử dụng nước một cách bền vững đòi hỏi tổng chi phí phải bằng giá trị sử dụng bền vững.

Hình 5.1 mô tả sơ đồ tổ hợp của các thành phần khác nhau của các chi phí. Ba khái niệm quan trọng trong sơ đồ đó là: Tổng chi phí cấp nước; Tổng chi phí kinh tế; và Tổng chi phí.

I - Chi phí sử dụng nước

• Tổng chi phí cấp nước :Tổng chi phí cấp nước bao gồm các chi phí để bảo đảm việc cung cấp nước cho khách hàng chưa kể đến các phụ phí hoặc các sử dụng khác của nguồn nước. Tổng chi phí cung cấp nước bao gồm 2 thành phần riêng rẽ: Chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng:

Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản : Chi phí này phải bao gồm các chi phí sử dụng vốn và lãi

Chi phí vận hành và duy tu: Các chi phí này gắn liền với vận hành của hệ thống cấp nước.

• Chi phí cơ hội: Chi phí này tính đến trường hợp người dùng nước này gây khó khăn cho những người dùng nước khác. Việc bỏ qua chi phí cơ hội sẽ dẫn đến đánh giá thấp giá trị của nước và thất bại trong đầu tư, gây ra sự phân bổ không hợp lý tài nguyên nước.

Hình 5.1: Các nguyên tắc chung cho chi phí của nước

• Tổng chi phí kinh tế

Tổng chi phí kinh tế là tổng của chi phí cấp nước, chi phí cơ hội và những phụ phí kinh tế áp đặt lên những người dùng nước

Các phụ phí kinh tế: Phụ phí kinh tế phổ biến nhất là các phụ phí đi kèm với các tác động của việc ngăn nước ở thượng lưu hoặc việc xả nước gây ô nhiễm hạ lưu. Các phụ phí kinh tế có thể dương hoặc âm.

- Phụ phí âm ví dụ: khi tưới mặt đồng thời thỏa mãn yêu cầu bốc thoát hơi nước của cây trồng và tái bổ sung cho nguồn nước ngầm..

- Phụ phí dương ví dụ: làm tăng chi phí cho người dùng ở hạ lưu nếu như nguồn nước tưới hồi quy bị nhiễm mặn.

• Tổng chi phí

Tổng chi phí dùng nước bằng tổng của tổng chi phí kinh tế và các phụ phí về môi trường. Các chi phí này phải được xác định dựa trên những thiệt hại về môi trường do việc dùng nước gây ra hoặc ở dạng chi phí xử lý nước để đạt được chất lượng nước ban đầu.

- Phụ phí môi trường: Là các chi phí gắn liền với việc đảm bảo sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái.

II - Các thành phần của giá trị nước

Để cân bằng kinh tế, giá trị của nước phải vừa bằng tổng chi phí sử dụng nước. Trong thực tế, giá trị sử dụng nước được hy vọng cao hơn tổng chi phí ước tính. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giá trị sử dụng nước có thể thấp hơn tổng chi phí thậm chí thấp hơn tổng chi phí kinh tế hoặc tổng chi phí cấp nước. Điều đó xảy ra do các mục tiêu chính trị và xã hội được đặt cao hơn mục tiêu kinh tế.

Hình 5.2: Các nguyên tắc chung cho giá trị sử dụng của nước

Hình 5.2 mô tả bằng sơ đồ các thành phần của giá trị của nước, giá trị này bằng tổng của các giá trị kinh tế và giá trị thiết yếu.

• Giá trị kinh tế

Các thành phần của giá trị kinh tế bao gồm:

- Giá trị đối với người dùng

- Các hiệu ích thực của dòng chảy hồi quy

- Các hiệu ích thực của việc sử dụng gián tiếp

- Các giá trị cho các mục tiêu xã hội

- Giá trị đối với người dùng: Đối với các hộ dùng nước công nghiệp và nông nghiệp giá trị đối với người dùng của nước tối thiểu bằng giá trị biên của sản phẩm. Đối với dùng nước cho sinh hoạt, mức độ tự nguyện chi trả cho việc sử dụng nước biểu thị biên dưới của giá trị của nước.

- Các hiệu ích thực của nước hồi quy: vừa có tác dụng tích cực vừa có tác dụng tiêu cực phải được tính đến khi đánh giá giá trị và chi phí của nước.

- Các hiệu ích thực của việc sử dụng gián tiếp: Các hệ thống tưới cung cấp nước cho các mục đích sinh hoạt và chăn nuôi, điều đó có thể dẫn đến việc cải thiện điều kiện sức khỏe và tăng thu nhập của các hộ nông dân nghèo.

- Các giá trị cho các mục tiêu xã hội: Có những điều chỉnh để phục vụ các mục tiêu xã hội, như xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm và an ninh lương thực. Những điều chỉnh này phải được tính đến để thể hiện các mục tiêu xã hội và giá trị tăng thêm của nước.

• Giá trị thiết yếu

Các giá trị thiết yếu thường khó định nghĩa và xác định, tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể coi như các giá trị phụ thêm của việc sử dụng tài nguyên.(Nước rất thiết yếu cho phụ nữ so với nam giơí, nước ở vùng đặc biệt khan hiếm chỉ có nước mới có thể định cư)

5.2. Hoàn chi phí

I - Các yếu tố đảm bảo sự bền vững của các dự án

Hoàn chi phí là một trong những nội dung quan trọng của dự án phát triẻn nông thôn. Hoàn chi phí được thực hiện tố đúng với cam kết sẽ là đóng góp lớn và quan trọng để dự án bền vững. Ngược lại dự án có bền vững mới tạo cho người hưởng lợi có đủ khả năng và tự nguyện hoàn chi phí.

