Câu hỏi ôn tập

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ CÔNG

I. Lập và thẩm định dự án

1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của công tác lập và thẩm định dự án đầu tư? Liên hệ dự án đầu tư cụ thể?

- Thời gian và chi phí: phân bổ hợp lý

- Mức độ đầy đủ, toàn diện, chính xác của các nội dung phân tích trong quá trình lập DA: DA chỉ mang lại hq khi đã ptich, tính toán các khía cạnh như nghiên cứu vĩ mô, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kỹ thuật, nghiên cứu khía cạnh tổ chức và quản lý nhân sự của DA, nghiên cứu khía cạnh tài chính, kinh tế - xã  hội,... Sự đầy đủ, chính xác về nội dung đòi hỏi cần có đủ lượng thông tin để phân tích,..

- Tỷ lệ các DA thành công trên tổng số các DA thực hiện

- Đứng dưới góc độ nhà tài trợ cần xem xét chỉ tiêu nợ quá hạn.

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập và thẩm định dự án đầu tư? Liên hệ dự án đầu tư cụ thể?

 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập DADT:

- Nhân tố chủ quan:

• Năng lực đội ngũ lao động

• Năng lực CSVC, kỹ thuật

• Năng lực tài chính và quản lý tài chính

• Năng lực tổ chức SX

- Nhân tố khách quan:

• Đề án quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH

• MT pháp lý: quy định của NN và của ngành liên quan đến hđ ĐTPT

• Các nhân tố khác: lạm phát, tốc độ tăng trưởng, lãi suất, tình hình thâm hụt ngân sách, hệ thống KT và các chính sách điều tiết vĩ mô của NN,...

 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định DADT:

- Nhân tố chủ quan:

• Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định (yếu tố con người)

• Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định

• Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định: phù hợp với từng DA

• Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định

• Tổ chức công tác thẩm định

• Thời gian và cp ảnh hưởng đến thẩm định DA

- Nhân tố khách quan:

• MT kinh tế

• MT pháp lý

3. Phân tích ảnh hưởng của chất lượng lập và thẩm định dự án đầu tư đến hiệu quả dự án đầu tư? Liên hệ dự án đầu tư cụ thể?

4. Phân tích các giải pháp nâng cao chất lượng lập và thẩm định dự án đầu tư? Liên hệ dự án đầu tư cụ thể?

5. Vì sao dự án đầu tư ra đời? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư? Liên hệ dự án đầu tư cụ thể?

Các yếu tố ảnh hưởng đến hq của DADT:

 Những nhân tố thuộc về MT vĩ mô:

- Những yếu tố thuộc về tiến bộ KHKT

- Những yếu tố kinh tế

- Những yếu  tố thuộc về chính sách nhà nước

- Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên

- Những nhân tố thuộc về văn hóa xã hội

 Các yếu tố thuộc về MT vi mô của DN:

- Khả năng tài chính

- Năng lực tổ chức

- Chất lượng nhân lực

- Tiến độ thực hiện

- Thông tin, tài liệu thu thập được

II. Những vấn đề cơ bản của Đầu tư:

Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.

Nói một cách rõ rang hơn, đầu tư phát triển chính là việc chỉ dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị) tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng...) gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.

6 Đặc điểm của đầu tư phát triển?

–         Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn.

–         Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.

–         Lao động cần sử dụng cho dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia.

–          Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động.

–         Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình.

–          Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động của cả 2 mặt, cả tích cực và tiêu cực, các yếu  tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội.

–         Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng lên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.

–          Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư  cũng kéo dài...nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao.

7  Vai trò của đầu tư phát triển?

 Xét trên góc độ vĩ mô:

- Tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế

- Tác  động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước

- Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền KT

 Xét trên góc độ vi mô: ĐTPT là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các CSSX, cung ứng dịch vụ và của các đơn vị vô vị lợi.

Trên góc độ vi mô:

Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư.

Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự  phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.

Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng chính là hoạt động đầu tư.

Trên góc độ vĩ mô:

Đầu tư phát triển là một nhân tố vô cùng quan trọng tác động trực tiếp đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.

Theo mô hình Harrod – Domar, mức tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần.

g = dY/Y  = (dY / dK ) * ( dK / Y )

dY = I / ICOR

Trong đó:

–         dY là mức gia tăng sản lượng

–         dK là mức gia tăng vốn đầu tư

–         I là mức đầu tư thuần

–         K tổng quy mô vốn của nền kinh tế

–         Y là tổng sản lượng của nền kinh tế

–         ICOR là hệ số gia tăng vốn – sản lượng

Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện rất rõ nét trong tiến trình đổi mới mở cửa nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách đổi mới, các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa dạng hóa và gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đạt được cũng rất thỏa đáng. Cuộc sống con người cũng tăng lên từ giáo dục, vui chơi giải trí đến nghỉ ngơi.

8. Các nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vĩ mô và vi mô? Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn?

Vị trí và mối quan hệ giữa 2 nguồn vốn trong nước và nước ngoài.

Phân tích mối quan hệ qua lại giữa ODA – FDI.

Trả lời:

 Các nguồn vốn ĐTPT:

- Xem xét trên góc độ vĩ mô:

• Nguồn vốn trong nước: vốn ngân sách, vốn tín dụng đTPT, vốn của DNNN, vốn dân doanh.

• Nguồn vốn nước ngoài: ODA, FDI, FPI, kiều hối, tín dụng thương mại

- Xem xét trên góc độ vi mô:

• Nguồn tài trợ của đơn vị: vốn CSH, thu nhập giữ  lại và khấu hao TSCĐ.

• Nguồn tài trợ bên ngoài: nguồn vốn  tài trợ gián tiếp qua các trung gian tài chính và nguồn tài trợ trực tiếp qua thị trường tài chính.

Mối quan hệ giữa đầu tư với tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu trong doanh nghiệp.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu đầu tư? Các giải pháp để kích cầu.

Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và tăng vốn đầu tư?

Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư: bản chất, nguyên nhân và tính thích ứng trong công tác quản lý đầu tư.

III. Quản lý Nhà nước về đầu tư:

1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đầu tư?

Quốc hội→ Chính phủ→ Thủ tướng chính phủ→ Bộ, cơ quan ngang bộ→ UBND cấp tỉnh/TP trực thuộc TW→ Ban quản lý KCN, KCX, Khu công nghệ cao...

- Chức năng quản lý đầu tư

• Chức năng định hướng (chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, luật pháp, chính sách...)

• Chức năng bảo đảm (điều tiết, khuyến khích đầu tư...)

• Chức năng phối hợp (các bên tham gia, nguồn, khu vực, thành phần kinh tế...) 

• Chức năng kiểm tra và điều chỉnh (kiểm soát, phát hiện sai lệch, điều chỉnh kịp thời...)

- Phương pháp quản lý đầu tư

(1) Phương pháp kinh tế

• Là phương pháp sử dụng chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, thu hút, điều chỉnh... đầu tư

• Chính sách và đòn bẩy kinh tế: Lương, thưởng, phạt, giá, lợi nhuận, tín dụng, thuế...

• Cơ chế:

• Dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia đầu tư

• Kết hợp hài hòa lợi ích của nhà nước, xã hội, tập thể, cá nhân...

(2) Phương pháp hành chính

• Là phương pháp sử dụng các văn bản, chỉ thị, quy định... về đầu tư để tác động trực tiếp đến đối tượng quản lý

• Cơ chế:

• Tính bắt buộc: Đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính

• Tính quyền lực: Cơ quan quản lý ban hành các tác động hành chính theo đúng thẩm quyền

(3) Phương pháp giáo dục

• Là phương pháp hướng các cá nhân phát triển theo hướng có lợi cho sự phát triển chung của XH (tinh thần, ý thức, trình độ...)

• Cơ chế: Ý thức, trách nhiệm và chuyên môn gắn với lợi ích vật chất

• Tuyên truyền chủ trương, chính sách, định hướng đầu tư

• Giáo dục thái độ, ý thức kỷ luật, trách nhiệm

• Giáo dục chuyên môn nghiệp vụ cho lao động trực tiếp tham gia đầu tư

• Khuyến khích tính sáng tạo, chủ động...

(4) Phương pháp thống kê

• Là phương pháp thu thập, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu thống kê về đầu tư • Cơ chế:

• Phân tích kết quả, hiệu quả đầu tư

• Dự báo đầu tư (vốn, nguồn vốn, sản lượng...) Kỳ I, 2015 - 2016 17

(5) Phương pháp toán

• Là phương pháp sử dụng toán học để lượng hóa các thuộc tính cơ bản trong đầu tư

•Hàm sản xuất, toán quy hoạch, xác suất, mô phỏng...

