thi triet I

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1, ptich đn v.c của lenin, ý nghĩa pp luận

2. nguồn gốc và bản chất của ý thức

3. mối qhe biện chứng giữa v.c và ý thức, ý nghĩa

4. ptich ng.ly về mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa

5. ng.lý về sự ptr

6. những ng.tắc pp luận rút ra từ 2 ng.lý trên

7. trình bày nội dung qluat sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngc lại, ý nghĩa

8. ptichs mối qhe bchung của 1 cặp ptruf

9. biện chứng giữa llsx và qhsx, ý nghĩa

10. biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và ktruc thượng tầng, ý nghĩa

11. biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh, ý nghĩa

12. hình thái ktxh là j, tại sao sự ptrien các hình thái ktxh là 1 ptr lu tự nhiên

Câu 1: các vđề về vật chất:

1. định nghĩa vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con người cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và ko lệ thuộc vào cảm giác.

-vật chất là phạm trù rộng lớn nhất, đến nay tư duy cũng chưa vượt qua

- cần phân biệt khái niệm "vật chất" với tư cách là phạm trù triết học với kn v/c được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành

-thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập k phụ thuộc vào ý thức con ng cho dù con ng có nhận thức hay k nhận thức đc nó

- vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con ng khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan con ng, ý thức của con ng là sự phản ánh đối vs v/c còn v/c là cái đc ý thức phản ánh

=> vc ko fai là cái hư vô trừ tượng mà là cái có thể nhận thức dc thông qua các dạng cụ thể của nó, nhug ko dc đồng nhất vc với vật thể vì: vc là vô cùng vô tận, ko ai tạo ra mà cũng ko mất đi nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác còn vật thể cụ thể có quá trình ra đời tồn tại và mất đi

4. ý nghĩa pp luận :

- bằng việc tìm ra thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của v/c là tồn tại khách quan, leenin đã p.biệt đc sự khác nhau cơ bản giữa kn v/c với tư cách là phạm trù triết học vs kn v/c là phạm trù của khoa học chuyên ngành,khắc phục dc hạn chế về vc trước đây, nó cug cấp căn cứ khoa học để xđ những gì thuộc về vc,tạo lập cơ sở lí luận cho xây dựng quan diemr duy vật lịch sử và khắc phục dc hạn chế duy tâm trog quan niệm về xh

-khi khẳng định v/c là thực tại khách quan leenin k những đã khẳng định tính thứ nhất của vc, tính thứ2 của ý thức mà còn khẳng định khả năng con người có thể nhận thức đc thực tại khách quan.

Câu 2: nguồn gốc của ý thức:

theo quan điểm của duy vật biện chứng ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.

1. nguồn gốc tự nhiên của ý thức:

* là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con ng voi thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con ng , từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con ng về TG khách quan.

+ bộ óc là cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc ng, hđộng ý thức dựa trên cơ sở hđộng sinh lí thần kinh của bộ óc ng nên bộ óc càng hoàn thiện thì hđộng sinh lí thần kinh càng có hiệu quả và ý thức càng phong phú và sâu sắc. khi bộ óc bị tổn thương thì ý thức bị ảnh hưởng.

-óc ng la sản phẩn biến hóa lâu dài của qtrinh sinh vật x.hội khi vượn tiến hóa thành con ng

-giứa óc ng với máy tính thì chính là con ng chuyến ra 1 phần ý thức cho máy móc.

- Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Mọi hình thức vật chất đều có thuộc tính phản ánh và phản ánh phát triển từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.

Phản ánh là sự tái tạo lại những đặc điểm, tính chất của dạng vật chất này trong một dạng vật chất khác.

.2) Nguồn gốc xã hội của ý thức (lao động + ngôn ngữ)

- lao động là qtrinh trong đó bản thân con ng đóng vai trò mô giới điều tiết trao đổi chất giữa mình với tự nhiên và là qtrinh làm thay đổi ctruc cơ thể chuyển từ vượn thanh ng(ptrien cac khí quan ptr não bộ)

-nhờ lđ con ng tác động vào tg khách quan làm tg kq bộc lộ thuộc tính , kết cấu quy luật. lđ tác động vào giác quan não bộ tạo ra tri thức ý thức.

-ngôn ngữ: là tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mag nội dung ý thức nhờ có ngôn ngữ con ng ko chỉ giao tiếp trao đổi mà còn khái quát, tổng hợp, đúc kết thực tiễn truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác

Theo mac ngôn ngữ là vỏ vchat của tư duy và hiện thực trực tiếp của tư tưởng. vì vậy nguồn gốc cơ bản trực tiếp và qtrong nhất qđịnh sự ra đời lđ và ngôn ngữ

Kluan: ý thức là sự p.ánh h.thực kh.quan bộ óc ng thông qua lđ,ngôn ngữ

3. ý nghĩa:

- thấy rõ cả 2 nguồn gốc đối với sự hình thành ý thức ko đc tách rời và tuyệt đối hóa

Nhưng trong đó nguồn gốc tự nhiên là qtrong con nguồn gốc x.hội là q.định

Phải chăm lo, quan tâm đến bộ não đồng thời tích cực tham gia h.động xã hội để bổ sung kiến thức

bản chất của ý thức:

a.q.điểm trước mac:

-cn duy tâm cường điệu tính năng động của ý thức đến mức ý thức sinh ra vc

-cn duy vật: ý thức là sự p.ánh tg kh.quan vào óc ng nhưng là sự p.ánh thụ động máy móc

b.triết học mác:

-ý thức là sự p.ánh năng động sáng tạo của bộ óc ng voi tg kh.quan là hình ảnh chủ quan của tg kh.quan

+tính năng động sáng tạo thể hiện ở khả năng hđộng tâm sinh lí của con ng trog việc tiếp nhận chọn lọc và xử lí thông tin tạo ra những thông tin mới phát hiện đc ý nghĩa của thông tin

-thể hiện ở q.trình con ng tạo ra ý tưởng giả thiết trong đời sống tinh thần của mình hay khái quát bản chất quy luật khách quan xây dựng các mô hình tư tưởng tri thức trog h.động của con ng

+ý thức là hình ảnh chủ quan cua tg kh.quan, hình ảnh ấy bị tg kh.quan quy định cả về nội dung hình thức thể hiện, nhưng nó ko y nguyên mà được cải biến thông qua lăng kính chủ quan

+ ý thức là một h.tượng x.hội mag bản chất x.hội: với tính năng động ý thức đã sáng tạo lại h.thực theo yêu cầu thực tiễn x.hội. mac khẳng định ý thức chẳng qua là vật chất đc đem chuyển vào óc ng và đc cải biến đi ở trong đó

+ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp, gồm 3 yếu tố cơ bản: tri thức, tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất

-ý nghĩa:

+là cơ sỏ khoa học xem xét các ý thức đúng chống lại ý thức sai

+trog nhận thức và cải tạo x.hội fai tôn trọng kh.quan nhưng phát huy khả năng kinh nghiệm nhận thức để cải tạo hiện thực ko nen chủ động trông chờ

Câu 3 :mối quan hệ giữa vc và ý thức:

theo quan điểm duy vật biện chứng, vật chất và ý thức tồn tại trong mối quan hệ biện chứng vs nhau, tác động lẫn nhau thông qua hoạt động thực tiễn, trong mỗi quan hệ đó v/c giữ vai trò quyết định đv ý thức

a. vai trò của vc đối với ý thức: vc là cái có trước ý thức là cái có sau, vc là nguồn gốc của ý thức,vc quyết định ý thức, ý thức là sự phán ánh đối với vc.ý thức là sản phẩm của 1 dạng vc có tổ chức cao là bộ óc ng vì vậy vc có trc ý thức có sau

bộ óc ng, tg kh.quan gây ra các h.tượng lđ, ngôn ngữ đều là chính bản thân tg vc hoặc những dạng tồn tại của vc nên vc la nguồn gốc của ý thức

kluan: vc ko chỉ quyết định nội dung mà con quyết định cả hình thức b.hiện cũng như mọi sự biến đổi của hình thức

b.vai trò của ý thức đv vc:

ý thức có thể tác động lại vc thông qua hoạt động thực tiễn của con ng vì :

-nói đến ý thức là nói đến vai trò của con ng

-bản thân ý thức tự nó ko thay đổi đc hiện thực mà muốn thay đổi hiện thực con ng fai tiến hành những h.động vc

Mọi hđ của con ng đều do ý thức chỉ đạo con ng x.định mục tiêu phương hướng kế hoạch lựa chọn phương pháp biện pháp công cụ để thực hiện mục tiêu

Sự tác động của con ng đối với vc diễn ra theo 2 hướng tích cực hoặc tiêu cực như vậy bằng việc định hướng cho hđ của con ng, ý thức có thể quyết định hành động con ng, hđ thực tiễn của con ng đúng hay sai thành công hay thất bại hiệu quả hay ko hiệu quả

c.ý nghĩa pp luận:

-xuất phát từ thực tế tôn trọng kh.quan: phải xuất từ tính kh.quan của vc, tôn trọng hiện thực kq căn bản là tôn trog quy luật, nhận thức hđ theo quy luật, tôn trọng vai trò qđịnh của vc đv đsống tinh thần, đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế kq để xđ mục đích, đường lối, chủ trg,csach, kế hoạch, bp... phải tìm ra những n.tố vc và tổ chức những n.tố ấy thành lực lượng vc.

-phải phát huy tính năng động tích cực sáng tạo của ý thức và phát huy n.tố con ng: đòi hỏi tôn trọng tri thức KH, tích cực học tập và n.cứu, làm chủ tri thức KH và truyền bá trong quần chusg, phải tự giác tu dưỡng rèn luyện

-chống lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy ý chủ quan làm c.sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược, chống chủ nghĩa kinh nghiệm xem thường tri thức KH, xem thường lý luận bảo thủ, thụ động

Câu 4: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

a. Khái quát về mối liên hệ phổ biến

- mối liên hệ: là sự quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sv, htg với nhau hoăc giữa các mặt, các yếu tố của sv, htg với nhau.

- mối liên hệ phổ biến: là tính phổ biến của mối liên hệ. đồng thời cũng chỉ các mối liên hệ tồn tại nhiều sv, htg của TG. Trong đó, mối liên hệ phổ biến nhất là mối liên hệ tồn tại ở mọi sv, htg của TG.

b. Các tính chất của mối liên hệ

Mọi mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là khách quan, sự qđịnh,tdong và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sv htg là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con ng, con ng chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hđộng thực tiến của m.

Mối liên hệ còn mang tính phổ biến: k có sv htg nào tồn tại biệt lập vs các sv htg khác, ngay mỗi sv htg là 1 cấu trúc gồm nhiều yto cấu thành tồn tại trong sự liên hệ chặt chẽ.

Tính đa dạng pp:các sv htg khác nhau đều có các mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí vai trò khác nhau dvoi sự tồn tại ptrien của chúng. Ngay đv 1 mối liên hệ of sv htg nhưng trg dk cụ thể khác nhau, ở những gd khác nhau của qtr vận động ptrien của sv thì cg có tc, vtro khac nhau

c.Ý nghĩa pp luận:

Trg nhận thức và thực tiễn phải có qđiểm toàn diện

+ xem xét các sv trong tg phải xem xét tất cả mối liên hệ của nó bao gồm cả mối liên hệ của nó dv sv htg khác và mối liên hệ of các yếu tố , bp cấu tạo nên sv đó. Nhưng trong đó phải nắm dc các mối liên hệ cơ bản, bc của sv để 1 mặt vừa hiểu dc đầy đủ sv và mặt khác hiểu đc sâu sắc sv

+ chống lại mối xem xét chiết chung, ngụy biện phiến diện một chiều

phải có gđoạn lsu cụ thể: trog nhận thức và cải tạo sv phải luôn đặt sv trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nó. Phải xd dc vị trí vtrò khác nhau trong mối liên hệ cụ thể trong những tr.hợp cụ thể để giải q dc đúng đắn, hiệu quả của nhg vấn đề thực tiễn

câu 5: Nguyên lý về sự phát triển

a, kn ptrien:

-quan niệm siêu hình: ptrien là sự tăng giảm thuần túy về lượng, k có sự tđổi về chất. ptrien là qtr liên tục k trải qua các bc quanh co phức tạp.

-quan niệm phép b.chứng: ptrien là kn dùng để chỉ qtr vận động của svật theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao. Từ kém hoàn thiện đến hthien hơn cái mới ra đời thay thế cái cũ.

B,các t.chất của ptrien

- tc khác quan: biểu hiện trong ng.gốc của sự vđong và phtrien. Đó là qtr bắt nguồn từ bản thân sv, htg, là qtr giải quyết mâu thuẫn của sv htg đó. Vì vậy ptr là thuộc tính tất yếu kquan k phụ thuộc vào ý thức con ng

-tc phổ biến: diễn ra trg mọi lĩnh vực của t.giới, trong mọi sv hiện tg và trong mọi qtr, gđ quả sv htg đó

-tính đa dạng,pp: p.triển theo khuynh hướng chung of sv,htg. Mỗi sv htg, mối lĩnh vực hiện thực thì sự ptr có tính khác nhau. Đồng thời sv còn chịu nhiều tđôg của rất nhiều yto và đk lsu. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hg ptr của sv thậm chí có thể làm cho sv thụt lùi tạm thời..

Vậy sv htg trong tg luôn vận động ptrien không ngừng mang tính kq, phổ biến đa dạng pp.

c.ý nghía pp luan :

trog nhan thuc va hoạt động thực tiễn có gđoạn ptrien fai kien quyet khac phuc tư tưởng tư tưởng bảo thủ trì trệ định kiến đối lập với sư ptrien

yêu cầu quy định trog nhận thức và hoạt động thực tiễn: 1 mặt phải thấy khuynh hướng ptr đi lên của nó đồng thời phải thấy sự quanh co phức tạp trg sự vận động,ptr của svat tức là phải có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn,phù hợp vs tính chất pp đa dạng phức tạp của nó. Từ đó phải có niềm tin KH và sự ptr

câu 7: . Khái niệm "cái riêng", "cái chung", và "cái đơn nhất"

- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.

- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.

Cần phân biệt "cái riêng" với "cái đơn nhất". Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất nhất định, không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.

b. mối qh:

-Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà thể hiện sự tồn tại của mình. Cái chung k tồn tại biệt lập tách rời cái riêng

-cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất

-Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền với cái bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.

- cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hoá từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.

c. ý nghĩa pp luận:

-Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, vận dụng cái chung vào cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng, phải phù hợp đk h.cảnh cụ thể cái riêng, kiên quyết khắc phụ bệnh giáo điều, máy móc cục bộ địa phương

-Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng nên cần tích cực phát hiện cái chung và vận dụng cái chung vào cái riêng. Nhưng muốn nắm được cái chung phải đi ng.cứu từng cái riêng.Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng. Mặt khác, cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái chung phải tuỳ theo cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp.

-tích cực tạo đk thúc đẩy hay ngăn trở sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung tùy theo mđ nhất định

Câu 8: quy luật chuyển hóa chất và lượng

a Vai trò của quy luật

Quy luật lượng chất là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng. Đây là ql cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các qtrình vận động, ptriển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

b.khái niệm:

-Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật nó chứ không phải là cái khác.

-Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy là nó. Lượng của sự vật không phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người.

c. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

+ Mỗi SVHT là 1 thể thống nhất giữa chất và lượng, 2 mặt đó không tách rời nhau tác động qua lại 1 cách biện chứng, khi SV đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức độ nhất định.

+ Độ là mối liên hệ qui định lẫn nhau giữa chất và lượng, nó là khoảng giới hạn mà trong đó SV hay HT vẫn còn là nói, chưa chuyễn thành cái khác.

+ khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. giới hạn đó chính là điểm nút.

+ bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong qtrình ptriển của s/v, htg

+ sự thay đổi về lượng tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa về chất.

+ khi chất mới ra đời làm tác động trở lại lượng của s/v. chất mới tác động tới lượng của s/v trên nhiều phương diện như: làm thay đổikkết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và ptriển của s/v.

+Sự tác động và chuyễn hóa giữa chất và lượng bao giờ cũng phụ thuộc vào những điều kiện nhất định

+ Trong xã hội sự biến đổi về lượng gọi là tiến hóa, còn nhảy vọt về chất theo chiều hướng tiến bộ gọi là cách mạng.

=> tóm lại, ql lượng -chất chỉ ra rằng bất kì s/v, htg nào cũng có sự biện chứng giữa chất và lượng. sự thay đổi dần2 của điểm nút tất yếu phá vỡ độ, tạo ra bước nhảy làm tác động chất. khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của s/v, tạo ra những biến đổi mới về lượng của s/v, qtrình đó diễn ra liên tục tạo phương thức cơ bản phổ biến của sự vận động, ptriển diễn ra trong tự nhiên, xh, tư duy.

4. Ý nghĩa phương pháp luận:

+ trong nhận thức và cải tạo thực tiễn s/v, phải thấy đc 2 mặt chất và lượng của s/v.

+ Phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh, tư tưởng hửu khuynh muốn tạo ra bước nhảy, phải có quá trình tích lủy về lượng.

+ Phải có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy ( Phải xuất phát từ thực tế đó là điều kiện vật chất, quyết tâm là muốn chủ quan - điều kiện tinh thần)

+ Chống khuynh hướng cải lương, tuyệt đối hóa thay đổi về lượng xem đó là hình thức duy nhất của bước nhảy.

+ Chống chủ nghĩa phiêu lưu muốn có những bước nhảy toàn bộ mà không cần có sự tích lủy về lượng.

Câu 18: nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất?

LLSX: là toàn bộ các y.tố vc kĩ thuật đc áp dụng trong qtrinh sx ra của cải vc.LLSX biểu hiện mối qhe giữa con ng và thế giới TN, thể hiện khả năng chinh phục tự nhiên của con ng. kết cấu llsx là sự kết hợp bản chất giữa ng lđong với tư liệu sx và trước hết là công cụ lao động.

QHSX: là qhe giữa ng với ng đc hthanh trong qtr sx gồm có 3 mặt qhe cơ bản:

+ ng với ng về sở hữu đv tư liệu sx(quan hệ sở hữu)

+ng với ng tổ chức quản lý phân công và lđ xh(qhe quản lý)

+ng với ng trg việc phân phối sp xh làm ra(qhe phân phối)

b. mối qhe giữa llsx và qhsx

- theo mác: llsx và qhsx là hai mặ của 1 PTSX, có mối qhe biện chứng vs nhau tạo thành 1 quy luật qhe sx phù hợp trình độ ptr của llsx trong đó llsx đóng vai trò quyết định đv qhsx. Qhsx phải phù hợp vs trình độ ptr của llsx đồng thời có vai trò tác động to lớn trở lại đv llsx

-sự quyết định của llsx đv qhsx:

cơ sở lý luận: ll sx qđ qhsx vì trong một ptsx thì llsx đóng vai trò nội dung còn qhsx đóng vai trò hình thức xh, mà nội dung thì quyết định hình thức. vì vậy llsx quyết định qhsx. Sự biểu hiện của sự quyết định: llsx quyết định sự ra đời và biến đổi của qhsx

-sự tác động trở lại của llsx đv qhsx: qhsx quyết định mục đích, khuynh hướng, qđ việc tổ chức phân công lđ xh, qđ việc phân phối sx lđ làm ra từ đó hình thành 1 hệ thống các yto tác động trở lại llsx theo 2 chiều hướng cơ bản là thúc đẩy hoặc kìm hãm. Sự kìm hãm của qhsx đv llsx chỉ có ý nghĩa tạm thời. theo qluat chung thì llsx mới sẽ xóa bỏ qhsx cũ để thiết lập một qhsx mới và thúc đẩy llsx ptr

-quy luật của qhsx phải phù hợp với tr.độ ptr của llsx, là quy luật chung, chi phối mọi hình thái, kt, xh trong lịch sử ; nghĩa là quan hệ sản xuất tạo điều kiện sử dụng và kết hợp tối ưu người lao động với tư liệu sản xuất, nhờ đó lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của mình.

trong quá trình lao động, con người luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ lao động mới, đỡ chi phí mà năng suất, hiệu quả lao động cao hơn

Ý nghĩa: trong qtr sx, phải coi trọng ptr cả llsx và qhsx một cách đồng bộ. song trc hết cần tập trung vào sự ptr của llsx để thúc đẩy qhsx mới ra đời

-chú ý phát hiện yto k phù hợp, giải quyết mâu thuẫn kq giữa llsx và qhsx sẽ thúc đẩy sx và xh ptr

Câu 19: cơ sỏ hạ tầng thượng tầng

a. cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo nên cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Kết cấu bao gồm: qhsx thống trị, qhsx tàn dư, qhsx mầm mống

b. Kiến trúc thượng tầng:

- Là toàn bộ những quan điểm chính trí, pháp quyền đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...v..v cùng với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội được hình thành trên CSHT nhất định.

c. mối qhe:

- CSHT quyết định KTTT, KTTT tác động trở lại CSHT đã sinh ra nó.

+ CSHT qđ kttt: csht qđ nội dung và tính chất kttt tức là tương ứng vs 1 csht thì sinh ra 1 kttt phù hợp. csht thay đổi thì kttt cũng biến đổi theo nhưng sự biến đổi các bộ phận của kttt khác nhau.

+kttt tác động trở lại csht: nó phụ thuộc vào bản chất mỗi nhân tố của kttt và phụ thuộc vào vtro vtri đk cụ thể, trg đó nhà nc là bộ phận tác động mạnh nhất, trực tiếp đối vs csht của xh

+ sự tdog của kttt theo nhiều xu hướng mục tiêu thậm trí đối lập nhau

+ sự tác động của kttt đv csht theo nhiều xu hướng tích cực và tiêu cực. nếu kttt phù hợp yêu cầu kq của sự ptr kte thì nó sẽ thúc đẩy sự ptr kte. Ngc lại nó sẽ phá hoại kìm hãm nền kt

Ý nghĩa: thấy rõ mối qhe kte và chtri. Muốn xh ptr thì ptr cơ sở hạ tầng đồng thời phải ptr xd kttt phù hợp, đồng thời phải xác định vtro nhà nước đv ptr kt

câu 11: biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

1.tồn tại xã hội

Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.

Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố, trong đó có các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân cư, trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.

1.ý thức xã hội và kết cấu của

Ý thức xã hội là kn triết học dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội,nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Các ý thức cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau. Do đó, nó không thể không mang tính xã hội. Song ý thức cá nhân không phải lúc nào cũng thể hiện quan điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của cộng đồng, của một thời đại xã hội nhất định.Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.

2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

2.1. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định

theo Mac, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong đầu óc của con người, mà phải tìm trong hiện thực vật chất.

trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn hết sức thấp kém, chung nên chưa có tư tưởng tư hữu xuất hiện. Nhưng khi quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời, xã hội phân chia giàu nghèo, bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người nảy sinh và phát triển tư tưởng tư hữu, tư tưởng chủ nô ra đời. Khi xã hội chiếm hữu nô lệ suy tàn, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng quan hệ sản xuất phong kiến thì hệ tư tưởng phong kiến chiếm giữ vị trí đặc trưng trong đời sống tinh thần xã hội. khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thay thế qhe sx phong thì hệ tư tưởng phong kiến bị xoá bỏ, được thay thế bởi hệ tư tưởng tư sản.

Như vậy: "không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ". Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng, lý luận xã hội, quan điểm chính trị, pháp quyền.v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

2.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội.

a. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội

Một là, sự biến đổi của TTXH thường diễn ra với tốc độ nhanh mà YTXH không phản ánh kịp sự thay đổi đó và trở nên lạc hậu

Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

Ba là, trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và lực lượng phản tiến bộ thường lưu giữ một số tư tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.

b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Tư tưởng khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển chung của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau.

c. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển

Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước, Các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại

d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng

Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động đó làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội

e. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.

ý nghĩa:

-trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại âm mưu và hành động phá hoại những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng, kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ.

- Nắm vững quan điểm kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng. Đảng ta đã khẳng định, trong điều kiện mở rộng giao lưu quốc tế phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa các dân tộc khác trên thế giới, làm giàu đẹp hơn nền văn hoá Việt Nam

câu 12: hình thái KTXH

Kn :Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là 1 quá trình lịch sử tự nhiên, được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:

-Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao.

-sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan

- quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định, một hoặc một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

Câu 6 : CÂU 11: Trình bày hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy

vật và ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó.

I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện

tượng

1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ

sự tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hoá lẫn

nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong một sự vật hoặc

giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

2. Nội dung và tính chất của mối liên hệ

- Tính khách quan và phổ biến của mối liên hệ: Nhờ có mối

liên hệ mà có sự vận động, mà vận động lại là phương thức tồn tại

của vật chất, là một tất yếu khách quan, do đó mối liên hệ cũng là

một tất yếu khách quan.

Mối liên hệ tồn tại trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng ở tất

cả lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.

Mối liên hệ phổ biến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự

vật, hiện tượng, nó thể hiện tính thống nhất vật chất của thế giới.

- Do mối liên hệ là phổ biến, nên nó có tính đa dạng: Các sự

vật; hiện tượng trong thế giới vật chất là đa dạng nên mối liên hệ

giữa chúng cũng đa dạng, vì thế, khi nghiên cứu các sự vật, hiện

tượng cần phải phân loại mối liên hệ một cách cụ thể.

Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những loại

mối liên hệ sau: chung và riêng, cơ bản và không cơ bản, bên trong

và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian, v.v.. Sự

phân loại này là tương đối, vì mối liên hệ chỉ là một bộ phận, một

mặt trong toàn bộ mối liên hệ phổ biến nói chung.

- Phép biện chứng duy vật nghiên cứu nhữn g mối liên hệ

chung nhất và phổ biến nhất của thế giới khách quan. Còn những

hình thức cụ thể của mối liên hệ là đối tượng nghiên cứu của các

ngành khoa học cụ thể.

II. Nguyên lý về sự phát triển

1. Khái niệm phát triển

- Phát triển là sự vận động tiến lên (từ thấp đến cao, từ đơn

giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn).

- Từ khái niệm trên cho thấy:

+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát

triển có mối quan hệ biện chứng với nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì

sự vật mới có sự vận động và phát triển.

+ Cần phân biệt khái niệm vận động với khái niệm p hát

triển. Vận động là mọi biến đổi nói chung, còn phát triển là sự vận

động có khuynh hướng và găaen liền với sự ra đời của cái mới hợp

quy luật.

2. Nội dung và tính chất của sự phát triển

- Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật, hiện tượng,

là khuynh hướng chung của thế giới.

- Sự phát triển có tính chất tiến lên, kế thừa, liên tục.

- Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải

qua những khâu trung gian, thậm chí có lúc có sự thụt lùi tạm

thời.

- Phát triển là sự thay đổi về chất của sự vật. Nguồn gốc của

sự phát triển là do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản

thân sự vật.

3. Phân biệt quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phát

triển

- Quan điểm biện chứng xem sự phát triển là một quá trình

vận động tiến lên thông qua những bước nhảy vọt về chất. Nguồn

gốc của sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập ở trong

sự vật.

- Quan điểm siêu hình nói chung là phủ định sự phát triển,

vì họ thường tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.

Sau này, khi khoa học đã chứng minh cho quan điểm về sự phát

triển của sự vật, buộc họ phải nói đến sự phát triển, song với họ

p hát triển chỉ là sự tăng hay giảm đơn thuần về lượng không có sự

thay đổi về chất và nguồn gốc của nó ở bên ngoài sự vật, hiện

tượng.

III. Ý nghĩa phương p háp luận của việc năaem vững hai

nguyên lý này

N guyên lý về liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức sự vật

cần phải có quan điểm toàn diện. Với quan điểm này, khi nghiên

cứu sự vật phải xem xét tất cả các mối liên hệ của bản thân sự vật

và với các sự vật và hiện tượng khác.

+ Phải phân loại các mối liên hệ để hiểu rõ vị trí, vai trò của

từng mối liên hệ đối với sự vận động và phát triển của sự vật.

Nếu khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng trong thế giới

k hách quan là vận động đi lên thì trong nhận thức và thực tiễn

cần phải có quan điểm phát triển. Quan điểm p hát triển đòi hỏi:

p hải phân tích sự vật trong sự phát triển, cần phát hiện được cái

mới, ủng hộ cái mới, cần phải tìm nguồn gốc của sự phát triển

trong bản thân sự vật.

Tóm lại: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật

là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể và phát

triển. Với cách xem xét, nghiên cứu theo quan điểm toàn diện và

p hát triển sẽ giúp ta hiểu được bản chất sự vật, làm cho nhận thức

p hản ánh đúng đăaen về sự vật và hoạt động thực tiễn có hiệu quả

cao.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#chikaki