Để dự án bền vững và có thể hoàn chi phí một cách hiệu quả, các dự án cấp nước và vệ sinh cần có đủ các yếu tố sau đây :

• Môi trường thuận lợi: Là môi trường có luật pháp và chính sách hỗ trợ cho việc phát triển các dịch vụ cấp nước và vệ sinh, nó đòi hỏi một sự cam kết chắc chắn trong việc cung cấp và hoàn các chi phí cho các dịch vụ cấp nước và vệ sinh.

• Nhận thức tốt về vấn đề sức khỏe: . Việc nhận thức tốt về vấn đề sức khỏe và sẵn sàng chi trả hoặc đóng góp cho các hoạt động để cải thiện điều kiện sức khỏe của cá nhân và cộng đồng.

• Các thể chế vững mạnh: Đối với các cơ quan nhà nước, thể chế mạnh đòi hỏi sự phân định trách nhiệm rõ ràng, một cơ sở pháp lý chắc chắn và quyền tự chủ trong quản lý tài chính và nguồn nhân lực tốt. Đối với cộng đồng cần có cơ cấu tổ chức chính thức, hợp pháp, sự lãnh đạo vững mạnh và được sự hậu thuẫn tích cực của cộng đồng

• Có nhu cầu thực sự: Việc cải thiện điều kiện cấp nước và vệ sinh nói riêng và các hạ tầng cơ sở, các dịch vụ nói chung phải thể hiện nhu cầu thực sự của cộng đồng.

• Có Thái độ ủng hộ: Cơ quan chức năng phải cam kết toàn diện với quá trình cộng tác. Đồng thời cộng đồng phải chấp nhận trách nhiệm và có nguyện vọng làm chủ sở hữu các cơ sở hạ tầng sẽ được xây dựng, sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ được cung cấp.

• Có Kiến thức và kỹ năng: Tất cả các kỹ năng cần thiết đối với cơ quan chức năng và cộng đồng đều phải được trang bị thông qua tập huấn.

• Mức độ dịch vụ thích hợp: Mức độ dịch vụ phải được thống nhất giữa cộng đồng và cơ quan chức năng và phải thích hợp cả về khía cạnh kỹ thuật lẫn kinh tế xã hội.

• Công nghệ thích hợp: Có liên quan đến mức độ dịch vụ. Việc lựa chọn công nghệ cũng phải được thực hiện với sự tham gia của cả người dùng lẫn cơ quan chức năng.

• Vật liệu và thiết bị: Mọi loại vật liệu và thiết bị đều phải có sẵn đúng thời gian yêu cầu trong cả giai đoạn xây dựng, phục hồi hay vận hành và duy tu hệ thống.

• Các dịch vụ hỗ trợ: Yếu tố này liên quan đến vận hành và duy tu, các dịch vụ mở rộng như quan hệ với cộng đồng , các nhà tài trợ, quan hệ khách hàng.

II -Yêu cầu và sự tự nguyện chi trả

Người dùng có đủ khả năng tài chính để sử dụng dịch vụ là điều kiện tiên quyết cho việc hoàn chi phí. Tuy nhiên có khả năng chi trả và tự nguyện chi trả không phải bao giờ cũng đi kèm với nhau. Theo quan điểm của các nhà kinh tế nhu cầu chỉ là thực sự khi nó đi kèm với sự tự nguyện chi trả.

1) Các yếu tố chi phối sự tự nguyện chi trả

Các yếu tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến sự tự nguyện chi trả gồm :

• Mức dịch vụ: Mức phục vụ có ảnh hưởng lớn đến việc người dùng có chi trả cho dịch vụ đó hay không. Trong một số trường hợp khách hàng không muốn trả với mức giá thấp cho dịch vụ cấp nước đơn giản

• Tiêu chuẩn dịch vụ: Tiêu chuẩn dịch vụ liên quan chặt chẽ với mức dịch vụ. Nếu một hệ thống không hoạt động tốt và không tiếp tục cung cấp dịch vụ ở mức chấp nhận được, sự tự nguyện chi trả của người dùng sẽ biến mất.

• Các lợi ích nhận thức được: Sự tự nguyện chi trả phụ thuộc vào những lợi ích sẽ thu được. Bởi một số lợi ích dễ nhận biết được nhưng một số khác thì không. Ví dụ lợi ích về sức khỏe là lợi ích gián tiếp mà nhiều người dùng không nhận thức được và không coi đó là một lợi ích của việc dùng nước sạch. Các yếu tố khác như màu, mùi, vị của nước từ hệ thống cấp nước có thể được coi là quan trọng hơn.

• Quan hệ đối với sản xuất: Các tác động tích cực đến sản xuất.

• Mức thu nhập: Mức thu nhập liên quan trực tiếp đến khả năng chi trả. Nếu chi phí sử dụng nước vượt quá khả năng của người dùng, Họ sẽ không có khả năng chi trả

• Giá: Xác định được mức giá phù hợp là việc quan trọng. Nhiều vùng nông thôn thường có sẵn các nguồn nước thay thế tuy chất lượng không tốt nhưng giá cả lại rẻ

• Chi phí tương đối: Nếu giá dịch vụ được xem là quá cao so với các dịch vụ khác, sự tự nguyện chi trả sẽ bị ảnh hưởng.

• Chi phí cơ hội của thời gian: Mức độ giá trị của thời gian và công sức chi phí cho việc lấy nước có thể ảnh hưởng đến sự tự nguyện chi trả

• Đặc trưng của các nguồn sẵn có:. Các yếu tố như lượng nước, chất lượng, khoảng cách, mức độ tin cậy của nguồn sẵn có. có thể ảnh hưởng đến khả năng người dùng tiếp tục sử dụng nguồn nước sẵn có hay trả tiền cho dịch vụ cấp nước mới.

• Uy tín của cơ quan dịch vụ: Uy tín của cơ quan cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng quan trọng đến sự tự nguyện chi trả của người dùng.

• Khuynh hướng kết hợp của cộng đồng: ở nhiều vùng nông thôn việc hoàn chi phí có thể thực hiện được thông qua những khoản đóng góp tự nguyện vào một quỹ chung.

• Môi trường chính sách: Chính sách hướng đến việc cung cấp các dịch vụ miễn phí thường gây khó khăn cho việc hoàn chi phí của các dự án cấp nước và vệ sinh.

• Các yếu tố văn hóa xã hội: Các yếu tố văn hóa xã hội có thể ảnh hưởng đến sự tự nguyện trả tiền để sử dụng dịch vụ và thay đổi theo từng địa phương.

• Khái niệm về sở hữu và trách nhiệm: Mức độ mà người dùng cảm thấy trách nhiệm đối với hệ thống cấp nước và vệ sinh của riêng họ có thể ảnh hưởng đến ý thức tự nguyện chi trả.

• Tính minh bạch của quản lý tài chính: Yếu tố này có thể liên quan mật thiết đến uy tính của cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc tổ chức quản lý địa phương và thực chất là vấn đề của lòng tin.

• Khung thể chế và Cách thức tổ chức: Một khung thể chế cởi mở đối với người dùng cũng làm tăng ý thức tự nguyện chi trả bởi họ cảm thấy rằng quan điểm của mình được chú ý quan tâm.

2) Xác định mức độ tự nguyện chi trả

Có hai phương pháp để đánh giá mức độ tự nguyện chi trả của người dân.

Phương pháp gián tiếp, dựa trên phân tích các số liệu về việc chi trả cho cùng loại dịch vụ của những người khác có cùng điều kiện với những người dân ở vùng dự án.

Phương pháp trực tiếp, dựa trên cơ sở điều tra (phỏng vấn, phiếu thăm dò...) xem người dân dự kiến sẽ trả bao nhiêu trong tương lai cho dịch vụ mới.

III - Quản lý tài chính cộng đồng

1) Các phương án và các phương pháp hoàn chi phí

Có nhiều phương án cho quản lý các khoản chi trả của người dùng. Mỗi phương án đều có ưu nhược điểm riêng các hệ thống hoàn chi phí cần được phát triển sao cho đảm bảo rằng tài chính của người dùng được quản lý tốt và bảo đảm việc chi trả sòng phẳng.

Bảng 5.1. Liệt kê các phương án về hệ thống hoàn chi phí ở dự áncấp nước và vệ sinh.

2) Các phương án quỹ cộng đồng

Có 3 phương án :

- Quỹ tự nguyện

- Nguồn thu chung của cộng đồng

- Quỹ hợp tác xã

Các phương án quỹ cộng đồng (Bảng 5.2) phù hợp trước hết với các vùng nông thôn tại đó quản lý cộng đồng giữ vai trò quan trọng. Trong 3 phương án này, quỹ tự nguyện thường gặp nhiều khó khăn và khó duy trì nhất

Sử dụng nguồn thu chung của cộng đồng và các quỹ hợp tác xã có thể là một tiếp cận khả thi, đặc biệt ở các cộng đồng nhỏ.

Bảng 5.1: Tóm tắt các phương án tài chính

Hạng mục ( Điều kiện) Khi nào? (Mục đích) Để làm gì? (Người tổ chức và chịu trách nhiệm)Ai tổ chức (Cách làm)Thế nào?

Các quỹ tự nguyện ở các cộng đồng có truyền thống gây quỹ, có thu nhập theo mùa và có kiến thức và quản lý tốt các khoản chi tùy theo năng lực của hộ gia đình và các lợi ích thu được. Đóng góp tài chính cho việc xây dựng; Các khoản đóng góp lớn hơn thỉnh thoảng xảy ra để duy tu và sửa chữa các hệ thống đơn giản với các điểm cấp nước công cộng. Lãnh đạo truyền thống (trưởng thôn...), các tổ chức tình nguyện (hội phụ nữ...) Các mục tiêu được đặt ra và quỹ được thu thập định kỳ tại các cuộc họp hoặc tại từng gia đình. Quỹ được thu trước hoặc khi cần.

Nguồn thu chung của cộng đồng ở các cộng đồng có nguồn thu riêng và có một hệ thống cấp nước với các tiện nghi công cộng. Duy tu và sử chữa hàng năm, các đóng góp tài chính cho việc xây dựng; giảm giá hoặc mở rộng dịch vụ nếu có thể. Chính quyền địa phương, Hội đồng nước của cộng đồng. Dự trữ của quỹ được dựa trên chi phí ước tính và thu nhập hàng năm của cộng đồng; giảm chi phí hoặc tạo thu nhập khi cần thiết.

Quỹ hợp tác Cấp nước được khởi động và cung cấp tài chính thông qua hợp tác sản xuất hoặc quỹ quay vòng của làng; không có chi trả trực tiếp cho lượng nước sử dụng. Duy tu và sử chữa hàng năm; trả các khoản vay để xây dựng hệ thống; giảm giá hoặc mở rộng dịch vụ nếu có thể. Ban chủ nhiệm hợp tác xã, Hội đồng nước cộng đồng. Dự trữ của quỹ được dựa trên chi phí ước tính và thu nhập từ các hoạt động của hợp tác xã và hội phí của hội viên; giảm chi phí và/hoặc phí hội viên; giảm chi phí hoặc tạo thu nhập khi cần thiết.

Giá thống nhất Các gia đình có vòi nước riêng, hoặc dùng chung vòi với nhóm xã hội được xác định rõ, có nguồn thu ổn định và tin cậy và có lợi ích tương đối giống nhau. Trả các khoản vay để xây dựng hệ thống; duy tu và sử chữa hàng năm; giảm giá hoặc mở rộng dịch vụ nếu có thể. Hội đồng nước cộng đồng, Ban quản lý hợp tác xã dùng nước, Chính quyền địa phương, Ban đại diện hội người dùng nước. Cơ quan quản lý dự án gợi ý mức giá ban đầu để người dùng thông qua; Phí được thu và quản lý bởi hội dùng nước địa phương.

Giá phân cấp ở các cộng đồng có sự khác nhau đáng kể về sử dụng nước và lợi ích và tinh thần cộng đồng đủ để phân chia các hộ thành các nhóm chi trả khác nhau. Trả các khoản vay để xây dựng hệ thống; duy tu và sử chữa hàng năm; giảm giá hoặc mở rộng dịch vụ nếu có thể. Cơ quan cung cấp dịch vụ nước với sự hỗ trợ của những người đề xướng hoặc các chuyên gia xã hội khác giúp cho cơ quan quản lý dự án. Những người dùng vời nước riêng được phân loại thành các nhóm giá cao, thấp khác nhau dựa trên các chỉ số của địa phương về dùng nước và tiềm lực kinh tế; Những người dùng chung vòi nước có thể trả thấp hơn.

Giá hỗn hợp ở các cộng đồng có sự khác nhau lớn về khả năng chi trả và sử dụng nước, với các hộ có thu nhập cao và hộ thu nhập thấp sống ở các khu vực riêng biệt Trả các khoản vay để xây dựng hệ thống; duy tu và sử chữa hàng năm; giảm giá hoặc mở rộng dịch vụ nếu có thể. Cơ quan cung cấp dịch vụ nước với tổ chức nước cộng đồng. Nguôn phí dư hoặc các vòi nước cá nhân được dùng để bù cho chi phí của các vòi nước công cộng miễn phí ở các khu nghèo.

Đo nước ở các cộng đồng lớn với nguồn nước hạn chế và một cơ cấu hành chính hiệu quả. Trả các khoản vay để xây dựng hệ thống; duy tu và sử chữa hàng năm; giảm giá hoặc mở rộng dịch vụ nếu có thể. Cơ quan cung cấp dịch vụ nước và/hoặc tổ chức nước cộng đồng. Ghi số đo, viết các hóa đơn và thu phí bởi những nhân công khác nhau hoặc trả qua ngân hàng, tại ủy ban nhân dân.

Bán rong thay cho một mạng phân phối bằng đường ống ở các cộng đồng nơi hệ thống bán rong có giá trị xã hội có thể nâng cấp, nơi các giải pháp khác không khả thi về mặt chính trị, kinh tế hay kỹ thuật Đóng góp để cung cấp tài chính cho các chi phí lặp lại của cơ quan cung cấp dịch vụ nước, và các chi phí cho dịch vụ bán rong bao gồm việc đảm bảo vệ sinh và sửa chữa đơn giản. Cơ quan cung cấp dịch vụ nước với những người vận hành hệ thống được trả lương, Hội phụ nữ hoặc hợp tác xã của những người bán nước. Nước được bán từ các vòi có đồng hồ đo với giá được kiểm soát; khi có trợ giá giá mua, giá bán có thể bằng với giá bán tại các vòi cá nhân, chênh lệch giá tạo ra thu nhập cho người bán rong.

Bán rong như là một phần của một mạng phân phối bằng đường ống ở các cộng đồng nơi liên hệ giữa các nhóm hoặc việc cung cấp hỗ trợ giữa hệ thống nước công cộng và tư nhân không hoạt động. Đóng góp để cung cấp tài chính cho các chi phí lặp lại của các điểm cấp nước công cộng, và các chi phí cho dịch vụ bán rong bao gồm việc đảm bảo vệ sinh và sửa chữa đơn giản. Cơ quan cung cấp dịch vụ nước với những người vận hành hệ thống được trả lương hoặc những người được ủy quyền thích hợp về mặt kinh tế-xã hội, vd: những người phụ nữ đứng đầu các hộ gia đình. Nước được bán từ các vòi có đồng hồ đo với giá được kiểm soát; khi có trợ giá giá mua, giá bán có thể bằng với giá bán tại các vòi cá nhân, chênh lệch giá tạo ra thu nhập cho người bán rong.

Thuế nước trực tiếp hoặc gián tiếp ở các cộng đồng nơi việc chuyển giao quỹ đầy đủ cho tổ chức nước được đảm bảo và thuế có thể liên quan đến việc dùng nước và chi phí. Trả các khoản vay để xây dựng hệ thống; duy tu và sử chữa hàng năm; giảm giá hoặc mở rộng dịch vụ nếu có thể. Tổ chức dịch vụ của chính quyền địa phương đối với những khu vực nhất định, vd: hệ thống nhà ở giá rẻ. Thuế được sử dụng để cung cấp tài chính cho các dịch vụ cơ bản; các mức đóng thuế được dựa vào mức dịch vụ hoặc điều kiện nhà ở.

Bảng 5.2: Quản lý thu hồi chi phí: Các phương án quỹ cộng đồng

Tùy chọn Các yếu tố và ưu nhược điểm

Quỹ tự nguyện Ưu điểm - Đáp ứng được các biến động theo mùa của thu nhập;

- Cho phép có nhiều lựa chọn về hình thức thu quỹ (tại các cuộc họp, sổ số, hội hè, thu tại gia đình....);

- Mọi người có thể đóng góp theo khả năng chi trả;

- Giảm được khối lượng công việc của tổ chức địa phương

Nhược điểm - Có thể dẫn tới sự mất công bằng

- Đóng góp có thể không liên quan đến việc dùng nước

- Khó kiểm soát các trường hợp không góp quỹ

- Dễ nảy sinh sự chia rẽ trong cộng đồng

Các điều kiện tiền đề - Mức hợp tác trong cộng đồng cao và kiểm soát xã hội tốt

- Nhu cầu cảm giác trong cộng đồng và cam kết đối với hệ thống mạnh

Nguồn thu chung của cộng đồng Ưu điểm - Là cách để trách việc chi trả trực tiếp cho việc dùng nước, một việc đôi khi là không thể chấp nhận được