• Cơ chế:

• Phân tích thực trạng

• Lên phương án đầu tư

• Lựa chọn phương án đầu tư tối ưu... Kỳ I, 2015 - 2016 18

(6) Phối kết hợp các phương pháp trong quản lý đầu tư

• Vận dụng linh hoạt các quy luật kinh tế trong đầu tư

• Tổng hợp các quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị và luật pháp trong đầu tư

• Đối tượng quản lý là con người với tổng hoà các quan hệ XH với nhiều động cơ, nhu cầu, tính cách khác nhau

• Mỗi phương pháp đều có những phạm vi áp dụng nhất định và ưu nhược điểm khác nhau • Các phương pháp quản lý có mối quan hệ bổ trợ nhau...

* Nội dung quản lý đầu tư

2.1.4.1 Nội dung quản lý đầu tư ở cấp nhà nước

• Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư

• Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư

• Ban hành kịp thời các chính sách, chủ trương đầu tư nhằm cải thiện môi trường và thủ tục đầu tư

• Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn đầu tư Kỳ I, 2015 - 2016 23

• Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư

• Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài

• Kiểm tra, giám sát đầu tư

• Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước, đặc biệt là DA nhóm A và đầu tư vào các hoạt động công ích Kỳ I, 2015 - 2016 24

2.1.4.2 Nội dung quản lý đầu tư ở cấp bộ ngành và địa phương (1)

• Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư

• Xây dựng danh mục các dự án đầu tư

• Xây dựng kế hoạch huy động vốn

•Hướng dẫn các nhà đầu tư lập DA tiền khả thi và khả thi

• Ban hành văn bản quản lý đầu tư thuộc cấp quản lý Kỳ I, 2015 - 2016 25

• Chọn đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư với nước ngoài

• Trực tiếp kiểm tra, giám sát các DA thuộc cấp quản lý

• Xử lý vấn đề phát sinh trong đầu tư (mặt bằng, nhân lực...)

• Kiến nghị hoàn thiện cơ chế chính sách nâng cao hiệu quả QL và đầu tư Kỳ I, 2015 - 2016 26

2.1.4.3 Nội dung quản lý đầu tư ở cấp cơ sở

• Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư

• Lập dự án đầu tư (ý tưởng, DA tiền khả thi, DA khả thi)

• Quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư

•Điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư, DA đầu tư ở cơ sở

2. Các phương pháp và công cụ quản lý đầu tư?

* Các phương pháp quản lý dự án đầu tư:

1. Phương pháp giáo dục: Nội dung của các biện pháp giáo dục bao gồm giáo dục về thái độ lao động, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến, thực hiện các biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về tâm lý tình cảm lao động, về giữ gìn uy tín đối với người tiêu dùng. Các vấn đề này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực đầu tư do những đặc điểm của hoạt động đầu tư (lao động vất vả, di động luôn đòi hỏi tính tự giác trong lao động cao để đảm bảo chất lượng công trình tránh tình trạng phá đi làm lại gây thất thoát lãng phí,...)

2. Phương pháp hành chính: Là phương pháp được sử dụng trong quản lý cả lĩnh vực xã hội và kinh tế của mọi nước. Đây là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức. Ưu điểm của phư- ơng pháp này là góp phần giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ thể, nhưng cũng dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng kềnh và độc đoán. Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt: Mặt tĩnh thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua việc thể chế hoá tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý) và tiêu chuẩn hoá tổ chức (định mức và tiêu chuẩn tổ chức). Mặt động của phương pháp là sự tác động thông qua quá trình điều khiển tức thời khi xuất hiện và các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý.

3. Phương pháp kinh tế: Là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế,... Khác với phương pháp hành chính dựa vào mệnh lệnh, phương pháp kinh tế thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, động viên và điều chỉnh các hành vi của những đối tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo mục tiêu nhất định của nền kinh tế xã hội. Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản lý đầu tư chủ yếu dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư với sự kết hợp hài hoà lợi ích của Nhà nước, xã hội với lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động trong lĩnh vực đầu tư.

4. Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trên đây trong quản lý hoạt động đầu tư. áp dụng phương pháp này cho phép nâng cao hiệu quả của quản lý trong hoạt động đầu tư

5. áp dụng phương pháp toán học: Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả, bên cạnh các biện pháp định tính cần áp dụng các biện pháp định lượng, đặc biệt là phương pháp toán kinh tế. Phương pháp toán kinh tế được áp dụng trong hoạt động quản lý đầu tư bao gồm phương pháp toán thống kê; Mô hình toán kinh tế

* Các công cụ quản lý dự án đầu tư:

- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công ty, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm, luật thuế, luật phá sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác,...

- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách, giá cả, tiền lương, xuất khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu nhập...

- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội.

- Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng.

- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.

- Danh mục các dự án đầu tư.

- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá trình thực hiện dự án.

- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.

- Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.

IV. Môi trường đầu tư:

3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến hành vi của nhà đầu tư?

V. Đầu tư công:

4. Khái niệm đầu tư công? Nội dung đầu tư công? Mục tiêu đầu tư công.

- KN:  Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- NỘI DUNG:

- MỤC TIÊU:

• Tạo mới, củng cố, nâng cấp năng lực hoạt động của nền kinh tế thông qua gia tăng tài sản công

• Góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển KTXH

• Góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua tác động đến tổng cầu của nền kinh tế

5. Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công?

- Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- •Nợ công là tổng giá trị các khoản tiền chính phủ TW hoặc chính quyền địa phương vay để bù đắp thiếu hụt ngân sách hoặc đầu tư vào các chương trình dự án cụ thể.

•Quy định của pháp luật Việt Nam, nợ công gồm 3 nhóm:

• Nợ Chính phủ

• Nợ được Chính phủ bảo lãnh

• Nợ chính quyền địa phương

- MỐI QUAN HỆ:

•Quy mô đầu tư công ảnh hưởng tới xu hướng nợ công

•Đầu tư công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng nợ công

•Nợ công ảnh hưởng tới đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng

VI. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp:

6. Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp?

7. Vai trò đầu tư phát triển trong doanh nghiệp?

VII. Các vấn đề thực tiễn:

8. Tái cấu trúc đầu tư công là gì?

9. Chuyển giá là gì?

Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia (Multi Nations Company) trên toàn cầu.

Về mặt lý thuyết, chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn hay nhóm liên kết không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các tập đoàn hay của nhóm liên kết. Có thể hiểu, chuyển giá là hành vi của chủ thể kinh doanh tác động đến giá cả nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên trong tập đoàn hay nhóm liên kết. Giá giao dịch có thể được xác định lại như vậy là do (1) quyền tự do định đoạt trong kinh doanh; (2) các chủ thể trong cùng một tập đoàn hay nhóm liên kết có chung lợi ích nên sự khác biệt về giá không làm thay đổi lợi ích toàn cục và (3) việc thay đổi giá tuy không làm thay đổi tổng lợi ích nhưng lại làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế do nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Giá giao kết giữa các bên trong tập đoàn hay nhóm liên kết là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá. Khi so sánh giá giao kết với giá thị trường, một giao dịch chỉ có nhiều khả năng bị đánh giá là chuyển giá nếu giá giao kết không tương ứng với giá thị trường. Từ những phân tích trên, có thể thấy chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể có mối quan hệ liên kết. Để thực hiện chuyển giá, các bên trong tập đoàn hay nhóm liên kết thiết lập chính sách về giá để định giá giao kết sao cho có thể đạt được lợi nhuận cao nhất từ những giao dịch đó. Tuy vậy, rất khó để xác định một chủ thể thực hiện hành vi chuyển giá vì xét một cách cục bộ, có nhà nước bị thất thu thuế thì cũng sẽ có nhà nước thu được một lượng tiền thuế lớn hơn. Trên thực tế, các giao dịch quốc tế thường được quan tâm đánh giá hơn là những giao dịch trong nước do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia khác nhau thể hiện rõ hơn. Ngoài phương pháp chuyển giá dựa vào chính sách thuế như trên, các giao dịch chuyển giá có thể dựa vào các chính sách ưu đãi giữa các quốc gia. Lúc này, thu nhập sẽ dịch chuyển từ chủ thể có ưu đãi thấp hơn sang chủ thể có lợi thế hơn về vấn đề ưu đãi.

10. Vấn đề chuyển giá trong đầu tư nước ngoài.

Vì sao có sự chuyển giá

a. Nguyên nhân khách quan:

- Toàn cầu hóa làm cho các công ty đa quốc gia dễ dàng xây dựng các công ty con ở nước ngoài, đây là một điều kiện quan trọng để các MNC thực hiện "chuyển giá".

- sự khác nhau về chính sách th uế của các quốc gia

- Cơ chế hạch toán và kế toán, kiểm toán giữa các nước có những điểm khác biệt cũng là chỗ hở để cho hoạt động " chuyển giá" phát triển.

- Sự không chuyển đổi đư ợc hoặc chuyển đổi khó khăn của đồng tiền khi tiến hành đầu tư ở nước n goài, thêm vào đó lạm phát, ch ính sách tài chính, thuế bất ổn...

- Kiểm soát hoạt động "chuyển giá" rất khó, vì ho ạt động của các công ty quốc tế vượt ra ngoài kiểm soát của một quốc gia.

b. Nguyên nhân chủ quan

- Cơ chế chính sách chống chuyển giá ở nhiều nư ớc chư a hoàn thiện, đặc biệt ở các nước đang và kém phát triển. Điều này khiến việc kiểm soát và trừng trị xác đáng hiện tượng chuyển giá của các công ty quốc tế bị hạn chế.

- Trình độ điều hành t ài chính doanh nghiệp của các công ty đa quốc gia rất cao.

- Công t ác kiểm toán, kế toán còn nhiều hạn chế nên khó phát hiện "chuyển

giá" trong hoạt động đầu tư quốc tế.

*  Các hình thức Chuyển giá:

Hình thức "chuyển giá" trong gi ai đoạn đầu của quá trìn h đầu tư quốc tế:

- Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao trị giá tài sản góp vốn:

• liên doanh

• 100% vốn đầu tư nước ngoài

- Chuyển giá bằng cách nâng kh ống trị giá tài sản vô hình

Hình thức "chuyển giá" trong gi ai đoạn triển khai dự án:

- Nhập khẩu nguyên phụ liệu từ công ty mẹ ở nư ớc ngoài hoặc từ công ty đối

tác trong liên doanh v ới giá cao

- Làm quảng cáo ở nước ngoài với chi phí cao

- Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đ ơn vị hành chính và quản lý

- Thực hiện "chuyển giá" thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hoá

- Chuyển giá thông qua hình thứ c tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ

- Chuyển giá thông qua hoạt động tài trợ



11. Tác động tràn của FDI.

Trả lời

Khái niệm: Kỳ vọng lớn nhất của các nước đang phát triển trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế với hai lý do chính. Thứ nhất, đầu tư nước ngoài được coi là một nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tư trong nước. Thứ hai, đầu tư nước ngoài tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động... Tác động này được xem là tác động tràn của đầu tư nước ngoài, góp phần làm tăng năng suất của các doanh nghiệp trong nước và cuối cùng là đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nói chung. Vậy Tác động tràn là tác động gián tiếp xuất hiện khi có mặt của các doanh nghiệp FDI làm cho các doanh nghiệp trong nước thay đổi hành vi của mình như thay đổi công nghệ, thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh... Có 4 kênh xuất hiện tác động tràn nhiều nhất: kênh di chuyển lao động, kênh phổ biến & chuyển giao công nghệ, kênh liên kết sản xuất và kênh cạnh tranh.

1. Các kênh chủ yếu xuất hiện tác động tràn

1.1 Kênh di chuyển lao động

Lao động có kỹ năng chuyển từ doanh nghiệp FDI tới doanh nghiệp trong nước được coi là một kênh quan trọng có thể tạo ra tác động tràn tích cực. Tác động tràn xảy ra nếu như số lao động này sử dụng kiến thức đã học được trong thời gian làm việc tại các doanh nghiệp FDI vào công việc trong doanh nghiệp trong nước. Có hai cách để tạo ra tác động tràn. Đó là số lao động này tự thành lập Công ty riêng hoặc làm thuê cho các doanh nghiệp trong nước, nhất là trong cùng ngành mà doanh nghiệp FDI đang hoạt động.

1.2 Kênh phổ biến & chuyển giao công nghệ

Đây là một kênh rất quan trọng để tạo ra tác động tràn tích cực của FDI.

Sự chuyển giao có 3 loại: Chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp là hình thái chuyển giao giữa công ty đa quốc gia (MNC) với công ty con tại nước ngoài tức doanh nghiệp FDI.

Hình thái thứ hai là chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp bản xứ hoạt động trong cùng ngành. Người quản lý bản xứ làm việc trong doanh nghiệp FDI sau khi học hỏi được nhiều kinh nghiệm có thể mở công ty riêng cạnh tranh lại với công ty FDI. Đối với doanh nghiệp FDI đây là một sự tổn thất nhưng đối với kinh tế của nước nhận FDI thì đây là hiện tượng tốt vì công nghệ được lan truyền sang toàn xã hội góp phần tăng cường nội lực. Một thí dụ khác của hình thái này là xí nghiệp bản xứ đã có sẵn và hoạt động cạnh tranh trong cùng lãnh vực với doanh nghiệp FDI có thể quan sát, nghiên cứu hoạt động của doanh nghiệp FDI từ đó cải thiện hoạt động của mình. Có thể gọi hình thái thứ hai liên quan đến chuyển giao công nghệ là sự chuyển giao hàng ngang giữa các doanh nghiệp vì là sự chuyển giao giữa các doanh nghiệp độc lập và ở trong cùng một ngành.

Hình thái thứ ba là chuyển giao hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ sang các doanh nghiệp bản xứ sản xuất sản phẩm trung gian (điển hình là sản phẩm công nghiệp phụ trợ như phụ tùng, linh kiện xe máy) cung cấp cho doanh nghiệp FDI, hoặc trường hợp doanh nghiệp bản xứ dùng sản phẩm của doanh nghiệp FDI để sản xuất ra thành phẩm cuối cùng (chẳng hạn doanh nghiệp bản xứ dùng nguyên liệu chất dẻo – plastic – do doanh nghiệp FDI cung cấp để sản xuất các loại đồ dùng trong nhà). Trong cả hai trường hợp, công nghệ được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp bản xứ, và đây là hiệu quả lan toả lớn nhất, quan trọng nhất nên các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm và đưa ra các chính sách làm tăng hiệu quả nµy.

1.3 Kênh liên kết sản xuất

Kênh liên kết sản xuất là một kênh rất quan trọng tạo ra tác động tràn. Tác động "ngược chiều" có thể xuất hiện nên các doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu hoặc phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài. Mức độ tác động càng cao nếu khối lượng  sản phẩm phân phối hoặc nguyên liệu cung cấp càng nhiều, tức là quan hệ tỷ lệ thuận.

Liên kết sản xuất bao gåm hai hình thức là liên kết dọc (sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp kia) và liên kết ngang (các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm).

1.4 Kênh cạnh tranh

Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI có thể tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp trong nước, trước hết là đổi mới doanh nghiệp trong cùng nhóm ngành. Trong khu vực doanh nghiệp FDI chịu sức ép cạnh tranh lớn nhất giữa các doanh nghiệp này với nhau thì các doanh nghiệp trong nước lại cho rằng họ đang chịu sức ép cạnh tranh mạnh ngang nhau từ các doanh nghiệp FDI và chính các doanh nghiệp trong nước. Trong khi doanh nghiệp FDI chịu áp lực mạnh nhất về sản phẩm như chủng loại, mẫu mã, thì các doanh nghiệp trong nước lại đánh giá cao nhất về công nghệ có trình độ cao hơn từ các doanh nghiệp FDI.



LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

1. Vì sao nói "dự án đầu tư là công cụ có hiệu quả nhất để thực hiện hoạt động đầu tư"?

2. Thế nào là một dự án đầu tư khả thi?

3. Công dụng của dự án đầu tư?

4. Các căn cứ chủ yếu hình thành dự án đầu tư?

5. Vì sao phải phân tích thị trường dự án đầu tư?

6. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư?

7. Những chỉ tiêu cơ bản nhất được dùng để đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư?

8. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư?

9. Thẩm định dự án đầu tư là gì?

10. Vì sao phải thẩm định dự án đầu tư?

11. Các tổ chức tiến hành thẩm định dự án đầu tư?

12. Quản lý dự án đầu tư là gì?

13. Vì sao phải quản lý dự án đầu tư?

14. Các mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư?

15. Đánh đổi mục tiêu là gì?

16. Vì sao một nhà quản lý dự án giỏi là người phải biết đánh đổi mục tiêu?

17. Nội dung cụ thể của quản lý dự án đầu tư?

18. Ý nghĩa của đường găng?

19. Tác dụng của quản lý tiến độ thời gian dự án đầu tư?

20. Tác dụng của quản lý chi phí dự án đầu tư?

21. Tác dụng của chất lượng dự án đầu tư?

22. Vì sao phải quản lý rủi ro dự án đầu tư?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro