thị trường chứng khoán

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG 1:

 

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

Câu 1: bản chất và chức năng của thị trường tài chính?

*) Bản chất TTTC:

Trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn để đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Nhiều ng có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn trái lại nhiều ng có vốn nhàn rỗi lại ko có cơ hội đầu tư. Do đó hình thành nên 1 cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Trong thị trường tài chính, ng thiếu vốn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu trái phiếu. những ng có vốn dư thừa, thay vì đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng để sx hàng hóa hay cung cấp dịch vụ sẽ đầu tư(mua) vào các tài sản tài chính dc phát hành bởi những ng cần huy động vốn.

-

TTTC là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những ng có vốn nhàn rỗi tới những ng cần vốn

-

         

TTTC cũng có thể dc định nghĩa là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính

Hoạt động trên TTT

C có những hiệu ứng trực tiếp tới sự giàu có của cá nhân tới hành vi của các DN và ng tiêu dùng và tới động thái của toàn bộ nền kinh tế.

*

)

Chức năng TTTC:

-

Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang những nơi thiếu vốn:

đây là chức năng kinh tế chủ yếu của TTT

C. Thông qua hd của các chủ thể trên thị trường, các nguồn tài chính dc luân chuyển để cung và cầu vốn gặp nhau.

-

         

Hình thành giá của các tài sản tài chính: thông qua sự tác động qua lại giữa ng mua và ng bán, qua đó giá của các tài sản tài chính dc xd. Hay lợi tức cần phải có trên 1 tài sản tào chính dc xd thông qua giá tài sản tài chính đó. Yếu tố giúp các DN gọi vốn dc từ các nhà đầu tư chính là mức lợi tức mà các nhà đầu tư yêu cầu. đặc điểm này của TTT

C đã phát tín hiệu cho biết vốn trong nền kinh tế cần được phân bố ntn giữa tài sản tài chính. Quá trình đó dc goi là quá trình hình thành giá.

-

         

Tạo tính thanh khoản cho TTTC

: TTTC tạo ra 1 cơ chế để các nhà đầu tư có thể bán tài sản của mình. Chính nhờ vào đặc điểm này mà ng ta nói rằng TTTC tạo ra tính thanh khoản cho các công cụ tài chính. Nếu thiếu tính thanh khoản ng đầu tư sẽ buộc fai nắm giữ các công cụ nợ

 

cho tới khi đáo hạn hoặc nắm giữ các công cụ vốn cho tới khi công ty phá sản và phải thanh lý tài sản.

-

Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin

: để cho các giao dịch có thể diễn ra những ng muốn mua và những ng cần bán cần fai tìm được nhau. Muốn thế họ fai tiêu tốn tiền và thời gian cho việc tìm kiếm thông tin và đối tác. Nhờ tính tập trung của TTTC cho nên khối lượng giao dịch và biên độ giá giao dịch của các công cụ tài chính trên TTTC đều lớn

về số lượng và đa dạng về chủng loại do đó thông tin về các tài chính dc cung cấp đầy đủ và nhanh chóng.

-

         

Ổn định và lưu thông tiền tệ

: thông qua việc mua bán các trái phiếu tín phiếu chính phủ của các ngân hàng TW trên TTTC chính phủ có thể tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát. Ngân hàng TW có thể mua

 

bán ngoại tệ trên TT ngoại hối để điều chỉnh lượng cung và cầu ngoại tệ nhằm giúp chính phủ ổn định tỉ giá hối đoái

.

Câu 2:

C

ấu trúc TTTC

?

a.

T

hị trường tiền tệ:

là thị trường mua bán trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn

(có thời gian dưới 1 năm).

-

         

Hoạt động của thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu là hoạt động tín dụng do đó giá cả hình thành trên thị trường này dc biểu hiện thông qua lãi suất tín dụng ngân hàng

-

         

Các công cụ thị trường tiền tệ có thời gian đáo hạn trong vòng 1 năm nên có tính thanh khoản cao

-

         

Thị trường tiền tệ bao gồm thị trường liên ngân hàng. Thị trường chứng khoán ngắn hạn, thị trường ngoại hối:

·

              

T

hị trường liên ngân hàng( inter bank market): đây là thị trường vốn ngắn hạn giữa các ngân hàng vs nhau và do ngân hàng TW đứng ra tổ chức để giải quyết nhu cầu vốn giữa các NHTM để bù đắp các thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng... ở đó ngân hàng chuyên trao đổi khả năng thanh toán trên tài khoản ở NHTW thông qua việc mua bán số ngân quỹ thừa ra đáp ứng nhu cầu cân đối quỹ trong ngày. Nghiệp vụ mua bán này dc thực hiện 1 cách đơn giản bằng cách chuyển vốn trên tài khoản của các tổ cgức tín dụng tại NHTW. Hàng hóa trên thị trường này là các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức tín dụng. Giá cả của hàng hóa “vốn” này là lãi suất

·

              

thị tr

ườn

ng ngoại hối( foreign exchange market)

:

là nơi mua bán vay mượn ngoại tệ giữa các chủ thể có liên quan. Thị trường hối đoái có tính toàn cầu mà các thành viên của nó quan hệ vs nhau qua các phương tiện thông tin liên lạc. Trong hd kinh tế đối ngoại các DN trong nc đều tham gia các thị trường hối đoái để mua hay bán vay hay cho ngoại tệ

*

C

ác công cụ lưu thông trên thị trương tiền tệ: tín phiếu kho bạc, các khoản vay liên ngân hàng,

giấy chấp nhận thanh toán của ngân hàng, kỳ phiếu thương mại, kỳ phiếu ngân hàng

b.

T

hị trường vốn:

là thị trường mua bán trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn

(có thời gian trên 1 năm). So vs các công cụ trên thị trường tiền tệ các công cụ trên thị trường vốn có tính thanh khoản kém hơn và độ rủi ro cao hơn do đó chúng có mức lợi tức cao hơn. Thị trường vốn cung cấp cấc khoản đầu tư dài hạn cho chính phủ DN và hộ gia đình. Thị trường vốn bao gồm TTCK, thị trường vay nợ trung và dài hạn, thị trường cầm cố, thị trường cho thuê tài chính

.

CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Câu 1: Nêu bản chất, vai trò, chức năng của thị trường chứng khoán?

*) Bản chất

Khái niệm: Thị trường CK là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua bán, chuyển nhượng các loại CK, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ CK

- Thị trường CK tập trung vào phân phối các nguồn vốn tiết kiệm cho đầu tư và phát triển kinh tế

=> thị trường CK có tác động lớn đến môi trường đầu tư và cả nền kinh tế

-

Thị trường CK là định chế tài chính trực tiếp, cả chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia vào thị trường 1 cách trực tiếp

-

         

Thị trường CK là mô hình vận động của tư bản tiền tệ. Các CK mua bán trên TTCK có thể đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó sau 1 thời gian nhất định và đc lưu thông trên TTCK theo giá cả thị trường

*) Vai trò

-

         

Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế

·

Khi các nhà đầu tư mua CK do các cty phát hành số tiền nhàn rỗi được đưa vào hđ sxkd, góp phần mở rộng sx

·

Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở địa phương cũng huy động đc vốn cho mục đích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho XH

-

Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng

Các loại CK rất khác nhau về tính chất, thời hạn, độ rủi ro, cho phép nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình

-

Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô

TTCK là bức tranh phản ánh nền kinh tế nhạy bén và chính xác. Thông qua các chính sách, chính phủ có thể hỗ trợ hoặc kìm hãm giúp cho nền kinh tế phát triển cân bằng, ổn định

*) Chức năng:

-

         

Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán

Đây là chức năng quan trọng nhất. Nhờ nó mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán của mình thành tiền mặt hoặc các loại Chứng khoán khác. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt an toàn của vốn đầu tư

-

         

Giúp đánh giá hđ của các DN

·

Giá CK là chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình hđ của 1 cty nhanh chóng và thuận tiện, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh

·

Ngoài ra các thông tin trên TTCK giúp cho các nhà đầu tư, nhà quản lý thị trường có thể đánh giá sự tăng trưởng ổn định hay suy thoái bất ổn định của các công ty

-

Hỗ trợ các cty cổ phần ra đời và phát triển

TTCK thu hút các nhà đầu tư đến góp vốn vào cty CP thông qua việc quảng bá thông tin, định giá DN, bảo lãnh phát hành, phân phối CK, tạo tính thanh khoản

Khi 1 cty CP niêm yết trên TTCK nghĩa là TTCK có thêm 1 loại hàng hóa, nhà đầu tư có thêm sự lựa chọn, TTCK sôi động hơn

-

         

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Chính phủ và DN có thể phát hành trái phiếu hay cổ phiếu cty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút thêm ngoại tệ

Câu 2: Chủ thể tham gia TTCK? Vai trò và mối quan hệ?

*) Chủ thế tham gia TTCK:

* Nhà phát hành

-

         

Là các chủ thể cần vốn. Họ huy động số vốn cần cho việc mở rộng hoạt động sxkd = cách phát hành CK

-

Các nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền các cấp hay các DN

* Nhà đầu tư

-

Là những người thực sự mua và bán CK trên TTCK

-

         

Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi tham gia mua bán CK nhằm tìm kiếm lợi nhuận nhưng họ sẽ phải tự chịu rủi ro với quyết định của mình

-

Tổ chức đầu tư

·

        

Là các định chế tài chính, họ tham gia mua bán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận riêng biệt để nghiên cứu TTCK để đưa ra các quyết định mua và bán từng thời điểm

·

        

Thường là các trung gian tài chính

VD: quỹ đầu tư, cty bảo hiểm, cty tài chính, nhà môi giới, cty chứng khoán

* Các tổ chức quản lý điều hành TTCK

TTCK là thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với mục đích, lợi ích khác nhau, các giao dịch được thực hiện với giá trị lớn vì vậy TTCK dễ xảy ra gian lận, ko công bằng, gây tổn thất cho nhà đầu tư, cho thị trường và toàn bộ nền kinh tế

=> Xuất hiện các tổ chức quản lý điều hành giám sát TTCK với mục đích đảm bảo được tính hiệu quả công bằng, lành mạnh và phát triển ổn định trong hđ của thị trường.