- Việc cấp nước được cung cấp tài chính bởi các hoạt động tạo nguồn thu nên không làm giảm thu nhập của các hộ

Nhược điểm - Không đảm bảo sự công bằng nếu không có sự đồng nhất trong khả năng sử dụng nước

- Các hoạt động tạo nguồn thu có thể không đảm bảo đủ quỹ cho các hoạt động

- Tranh cãi có thể xảy ra về tỷ lệ vốn phân bổ cho việc cấp nước và các hoạt động, dịch vụ khác

Các điều kiện tiền đề - Khả năng sử dụng/tiếp cận dịch vụ phải tương đối đồng đều

- Đóng góp vào nguồn thu chung phải tương đối đồng đều

- Nguồn thu được tạo ra phải ổn định và đủ để đáp ứng yêu cầu

Quỹ hợp tác xã Ưu điểm - Các khoản chi trả được đáp ứng bằng tiền lãi từ các hoạt động tạo thu nhập

- Lợi dụng được năng lực quản lý vốn có của địa phương

Nhược điểm - Những thành viên có thế lực hơn có thể có ảnh hưởng quá lớn

- Không phải tất cả người dùng nước tham gia vào các hoạt động của hợp tác xã

Các điều kiện tiền đề - Có sẵn các hoạt động kinh tế có hiệu quả của hợp tác xã

3) Các phương án về giá

Giá thống nhất , Giá phân cấp, Giá hỗn hợp, Giá từ đo nước

Bảng 5.3: Quản lý thu hồi chi phí: Các phương án về giá

Giá thống nhất

Ưu điểm - Tương đối dễ cho các nhà quản lý

- Không tốn thêm cho việc đo nước

Nhược điểm - Phí phải trả không phản ánh đúng mức tiêu thụ và khả năng tiếp cận nguồn nước

- Giá có thể không phản ánh khả năng chi trả của tất cả người dùng

Điều kiện tiền đề - Tất cả người dùng đều phải biết

- Các nhu cầu nước phải tương đối đồng đều

Giá phân cấp

Ưu điểm - Phí phải trả phản ánh mức tiêu thụ và khả năng chi trả một cách công bằng hơn

- Người nghèo trong cộng đồng có thể được trợ giá bởi người giàu

- Giá phản ánh tốt hơn mức dịch vụ thực tế

Nhược điểm - Tranh cãi có thể xảy ra về cơ sở của việc phân cấp giá

- Những người phải trả giá cao hơn có thể có ảnh hưởng quá lớn đến việc quản lý hệ thống

Điều kiện tiền đề - Cơ sở phân cấp giá phải rõ ràng

- Sự thừa nhận răng dịch vụ tốt hơn phải được phản ánh bằng mức giá cao hơn và sự tự nguyện hỗ trợ của người giàu đối với người nghèo

Các hệ thống giá hỗn hợp

Ưu điểm - Dành cho người dùng sự lựa chọn mức dịch vụ

- Giá phản ánh mức dịch vụ

- Người nghèo có được lợi nhờ các dịch vụ miễn phí hoặc được trợ giá

Nhược điểm - Có thể khó tối ưu hóa sự cân bằng giữa các vòi nước công cộng và vòi nước gia đình

Điều kiện tiền đề - Có nhu cầu mạnh và tự nguyện chi trả cho các vòi nước đến tận nhà

Đo nước

Ưu điểm - Phí phải trả phản ánh lượng nước tiêu thụ

- Khuyến khích việc dùng nước có hiệu quả hơn

- Nhu cầu dùng nước có thể điều tiết, tiết kiệm nước hơn thông qua áp dụng các mức giá lũy tiến

Nhược điểm - Tăng giá dịch vụ do các chi phí cho hệ thống đo nước, ghi số đo, hóa đơn và thu phí hàng tháng

- Có thể có sự gian dối thông qua việc chỉnh đồng hồ, mắc ống trái phép

- Yêu cầu chi phí duy tu cao hơn

Điều kiện tiền đề - Năng lực thể chế tốt ở các cơ quan cung cấp dịch vụ nước

- Hiệu quả dịch vụ cao để đảm bảo hiệu quả chi phí và sự hài lòng của khách hàng

Trong số các phương án này (Bảng 5.3), đo nước thường được coi là biện pháp chuẩn tắc nhất của việc thu phí.

Giá thống nhất là phương án dễ nhất cho các nhà quản lý, tuy nhiên có thể thiếu công bằng.

Hệ thống giá hỗn hợp có thể phù hợp nhất đối với những khu vực đô thị đông dân cư vì nó cho phép các mức dịch vụ thấp hơn (vd: vòi nước công cộng) được trợ giá bởi các mức dịch vụ cao hơn (cấp nước cho các gia đình).

4) Phương án thương mại: Việc bán nước (ví dụ bằng xe téc) là một phương án thương mại phổ biến nhất (bảng 5.4) ở các vùng có thu nhập thấp. Đây không phải là một lựa chọn dài hạn nhưng có thể là một giải pháp ngắn hạn hiệu quả,

Bảng 5.4: Quản lý thu hồi chi phí: Phương án thương mại

Ưu điểm - Động cơ mạnh cho các dịch vụ có chất lượng và duy tu hệ thống

- Sự chuyển giao trách nhiệm quản lý cho bộ phận kinh tế tư nhân

- Tiết kiệm lao động và thời gian cho người dùng nước

- Phạm vi lựa chọn lớn, từ các doanh nghiệp tư nhân đến các hợp tác xã do cộng đồng quản lý

Nhược điểm - Giá tương đối cao đối với người dùng

- Chất lượng nước khó đảm bảo

- Phạm vi khai thác ở những nơi nguồn nước hạn chế

- Mức giá cao có thể ngăn cản mức tiêu thụ và sử dụng đủ định mức

Điều kiện tiền đề - Năng lực thể chế đủ để kiểm soát hoạt động kinh doanh nước để đảm bảo quyền lợi của người dùng nước

5) Các phương án gián tiếp

Gây quỹ thông qua việc thu thuế khác nhau (Bảng 5.5), ở một số vùng một số loại thuế được thu theo đầu hộ gia đình từ các loại dịch vụ khác nhau như đường xá, trạm xá, trường học, cấp nước và vệ sinh...

Bảng 5.5: Quản lý thu hồi chi phí: phương án thuế

Ưu điểm - Việc cung cấp tài chính cho các dịch vụ chung được tạo dòng và dễ dàng hơn cho các nhà quản lý

- Trợ giá giữa các lĩnh vực có thể được thực hiện, thông qua thuế bất động sản

- Mức chi trả có thể được liên hệ với sản xuất và mức thu nhập

Nhược điểm - Phí phải trả có thể không phản ánh mức dịch vụ và mức tiêu thụ

- Các cơ quan dịch vụ nước có thể không có kiểm soát trực tiếp đối với nguồn tài chính, do đó không thể đảm bảo đủ nguồn vốn

- Người dùng không ý thức được chi phí thực của dịch vụ

- Hạn chế phạm vi tham gia của cộng đồng trong việc ra quyết định và quản lý hệ thống.

Điều kiện tiền đề - Năng lực thể chế và hiệu quả quản lý tốt của các cơ quan hỗ trợ

- Sự điều phối và hợp tác tốt giữa các cơ quan dịch vụ khác nhau

6) Quản lý bởi cộng đồng người dùng nước

Việc xác định rõ ràng ai là người quản lý cũng rất quan trọng. Khuynh hướng chung là chuyển giao sự quản lý cho cộng đồng. Về mặt lý thuyết, việc chuyển giao này làm nhẹ bớt gánh nặng về tài chính cho nhà nước. Tuy nhiên các cơ quan chuyên trách cần phải tăng cường năng lực của mình để hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý của cộng đồng và các doanh nghiệp

5.3. Phân tích kinh tế và phân tích tài chính

I - Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính

Phân tích tài chính cho phép các hoạt động và chức năng của dự án thể hiện bằng những trách nhiệm của từng cá nhân. Việc xem xét chi phí và lợi ích của các bên tham gia dự án được thể hiện trong việc phân tích tài chính và phân tích kinh tế của dự án.

Phân tích tài chính là công tác kế toán nhằm xác định chính xác các chi phí và lợi ích. Phân tích tài chính, hiểu một cách đơn giản là sự phân tích lợi ích - chi phí trên cơ sở giá thị trường. Phân tích tài chính đứng trên góc độ của các đối tượng tham gia riêng rẽ: Hộ nông dân, công ty tư nhân, xí nghiệp cơ quan Nhà nước. Thông qua phân tích tài chính có thể đạt được một số mục đích chính như:

- Đánh giá tác động tài chính thể hiện qua sự ảnh hưởng của yếu tố tài chính đến người nông dân cùng những đối tượng tham gia dự án.

- Điều chỉnh việc sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn. Dựa trên phân tích tài chính cũng có thể đánh giá hiệu quả của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế thống nhất;

- Phân tích tài chính rất quan trọng trong việc xem xét những biện pháp

khuyến khích các đối tượng tham gia dự án

- Cung cấp một kế hoạch tài chính chính xác, hợp lý.

- Điều phối sự tham gia về tài chính của các đối tượng.

II - Khái niệm và ý nghĩa của phân tích kinh tế

Phân tích kinh tế của dự án là sự phân tích dự án trên quan điểm phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc gia tức trên góc độ lợi ích của toàn xã hội trong việc sử dụng những tài nguyên. Như vậy, phân tích kinh tế đứng trên chi phí và lợi ích của toàn xã hội đối với một đầu tư nào đó.

Thông qua phân tích kinh tế để có những dự án có sự hoàn vốn đầu tư tốt nhất. Phân tích kinh tế cho thấy sự hấp dẫn của từng dự án theo quan điểm lợi ích toàn xã hội. Do đó, ở đây không phân biệt vốn từ khu vực kinh tế nào, tư nhân hay Nhà nước, ai thực hiện dự án...

III - Sự giống nhau và khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế

- Trong phân tích kinh tế thuế và trợ cấp được coi như những thanh toán trung gian. Những loại thuế, một phần của lợi ích từ toàn bộ dự án được chuyển vào ngân sách nhà nứớc đại diện của toàn xã hội, và không được coi như những chi phí;

- Trong phân tích tài chính, giá thị trường được sử dụng, trong đó bao gồm cả thuế và trợ cấp. Ngược lại, trong phân tích kinh tế. Một số giá thị trường có thể thay đổi cho phù hợp hơn với giá trị kinh tế nhằm phản ánh sát hơn tính khách quan của giá cả cũng như loại trừ những yếu tố mang tính chủ quan của chính sách;

- Trong phân tích kinh tế, lãi suất đầu tư không trừ vào nguồn thu của dự án vì đó là một phần trong lợi ích của xã hội từ nguồn vốn sẵn có.

IV - Các chi phí của dự án

1) Khái niệm về các loại chi phí: Chi phí của dự án có thể phân ra: Chi phí trực tiếp (chi phí được thanh toán bằng tiền mặt hoặc quy ra tiền mặt) và chi phí gián tiếp chi phí này có thể có nguồn gốc từ môi trường, xã hội.

Tất cả các chi phí trực tiếp có thể định lượng hoá với mục đích nhằm so sánh và xếp loại các dự án.

2) Phân nhóm chi phí trong dự án: Trong kế hoạch tài chính của dự án, chi phí trực tiếp có thể phân theo 3 nhóm chính phụ thuộc vào tính chất của từng loại chi phí:

- Chi phí đầu tư: Đó là những hạng mục sử dụng trong thời gian dài như đất đai, nhà xưởng, đường sá, cầu cống...

- Chi phí thường xuyên: Đó là những chi phí xảy ra lặp đi lặp lại hàng năm như chi phí vận hành, bảo dưỡng và chi phí nhỏ khác.

- Chi phí thay thế: Đó là những chi phí xảy ra đối với những hạng mục cần thay thế sau một thời gian nhất định trong quãng đời dự án để đảm bảo sự vận hành của công trình.

3) Chi phí phát sinh của dự án

Kinh phí cần được dự tính thêm một khoản tiền cho những nhu cầu bất thường, khoản tiền này gọi là các chi phí phát sinh. Nó được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí. Có hai loại chi phí phát sinh:

- Các chi phí phát sinh về vật chất:

- Các chi phí phát sinh về giá cả: Các chi phí phát sinh về giá cả bao gồm lạm phát và thay đổi trong tỷ giá hối đoái.

Tỷ lệ phần trăm này phụ thuộc vào tính chất của từng loại dự án và các nhà tài trợ, nó có thể dao động đến 10%, nhưng tỷ lệ cho phép của các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng là 5%.

4) Nguyên tắc chung trong việc xác định và tính toán chi phí dự án

Để xác định và tính toán đầy đủ, chính xác các chi phí của dự án cần đảm bảo những nguyên tắc chung như:

- Tính đúng chi phí các hạng mục ;

- Tính đủ các hạng mục chi phí;

- Xem xét lại hay cập nhật sự tính toán từng giai đoạn khác nhau của dự án như:

V - Các lợi ích của dự án

1) Các loại lợi ích của dự án

-Lợi ích mà dự án mang lại có thể là nguồn thu trực tiếp về kinh tế như sản phẩm sản xuất ra như lúa, ngô v.v....

-Lợi ích về môi trường có thể biểu hiện thông qua việc cải thiện điều kiện về nước sinh hoạt hay môi trường cây xanh.

-Lợi ích về xã hội: thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hoá và thông tin. các đối tượng tham gia có công ăn việc làm, thu nhập được cải thiện, khuyến khích nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ, từ đó dẫn đến tăng trưởng của nền kinh tế.

2) Các lợi ích dễ lượng hoá và khó lượng hoá của dự án

Việc đầu tư các dự án có thể đem lại những lợi ích có thể định lượng dễ dàng như:

- Mức tăng sản lượng , sản phẩm chế biến

- Diện tích được tưới, hệ số sử dụng đất;

- Số lượng xe lưu thông hay giảm chi phí vận chuyển;

- Tăng lượng người sử dụng nước sạch, giảm đơn giá nước sạch;

- Tạo công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi trong nông thôn;

- Tăng lượng hàng hoá và lưu thông hàng hóa trên địa bàn.

Tuy nhiên có những lợi ích khó có thể lượng hoá :

- Kỹ năng và trình độ của người hưởng lợi được nâng lên;

- Tăng cường giao lưu kinh tế văn hoá, an ninh và trật tự an toàn xã hội;

- Cải thiện điều kiện sức khoẻ và giáo dục của người dân

- Kích thích sản xuất phát triển.

VI - Tính toán chi phí và lợi ích của dự án

1) Giá tài chính và giá kinh tế

Có rất nhiều loại giá dao động từ giá tại cổng trang trại tới giá thị trường hoặc giá cố định và giá hiện hành. Do đó, chúng ta cần phải tìm một giá thích hợp để tính toán chi phí và lợi ích.

Trong thực tế, giá thị trường được sử dụng trong việc tính toán chi phí và lợi nhuận dự án. Giá này được coi là giá tài chính của dự án.

Để xác định giá thị trường, Người phân tích thường tới các thị trường (chợ) và khảo sát các giá cả thực tế trong các cuộc mua bán gần nhất và đưa ra một con số có thể phản ánh đúng giá cả hiện hành

Trong phân tích kinh tế, các chi phí và thu nhập được xem xét dưới giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc gia cho nên một mức "giá điều chỉnh" hay "giá bóng", "giá kinh tế" được sử dụng thay cho giá tài chính. Khác với giá tài chính, trong giá kinh tế một số yếu tố do tác động chủ quan được loại trừ nhằm phản ánh đúng hơn chi phí xã hội.

2) Điều chỉnh giá tài chính sang giá kinh tế

Khác với phân tích tài chính trong phân tích kinh tế người ta dùng giá kinh tế của dự án.

Khi giá thị trường của một mặt hàng hay dịch vụ nào đó bị điều chỉnh làm gần hơn với chi phí cơ hội của xã hội, giá trị mới này gọi là "giá bóng". Việc điều chỉnh từ giá tài chính sang giá kinh tế bao gồm cả xác định việc quy đổi ngoại tệ.

Việc làm này xuất phát từ thực tế là ở rất nhiều nước do những chính sách thương mại của mình (bao gồm thuế xuất nhập khẩu), mọi người phải trả một mức cao hơn đối với các mặt hàng đang trao đổi so với mặt hàng không thể trao đổi được. Mức hối đoái phụ trội này thường là không hợp lý khi giá của các mặt hàng chuyển từ nội tệ sang ngoại tệ thông qua tỷ giá hối đoái chính thức.

Có 2 cách :

SER = OER x (1 + FXP)

hay và

Trong đó:

(SCF) : yếu tố chuyển đổi tiêu chuẩn

(FXP) : mức hối đoái phụ trội

( SER) : tỷ giá hối đoái bóng

(OER) : tỷ giá hối đoái chính thức

Sử dụng một trong hai công thức này tùy vào giá trị của đồng nội tệ

Để xác định giá trị kinh tế, chúng ta có thể nhân tất cả các giá trị tài chính của các mặt hàng không trao đổi với yếu tố chuyển đổi tiêu chuẩn nếu như giá thị trường và chi phí cơ hội đã được tính toán kỹ.

3) Dòng tiền mặt của dự án

Thông qua chi phí các hạng mục trong dự án chúng ta hy vọng thu được một số lợi nhuận nhất định. Tài liệu về dòng tiền mặt chỉ ra một cách chính xác nhu cầu về tiền mặt để thực hiện trong suốt chu trình dự án cũng như thu nhập từ việc đầu tư dự án. Trong thực tế, vào thời gian đầu, dòng tiền mặt ròng thường âm (do chi phí nhiều còn thu nhập lại ít hoặc chưa có).

VII - Giá trị của tiền tệ theo thời gian

1) Lãi suất

Cần phân biệt giữa lãi suất vay và lãi suất gửi. Mức lãi suất được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm hay thời gian tính lãi suất (có thể theo ngày, theo tháng hay theo năm). Nguồn gốc của tỷ lệ lãi suất này có thể xuất phát từ 3 yếu tố trong kinh doanh tiền tệ:

- Sự rủi ro trong việc cho vay;

- Chi phí giao dịch

- Lợi nhuận của người kinh doanh.

2) Lạm phát

(a) Cầu vượt cung - với sự tăng lên, giá cả được sử dụng như là một phương pháp đánh giá tài nguyên khan hiếm.

(b) Tăng giá hàng người bán hàng thường tìm các cơ hội tăng giá hàng hoá

(c) Chính phủ in thêm tiền nhiều hơn lượng tiền tương ứng với sự tăng trưởng của nền kinh tế

Tiền lãi và lạm phát đã ảnh hưởng đến giá trị của tiền tệ. Lạm phát còn làm giảm đi giá trị của tiền thông qua sự giảm sức mua. Như vậy tuy lượng tiền vẫn như cũ nhưng sức mua của chúng đã giảm rõ rệt.

VIII - Xác định lợi ích của dự án

1) Lãi gộp và chiết khấu

Quá trình tăng thêm tiền do cộng thêm tiền lãi vào lượng ban đầu gọi là tính lãi gộp. Nếu chúng ta đầu tư số tiền P hiện tại, nó sẽ có giá trị P x (1 + i) sau một năm. Sau hai năm nó sẽ là P x (1 + i) x (1 + i) hay P x ( 1 + i)2. Vào năm thứ n nó sẽ lên tới P x (1 + i)n tóm lại theo công thức sau:

Sn = P x (1 + i)n

Trong đó: Sn là số tiền năm n của số tiền P đầu tư ban đầu;

i là tỷ lệ triết khấu

(1 + i)n được tính sẵn và lập bảng

Giá trị hiện tại của số tiền tương lai Sn tại năm n sẽ bằng P tính theo công thức:

Giá trị 1/(1+i)n được tính toán sẵn trong bảng

2) Chọn tỷ lệ chiết khấu cho phép tối thiểu của một dự án

3) Giá trị hiện tại ròng (NPV)

Để xem xét liệu đầu tư có hiệu quả không, chúng ta cần có một cách so sánh chi phí với lợi ích. Giá trị hiện tại ròng là một công cụ diễn tả bức tranh rõ ràng về hiệu quả của dự án. Hơn nữa, nó giúp chúng ta so sánh hiệu quả của các dự án khác nhau.

Giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của chi phí trên một tỷ lệ chiết khấu được chọn.

Trong đó: NPV : Giá trị hiện tại ròng;

Bt : Lợi ích tại năm t;

Ct : Chi phí tại năm t;

i : Tỷ lệ chiết khấu;

n : Số năm.

4) Tỷ lệ lợi ích và chi phí (B/C)

Tỷ lệ lợi ích và chi phí được tính bằng việc chia giá trị hiện tại của lợi ích cho giá trị hiện tại của chi phí:

Trong đó: Bt : Lợi ích tại năm t;

Ct : Chi phí tại năm t;

i : Tỷ lệ chiết khấu;

5) Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR)

Tỷ suất nội hoàn là mức chiết khấu i mà ở đó giá trị hiện tại ròng bằng 0:

Trong đó: i : Tỷ lệ nội hoàn vốn;

NPV : Giá trị hiện tại ròng;

Bt : Lợi ích tại năm t;

Ct : Chi phí tại năm t;

IX - Phân tích độ nhạy

1) Khái niệm về phân tích độ nhạy

Phân tích độ nhạy là xác định những thành phần cấu thành có vai trò quyết định đến sự thành công của dự án. Đó là những thành phần mà nếu thay đổi một chút nhỏ có thể dẫn đến sự biến đổi lớn về kết quả. Đó là những cách nhìn thấu đáo rất có lợi cho các nhà quản lý và thiết kế dự án. Chúng giúp xác định những điểm gay cấn của một dự án - những thành phần cấu thành rất nhạy và một sự sai khác nhỏ có thể dẫn đến hậu quả to lớn.

2) Sự cần thiết cùa phân tích độ nhạy

Thông qua việc tính toán đến những kịch bản đối với một giả thuyết nhất định, người quản lý cần phải đánh giá lại sự dao động của các giả thuyết, họ cần tính toán những hậu quả không mong đợi này. Sự lường trước cho những tình huống biến động và sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn, giúp việc thực hiện dự án được trôi chảy. Kinh phí có thể tính sát hơn sau khi đã có sự phân tích độ nhạy.Trong quá trình thực hiện dự án các yếu tố dự kiến có thể thay đổi như: giá cả, quy định mới của Chính phủ, của nhà tài trợ, cũng như điều kiện khí hậu thời tiết trong vùng dự án. Một người lãnh đạo giỏi cần hiểu rõ tất cả các nguy cơ quan trọng trong dự án mà mình quản lý. Một nguy cơ đối với chi phí của dự án và kế hoạch thực hiện có thể xảy ra đúng như một số phân tích độ nhạyđã chỉ ra, người lãnh đạo có thể chủ động tìm cách giải quyết thích hợp, giúp cho người quản lý sử dụng tài khoản chi phí phát sinh vào những hạng mục cần thiết.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro