thanh oi de 2 ne

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

thanh oi de 2 neCâu 1: nội dung và ý nghĩa của cương lĩnh chính trị được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN -Các văn kiện được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN (chính cương, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt của Đảng) hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.  -    Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản:  + Phương hướng chiến lược của CMVN là TSDQCM và thổ địa CM để đi tới XHCS.  + Nvụ của CMTSDQ và thổ địa CM:  Chính trị: đánh đổ ĐQCN và bọn PK, làm cho VN hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. Kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TBĐQCN để giao cho CP công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn ĐQCN làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang CN, NN, thi hành luật ngày làm 8h. VHXH: dân chúng đc tự do tổ chức, nam nữ bình, quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hoá.  + Lực lượng CM: thu phục đại bộ phận dân cày, dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa CM, đánh đổ đại địa chủ và PK; làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày ko ở dưới ảnh hưởng của TBQG; hết sức liên lạc với tiểu TS, trí thức, trung nông, thanh niên, tân việt… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Với phú nông, trung, tiểu địa chủ và TB AN chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận phản CM thì phải đánh đổ.        + phương pháp CM : bạo lực cm quần chúng           + Lãnh đạo CM: giai cấp VS là lực lượng lãnh đạo CM với ĐCSVN là lực lượng tiên phong.         + Qhệ của CMVN với PTCMTG: CMVN là một bộ phận của CMTG, phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp VSTG, nhất là giai cấp VS Pháp.     thực tiễn qt vđ của CMVN trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học và tính đứng đắn ,CM và tiến bộ của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng •    Ý nghĩa lịch sử: Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã trở thành văn kiện quan trọng có tính kinh điển của Đảng ta , xác lập đường lối chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng VN Đảng và tôn chỉ mục đích, nguyên tắc tổ chức hoạt động cua ĐCSVN Cương lĩnh thể hiện đường lối quan điểm của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. cương lĩnh chính trii đầu tiên của Đảng có giá trị to lớn và có sức sống mãnh liệt; con đường đi lên của cách mạng nước ta là phù hợp với quy luật khách quan và đáp ứng đúng nhu cầuthực tiễn VN. Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo cảu ĐCSVN là nhân tố quyết định trong mọi thắng lợi cau CMVN Cương lĩnh đầu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa M-L, đường lối cua quốc tế cộng sản  và kinh nghiệm cách mạng thế giới  vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản cau đồng chí NAQ  về Cm dân tộc dân chủ và và CM XHCN ở các nước thuộc địa nửa phong kiến Sự ra đời của ĐCSVN  và cương lĩnh đc thông qua tại đại hội thành lập Đảng , từ năm 1930  MCVN có đc đường lối chính trị toàn diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đòng thời có đc tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo và tổ chức phong trao cách mạng. sự ra đời của Đảng  đã tạo tiền đề và điều kiện  để đưa cách mạng VN đi từ thăng lợi này đến thắng lợi khác trên con đg giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc và xây dựng đất nước. Câu2 : phân tích chủ trương” hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường . thực trạng giải quyết vấn đề này ở VN” Đại hội VIII của Đảng đã xác định: “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển”(1). Tiếp đến Đại hội X tái khẳng định quan điểm: “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển”(2). Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là những phạm trù khác nhau, nhưng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau + Một chính sách kinh tế tốt là một chính sách vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, vừa đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, hướng vào mục tiêu phát triển con người và lành mạnh hoá xã hội,  + Ngược lại, một chính sách xã hội tích cực là một chính sách phù hợp với khả năng của nền kinh tế, dựa trên cơ sở của tăng trưởng kinh tế, tạo sự ổn định và động lực cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. => Từ nhận thức và quan điểm chung trên đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ chương, cơ chế, chính sách, giải pháp về kinh tế và xã hội để vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, vừa đảm bảo an sinh xã hội: - chính sách khuyến khích làm giàu đồng thời tích cực giảm nghèo đặc biệt là miền núi, dân tộc.. - Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt. Phát triển các tổ chức tự nguyện , nhân đạo, hoạt đọng phi lợi nhuận - Hoàn thiện luật pháp , chinch sách bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh để xử lý các hành vi hủy hoại môi trường  Thực trạng giải quyết chủ trương này: 1) Đạt được: - Về kinh tế:  + Nhìn lại 10 năm qua, nền kinh tế nước ta đạt tốc độ tăng trưởng cao và phát triển tương đối toàn diện. Tốc độ tăng GDP đạt bình quân 7,27%/năm; năm 2009 GDP bình quân đầu người đạt 1064 USD, dự kiến năm 2010 đạt 1200USD, + Nguồn nhân lực không ngừng phát triển năm 2009, lao động qua đào tạo đạt 38%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 29%. + Tăng trưởng việc làm hằng năm trên 2,5%, bình quân mỗi năm tạo thêm 1,6 triệu chỗ làm việc mới, thất nghiệp thành thị có xu hướng giảm liên tục, còn 4,57%. + Theo chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới tính cho Việt Nam, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 14,5 % năm 2008, trong 13 năm, đã giảm gần ¾ hộ nghèo => Tồn tại, hạn chế: + Tăng trưởng kinh tế cao nhưng chưa bền vững, tăng trưởng chưa gắn chặt với giảm nghèo:  tình trạng thiếu việc làm và thu nhập thấp của lao động nông thôn rất nghiêm ,các dịch vụ y tế và giáo dục, vệ sinh, môi trường, an ninh, văn hoá... chưa được quan tâm đúng mức. + Giảm nghèo chưa bền vững.: tỷ lệ tái nghèo còn cao, khoảng 7%-10 %; ở một số vùng hộ nghèo còn rất cao, nhất là vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, chênh lệch giàu nghèo còn cao… - Về xã hội: + Người có công được Nhà nước và toàn xã hội chăm sóc tốt hơn về vật chất và tinh thần, được tôn vinh, đời sống ổn định và từng bước được cải thiện.  + Hệ thống an sinh xã hội từng bước hoàn thiện hơn, đối tượng được mở rộng, chất lượng cung cấp dịch vụ an sinh xã hội ngày càng được nâng cao. Hơn 9,4 triệu lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, 53 triệu người tham gia bảo hiểm y tế, 80% đối tượng thuộc diện trợ giúp xã hội được hưởng trợ cấp xã hội của Nhà nước + Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ngày càng được coi trọng: giảm tỷ lệ tử vong cho trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi, tăng tỷ lệ trẻ em đến trường và được phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; trẻ em khó khăn và có hoàn cảnh đặc biệt được quan tâm, chăm sóc và hoà nhập cộng đồng. + Bình đẳng giới được coi trọng.: Phụ nữ chiếm 49,4% trong tổng lực lượng lao động có việc làm; tỷ lệ lao động nữ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong các lĩnh vực đạt trên 47%; tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận dịch vụ y tế đạt 85% => Tồn tại, hạn chế: + Tình hình vi phạm quyền trẻ em đang xảy ra ở nhiều nơi: Trẻ em bị tai nạn thương tích, bạo hành, bị buôn bán, xâm hại + Khoảng cách giới trong một số lĩnh vực, vùng còn lớn; định kiến giới vẫn tồn tại trong hầu hết các lĩnh vực đời sống xã hội.  + Tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp và đang gia tăng, đặc biệt là tệ nạn ma tuý, mại dâm - Về môi trường: + Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi (năm 2005) đã được ban hành. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện + Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường được tăng cường. Tổng cục Môi trường được thành lập;lực lượng cảnh sát môi trường được hình thành; Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực các sông lớn, tổ chức quản lý môi trường ở các Bộ, ngành và địa phương, nhất là Chi cục Bảo vệ môi trường được thiết lập, bước đầu hoạt động có hiệu quả.  =>  Tồn tại, hạn chế: - Vẫn còn nhiều hiện tượng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như: công ty VEDAN gây ô nhiễm sông Thị Vải…. - Chế tài xử phạt chưa nghiêm khắc còn nhiều sơ hở… 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#manhhlee