-

         

UB CK Nhà nước: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc điều hành, quản lý và giám sát TTCK. UBCK Nhà nước kiểm soát những vấn đề như:

·

Đăng ký CK, giám sát các cty niêm yết và tổ chức kinh doanh trên TTCK

·

Ban hành các quyết định nhằm bảo vệ các nhà đầu tư và TTCK

·

Tiến hành thanh tra và xử lý các trường hợp gian lận

·

Phối hợp với các tổ chức tự quản # để điều hành và giám sát có hiệu quả hđ của TTCK

-

Sở giao dịch CK

·

        

Là nơi diễn ra các hđ giao dịch CK

·

        

Thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận # nhau phục vụ các hoạt động trên sở Giao dịch CK

·

        

Ban hành những quy định phù hợp với luật pháp và quy định của UBCK Nhà nước

·

        

Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các cty thành viên và khách hàng

·

        

Khi có gian lận, sở GDCK có quyền xử lý nhưng với trường hợp nghiêm trọng, sở GDCK phải báo cáo lên UBCK Nhà nước

-

         

Hiệp hội các nhà kinh doanh CK là tổ chức của các cty CK và 1 số thành viên khác hđ trong ngành để bảo vệ lợi ích cho các thành viên trong hiệp hội, phối hợp với các tổ chức khác giám sát các hđ trên TTCK

Câu 3: Cơ chế điều hành và giám sát TTCK?

Tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trường gồm 2 nhóm: các cơ quan quản lý chủa chính phủ và các tổ chức tự quản.

*

       

Các cơ quan quản lý của chính phủ:

Đây là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của TTCK. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động trên TTCK tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự quản trực tiếp thực hiện các chức năng điều hành và giám sát của thị trường mình.

Ủy ban chứng khoán là cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán, với các chức năng sau:

-

Thực hiện các quy định quản lý ngành CK của Bộ Tài chin, phối hợp các tổ chức tự quản để điều hành và giám sát có hiệu quả hoạt động của TTCK

-

Kiểm soát mọi vấn đề trong hoạt động thị trường như đăng ký chứng khoán, giám sát các công ty niêm yết, phát hiện và xử lý các trường hợp gian lận

-

Quản lý trực tiếp các tổ chức tự quản, giám sát hoạt động của các tổ chức này , xử lý các vi phạm nếu các tổ chức tự quản không xử lý được

-

Thanh tra đối với các cá nhân hay tổ chức để bảo vệ lợi ích chung của công chúng trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật

*

Các tổ chức tự quản

Nhìn chung các tổ chức tự quản gồm có Sở giao dịch và Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán

Sở giao dịch là tổ chức tự quản bao gồm các công ty CK thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch CK thực hiện trên sở. Sở giao dịch thực hiện 1 số chức năng sau:

-

Điều hành các hoạt động giao dịch diễn ra trên Sở thông qua việc đưa ra và đảm bảo thực hiện các quy định cho các hoạt động giao dịch trên thị trường sở giao dịch

-

Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và khách hàng của họ. Khi phát hiện vị phạm Sở giao dịch tiến hành xử lý, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp

-

Hoạt động điều hành và giám sát của Sở giao dịch phải đc thực hiện trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật có lien quan đến ngành chứng khoán.

Hiệp hội các nhà kinh doah CK là tổ chức của các công ty CK được thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho toàn ngành kinh doanh CK và đảm bảo các lợi ích chung của TTCK. Hiệp hội các nhà kinh doanh CK thực hiện các chức năng điều hành và giám sát như sau:

-

         

Điều hành và giám sát thị trường giao dịch phi tập trung. Các công ty muốn tham gia thị trường này phải đăng ký với hiệp hội các nhà kinh doanh CK và phải thực hiện các quy định do hiệp hội đưa ra

-

         

Đưa ra các quy định chung cho các công ty CK thành viên trong các lĩnh vực kinh doanh CK và đảm bảo thực hiện các quy định này

-

         

Thu nhận các khiếu nại của khách hàng và điều tra các công ty CK thành viên để tìm ra các vi phạm, sau đó chuyển các kết quả điều tra tới công ty CK đó để giải quyết

Đại diện cho ngành CK, Hiệp hội các nhà kinh doanh CK đưa ra các đề xuất và gợi ý với những cơ quan quản lý TTCK của Chính phủ về các vấn đề tổng quát trên TTCK

Câu 4: Nguyên tắc hoạt động trên TTCK?

-

Nguyên tắc cạnh tranh

Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về CK và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán CK của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư đc tự do lựa chọn các CK theo mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá

-

         

Nguyên tắc công bằng

Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia thị trường Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những quy định chung, đc bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó

-

Nguyên tắc công khai

CK là các hàng hóa trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp đc các chứng khoán như hàng hóa thông thường mà phải dựa trên cơ sở các thông tin có lien quan. Vì vậy TTCK phải đc xây dựng dựa trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Công bố thông tin đc tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện thông rin đại chúng, Sở giao dịch CK, các công tu CK và các tổ chức có lien quan khác

Nguyên tắc này nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm nghĩa rằng, một khi đã đc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.

-

Nguyên tắc trung gian

Theo ngtac này, trên TTCK, các giao dịch đc thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty CK. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. TRên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới , kinh doanh , các công ty CK mua bán chứng khoán giúp khách hàng, hoặc kết các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán ck trên tài khoản của mình

-

         

Nguyên tắc tập trung

TTCK phải hoạt động trên nguyên tắc tập trung, Các giao dịch ck chỉ diễn ra trên Sở giao dịch ck và trên thị trường OTC, có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. Các ck, hàng hóa của TTCK là các sản phẩm tài chính cao cấp nên việc giao dịch chúng đòi hỏi thị trường phải có những cơ sởvật chất nhất định chứ không thể diễn ra 1 cách tùy tiện.

Câu 5: Cấu trúc của Thị trường Chứng khoán?

a)

TT sơ cấp: kn, đặc điểm

b)

   

TT thứ cấp: kn, đặc điểm

ð

Mối quan hệ giữa TT sơ cấp và TT thứ cấp?

c)

    

TT OTC: kn, đặc điểm

d)

SGDCK: kn, đặc điểm

Căn cứ vào sự luân chuyển của các nguồn vốn, TTCK đc chia thành TT sơ cấp và TT thứ cấp.

a)

TT sơ cấp:

-

Khái niệm: TT sơ cấp là TT mua bán các CK mới phát hành. Trên TT này, vốn từ nhà đầu tư sẽ đc chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các CK mới phát hành.

-

         

Đặc điểm:

·

CK chỉ đc mua bán 1 lần duy nhất, sau đó chúng đc giao dịch trên TT OTC hay TT thứ cấp.

·

Giá CK k thông qua ngtac cạnh tranh mà do nhà phát hành ấn định

·

TT sơ cấp là nơi cung cấp hàng hóa cho TT thứ cấp. Nếu k có TT sơ cấp sẽ k có hđ trên TT thứ cấp.

·

TT sơ cấp là nơi duy nhất mà các CK đem lại vốn cho ng phát hành và đồng thời cũng là nơi cung cấp hàng hóa cho TTCK.

b)

TT thứ cấp:

-

Khái niệm: TT thứ cấp là nơi giao dịch các CK đã đc phát hành trên TT sơ cấp (nơi mua đi bán lại CK), diễn ra 1 cách liên tục từng ngày, từng giờ. TT thứ cấp là nơi các nhà đầu tư luân chuyển vốn, đảm bảo tính thanh khoản cho các CK đã phát hành.

-

         

Đặc điểm:

·

TT thứ cấp là TT hđ liên tục, các nhà đầu tư có thể mua bán CK nhiều lần.

·

Giá CK tại TT thứ cấp tuân theo giá of Ctranh tự do, do cung và cầu quyết định.

·

Các khoản thu đc từ việc bán CK thuộc về các nhà đầu tư và các nhà KD CK chứ k thuộc về nhà phát hành.

=>> Mối quan hệ giữa TT sơ cấp và TT thứ cấp là:

-

TT sơ cấp là nơi cung cấp hàng hóa cho TT thứ cấp. Các CK sau khi đc mua bán lần đầu trên TT sơ cấp thì mới đc phép giao dịch trên TT thứ cấp. Nếu k có TT sơ cấp thì sẽ k có hđ diễn ra trên TT thứ cấp.

-

         

TT thứ cấp bảo đảm tính thanh khoản cho TT sơ cấp hay cho các CK đã phát hành trên TT sơ cấp.

c)

TT OTC:

-

TT OTC là TT phi tập trung cùng vs TT tập trung (SGDCK) tạo nên 1 TTCK hoàn chỉnh.

-

         

TT OTC là 1 TT có tổ chức dành cho những CK chưa đc niêm yết trên SGDCK.

-

TT OTC k có địa điểm gdich chính thức mà các nhà môi giới kết nối các gd qua mạng máy tính diện rộng giữa các công ty CK và trung tâm quản lý hệ thống.

d)

    

SGDCK:

-

         

SGDCK là TT trg đó việc GD mua bán CK đc tập trung tại 1 địa điểm (sàn gd) và chỉ gd nhũng CK đã đc niêm yết.

-

Các lệnh đc chuyển tới sàn gd và tham gia vào QT ghép lệnh để hình thành nên phiên gd.

Câu 6: So sánh TT sơ cấp và TT thứ cấp?

a)

     

Giống

: đều là nơi gd các loại CK

b)

Khác:

TT sơ cấp

TT thứ cấp

KN

-

         

TT sơ cấp là TT mua bán các CK mới phát hành.

-

         

Trên TT này, vốn từ nhà đầu tư sẽ đc chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các CK mới phát hành.

-

         

TT thứ cấp là nơi giao dịch các CK đã đc phát hành trên TT sơ cấp (nơi mua đi bán lại CK), diễn ra 1 cách liên tục từng ngày, từng giờ.

-

TT thứ cấp là nơi các nhà đầu tư luân chuyển vốn, đảm bảo tính thanh khoản cho các CK đã phát hành.

Vai trò

Các khoản thu đc từ việc bán CK thuộc về nhà phát hành. Do đó, TT sơ cấp là nơi cung cấp vốn cho TTCK.

Các khoản thu từ TT thứ cấp k thuộc về nhà phát hành mà thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kd CK. Do đó, TT thứ cấp tạo tính thanh khoản cho các loại CK, cung cấp MT đầu tư cho các nhà đầu tư.

Đặc điểm

-

         

CK chỉ đc mua bán 1 lần duy nhất, sau đó chúng đc giao dịch trên TT OTC hay TT thứ cấp.

-

         

Qui mô hoạt động nhỏ

-

Giá CK k thông qua ngtac cạnh tranh mà do nhà phát hành ấn định

-TT sơ cấp là nơi cung cấp hàng hóa cho TT thứ cấp. Nếu k có TT sơ cấp sẽ k có hđ trên TT thứ cấp.

-

         

TT sơ cấp là nơi duy nhất mà các CK đem lại vốn cho ng phát hành và đồng thời cũng là nơi cung cấp hàng hóa cho TTCK.

-

         

Chủ thể tham gia: là Kho bạc, Ngân hàng NN, Cty phát hành, nhà bảo lãnh phát hành.

-

         

TT thứ cấp là TT hđ liên tục, các nhà đầu tư có thể mua bán CK nhiều lần.

-

         

Qui mô hoạt động lớn hơn rất nhiều

-

Giá CK tại TT thứ cấp tuân theo giá of Ctranh tự do, do cung và cầu quyết định.

-Các khoản thu đc từ việc bán CK thuộc về các nhà đầu tư và các nhà KD CK chứ k thuộc về nhà phát hành.

-

         

Chủ thể tham gia: là nhà đầu tư, nhà KD CK và các nhà môi giới.

Câu 7: So sánh SGDCK và TT OTC?

a)

Giống:

-

Đều là TTCK thứ cấp, là nơi giao dịch các CK đã đc gd tại TT sơ cấp.

-

         

Đều tạo tính thanh khoản cho CK và cung cấp MT đầu tư cho các nhà đầu tư.

-

Đều đc NN quản lý và tổ chức, đc điều chỉnh theo Luật CK.

b)

Khác:

SGDCK

TT OTC

KN

-

SGDCK là TT trg đó việc GD mua bán CK đc tập trung tại 1 địa điểm (sàn gd) và chỉ gd nhũng CK đã đc niêm yết.

-Các lệnh đc chuyển tới sàn gd và tham gia vào QT ghép lệnh để hình thành nên phiên gd.

-

         

TT OTC là TT phi tập trung cùng vs TT tập trung (SGDCK) tạo nên 1 TTCK hoàn chỉnh.

-

         

TT OTC là 1 TT có tổ chức dành cho những CK chưa đc niêm yết trên SGDCK.

-

TT OTC k có địa điểm gdich chính thức mà các nhà môi giới kết nối các gd qua mạng máy tính diện rộng giữa các công ty CK và trung tâm quản lý hệ thống.

GDich CK đc cấp phép niêm yết

Gdich CK chưa niêm yết, đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định

Địa điểm gdich

Tập trung, có trung tâm gd cụ thể

Phi tập trung

Giá Gdich

-

         

Đấu giá tập trung

-

         

Nhiều mức giá cho 1 CK tại 1 thời điểm

-

         

Giá đc thỏa thuận, thương lượng

-

         

1 mức giá cho 1 CK tại 1 thời điểm

Gdich

Qua mạng hoặc k qua mạng máy tính điện tử

Qua mạng máy tính điện tử

Cơ chế thanh toán

Bù trừ đa phương thống nhất

Đa dạng

Nhà tạo lập TT

K có hoặc chỉ có 1 nhà tạo lập TT cho 1 loại CK

1 CK có nhiều nhà tạo lập

Tổ chức tự quản

SGD

Hiệp hội hoặc SGD

Mức độ quản lý, giám sát

Chặt chẽ

Lỏng lẻo

Mức độ rủi ro đầu tư

Thấp hơn

Cao hơn

CHƯƠNG 3: CHỨNG KHOÁN

Câu 1: Chứng khoán là gì? Phân loại?

Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tố chức phát hành. Chứng khoán bao gồm: trải phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phát sinh.

Phân loại:

*

Căn cứ vào chủ thế phát hành:

-

         

Chính phủ

-

Doanh nghiệp

-

         

Trung gian tài chính

*

Căn cứ vào tính chất huy động vốn:

-

         

Chứng khoán vốn (Cổ phiếu)

-

Chứng khoán nợ (Trái phiếu)

-

         

Chứng khoán phát sinh

-

Hợp đồng tương lai, quyền lựa chọn

Câu 2: Trái phiếu là gì?Đặc điểm ,điều kiện phát hành trái phiếu?Các nhân tố ảnh hưởng tới trái phiếu?

·

Trái phiếu là 1 hợp đồng dài hạn đc ký kết giữa chủ thể phát hành và người cho vay, đảm bảo 1 sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm TP ở thời điểm đáo hạn. trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá TP và tỷ suất lãi TP

·

Đăc điểm TP:

-

Do chính phủ hay DN phát hành để huy động vốn dài hạn còn gọi là CK nợ, có kỳ hạn nhất định, 3-5 năm trung hạn, 7-10 năm dài hạn, cuối kỳ đáo hạn trả lại vốn gốc cho trái chủ

-

         

Được hưởng lãi cố đinh, tỷ suất lãi TP k cao, k phụ thuộc vào kết quả hđ sản xuất KD, ít rủi ro, trong trường hợp TP là công trái thì hầu như k có rủi ro

-

Khi cty bị giải thể thanh lý TS, người cầm TP đc ưu tiên trả nợ trước cổ đông

·

        

Điều kiện phát hành TP

-

         

Công ty cổ phần, c.ty TNHH, DNNN có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng

-

Hđ kd có lãi trong năm trước năm phát hành

-

         

Có p.án khả thi về việc sử dung và trả nợ vốn thu đc từ đợt phát hành TP

·

Các nhân tố ảnh hưởng tới TP

-

Khả năng tài chính của ng cấp TP: nhà đầu tư rất quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của ng cung cấp TP

-

         

Thời gian đáo hạn: một TP có thời gian đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng trên thị trường bởi vì độ rủi ro càng thấp

-

Dự kiến về lạm phát: nếu lạm phát có dự kiến tăng thì các TP có lãi suất cố định trả theo lãi TP chỉ đc thanh toán theo danh nghĩa, như vậy sẽ kém hấp dẫn hơn các TS khac có khả năng loại trừ yếu tố lạm phát

-

         

Biến động lãi suất thị trường; lãi suất thị trường là 1 yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc định giá các TP có lãi suất cố định, nếu l.suất bắt đầu tẳng thì lợi tức với các TP đang tồn tại chắc chắn thay đổi. trong trường hợp này, vốn sẽ chảy vào thị trường nào hứa hẹn lợi nhuận cao hơn. Như vậy giá của TP có lợi tức cố định sẽ giảm

-

Thay đỏi tỷ giá hối đoái: đối vs TP đc t.toán bằng gốc ngoại tệ

Câu 3: Cổ phiếu thường là gi? Điều kiện, đặc điểm phát hành cổ phiếu?quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông? giá của CP?

·

        

Cổ phiếu thường là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu cổ đông đối với c.ty cổ phần. người mua cổ phiếu đc gọi là cổ đông. Trên giấy này có ghi mệnh giá cổ phiếu. cổ đông nắm giũ cổ phiếu thường là 1 trong những chủ DN nên là ng trực tiếp thụ hưởng kết quả sx kd cũng như chịu mọi rủi ro trong kd

·

        

Đặc điểm cổ phiếu:

-

         

CP là chứng nhận góp vốn do đó k có kỳ hạn và k hoàn vốn

-

Cổ tức của CP thường tùy thuộc vào kết quả sx kd của DN, do đó k cố định

-

         

Khi cty bị phá sản, cổ đông thường là ng cuối cùng đc hưởng giá trị còn lại của TS thanh lý

-

Giá CP biến động nhanh do nhiều nhân tố đặc biệt trên thị trường thứ cấp

·

        

Điều kiện phát hành CP

-

         

Là cty cổ phần có vốn điều lệ tối thiểu 5 tỷ tại thời điểm đăng ký phát hành CP

-

Hđ kd có lãi trong 2 năm trc sát nhất

-

         

Có p.án khả thi về việc sd vốn thu đc từ việc phát hành CP

-

Đối với lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ cao k bắt buộc phải thực hiện khoản 1 và 2

·

        

Quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông

Trách nhiệm

-

Vốn góp xem như vĩnh viễn k rút lại. lúc cần lấy lại vốn, họ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần trên thị trường bằng cách bán CP cho 1 nhà đầu tư khác

-

         

Trách nhiệm đối vs cty chỉ giới hạn phần vốn góp trên CP, nếu cty làm ăn k hiệu quả xem như họ mất phần vốn bỏ ra để mua CP

Quyên lợi

-

         

Quyền có thu nhập từ lãi của hđ kd của cty(cổ tức). khác vs TP, việc cty k có khả năng trả cổ tức cho cổ đông, cổ đông k có quyền đưa ban lãnh đạo của cty ra trc pháp luật

-

Quyền đc chia TS thanh lý: trong trường hợp cty bị giải thể, cổ đông cũng đc chia phần những giá trị TS khi thanh lý, nhưng là ng cuối cùng đc hưởng giá trị TS còn lại khi thanh lý

-

         

Quyền bầu cử: cổ đông thực hiện việc bầu cử hội đồng quản trị qua phiếu bầu tương ứng với số vốn góp

-

Quyền phát biểu: trong các buổi họp đại hội cổ đông, cổ đông đc quyền phát biểu về các mặt hđ của cty, giá trị của các bài phát biểu này cũng tương ứng với phần góp vốn

·

        

Các loại giá CP:

-

         

Mệnh giá: giá ghi trên giấy chưng nhận CP là mệnh giá của CP

-

Hiện giá: giá trih thực của CP tại thời điểm hiện tại. đc tính toán căn cứ vào cổ tức cty, triển vọng phát triển cty và lãi suất thị trường. đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi qđ đầu tư vào CP, đánh giá đc giá trị thực của CP, so sánh vs giá của thị trường và chọn lựa p.án đầu tư có hiệu quả nhất

Câu 4: Cổ phiếu ưu đãi là gì? Đặc điểm và cách phân loại?

*

CP ưu đãi là 1 loại CK lai tạp có những đặc điểm vừa giống CP thường vừa giống trái phiếu. Đó là 1 giấy chứng nhận cổ đông đc ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn trong cty góp vốn.

*

       

Đặc điểm:

-

Là phần vốn góp vĩnh viễn

-

         

Người giữ CP ưu đãi có quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.

-

Người giã CP ưu đãi có quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau người có trái phiếu.

-

         

Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.

-

Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.

-

         

Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận.

*

Các nhân tố ảnh hưởng:

-

         

Các nhân tố kinh tế: đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp…

-

Các nhân tố phi kinh tế: các thay đổi về chính sách, thay đổi của các luật

-

         

Nhân tố thị trường: thay đổi của cung cầu, thay đổi của thị trường

Câu 5: a, phân biệt CP vs TP?

b, phân biệt CP thường vs CP ưu đãi?

a,

CP

TP

Khái niệm

Là giấy xác nhận quyền đóng góp vĩnh viễn (cổ phần) của nhà đầu tư, nó xác nhận quyền sở hữu và các lợi ích hợp pháp của người nắm giữ CP (cổ đông) đối vs tài sản và vốn của cty phát hành, cổ đông chính là chủ DN do đó họ chịu mọi rủi ro trong hđ sxkd của DN.

Là 1 hợp đồng cho vay trung và dài hạn đc ký kết giữa chủ thể phát hành và người cho vay, đảm bảo 1 sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn vốn gốc cho người cầm TP ở thời điểm đáo hạn. trên giấy chững nhận nợ này có ghi mệnh giá của TP và tỉ suất lãi TP.

Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa của TP đc in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số tiền đc trả tại thời điểm đáo hạn.

Đặc điểm

-

Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông không được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.

-Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty.

-

         

Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.

-

         

Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế

-

Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.

-Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty.

-

         

Giá của CP biến động nhanh trên thị trg thứ cấp.

-Do Chính Phủ or DN phát hành để huy động vốn dài hạn còn gọi là CK nợ, có kỳ hạn nhất định, 3-5 năm trung hạn, 7-10 năm dài hạn, cuối kỳ đáo hạn trả lại vốn gốc cho trái chủ.

-

         

Được hưởng lãi cố định, tỷ suất lãi TP ko cao, phụ thuộc vào k.quả sxkd, ít rủi ro. Trong trường hợp TP là công trái thì hậu quả thì hầu như ko có yếu tố rủi ro.

-

         

Khi cty bị giải thể thanh lý tài sản, người cầm trái phiếu đc ưu tiên trả nợ trước cổ đông.

Phân loại

-

         

Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.

-

Cổ phiếu ưu đãi: tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được: hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông hoặc có quyền được biểu quyết với số phiếu cao hơn so với cổ phần phổ thông hoặc có quyền đòi lại phần vốn góp bất cứ khi nào yêu cầu

-Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.

-

         

Cổ phiếu chưa phát hành: là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường.

-

         

Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó.

-

Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.

-

         

Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường; Vì vậy, Trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.

-

Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.

-Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động.

-

         

Ngoài ra còn có các loại TP: TP thu nhập, TP có thế chấp, TP ko có thế chấp, TP có thể chuyển đổi, TP có thể chuộc lại, TP có lãi suất ổn định, TP có laĩ suất thả nổi, TP chiết khấu.

Điều kiện phát hành

-

         

Cty cổ phần có vốn điều lệ trên 5 tỷ

-

         

Hđ sxkd có lãi trong 2 năm sát nhất trong khi phát hành

-

Có phương án khả thi trong đkiện nguồn vốn của việc đc phát hành

-Đối vs đợt phát hành trên 10 tỷ cần có cty bảo lãnh phát hành.

-

Cty cổ phần, cty TNHH, DNNN, có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng

-Hđ kd có lãi trong năm trước năm phát hành

-

         

Có phương án khả thi về ciệc sd vốn và trả nợ vốn thu đc từ đợt phát hành TP.

-

         

Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.

Các nhân tố ảnh hưởng

-

         

Các nhân tố kinh tế: đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp…

-

Các nhân tố phi kinh tế: các thay đổi về chính sách, thay đổi của các luật.

-Nhân tố thị trường: thay đổi của cung cầu, thay đổi của thị trường

-Giá của bất cứ loại hàng hóa nào cũng phụ thuộc vào cung và cầu, vì vaayjn t cần tìm hiểu nhân tố nào đứng sau đg cung và cầu

-

         

Khả năng tài chính của người cấp TP: nhà đầu tư rất q/tâm đến khả năng thanh toán lãi và gốc của người cung cấp TP.

-

         

Time đáo hạn:1 TP có time đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng vì độ rủi ro càng thấp

-

Dự kiến về lạm phát: nếu lạm phát có dự kiến tăng thì các TP có lãi suất cố định trả theo lãi TP chỉ đc thanh toán theo danh nghĩa, như vậy sẽ kém hấp dẫn hơn so vs tài sản khác có khả năng loại trừ y.tố lạm phát

-Biến động lãi suất thị trg: lãi suất thị trg là 1 y.tố cực kỳ q.trọng trong việc định giá các TP có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối vs các TP đang tồn tại chắc chắn thay đổi. trong TH này, vốn sẽ chảy vào thị trg nào hứa hẹn lợi nhuận cao hơn. Như vậy giá TP có lợi tức cố định sẽ giảm.

-

         

Thay đổi tỷ giá hối đoái: đối vs TP đc thanh toán bằng đồng ngoại tệ.

b, phân biệt cổ phiếu thường vs cổ phiếu ưu đãi:

CP thường

CP ưu đãi

Khái niệm

Là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối vs cty cổ phần. người mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Trên giấy này có ghi mệnh giá của CP. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là 1 trong những chủ DN nên là người trực tiếp thụ hưởng k/quả sxkd cũng như chịu mọi rủi ro trong kd.

CP ưu đãi là 1 loại CK lai tạp có những đặc điểm vừa giống CP thường vừa giống trái phiếu. đó là 1 giấy chứng nhận cổ đông đc ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn trong cty góp vốn.

Đặc điểm

-

         

Cổ tức của CP thường tùy thuộc vào k/quả sxkd của DN, do đó ko cố định

-

Khi cty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng đc hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý

-Giá CP biến động trên thị trg thứ cấp

-Là phần vốn góp vĩnh viễn

-

         

Người giữ CP ưu đãi có quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.

-

         

Người giã CP ưu đãi có quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau người có trái phiếu.

-

Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.

-Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.

·

        

Giống nhau:

-

         

Cũng là chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.

-Các nhân tố ảnh hưởng:

Các nhân tố kinh tế: đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp…

Các nhân tố phi kinh tế: các thay đổi về chính sách, thay đổi của các luật.

Nhân tố thị trường: thay đổi của cung cầu, thay đổi của thị trường

CHƯƠNG 4: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN.

Câu1: Hình thức sở hữu và tổ chức của sở giao dịch chứng khoán.

SGDCK là 1 tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật. SGDCK là nơi diễn ra các giao dịch CK, Sở giao dịch vận hành TTCK thông qua bộ máy tổ chức bao gồm các phòng ban chức năng, tại sở giao dịch đó, sở giao dịch có quyền ban hành các quyết định, các quyết định này phải phù hợp với luật pháp chung và các quyết định của UBCK nhà nước. Sở giao dịch giám sát các hoạt động giao dịch CK giữa cty CK và khách hàng của nó. Khi phát hiện các gian lận sở giao dịch có quyền tiến hành xử lý, trong TH nghiêm trọng sở giao dịch phải báo cáo lên Uban CK nhà nước.

SGDCK đã trải qua các hình thức sở hữu sau:

-Sở hữu thành viên, như công ty TNHH( Hàn quốc, Tokyo, New york,…)

-Hình thức công ty cổ phần: hoạt động theo luật công ty (Đức, London, Hong kong)

-Hình thức sở hữu nhà nước: Nhà nước sở hữu phần lớn hay toàn bộ (VN, Ba lan)

Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất. Tuy nhiên trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, việc Cphủ nắm quyền sở hữu và quản lý sở giao dịch sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa được bảo vệ băng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng.

*Tổ chức tại SGDCK: Bao gốm các phòng ban: phòng giao dịch, phòng niêm yết, phòng thành viên, phòng kế toán và nghiên cứu, phòng hệ thống điện toán, phòng tổng hợp đối ngoại.

Câu 2: a, Niêm yết CK là gì?

b, Các tiêu chuẩn Niêm yết CK?

c, Thủ tục niêm yết CK?

d, Ưu

 

- nhược điểm của việc niêm yết CK?

a, Niêm yết CK:

là thủ tục cho phép 1 chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên sàn chứng khoán cụ thể. Công ty phát hành chứng khoán phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn vvề định lượng và định tính mà sở giao dịch đề ra.

b, Các tiêu chuẩn Niêm yết CK:

*

Tiêu chuẩn định lượng: Quy mô của công ty cần được công bố qua 3 chỉ tiêu chính: vốn cổ phần, vốn cổ đông và tổng số CK bán ra.

-

         

Lợi suất CK: thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty( nền tảng KD vững chắc), quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty, lãi suất thu được từ vốn cổ phần phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm.

-

         

Tỷ lệ nợ: Trên vốn cổ phần phải thấp hơn mức quy định.

-

         

Sự phân bố cổ đông: Số cổ phiếu do cổ đông nắm giữ phải dạt 1 tye lệ tối thiểu thường là 25%.

*

  

Tiêu chuẩn định tính: Được thể hiện ở khả năng chuyển nhượng cổ phiếu nêu trong điều lệ công ty và ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo Tchính của công ty trong vòng 3 năm gần nhất. Đánh giá về triển vọng của công ty, phương àn khả thi về việc sử dụng vốn của đợt phát hành, cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, mẫu chứng chỉ CK.

c, Thủ tục niêm yết CK:

Sở giao dịch thẩm định hồ sơ

à

Nộp bản đăng ký lên ủy ban CK

à

Chào bán ra công chúng à

Xin phép niêm yết

à

Thẩm tra niêm yết chính thức à

Niêm yết.

*

  

Các hình thức niêm yết:

-

         

Niêm yết lần đầu: Cho phép cổ phiếu của 1 công ty được giao dịch lần đầu trên SGDCK khi công ty đó đáp ứng các thủ tục về niêm yết.

-

         

Niêm yết bổ sung: 1 công ty đã niêm yết, nếy được Uban CK chấp thuận sẽ được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích: tăng vốn sát nhập, chi trả cổ tức.

-

         

Thay đổi niểm yết: khi công ty đổi tên giao dịch, hay thay đổi tổng khối lượng cổ phiếu được niêm yết của mình.

-

         

Niêm yết lại: Các CK đã bị hủy bỏ được niêm yết lại, sau khi công ty đã khắc phục được các vi phạm quy chế niêm yết.

-

         

Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần: Khi công ty niêm yết toàn bộ cổ phiếu của mình riêng biưệt trong sở giao dịch trong nước hay nước ngoài gọi là niêm yết toàn phần. Niêm yết từng phần phát sinh trong TH khi 1 công ty chỉ niêm yết 1 phần trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành trên sở giao dịch.

d, Ưu

 

- nhược điểm của việc niêm yết CK:

-

         

Ưu điểm: dễ dang huy động vốn, tac động đến công chúng, nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán (ưu đãi về thuế trong 1 số TH).

-

         

Nhược điểm: nghĩa vụ báo cáo như 1 công ty đại chúng, những cản trở trong việc thâu tóm các công ty khác.

Câu 3: Mô tả hđ trên thị trường CK (các hđ trên sở giao dịch CK)

* Giao dịch đấu giá: mỗi loại CK nhất định được đưa ra giá chào mua và giá chào bán. Các báo giá này đc đưa vào hệ thống và chuyển tới mọi thành viên của thị trường. Giá được lựa chọn để giao dịch là giá chào mua và giá chào bán tốt nhất của những giá này

* Giao dịch đấu lệnh: trong 1 thị trường đấu lệnh, lệnh của các nhà đầu tư đc ghép với nhau ngay sau khi các lệnh mua, lệnh bán đc đưa vào hệ thống với mức giá phù hợp theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian. Giá cả đc xác định thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư. Các cty CK nhận phí hoa hồng từ khách hàng để thực hiện giao dịch

- Khớp lệnh định kỳ: các lệnh mua và bán đc chuyển vào hệ thống giao dịch trong 1 khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian này, mặc dù các lệnh được đưa vào liên tục nhưng ko có giao dịch đc thực hiện. Vào đúng thời điểm khớp lệnh, tất cả các lệnh sẽ đc so khớp để chọn ra mức giá có khối lượng giao dịch lớn nhất

- Khớp lệnh liên tục: giao dịch được thực hiện liên tục thông qua việc so khớp các lệnh có giá phù hợp (nghĩa là giá mua bằng hoặc cao hơn giá bán) ngay khi có lệnh mới được đưa vào sổ lệnh. Nhìn chung, hình thức đấu lệnh được áp dụng ở hầu hết Sở giao dịch CK trên thế giới tại thời điểm hiện nay

* Lệnh cơ bản

- Lệnh thị trường ( market order): người ra lệnh yêu cầu mua hay bán 1 số lượng CK nhất định mà ko ra giá. Lệnh này có tính thích nghi ngay với giá thị trường nên được ưu tiên thực hiện trước

- Lệnh giới hạn (limit order): khách hàng yêu cầu mua hay bán 1 số lượng CK với 1 giá nhất định. Giá này là giới hạn cao nhất cho lệnh mua hoặc là giới hạn thấp nhất cho lệnh bán. Vì ko có tính thích nghi ngay với giá thị trường nên nhà môi giới còn phải đợi cho đến khi lệnh lọt tầm thì mới thực hiện. Nhà môi giới có thể thực hiện lệnh với giá giới hạn hoặc tốt hơn, lệnh này được ưu tiên sau lệnh thị trường và có tính bảo lưu.

- Lệnh dừng (stop order): là lệnh được đưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận hay hạn chế thua lỗ cho nhà đầu tư. Thường đc dùng trong bán khống. Lệnh dừng để bán đạt mức giá bán thấp hơn giá thị trường hiện hành. Lệnh dừng để mua đặt giá mua cao hơn giá thị trường hiện hành. Là loại lệnh mà người ra lệnh ko mong muốn nó đc thực hiện

- Lệnh ATO được dùng ở TTCK Việt Nam, là lệnh được thực hiện ở mức giá khớp lệnh. Lệnh này được đưa ra nhưng ko kèm theo giá và ưu tiên sau lệnh giới hạn

* Định chuẩn lệnh

Định chuẩn lệnh quy định các điều kiện kèm theo lệnh cơ bản

- Lệnh có giá trị trong ngày

- Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy

- Lệnh thực hiện tại mức giá mở cửa

- Lệnh theo giá thị trường lúc đóng cửa

- Lệnh thực hiện ngay hoặc hủy bỏ: lệnh này phải đc thực hiện ngay, nhưng ko cần thiết phải đc thực hiện toàn bộ nếu điều kiện thị trường ko cho phép

- Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc ko: giống như lệnh thực hiện toàn bộ, tuy nhiên lệnh này ko đề ra yêu cầu là phải đc thực hiện đc ngay

* Biên độ giao động giá

Biên độ giao động giá hạn chế những biến động về giá tại thị trường, đặc biệt là tại các thị trường mới hình thành. Nó quy định khoảng giao động cho phép đối với từng CK trong ngày giao dịch

Biên độ giao động giá trong phương thức giao dịch khớp lệnh được quy định như sau:

- Biên độ giaođộng giá áp dụng cho cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư là +/-5%

- Ko áp dụng biên độ giao động giá đối với trái phiếu

Giá tham chiếu của cổ phiếu mới niêm yết

- Trong ngày giao dịch đầu tiên, TTGDCK chỉ nhận lệnh giới hạn, ko áp dụng biên độ giao động giá và chỉ khớp lệnh 1 lần

- Nếu trong lần đầu khớp lệnh, giá giao dịch CP mới niêm yết chưa xác định đc thì TTGDCK tiếp tục nhận lệnh trong đợt khớp lệnh tiếp theo

- Mức giá khớp lệnh trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ được lấy làm giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp: biên độ giao động giá đc áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp

Câu 4: Các loại lệnh trên sở giao dịch CK

Bao gồm các lệnh cơ bản và các định chuẩn lệnh đi kèm. Quan trọng nhất là các lệnh cơ bản

* Lệnh cơ bản

- Lệnh thị trường (market order): người ra lệnh yêu cầu mua hay bán 1 số lượng CK nhất định mà ko ra giá. Lệnh này có tính thích nghi ngay với giá thị trường nên được ưu tiên thực hiện trước

- Lệnh giới hạn (limit order): khách hàng yêu cầu mua hay bán 1 số lượng CK với 1 giá nhất định. Giá này là giới hạn cao nhất cho lệnh mua hoặc là giới hạn thấp nhất cho lệnh bán. Vì ko có tính thích nghi ngay với giá thị trường nên nhà môi giới còn phải đợi cho đến khi lệnh lọt tầm thì mới thực hiện. Nhà môi giới có thể thực hiện lệnh với giá giới hạn hoặc tốt hơn, lệnh này được ưu tiên sau lệnh thị trường và có tính bảo lưu.

- Lệnh dừng (stop order): là lệnh được đưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận hay hạn chế thua lỗ cho nhà đầu tư. Thường đc dùng trong bán khống. Lệnh dừng để bán đạt mức giá bán thấp hơn giá thị trường hiện hành. Lệnh dừng để mua đặt giá mua cao hơn giá thị trường hiện hành. Là loại lệnh mà người ra lệnh ko mong muốn nó đc thực hiện

- Lệnh ATO được dùng ở TTCK Việt Nam, là lệnh được thực hiện ở mức giá khớp lệnh. Lệnh này được đưa ra nhưng ko kèm theo giá và ưu tiên sau lệnh giới hạn

* Định chuẩn lệnh

Định chuẩn lệnh quy định các điều kiện kèm theo lệnh cơ bản

- Lệnh có giá trị trong ngày

- Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy

- Lệnh thực hiện tại mức giá mở cửa

- Lệnh theo giá thị trường lúc đóng cửa

- Lệnh thực hiện ngay hoặc hủy bỏ: lệnh này phải đc thực hiện ngay, nhưng ko cần thiết phải đc thực hiện toàn bộ nếu điều kiện thị trường ko cho phép

- Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc ko: giống như lệnh thực hiện toàn bộ, tuy nhiên lệnh này ko đề ra yêu cầu là phải đc thực hiện đc ngay

- Lệnh ko quy trách nhiệm: cho phép người môi giới có quyền quyết định về giá và thời gian thực hiện mà ko phải chịu trách nhiệm nếu trên thị trường có biến động bất ngờ ko thể dự đoán trước.

CHƯƠNG 5: PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Câu 1: a) Điều kiện để phát hành chứng khoán lần đầu?

b) ĐK phát hành cổ phiểu lần đầu ra công chúng?

c) Điều kiện phát hành trái phiếu lần đầu ra công chúng?

a) Điều kiện để phát hành chứng khoán lần đầu:

Tiêu chuẩn của các công ty cần đạt được khi được phép phát hành chứng khoán ra công chúng là các tiêu chuẩn định lượng và định tính tại Việt Nam như sau:

-Số vốn điều lệ là 10 tỉ đồng VN.

-Hoạt động có lãi 2 năm liên tục gần nhất.

-Thành viên hội đồng quản trị là giám đốc (TGĐ) có kinh nghiệm quản lí kinh doanh.

-Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu từ đợt phát hành cổ phiếu.

-Tối thiểu 20% vốn cổ phần được bán cho trên 100 nhà đầu tư, trường hợp vốn cổ phần của nhà tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên tỷ lệ này tối thiểu là 15%.

-Cổ đông sáng lập phải nắm giữ tối thiểu 20% trong 3 năm kể từ ngày phát hành xong.

-Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị trên 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.

b) ĐK phát hành cổ phiểu lần đầu ra công chúng:

-

         

Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ đồng VN.

-

         

Hoạt động kinh doanh của 1 năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.

-

         

Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.

-

         

Việc phát hành cổ phiếu ra công chúng để có vốn thành lập công ty cổ phần mới hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạn tần, công nghệ cao không bắt buộc phải thực hiện qui định khoản 1 và 2.

c) Điều kiện phát hành trái phiếu lần đầu ra công chúng:

-Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp Nhà nước có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu 10 tỷ đồng VN.

-Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí phát hành có lãi.

-Có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu.

-Phải tổ chức bảo lãnh phát hành.

-Tổ chức phát hành TP phải xác định đại diện người sở hữu trái phiếu.

Câu 2: Thủ tục phát hành lần đầu?

Trước khi tiến hành việc chào bán CK ra công chúng lần đầu, công ty phát hành phải chọn cho mình một số tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ tham gia vào mọi công đoạn của quá trình phát hành CK ra công chúng và có trách nhiệm liên đới với các bên tham gia vào đợt phát hành bao gồm công ty phát hành.

Việc lựa chọn công ty bảo lãnh phát hành thường do Hội đồng quản trị quyết định.

-Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, thường do công ty bảo lãnh CK kết hợp với công ty phát hành CK thực hiện.

-Nộp đơn xin phép phát hành lên Ủy ban chứng khoán. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép phát hành, Ủy ban CK Nhà nước phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép, Ủy ban Ck Nhà nước phỉa giải thích rõ lí do bằng văn bản.

ðTrong thời gian Ủy ban CK NN xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép phát hành, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và các đối tượng có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong bản báo cáo đã gửi Ủy ban CK NN để thăm dò thị trường.

*Ý nghĩa của việc đăng ký phát hành:

-

         

Đảm bảo chất lượng của Ck, khi SGD cho phép các công ty đã đạt được các chuẩn mực để đưa ra phát hànhvà bán CK trên TTCk, việc được niểm yết cũng làm tăng uy tín và giá trị của công ty.

-

         

Đăng kí phát hành cũng là đảm bảo của công ty phát hành với SGD về việc cung cấp thông tin theo luật CK. Nguyên tắc công khia thông tin là các nguyên tắc quan trọng nhất để đảm bảo cho TTCk hoạt động lành mạnh và phát triển.

Câu 3: Đăng kí phát hành?

a)

     

Khái niệm: Là quá trình đăng kí cho việc bán chứng khoán qua sở giao dịch của các công ty phát hành chứng khoán. Còn gọi là quá trình niêm yết.

b)Mục đích:

-

         

Bảo đảm phẩm chất của chứng khoán bán qua sở giao dịch chứng khoán. Đó phải là chứng khoán thật, CK có chất lượng cao thể hiện qua việc đảm bảo chi trả lợi tức đầy đủ và hoàn vốn đúng thời hạn cho nhà đầu tư.

-Nhằm thiết lập mối quan hệ hợp đồng giữa sở giao dịch và công ty phát hành CK về những nghĩa vụ cung cấp ra công chúng những thông tin có liên quan đến CK và công ty phát hành CK.

-

         

Sở giao dịch đề ra nguyên tắc công khai thông tin đi kèm với điều kiện được ưu tiên bán CK trên thị trường chính thức nhằm đảm bảo tính trung thực và an toàn cao cho TTCK.

c)Tiêu chuẩn đăng kí:

-

         

Hợp đồng quản trị sở giao dịch CK là cơ quan quyết định cho phép mọi loại CK nào đó được hay ko được đăng kí yết giá tại sở giao dịch.Với mục đích trên Sở giao dịch CK đòi hỏi công ty cổ phần những tiêu chuẩn để bán CK trên TTCK. Cụ thể là những yêu cầu về:

·

Quy mô về vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu, tỉ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.

·

Tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty đc thành lập, hoạt động trong lĩnh vực SXKD trong thời gian nhất định (từ 3-5 năm)

·

Về đội ngũ quản lí công ty: Hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành phải có đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty.

·

Dự án khả thi: Tổ chức phát hành phải lập bản dự án khả thi về việc sử dụng nguồn vốn thu được từ đợt phát hành.

d)Ý nghĩa của việc đăng kí phát hành:

-

         

Đảm bảo chất lượng của CK khi SGD cho phép các công ty đã đạt được các chuẩn mực được đưa ra phát hành và bán CK trên TTCK việc được niêm yết cũng làm tăng uy tín và giá trị của công ty.

-Đăng kí phát hành cũng là đảm bảo của công ty phát hành với SGD về việc cung cấp thông tin theo luật chứng khoán. Nguyên tắc công khai thong tin là nguyên tắc quan trọng nhất để đảm bảo cho TTCK hoạt động lành mạnh và phát triển.

Câu 4: Bảo lãnh phát hành?

a)

     

Các hình thức bảo lãnh :

-Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh sẽ cam kết mua hết số CK phát hành, cho dù có phân phối được hay không

-

         

Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: Là phương pháp được áp dụng khi mà một công ty đại chúng phát hành bổ sung them cổ phiếu thường ở các nước phát triển. Trong trường hợp đó công ty cần bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, như vậy công ty sẽ bán các cổ phiếu bổ sung trước hết cho các cổ đông hiện hữu của mình sau đó bán ra công chúng bên ngoài.

-Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: Tổ chức bảo lãnh ko cam kết bán toàn bộ số CK mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán CK ra thị trường nhưng nếu ko phân phối hết thì sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.

-

         

Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: Tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng CK nhất định, nếu ko phân phối đc hết sẽ hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành.

-Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu: kết hợp của 2 phương thức trên.

b)

    

Các chủ thể tham gia

-Các tổ chức bảo lãnh phát hành

-

         

Tổ chức bảo lãnh chính

-Nhóm đại lý phân phối

c)

     

Quá trình thực hiện đợt bảo lãnh phát hành

Gồm 4 bước cơ bản sau:

-

         

Phân tích và đánh giá khả năng phát hành: Tình hình hoạt động và tài chính của công ty, tình hình thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Việc phân tích đánh giá ban đầu này nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho họi đồng quản trị và đại hội cổ đông ra quyết định phát hành.

-

Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành: Sau khi đại hội cổ đông và hội đồng quản trị đồng ý hoặc cần phải xác định giá trị của công ty và số phiếu phát hành. Trong đợt IPO báo cáo bạch sơ bộ đưa ra khung giá dự tính. Giá dựa trên giá trị của các tổ chức phát hành do tổ chức bảo lãnh chính tính toán. Giá của cổ phiếu chào bán được tính toán bằng cách lấy giá trị của tổ chức phát hành chia cho số cổ phiếu bán ra công chúng.

-

         

Phân phối cổ phiếu: Sau khi hồ sơ xin phép phát hành được ủy ban CK công bố có hiệu lực, tổ chức bảo lãnh sẽ cùng các đại lý phân phối tiến hành xử lí các phiếu đặt mua nhận đặt tiền cọc và lập sổ phân phối CK.

-

Bình ổn và điều hòa thị trường: Các tổ chức bảo lãnh có thể mua CK vào, nếu như giá của CK đang trong đợt phân phối trên thị trường giảm xuống dưới giá POP. Các tổ chức bảo lãnh chỉ được mua với cùng mức giá trên thị trường đồng thời phải thông báo cho sở giao dịch việc mua này nhằm bình ổn giá. Để ổn định thị trường thành viên của các công ty bảo lãnh thường bị cấm bán cổ phiếu dưới giá POP trong 1 khoảng thời gian nhất định sau khi kết thúc đợt phát hành.

Câu 5: Quản lý nhà nước với phát hành chứng khoán ?

-

         

Theo mô hình quản lý chất lượng: các cơ quan quản lý đưa ra những tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo các công ty tham gia vào thị trường chứng khoán phải là những công ty phát triển ổn định, khả nặng tài chính vững chắc. Theo cách quản lý này việc công bố thông tin không cần chú trọng quá và ít được nhấn mạnh. Đa số thị trường mới nổi áp dụng mô hình này như Trung Quốcm philipin, Malayxia.

-

Theo mô hình công bố thông tin: Các cơ quan quản lý thị trường CK , yêu cầu các công ty phát hành phải thực hiện việc công bố thông tin 1 cách đầy đủ, kịp thời cho tất cả các nhà đầu tư. Theo cách quản ý này sẽ k có bộ tiêu chuẩn cho các công ty tham gia trên thị trường,. Mô hình này áp dụng tại các thị trường CK phát triển như tại Anh, Mỹ, Đức, Nhật.

-

         

Mô hình 3 được 1 số quốc gia kết hợp giữa 2 cách thức quản lý trên, tùy theo từng thị trường có các mức độ kết hợp khác nhau. VD : thị trường Thái lan

CHƯƠNG 6 ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Câu 1 : Khái niệm đầu tư chứng khoán? Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán?

·

Khái niệm: Đầu tư chứng khoán là chỉ việc bỏ vốn tiền tệ ra mua các chứng khoán để thu về lợi nhuận. Hai nguồn thu nhập chính của chứng khoán là cổ tức và chênh lệch giá khi thị trường tăng trưởng

·

Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán:

-

Rủi ro lãi suất : là khả năng biến động của lợi tức chứng khoán do những thay đôi của lãi suất trên thị trường gây ra. Khi lãi suất tăng thì giá trị và thị giá của khoản đầu tư sẽ giảm và ngược lại. Rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến giá trái phiếu, cổ phiếu.

-

         

Rủi ro sức mua: là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư, rủi ro sức mua thường lớn hơn mức các nhà đầu tư nhận biết vì lạm phát và các tiềm ẩn của lạm phát không được cảnh báo trc.

-

Rủi ro thị trường: Do các chứng khoán thường luân phiên lên xuống, nhà đầu tư không nắm bắt đưojc kịp thời các thời điểm thị trường lên và xuống

-

         

Rủi ro phá sản: khi các công ty mất khả năng chi trả

Câu 2 : Rủi ro và hệ số Beta?

Mô hình định giá tài sản – vốn (CAPM) chỉ ra rằng rủi ro của một chứng khoán cụ thể có thể được biểu diễn bằng hệ số Beta. Hệ số beta cho ta biết xu hướng biến động của 1 loại chứng khoán so với toàn bộ thị trường

-

         

1 cổ phiếu có hệ số Beta = 1 có mức biến động của toàn bộ thị trường

-

Đối với beta <1 : có mức dao động nhỏ hơn so với thị trường

-

         

Đối với beta >1 : có mức dao động lớn hơn so với mức biến động của thị trg

Hệ số beta đo tính sự tương quan giữa mức sinh lời của một loại chứng khoán với mức sinh lời của toàn bộ thị trường

Hệ số beta của 1 cổ phiếu hoặc 1 danh mục đầu tư không như nhau gây khó khăn cho việc đánh giá rủi ro hệ thống của cổ phiếu hoặc danh mục đầu tư. Vfi thế kết quả phân tích của các tham số tài chính cơ bản thu được từ kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp và beta có mối quan hệ với nhau:

Mức sinh lời kỳ vọng = Mức lãi suất không rủi ro hiện thời + hệ số Beta của chứng khoán đó

x

Mức bù rủi ro của chứng khoán đó

Câu 3: Lựa chọn chiến lược đầu tư?

Muốn đạt được kết quả trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư CK, các nhà kinh doanh cần phải nghiên cứu thị trường, lựa chọn cho mình 1 chiến lược kinh doanh. Đối với các nhà đầu tư với quy mô lớn điều đó càng trở, lên quan trọng, vì mỗi sai phạm sẽ ảnh hưởng đến cá nhân khác.

Khi đầu tư vào chứng khoán các nhà đầu tư cần xem xét các vấn đề sau:

-

Tổng quỹ đầu tư là bao nhiêu, thời gian quay vòng vốn là ngắn hạn hay dài hạn.

-

         

Xác định mục đích đầu tư và rủi ro có thể chấp nhận được.

-

Lựa chọn tập hợp CK thích hợp từ tổng các CK đang được giao dịch trên thị trường.

-

         

Lựa chọn công ty CK để mở tài khoản.

-

Lựa chọn thời điểm mua và bán.

     

Căn cứ vào mục đích đầu tư của mình, độ rủi ro mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được. Nhà đầu tư có thể căn cứ vào các chiến lược sau, để chọn cho mình 1 chiến lược thích hợp:

-

         

Chiến lược mua để hưởng cổ tức và tăng giá cổ phiếu: Căn cứ vào quá trình biến động giá của cổ phiếu đó trong quá khứ. Nếu như cổ phiếu đó tăng giá đều đặn trong quá khứ thì nhà đầu tư có thể lựa chọn chiến lược này, ưu điểm là không phải theo dõi các biến động hàng ngày trên SGD. Chiến lược này thích hợp với cổ phiếu của các công ty hàng đầu trong ngành công nghiệp bền vững, có sức mạnh tài chính ổn định, hoặc các ngành đang trên đà tăng trưởng. Các nhà đầu tư mới, nhỏ có thể lựa chọn chiến lược này.

-

Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình: Mua cổ phiếu vào thời điểm giá cổ phiếu hạ, kì vọng trong tương lai giá cổ sẽ phiếu tăng. Nhưng nếu giá hạ liên tục, nhà đầu tư có thể bị lỗ.

-

         

Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định: Mua cổ phiếu vào thời điểm giá cổ phiếu hạ, kì vọng trong tương lai giá cổ phiếu sẽ tăng. Khi tăng giá bán bớt cổ phiếu thu lời, giảm giá thì mua thêm cổ phiếu để đưa tổng giá trị về mức ban đầu.

-

Chiến lược duy trì tỉ lệ không đổi giữa cổ phiếu và trái phiếu.

-

         

Chiến lược mua trả chậm: dành cho những nhà đầu tư có kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt với các công ty CK, đầu tư với mục đích lướt sóng. Nhà đầu tư trả trước 1 phần, phần còn lại công ty môi giới đứng ra bảo lãnh hoặc cho vay.

-

Chiến lược bán khống: Khi nhà đầu tư dự đoán giá của 1 loại CK sẽ giảm trong tương lai, họ vay CK của các nhà môi giới hoặc các công ty CK để bán, và sẽ mua lại CK đó với giá thấp trong tương lai để trả lại cho người cho vay. Đây là chiến lược đầu tư có độ rủi ro cao nhất, hiện chưa được luật CK Việt Nam cho phép.

-

         

Chiến lược đầu tư theo danh mục: Trước hết nhà đầu tư cần lập ra 1 danh sách các loại trái phiếu, cổ phiếu có triển vọng. Sau đó lựa chọn những CK phù hợp không nên tập trung tất cả vào một loại CK nhất định.

Câu 4: Phân tích trái phiếu?

Trái phiếu là 1 hợp đồng dài hạn được kí kết giữa chủ thể phát hành và người cho vay, đảm bảo 1 sự chi trả lợi tức định kì và hoàn trả lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỉ suất lãi trái phiếu:

Mệnh giá là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số tiền được trả tại thời điểm đáo hạn.

Mệnh giá = Vốn huy động / Số trái phiếu phát hành.

·

        

Đặc điểm của trái phiếu:

-

         

Do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy động vốn dài hạn còn gọi là CK nợ, có kỳ hạn nhất định, 3-5 năm trung hạn, 7-10 năm dài hạn, cuối kỳ đáo hạn trả lại gốc cho trái chủ.

-

Được hưởng lãi cố định, tỷ suất lãi trái phiếu không cao, không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, ít rủi ro. Trong trường hợp trái phiếu là công trái thì hầu như không có yếu tố rủi ro.

-

         

Khi công ty bị giải thể thanh lý tài sản, người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ trước cổ đông.

·

Điều kiện phát hành

-

Công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng

-

         

Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm trước năm phát hành

-

Có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu

-

         

Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành

·

Các loại trái phiếu: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp

-

Trái phiếu thu nhập, trái phiếu có thế chấp, trái phiếu không có thế chấp, trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu có thể chuộc lại, trái phiếu có lãi suất ổn định, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu triết khấu.

·

        

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu: Giá của bất cứ 1 loại hàng hóa nào cũng phụ thuộc vào cung và cầu. Vì thế khi muốn biết điều gì quyết định giá trái phiếu, chúng ta chỉ cần tìm hiểu nhân tố nào đứng sau đường cung và đường cầu.

-

         

Khả năng tài chính của người cấp trái phiếu: Nhà đầu tư rất quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của người cung cấp trái phiếu.

-

Thời gian đáo hạn: 1 trái phiếu có thời gian đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng trên thị trường bởi vì độ rủi ro càng thấp.

-

         

Dự kiến về lạm phát: Nếu lạm phát có dự kiến tăng thì các trái phiếu có lãi suất cố định trả theo lãi trái phiếu chỉ được thanh toán theo danh nghĩa, như vậy sẽ kém hấp dẫn hơn các tài sản khác có khả năng loại trừ yếu tố lạm phát.

-

Biến động lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là 1 yếu tố cực kì quan trọng trong việc định giá các trái phiếu có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang tồn tại chắc chắn thay đổi. Trong trường hợp này, vốn sẽ chảy vào thị trường nào hứa hẹn lợi nhuận cao hơn. Như vậy giá của trái phiếu có lợi tức cố định sẽ giảm.

-

         

Thay đổi tỉ giá hối đoái: Đối với trái phiếu được thanh toán bằng đồng ngoại tệ.

CHƯƠNG 7: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Câu 1: khái niệm công ty chứng khoán?

Công ty ck là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại VN, đc UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kd ck. Định chế tài chính trung gian chuyên kd ck là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.

* Điều kiện:

-

Có phương án hoạt động kd phù hợp với mục tiêu phát triền kt, XH và phát triển ngành ck

-

               

Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kd ck

-

Có mức vốn pháp định theo từng loại dinh kd như sau : môi giới ck 3 tỷ đồng, tư doanh ck 12 tỷ đồng, quản lý danh mục đầu tư 3 tỷ, bảo lãnh phát hành ck 22 tỷ, tư vấn tài chính và đầu tư ck 3 tỷ.

Giám đốc phó giám đốc các nhân viên kd của công ty ck phải đáp ứng đầy đủ đk để đc cấp chứng chỉ hành nghề kd ck do UBCKNN cấp.

Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ đc cấp cho công ty có giấy phép tư doanh.

Câu 2: mô hình hoạt động của công ty ck?

Có 2 loại mô hình:

* Công ty chuyên kd ck:

-

         

Hoạt động kd ck sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực ck đảm nhận, các ngân hàng ko đc trực tiếp tham gia kd ck

-

Ưu điểm: hạn chế rủi roc ho hệ thống nhân hàng, tạo đk cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hóa cao hơn (Mĩ, Nhật, Canada)

-

         

Nhược điểm: không đa dạng hóa đc nguồn vốn, vì tại đây các ngân hàng ko đc phép tham gia kd cùng.

Công ty đa năng kd ngoại tệ và ck:

-

Các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kd ck, bảo hiểm và kd tiền tệ.

-

         

Ưu điểm: ngân hàng có thể đa dạng hóa kết hợp nhiều lĩnh vực kd, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kd chung, khả năng chịu đựng các biến động của TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng đc lợi thế mạnh về vốn để kd CK, KH có thể sử dụng đc nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.

-

Nhược điểm: mô hình này bộc lộ một số hạn chế như ko phát triển đc thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thông hơn là bảo lãnh phát triển cổ phiếu trái phiếu. mặt khác, theo mô hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kd tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.

 

Câu 3: Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán? (CTCK)

Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty đó thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động kinh môi giới và quản lí doanh mục đầu tư.

Thương 1 CTCK có cấu trúc như sau:

-

         

Một Giám đốc và 2 phó giám đốc, mỗi phó giám đốc phụ trách 1 mảng chuyên môn riêng.

-

Mảng thứ nhất thường bao gồm Phòng môi giới, Phòng tự doanh, Phòng phân tích và tư vấn, Phòng bảo lãnh và phát hành.

-

         

Mảng thứ 2 thường bao gồm Phòng kế toán lưu ký, Phòng tổ chức hành chính

Câu 4: các nghiệp vụ của công ty chứng khoán?(CTCK)

*) Môi giới CK: CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thong qua cơ chế giao dịch tại Sở GDCK hay thị trg OTC mà k.hàng sẽ phải chịu trách nhiệm vs hậu quả k.tế of việc giao dịch đó

+ Môi giới d.vụ: c/cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán CK, giữ hộ cổ phiếu, cho k.hàng vay tiền…

+ Môi giới chiết khấu: chỉ cung cấp d.vụ như mua bán hộ CK, khoản phí và hoa

hồng nhẹ hơn so vss phí môi giới d.vụ

+ Môi giới trên sàn: làm việc trên sở GD t/hiện các lệnh mua và bán cho CTCK

+ Môi giới độc lập: làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng, thù lao theo d.vụ mà họ cung cấp cho k.hàng

*) Tư doanh CK: CTCK thực hiện mua và bán cho chính mình, thu lợi or điều tiết giá trên thị trg

*) Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: hoạt động quản lý vốn of k/hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các CK vì quyền lợi k.hàng theo hợp đồng đc ký kết giữa CTCK và khách hàng. Định kỳ, CTCK phải gửi báo cáo giá trị các khoản đầu tư theo giá thị trg tại thời điểm báo cáo cho k.hàng

*) Bảo lãnh phát hành

*) Tư vấn tài chính và đầu tư CK: CTCK cung cấp cho k.hàng d.vụ tư vấn trg lĩnh vực tư vấn đầu tư CK, tư vấn tái cơ cấu tài chính, tư vấn cho DN trg việc phát hành và niêm yết CK

CHƯƠNG 8: ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

Câu 1 : khái niệm, ý nghĩa tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp?

*) Khái niệm: trong bất cứ 1 ngành nghề nào, khi 1 cá nhân thực hiện cv trong ngành nghề đó đều cần có 2 điều kiện:

-

Có nghiệp vụ chuyên môn

-

         

Một quyền hạn nhất định xuất phát từ tính chất nghề nghiệp mang lại.

Vì thế khi cá nhân đó hành nghề thì xã hôi quanh họ cần khằng định là những người làm công việc có độ TIN CẬY và tin tưởng rằng việc sử dụng QUYỀN HẠN đó sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất cho xã hội, đồng thời quyền hạn đó sẽ không sử dụng vào việc gây thiệt hại cho xã hội.

Có 4 tiêu chuẩn để thể hiện đạo đức nghề nghiệp:

-

         

có trình độ năng lực

-

làm việc có tiêu chuẩn hành nghề

-

         

có đạo đức

-

có niềm tự hào

“Giỏi 1 cách có chuẩn mực và tốt 1 cách có niềm tự hào “

* Ý nghĩa cảu đạo đức nghề nghiệp:

-

         

Làm cho nghề kd ck đc công nhận và tạo đc sự tin cậy của xã hội và khách hàng

-

Quản lí đc tiêu chuẩn hành nghề về chất lượng và dịch vụ cung cấp cho KH và giới chủ

-

         

Xây dựng đc hình ảnh tốt đẹp của ng kd ck

-

Tạo lập đc mqh tốt đẹp giữa những ng kd ck

* Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp mang lại

-

Đem lại sự tự hào chon g hành nghề, ko thi hành nh mệnh lệnh ko đúng khi đc giao

-

         

Tạo niềm tin nơi KH, nên khi sd dịch vụ KH có thể tin tưởng đc rằng nh ng này làm vc mang tính chuyên nghiệp, có tiêu chuẩn hành nghề có trình độ năng lực và đạo đức mà mình có thế công khai tài chính xin ý kiến đầu tư và có thể ủy quyền cho họ làm đại diện trong vc mua bán ck.

Câu 2: Đạo đức nghề nghiệp trong ngành chứng khoán

?

− Cung cấp thông tin và hướng dẫn đầu tư

+ Việc liên hệ hoặc truyền đạt thông tin phải rõ ràng công bằng.

+ Đối với sự hiểu biết của KH,cty phải có sự hướng dẫn để Kh hiểu đc rủi ro có thể xra khi họ qđ đầu tư vào CK

+ Thông báo kịp thời thay đổi cơ bản trong nd thông tư lquan đến đầu tư CK mà côg ty đã cung cấp.

+ Không đưa ra lời hứa cả văn bản hay lời nói mang tính chất đảm bảo lợi ích sẽ thu đc từ việc đầu tư vào CK

+ Không thúc giục KH mua bán quá nhiều hay mua bán chéo các loai CK

− Tính trung thực trong quá trình hđ KD:

+ Không mua bán thông qua việc sd thông tin nội bộ

+ Thực hiện công việc một các trong sạch và công bằng

+ Không đc trực tiếp hoặc gián tiếp tạo giá cho CK của cty hoặc 1 loại CK nào đó,lôi kéo nhằm tao ra trào lưu mua bán 1 loại CK nào đó…

+ Điều hành công việc theo pháp luật các quy chế và quy định nhằm bảo vệ tài sản cho KH và bí mật của KH

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro