thi cuoi ki

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

SOẠN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐCS VIỆT NAM – 2011

I/1:Cương lĩnh chính trị đâu tiên của đảg:

- Phương hướng chiến lược của CM VN là: "làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH cộng sản".

- Nhiệm vụ của cm tư sản dân quyền và thổ địa cm:

+ Về ctri :''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn pk.Làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập"; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

+ Về ktế: thủ tiêu Quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như CNghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của TB đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang CNghiệp và NN; thi hành luật ngày làm 8giờ.

+ Về văn hóa - XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

+ Về lực lượng CM: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa CM, đánh đổ bọn đại địa chủ và PK; phải làm cho các đoàn thể, thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn TB quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt…để kéo họ đi vào phe vô sản gc. Đối với phú nông,trung, tiểu địa chủ và TB An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản CM thì phải đánh đổ.

+ Về lãnh đạo CM: gc vô sản là lực lượng lãnh đạo VN. Đảng là đội tiên phong của gc vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận gc mình, phải làm cho gc mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các gc phải rất cẩn thận, k khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.

+ Về qhệ của CM VN với ptrào CM thế giới: CM VN là một bộ phận của CM thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và gc vô sản thế giới, nhất là gc vô sản Pháp.

I/2: Ý nghĩa lịch sử sự ra đời ĐCSVN và cương lĩnh ctri đầu tiên của Đảng:

Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở VN đã qui tụ 3 tổ chức cộng sản thành một ĐCS duy nhất- ĐCSVN - theo một đường lối chính trị đúng đắn,tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của ptrào CM cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.

ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đ/tr dân tộc và đ/tr gc, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của gc công nhân VN và hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với CM VN. Sự kiện ĐCSVN ra đời là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử CM VN ta . Nó chứng tỏ rằng gc vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM”.

Về quá trình ra đời của ĐCSVN. Chủ tịch HCM đã khái quát: “Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với ptrào công nhân và ptrào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập ĐCS Đông Dương vào đầu năm 1930”.

NAQ k chỉ vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung, ↑ học thuyết Mác - Lênin về ĐCS. Đại hội VII của Đảng (năm 1991) chỉ rõ: “ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với ptrào công nhân và ptrào yêu nước của nd VN. Chủ tịch HCM là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự kết hợp gc và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa XH”.

Sự kiện thành lập ĐCSVN và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường CM là giải phóng dân tộc theo phương hướng CM vô sản, chính là cơ sở để ĐCSVN vừa ra đời đã nắm bắt được ngọn cờ lãnh đạo ptrào CM VN; giải quyết được tình trạng khủng khoảng về đường lối CM, về gc lãnh đạo CM diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng ↑ mới của đất nước VN.

ĐCSVN ra đời và việc Đg chủ trương CM VN là một bộ phận của ptrào CM thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của CM thế giới, kết hợp sức mạnh dtộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời CM VN cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đ/tr chung của nd tgiới vì hòa bình, đlập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.

II Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đg (39-45)

Thế giới : C/tr thế giới thứ 2 bùng nổ với 2 giai đoạn.

-     Từ 1/9/1939 - 22/6/1941.CT giữa các tập đoàn đế quốc với nhau, tháng 6-1940: Đức tấn công Pháp và Pháp đầu hàng, Mặt trận nd Pháp tan vỡ, ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.

-     Từ 22/6/1941 - 2/9/1945: 22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô. Từ đây, tính chất của cuộc c/tr thay đổi. Một bên là lực lượng Phát xít & một bên là lực lượng đồng minh chống phát xít.

Trong nước :         -     Thực dân Pháp thủ tiêu toàn bộ thành quả của ptrào dân sinh 1936-1939:

+      Đặt ĐCS ra ngoài vòng pháp luật. thẳng tay đàn áp pt đ/tr của nd, thủ tiêu dân chủ    +      Giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các hội này.    +      vơ vét sc người sc của phục vụ c/tr

-       22/9/1940: Phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn & đổ bộ vào Hải Phòng.

-       23/9/1940: tại Hà Nội, Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nd ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

 III/1: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nd (1946-1954)

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở phố Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô.

- Trước tình hình đó, từ 13 à 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song k có kết quả. Hội nghị cho rằng khả năng hoà hoãn k còn. Hoà hoãn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất nước, nd sẽ trở lại cuộc đời nô lệ. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM được phát đi trên Đài tiếng nói VN.

Thuận lợi của nd ta : cuộc c/tr của ta là cuộc c/tr chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.

Khó khăn của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ VN, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc.

b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến

- Ngay sau CM tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược.Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và HCM đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi VN.

- Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì.Xuất phát từ nhận định "k sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp". Hội nghị đã đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch HCM đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.

- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947).

- Nội dung đường lối:

+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp CM tháng Tám, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.

+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là c/tr nd, c/tr chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

+ Chính sách kchiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đkết với Miên - Lào và các dtộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đkết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt".

+ Nhiệm vụ kháng chiến:

1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.

2. Trong quá trình kháng chiến k thể k thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh công nông, phân hoá cô lập kẻ thù.

3. K chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hoà bình thế giới.

+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc c/tr nd, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.

Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ quân làm nòng cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn bà k chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người VN đứng lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, ktế, văn hoá, ngoại giao. Trong đó:

> Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nd; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.

> Kháng chiến vê quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nd, tiêu diệt địch, giải phóng nd và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".

> Kháng chiến về ktế: Phá hoại ktế địch như đường gthông, cầu, cống, xây dựng ktế tự cung tự cấp, tập trung ↑ NN, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.

> Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, PK, xây dựng nền văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

> Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập.

Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị, chủ động xây dựng và ↑ thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng viện trợ quốc tế.

Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về c/tr CM của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950, Đảng ta chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn "lấy c/tr nuôi c/tr, dùng người Việt đánh người Việt" của thực dân Pháp. Thắng lợi của chiến dịch Biên giới cuối năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.

- Đầu năm 1951, trước tình hình thế giới và CM Đông Dương có nhiều chuyển biến mới. Nước ta đã được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng chiến của nd ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế q Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc c/tr Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối CM, đưa cuộc c/tr đến thắng lợi.

- Tháng 2/1951, ĐCS Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại Chiêm Hoá - Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương do Chủ tịch HCM trình bày và ra Nghị quyết tách ĐCS Đông Dương thành ba đảng CM để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc đi đến thắng lợi. ở VN, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lđ VN. Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, ↑ dân chủ nd, tiến tới CNXH do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng lđ VN đã kế thừa và ↑ đường lối CM trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối CM dân tộc dân chủ nd. Đường lối đó được phản ánh trong chính cương của Đảng lđ VN.

Nội dung của Chính cương Đảng lđ VN.

+ Tính chất xã hội VN có ba tính chất: Dân chủ nd một phần thuộc địa nửa PK. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nd và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của dân tộc VN chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.

+ Đối tượng CM VN có hai đối tượng:

•Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.

•Đối tượng phụ hiện nay là PK, cụ thể là PK phản động.

+ Nhiệm vụ CM:

•Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.

•Xoá bỏ những di tích PK và nửa PK, làm cho người cày có ruộng.

•↑ chế độ dân chủ nd gây cơ sở cho CNXH.

Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.

+ Động lực của CM gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nd, mà nền tảng là công nông, lđ trí óc. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo CM.

+ Sắp xếp loại hình CM: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình CM của Lênin (CM giải phóng dân tộc, CM tư sản kiểu mới và CM vô sản) gọi CM VN là CM dân tộc, dân chủ, nd. Đồng chí Trường Chinh giải thích:

Gọi là CM dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.

Gọi là CM dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp PK giành lại ruộng đất cho nông dân.

Gọi là CM nd vì nó do nd tiến hành cuộc CM ấy.

Đây là sự bổ sung và ↑ lý luận CM của Đảng ta vào học thuyết Mác- Lênin mà công lao to lớn thuộc về đồng chí Trường Chinh.

+ Phương hướng tiến lên của CM dân tộc, dân chủ, nd: CM dân tộc dân chủ nd nhất định sẽ tiến lên CNXH. Đây là một quá trình lâu dài và đại thể trải qua ba giai đoạn:

•Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.

•Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích PK và nửa PK, thực hiện triệt để người cày có ruộng, ↑ kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nd.

•Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH

Ba giai đoạn ấy k tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.

+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo CM là giai cấp công nhân. Đảng lđ VN là Đảng của giai cấp công nhân và của nd lđ VN. Mục đích của Đảng là ↑ chế độ dân chủ nd, tiến lên chế độ XHCN ở VN, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nd lđ và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở VN.

+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm ↑ chế độ dân chủ nd, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.

+ Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nd thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện đoàn kết Việt - Trung - Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào.

- Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, ↑ qua các hội nghị trung ương tiếp theo.

+ Tại HN trung ương lần thứ nhất (3 - 1951), Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo c/tr, củng cố và gia cường quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa phương và dân quân du kích; gia cường việc lãnh đạo ktế tài chính, thực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và gọi vốn của tư nhân để ↑ công thương nghiệp, tích cực tham gia phong trào bảo vệ hoà bình thế giới, củng cố Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức.

+ Nghị quyết HNTƯ lần thứ hai (họp từ 27/9/1951 đến ngày 5/10/1951), đã nêu lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là:

• Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự.

• Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy c/tr nuôi c/tr, dùng người Việt đánh người Việt.

• Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và ↑ sức kháng chiến đoàn kết.

+ Tại HNTƯ lần thứ tư (tháng 1 - 1953) vấn đề CM ruộng đất được Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng, muốn kháng chiến hoàn toàn thắng lợi, dân chủ nd thật thà thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi ktế và chính trị của nông dân, phải chia ruộng đất cho nông dân.

+ HNTƯ lần thứ năm (11 - 1953), Đảng quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.

III/2 Đường lối kháng chiến chống mỹ, thống nhất đất nước (1954-1964)

a) Bối cảnh lịch sử CM VN sau tháng 7- 1954

- Thuận lợi:

+ Tình hình TG: TG chia làm 2 phe, hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh, đặc biệt là tiềm lực của Liên xô

+ Ptrào GPDT tiếp tục phát triển

+ Ptrào hòa bình dân chủ ở các nước TB ngày càng lên cao

+ Trong nước, miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng và trở thành hậu phương vững chắc cho CM miền Nam.

Thế và lực CM đã lớn mạnh sau 9 năm trường kì k/c chống TD Pháp Toàn thể dtộc có ý thức đlập và thống nhất tquốc.

- Khó khăn

+ Mĩ có tiềm lực về ktế, quân sự hùng mạnh

+ TG bắt đầu bước vào thời kì c/tr lạnh và chạy đua vũ trang

+ Sự xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là TQ và Liên xô

+ Đất nước ta chia làm 2 miền: miền Bắc lạc hậu, miền Nam là thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

+ Đặc điểm bao trùm của CMVN là 1 Đảng lãnh đạo, thực hiện 2 nhiệm vụ CM khác nhau ở 2 miền

b) Quá trình hình thành và nội dung, ý nghĩa của đường lối

• Quá trình hình thành:

- Hội nghị TW lần 7 (t3/1955) và lần 8 (8/1955) :Ra sức củng cố MB,giữ vững và đấy mạnh cuộc đấu tranh của nd MN

- Hội nghị TW lần thứ 13 (12/1957): đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM được xđ:”Mục tiêu và nvụ CM toàn đảng toàn dân ta hiện nay là:Củng cố MB,đưa MN

- Tháng 1/1959, Hội nghị TW lần thứ 15 đã đưa nghị quyết về CM miền Nam:

+ Nhiệm vụ chủ yếu: giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và PK

+ Biện pháp: giành chính quyền bằng cách sử dụng lực l c/trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực l vũ trang.

• Nội dung của đường lối: được hoàn thiện tại ĐH 3 (5-10/9/1960)

Nhiệm vụ chung: đoàn kết toàn dân để thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ CM ở 2 miền để thống nhất đất nước, tăng cường sức mạnh của phe XHCN, bảo vệ hòa bình ở khu vực Đông Nam Á và trên TG.

- Nhiệm vụ chiến lược: +Miền Bắc: tiến hành CM XHCN +Miền Nam: giải phóng khỏi thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai để thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ dân tộc dân chủ trên cả nước

- Mục tiêu chung của chiến lược: 2 nhiệm vụ CM ở 2 miền đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của dân tộc ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc

- Mối quan hệ của CM 2 miền: QH mật thiết với nhau trong đó MB là hậu phương lớn, do vậy nó giữ vai trò quyết định nhất đến sự pt của CM MNam. MNam giữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng đất nước, thống nhất nước nhà.

- Con đường thống nhất đất nước: trước tiên vẫn kiên trì theo con đường hòa bình. Tuy nhiên phải đề cao cảnh giác nếu địch gây c/tr xâm lược MB.

- Triển vọng của CMVN: là cuộc đ/tr lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi

• Ý nghĩa của đường lối:

- Đg lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của đảng giương cao ngọn cờ độc lập dtộc và CNXH nên đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp, tranh thủ đc sự giúp đỡ của cả LX VÀ TQ, kết hợp nội lực và ngoại lực

- thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong hoạch định đường lối

- Đlối chung cả nước và đường lối CM của mỗi miền là cơ sở của Đảg ta chỉ đạo quân và dân t/hiện tốt các nvụ CM

IV/1 Qúa trình đổi mới tư duy về CNghiệp Hóa

a.ĐH đại biểu toàn quốcVI của Đảng (12-1986) với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985, mà trực tiếp là mười năm từ 1975 đến 1985: Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý ktế…Trong việc bố trí cơ cấu ktế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, k kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với NN thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn , k tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. K thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: NN vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng k phục vụ kịp thời NN và công nghiệp nhẹ.

b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X

Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên là t/hiện cho bằng được 3 chương trình lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu .

Hội nghị TƯ VII (7/1994) có bước đột phá nhận thức về khái niệm:”CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản,toàn diện các hoạt đôg sx,kdoanh,dichvu và quản lý ktế,xh từ sd lđộng thủ công sang sd một cách phổ biến sức lđ với công nghệ,ptiện,ppháp tiên tiến,hđại,dựa trên sự ↑ CN và tiến bộ KH,tạo ra năng suất lđ xh cao

Đại hội Đảng VIII (năm 1996) nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới đã nhận định: nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng ktế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, HĐH đất nước.

Đại hội IX (năm 2001) và Đại hội X (năm 2006) Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về công nghiệp hóa:

IV/2 Nội dung định hướng CNH-HĐH gắn với ↑ ktế tri thức

a. Nội dung

Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNghiệp hóa, HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với ↑ ktế tri thức. Phải coi ktế tri thức là yếu tố quan trọng của nền ktế và CNghiệp hóa, HĐH”.

Nội dung cơ bản của quá trình này là:

- ↑ mạnh các ngành và sản phẩm ktế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại.

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng ktế trong mỗi bước ↑ của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án ktế xã hội.

- Xây dựng cơ cấu ktế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lđộng của tất cả các ngành lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

b. Định hướng ↑ các ngành và lĩnh vực ktế trong quá trình đẩy mạnh CNghiệp hóa, HĐH gắn với ↑ ktế tri thức

- Đẩy mạnh CNghiệp hóa, HĐH NN nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề NN, nông thôn, nông dân.

+ Một là về CNghiệp hóa, HĐH NN,nông thôn.

Vấn đề NN, nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình CNghiệp hóa đối với tất cả các nước tiến hành CNghiệp hóa trên thế giới, bởi vì CNghiệp hóa là quá trình thu hẹp khu vực NN, nông thôn và gia tăng khu vực CNghiệp, xây dựng dịch vụ và đô thị. NN là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu và lđ cho CNghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn của CNghiệp và dịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu CNghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến NN, nông dân và nông thôn là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình CNghiệp hóa. Ở nước ta, trong những năm qua, vấn đề CNghiệp hóa, HĐH NN và nông thôn được đặt ở vị trí quan trọng. Trong những năm tới, định hướng ↑ cho quá trình này là:

Chuyển dịch mạnh cơ cấu NN và ktế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với CNghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.

Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lđ các ngành CNghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lđ NN.

+ Hai Về quy hoạch ↑ nông thôn:

Khẩn trương xây dựng các quy hoạch ↑ nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.

Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng ktế, xã hội đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện nước, cụm CNghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ…

Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

+ Ba là về giải quyết lđ, việc làm ở nông thôn:

Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng sử dụng đất NN để xây dựng các cơ sở CNghiệp, dịch vụ, giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lđ ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lđ làm NN, tăng tỷ trọng lđ làm CNghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lđ nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả lđ nước ngoài.

Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.

Mục tiêu đề ra là phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ lđ nông, lâm, ngư nghiệp xuống dưới 50% tổng số lđ xã hội và nâng cao tỷ lệ thời gian sử dụng lđ ở nông thôn lên khoảng 85%.

- ↑ nhanh hơn CNghiệp, xây dựng và dịch vụ.

Tính quy luật của CNghiệp hóa, HĐH là tỷ trọng của NN giảm còn CNghiệp, dịch vụ thì tăng lên. Vì vậy, nước ta chủ trương ↑ nhanh hơn CNghiệp, xây dựng và dịch vụ.

+ Một là Đối với CNghiệp và xây dựng:

Khuyến khích ↑ CNghiệp công nghệ cao, CNghiệp chế tác, CNghiệp phần mềm và CNghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lđ; ↑ một số khu ktế mở và đặc khu ktế, nâng cao hiệu quả của các khu CNghiệp, khu chế xuất. Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần ktế tham gia ↑ các ngành CNghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đoàn ktế lớn nước ngoài và các công ty lớn xuyên quốc gia.

Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng để khai thác dầu khí, lọc dầu và hóa dầu luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Có chính sách hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô. Thu hút chuyên gia giỏi, cao cấp của nước ngoài và trong cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài.

Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật ktế - xã hội nhất là các sân bay quốc tế, cảng biển, đường cao tốc, đường ven biển, đường đông tây, mạng lưới cung cấp điện, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các đô thị lớn, hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước. ↑ CNghiệp năng lượng gắn với công nghệ tiết kiệm năng lượng. Tăng nhanh năng lực và HĐH bưu chính viễn thông.

- Hai là Đối với dịch vụ:

Tạo bước ↑ vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ ↑ của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP. Tận dụng tốt thời cơ hội nhập ktế quốc để tạo bước ↑ ngành “CNghiệp k khói” này. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch. ↑ mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở khu vực nông thôn.

Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ độc quyền và tạo hành làng pháp lý, môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần ktế tham gia và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường dịch vụ.

 - ↑ ktế vùng.

Cơ cấu ktế vùng là một trong những cơ cấu cơ bản của nền ktế quốc dân. Xác định đúng đắn cơ cấu vùng có ý nghĩa quan trọng, nó cho phép khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự ↑ đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Để ↑ mạnh mẽ ktế vùng trong những năm tới cần phải:

Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng ↑ nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu ktế hợp lý của mỗi vùng và liên vùng, đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại hiệu quả cao, khắc phục tình trạng chia cắt, khép kín theo địa giới hành chính.

Xây dựng ba vùng ktế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành những trung tâm CNghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự ↑ chung của cả nước. Trên cơ sở ↑ các vùng ktế trọng điểm, tạo ra động lực và sự lan tỏa đến các vùng khác và trợ giúp các vùng khó khăn, đặc biệt các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc. Có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để ↑ các vùng khó khăn. Bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần ktế và doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh tại các vùng khó khăn.

- ↑ ktế biển.

Xây dựng và thực hiện chiến lược ↑ ktế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về ktế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng – an ninh và hợp tác quốc tế.

Hoàn chỉnh quy hoạch và ↑ có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, ↑ du lịch biển, đảo. Đẩy mạnh ↑ ngành CNghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang ktế ven biển.

- Dịch chuyển cơ cấu lđ, cơ cấu công nghệ. Để chuyển dịch cơ cấu lđ và cơ cấu công nghệ trong quá trình CNghiệp hóa, HĐH gắn liền với ↑ ktế tri thức cần phải:

 ↑ nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lđ trong khu vực NN còn dưới 50% lực lượng lđ xã hội.

 ↑ khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế ↑ nhảy vọt của CM khoa học và công nghệ. Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành, lĩnh vực then chốt. Chú trọng ↑ công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lđ để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong từng ngành, lĩnh vực của nền ktế.

 Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh CNghiệp hóa, HĐH và ↑ ktế tri thức. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.

 Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học và công nghệ.

- Bảo vệ, sử dụng, hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

Xuất phát từ yêu cầu ↑ bền vững của đất nước trong quá trình CNghiệp hóa, HĐH gắn với ↑ ktế tri thức, vấn đề bảo vệ, sử dụng tài nguyên và cải thiện môi trường tự nhiên được xác định.

 Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các lưu vực song, đô thị, khu CNghiệp, làng nghề, nơi đông dân cư và có nhiều hoạt động ktế. Quan tâm đầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải, ↑ và ứng dụng công nghệ sạch hoặc công nghệ ít gây ô nhiêm môi trường. Hoàn chỉnh luật pháp, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải xử lý ô nhiễm hoặc chi trả cho việc xử lí ô nhiễm.

 Từng bước HĐH công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai,tìm kiếm, cứu nạn.

 Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, ↑ ktế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm ↑ bền vững.

 Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

V/1. Sự hình thành tư duy của Đảng về ktế thị trường thời kỳ đổi mới

a. Tư duy của Đảng về ktế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII . So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về ktế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc:

Một là, ktế thị trường k phải là cái riêng có của Chủ nghĩa TB mà là thành tựu ↑ chung của nhân loại.

Ktế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội PK và ↑ cao trong chủ nghĩa TB. Ktế thị trường và ktế hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Ktế hàng hóa và ktế thị trường có sự khác nhau về trình độ phát triển. Ktế hàng hóa ra đời từ ktế tự nhiên, đối lập với ktế tự nhiên, nhưng còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân, quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp. Còn ktế thị trường là ktế hàng hóa ↑ cao lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất XH hóa cao.

Hai là, ktế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.Ktế thị trường k đối lập với CNXH, nó tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH và cả trong CNXH. Xây dựng và ↑ ktế thị trường k phải là ↑ TBCN hoặc đi theo con đường TBCN và tất nhiên, xây dựng ktế XHCN cũng k dẫn đến phủ định ktế thị trường.

Đại hội VII của Đảng (6-1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền ktế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần ktế quốc dân thống nhất, đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa k đối lập với CNXH, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng XHCN. Đại hội cũng xác định cơ chế vận hành của nền ktế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta là “cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ khác.Trong cơ chế ktế đó, các đơn vị ktế có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên doanh có hiệu quả, nhà nước quản lý nền ktế để định hướng dẫn dắt các thành phần ktế, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, nhà nước quản lý nền ktế để định hướng dẫn dắt các thành phần ktế, đảm bảo hài hòa giữa ↑ ktế với ↑ xã hội.

Tiếp tục đường lối trên, Đại hội VIII (6-1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục ↑ nền ktế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.

Ba là, có thể và cần thiết sử dụng ktế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta.

Ktế thị trường k đối lập với CNXH, nó còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.Vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng ktế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta.

Là thành tựu của văn minh nhân loại, bản thân ktế thị trường k có thuộc tính xã hội, vì vậy, ktế thị trường có thể sử dụng ở các chế độ xã hội khác nhau. Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để phân bổ các nguồn lực ktế, thì ktế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Chủ thể ktế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu.

- Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường ↑ đồng bộ và hoàn hảo.

- Nền ktế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của ktế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.

- Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.

    Với những đặc điểm trên, ktế thị trường có vai trò rất lớn đối với sự ↑ ktế, xã hội.

Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của ktế XHCN, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, còn thị trường chỉ được coi là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch do đó k cần thiết sử dụng ktế thị trường để xây dựng CNXH.

Thực tế cho thấy, chủ nghĩa TB k sinh ra ktế thị trường nhưng đã biết kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của ktế thị trường để phát triển. Thực tiễn đổi mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng ktế thị trường làm phương tiện xây dựng CNXH.

b. Tư duy của Đảng về ktế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

Đại hội IX của Đảng (4-2001) xác định nền ktế thị trường định hướng XHCN là mô hình ktế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đó là nền ktế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức ktế thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý, sang coi ktế thị trường như một chỉnh thể, là cơ sở ktế của sự ↑ theo định hướng XHCN.

Vậy thế nào là ktế thị trường định hướng XHCN? Đại hội IX xác định KTTT XHCN là “ Một kiểu tổ chức ktế vừa tuân theo quy luật của ktế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”. Trong nền ktế đó, các thế mạnh của “ thị trường” được sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật – của CNXH, nâng cao đời sống nd”, còn tính “định hướng XHCN” được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiên tiến hiện đại trong xã hội do dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.

Nói ktế thị trường định hướng XHCN là nói đến ktế k phải là ktế tự nhiên, tự cấp tự túc, cũng k phải ktế kế hoạch hóa tập trung, cũng k phải là ktế thị trường TBCN và cũng chưa hoàn toàn là ktế thị trường XHCN vì chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN. Tính “định hướng XHCN” làm cho mô hình ktế thị trường ở nước ta khác với ktế thị trường TBCN.

Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của Định hướng XHCN trong ↑ ktế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:

* Về mục đích phát triển: Mục đích của ktế thị trường định hướng XHCN ở nước ta nhằm thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và k ngừng nâng cao đời sống nd; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát khỏi nghèo và từng bước khá giả hơn”.

Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích ↑ ktế vì con người, giải phóng lực lượng sản xuất, ↑ ktế để nâng cao đời sống cho mọi người, mọi người đều được hưởng những thành quả phát triển. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các nhà TB, bảo vệ và ↑ chủ nghĩa TB.

* Về phương hướng phát triển: ↑ các thành phần ktế, trong đó ktế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, ktế Nhà nước cùng với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân.

↑ nền ktế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần ktế là nhằm giải phóng mọi tiềm năng để ↑ trong mọi thành phần ktế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để ↑ nhanh nền ktế. Trong nền ktế nhiều thành phần, ktế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền ktế, định hướng cho sự ↑ vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để giữ vai trò chủ đạo ktế nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền ktế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ k phải dựa vào bao cấp, cơ chế xin cho hay độc quyền kinh doanh. Mặt khác, tiến lên CNXH đặt ra yêu cầu nền ktế phải được dựa vào nền tảng của sở hữu toàn dân các tư liệu sản xuất chủ yếu.

* Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng ktế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với ↑ xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu ↑ con người.

Quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội vừa đảm bảo sự ↑ bền vững, vừa thể hiện rõ định hướng XHCN của nền ktế, hạn chế tác động tiêu cực của ktế thị trường, thực hiện mục tiêu ↑ con người.

Trong lĩnh vực phân phối, định hướng XHCN được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lđ, hiệu quả ktế, phúc lợi xã hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực ktế cho sự ↑ còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.

* Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nd, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền ktế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự thể hiện rõ rệt định hướng XHCN và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa ktế thị trường TBCN với ktế thị trường định hướng XHCN. Sự quản lý, điều tiết nền ktế của nhà nước XHCN bằng pháp luật đảm bảo mục đích của nền ktế, sự vận động của chế độ sở hữu, phân phối theo định hướng XHCN, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của ktế thị trường, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi con người.

Những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hướng XHCN của nền ktế thị trường ở nước ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa ktế thị trường định hướng XHCN với ktế thị trường TBCN.

VI. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.

+Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: ĐCSVN là đội tiên phong của gc công nhân, đại biểu trung thành của gc công nhân, nd lđ và của cả dân tộc. Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan trọng: “ĐCSVN là đội tiên phong của gc công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nd lđ và của cả dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của gc công nhân, nd lđ và của dân tộc”.

+Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể. Đảng k làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị”.

+Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nd, chịu sự giám sát của nd, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

+Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn luôn coi trọng việc đổi mưói phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5 khoá X về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nd; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nd; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho nước ta ↑ nhanh và bền vững theo định hướng XHCN.

+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, với đổi mới tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng bộ với đổi mới ktế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN thích ứng với những đòi hỏi của quá trình CNghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập ktế quốc tế của đất nước.

+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thục hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu.

+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.

+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.

+  Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là sự khẳng định và thừa nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước. Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực của nhà nước. Nhà nước pháp quyền XHCN VN được xây dựng theo 5 đặc điểm sau đây:

* Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nd.

* Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp.

* Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

* Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

* Nhà nước pháp quyền XHCN VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nd, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc VN và tổ chức thành viên của Mặt trận.Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền cần thực hiện tốt một số biện pháp lớn sau đây:

* Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

* Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

* Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

* Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.

* Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nd và Uỷ ban nd, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.

+ Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nd; đại diện cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nd, đề xuất các chủ trương, chính sách về ktế, văn hoá xã hội; an ninh, quốc phòng.

+ Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xhội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xh.

+ Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hoá, nhà nước hoá, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có ẩách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

VII/1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và ↑ nền văn hoá

- Cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước được khởi xướng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), Đảng dần đi tới những nhận thức mới, quan điểm mới về văn hoá. Việc coi trọng các chính sách đối với văn hoá, đối với con người thực chất là trở về tư tưởng của Chủ tịch HCM, là cơ sở cho những nhận thức mới, quan điểm mới về văn hoá của Đảng.

Về vai trò của văn hoá, Đại hội VI đánh giá "k hình thái tư tưởng nào có thể thay thế được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người".

Đại hội VI cũng đề cao vai trò của văn hoá trong đổi mới tư duy, thống nhất về tư tưởng, dứt bỏ cơ chế cũ đã k còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới; khẳng định đồng thời với xây dựng ktế, phải coi trọng các vấn đề văn hoá, tạo ra môi trường văn hoá thích hợp cho sự phát triển.

- Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hoá VN có đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hoá mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú, đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ, khẳng định và biểu dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái thiện, cái mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém.

+ Cương lĩnh khẳng định tiếp tục tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả cấc dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. Chống tư tưởng, văn hoá phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trái với phương hướng đi lên CNXH.

+ Cương lĩnh xác định giáo dục và đào toạ, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

- Đại hội VII đến đại hội X và nhiều Nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Trong đó:

+ Đại hội VII (6/1991) và Đại hội VIII (6/1996) của Đảng khẳng định: khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Do đó phải coi sự nghiệp giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự ↑ xã hội.

+ NQTƯ 5 khoá VIII (7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp lớn để xây dựng và ↑ nền văn hoá trong thời kỳ mới.

Năm quan điểm chỉ đạo:

1. Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy ↑ ktế - xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần lành mạnh và tiến bộ thì k có sự ↑ ktế - xã hội bền vững. Xây dựng và ↑ ktế phải nhằm mục tiêu văn hoá, vì xã hội công bằng, văn minh, con người ↑ toàn diện.

2. Nền văn hoá VN là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

3. Nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.

4. Xây dựng và ↑ nền văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

5. Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và ↑ văn hoá là sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng.

Mười nhiệm vụ cụ thể:

1. Xây dựng con người VN trong giai đoạn CM mới với những đức tính: tinh thần yêu nước, có ý thức tập thể, có lối sống lành mạnh...

2. Xây dựng môi trường văn hoá.

3. ↑ sự nghiệp văn học - nghệ thuật.

4. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá.

5. ↑ sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ.

6. ↑ đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng.

7. Bảo tồn, phát huy và ↑ văn hoá các dân tộc thiểu số.

8. Chính sách văn hoá đối với tôn giáo.

9. Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hoá.

10. Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hoá.

Bốn giải pháp lớn:

1. Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước với thi đua yêu nước và ptrào: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".

2. Tăng cường xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách về văn hoá.

3. Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hoá.

4. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hoá.

+ Đến HNTƯ 9 khoá IX (1/2004) xác định thêm "↑ văn hoá đồng bộ với ↑ ktế".

+ HNTƯ 10 khoá IX (7/2004) đặt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ ↑ ktế là trung tâm; xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ k ngừng nâng cao văn hoá - nền tảng - tinh thần xã hội. Đồng thời cũng nhận định: cơ chế thị trường đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, thúc đẩy dân chủ đời sống xã hội, đa dạng hoá thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hoá. Do đó phạm vi, vai trò của dân chủ hoá - xã hội hoá văn hoá và của cá nhân ngày càng tăng lên và mở rộng là những thách thức mới đối với sự lãnh đạo và quản lý công tác văn hoá của Đảng và Nhà nước ta.

VII/2. Quan điểm, Chủ trương về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mói :

- Quan diem

Một là, kết hợp các mục tiêu ktế với các mục tiêu xã hội.

Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng ktế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở ↑ ktế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.

Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu ↑ con người HDI và chỉ tiêu ↑ các lĩnh vực xã hội.

- Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Ba là, ↑ hệ thống y tế công bằng, hiệu quả.

Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.

Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.

Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

VII/3 Kết quả ý nghĩa hạn chế nguyên nhân trong việc thực hiện các vấn đề xã hội

Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề ↑ xã hội của Đảng và nd ta đã có những thay đổi quan trọng:

- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư.

- Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, trừu tượng; thi hành chế độ phân phối theo lđ trên danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân - cào bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lđ và hiệu quả ktế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất - kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn.

- Từ chỗ k đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ tương tác với chính sách ktế đã đi đến thống nhất chính sách ktế với chính sách xã hội.

- Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần ktế và người lđ đều tham gia tạo việc làm.

- Từ chỗ k chấp nhận có sự phân hoá giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo, coi việc có một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.

- Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội "thuần nhất" chỉ còn có gc công nhân, gc nông dân tập thể và tầng lớp trí thức đã đi đến quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các gc, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước VN giàu mạnh.

Qua hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực ↑ xã hội đã đạt nhiều thành tựu. Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những con người, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm, k chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.

Bên cạnh gc công nhân, gc nông dân và đội ngũ trí thức, đã xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp "dân giàu, nước mạnh".

Đã coi ↑ giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để ↑ xã hội, tăng trưởng ktế nhanh và bền vững.

Hạn chế và nguyên nhân:

- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn đối với mục tiêu ↑ ktế - xã hội và hội nhập ktế quốc tế. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải.

- Sự phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.

- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về ktế và an sinh xã hội.

- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.

- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa được bảo đảm.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là:

- Tăng trưởng ktế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng ảnh hưởng tiêu cực đến sự ↑ bền vững xã hội.

- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, k theo kịp sự ↑ ktế - xã hội.

VIII/1. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập ktế quốc tế

a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ rõ cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo và công tác đối ngoại.

- Cơ hội và thách thức.

Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác ↑ và xu thế toàn cầu hoá ktế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác ↑ ktế. Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thê và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập ktế quốc tế. Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia...gây tác động bất lợi đối với nước ta. Nền ktế VN phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng ktế – tài chính. Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “ nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, ↑ của nước ta. Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội k tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại nếu k nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu còn phụ thuộc vào khả năng và nỗ lực của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì k những sẽ vượt qua được thách thức, mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển.

- Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại .

Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để ↑ ktế – xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc . Mở rộng đối ngoại và hội nhập ktế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu ↑ của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh CNghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đ/tr chung của nd thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Tư tưởng chỉ đạo.Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập ktế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm:

Một là: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.

Hai là: Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Ba là: Nắm vững hai mặt hợp tác và đ/tr trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đ/tr dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đ/tr để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.

Bốn là: Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thê giới, k phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực;chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực toàn cầu.

Năm là: Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nd. xđịnh hội nhập ktế quốc tế là công việc của toàn dân.

Sáu là: Giữ vững ổn định chính trị, ktế – xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tế.

Bảy là: Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền ktế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập ktế quốc tế.

Tám là: Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách ktế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

Chín là: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nd, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nd, tăng cường sức mạnh đđkết toàn dân trong tiến trình hội nhập ktế quốc tế.

VIII/2. Thành tựu và ý nghĩa trong việc thực hiện đường lối đối ngoại

Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập ktế quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả: Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc tham gia ký Hiệp định Pari (ngày 23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia, đã mở ra tiền đề để VN thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế. VN đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10-11-1991); tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho VN; bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (ngày 11-7-1995). Tháng 7-1995 VN ra nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á. Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc. Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá. Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Lần đầu tiên trong lịch sử, VN có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò của VN ở Đông Nam Á. Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995); năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ “Láng giềng hữu nghị, hợp tác tòan diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện VN – Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp định thương mại song phương VN – Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật bản (năm 2002). VN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Tháng 10-2007, Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã bầu VN làm uỷ viên k thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009. Bốn là, tham gia các tổ chức quốc tế. Năm 1993, VN khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thê giới (WB), Ngân hàng ↑ châu Á (ADB); sau khi gia nhập ASEAN (tháng 7-1995) VN đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tháng 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác ktế Á - Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập; tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác ktế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); ngày 11-1-2007, VN được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiêp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. Về mở rộng thị trường : Nước ta đã tạo dựng được quan hệ ktế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng qui chế tối huệ quốc ; thiết lập và ký kết hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD. VN đã thủ hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của VN đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD. Hội nhập ktế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc CM khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên bước ↑ mới trong các ngành sản xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp VN đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại. Sáu là: từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền ktế vào môi trường cạnh tranh. Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, k ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tư duy làm ăn mới, láy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo, có kiến thức quản lý đang hình thành. Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa đến những thành tựu to lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN; giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế. b. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập ktế quốc tế cũng bộc lộ những hạn chế: - Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các nước. - Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập ktế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, k đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức ktế quốc tế. - Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể về hội nhập ktế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết. - Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất CNghiệp, trình độ, trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém ↑ và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực. - Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về pháp luật quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh. Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập ktế quốc tế từ năm 1986 đến năm 2008 mặc dù còn những hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng: góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng khoảng ktế – xã hội, nền ktế VN có bước ↑ mới; thế và lực của VN được nâng cao trên thương trường và chính trường quốc tế. Các thành tựu đối ngoại trong hơn 20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội nhập ktế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro