thi tu tuong hcm

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1.Trình bày cơ sở hình thành tư tưởng  HCM và những giá trị của Tư tưởng HCM.(trang 25)

Cơ sở hình thành tư tưởng HCM

ü  Cở sở khách quan

* Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động.

+ Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động,..

+ Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và Hiệp định Patơnốt (1884) được ký kết, xã hội Việt Nam trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam.

+ Cuối thế kỷ XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu “Cần vương” do các văn thân, sỹ phu lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại.

+ Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa giai cấp-xã hội sâu sắc. Tạo tiền đề bên trong cho phong trào đấu tranh giải phóng đân tộc đầu thế kỷ XX.

+ Đầu thế kỷ XX, các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ, lan rộng ra cả nước nhưng đều thất bại. Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn đi đến thắng lợi, phải đi theo con đường mới.

Sự xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử của cách mạng Việt Nam.

*Bối cảnh thời đại (quốc tế)

+ CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. CNĐQ đã trở thành kẻ thù chung của tất cả các dân tộc thuộc địa.

+Sự bóc lột phong kiến trước kia vẫn được duy trì và bao trùm lên nó là sự bóc lột tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh các giai cấp cơ bản trước kia, đã xuất hiện thêm các giai cấp, tầng lớp xã hội mới, trong đó có công nhân và tư sản.

+Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với đỉnh cao là Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi (1917). Cuộc cách mạng vĩ đại này đã làm “Thức tỉnh các dân tộc châu Á.

+ Quốc tế III được thành lập (1919). Phong trào công nhân trong các nước TBCN và phong trào giải phóng của các nước thuộc địa càng có quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ.

Tất cả các nội dung trên cho thấy, việc xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là nhu cầu tất yếu khách quan của cách mạng Việt Nam, mà còn là tất yếu của cách mạng thế giới.

*Những tiền đề tư tưởng - lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin

Truyền thống dân tộc

·         Là cơ sở đầu tiên, là hành trang ban đầu để HCM ra đi tìm đường cứu nước

·         Những truyền thống cơ bản:

Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước.

Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái

Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời.

Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại.

Tinh hoa văn hóa nhân loại

Bao gồm cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây

Tư tưởng văn hóa phương Đông.

+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại” .

+ Phật giáo. Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp

+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.

Tư tưởng và văn hóa phương Tây.

+ Ngay từ khi còn học Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.

+ Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.

+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng của Người.

+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn.

Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.

Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.

Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ:

+ Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.

+Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời hiện đại. 

ü  Nhân tố chủ quan

Khả năng tư duy và trí tuệ của Hồ Chí Minh

Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM khám phá các quy luật vận động XH, đời sống văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn.

Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn

+  Phẩm chất, tài năng của HCM được biểu hiện trước hết ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc chung quanh.

+  Phẩm chất, tài năng đó cũng được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân; khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.

+  Phẩm chất cá nhân của HCM còn biể hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của 1 nhà yêu nước chân chính, 1 chiến sĩ cộng sản nhiệt thành CM.

Tóm lại, tư tưởng HCM là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dt và tinh hoa văn hóa nhân loại.

Những giá trị của Tư tưởng HCM

-Tư tưởng HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc

+ Là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam.

+Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam

-Tư tưởng HCM đối với sự phát triển của thế giới

+Phản ánh khát vọng thời đại

+Tìm ra giải pháp đấu tranh giải phóng loài người.

+Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.

Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng dân tộc (trang 68)

1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc

-  Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân. Nó quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở các nước thuộc địa.

-         Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng kg phải là giai cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.

ðYêu cầu bức thiết của nhân dân các nước thuộc địa là độc lập dân tộc.

-         Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là  GPDT.

-         Mục tiêu cấp thiết của CM ở thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt của mỗi g/c, mà là quyền lợi chung của toàn dt.

2. Cách mạng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản:

- Tất cả pt yêu nước vào cuối TK XIX, đầu TK XX mặc dù đã diễn ra vô cùng anh dũng nhưng rốt cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đó là tình trạng khủng hoảng về đường lối  cứu nước ở VN vào đầu TK XX. Nó đặt ra 1 yêu cầu bức thiết phải tìm ra 1 con đường cứu nước mới.

- Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà CM có xu hướng TS đương thời, HCM đã đến với học thuyết CM của CN Mác – Lenin và lựa chọn khuynh hướng chính trị VS. Người k/đ: “Muốn cứu nước và GPDT kg có con đường nào khác ngoài con đường CMVS”; “…chỉ có CNXH, CNCS mới GP dc các dt bị áp bức và những người lao động trên TG khỏi ách nô lệ”.

3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo:

- Trong tác phẩm Đường kách mệnh, Người k/đ: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dt bị áp bức và VS g/c ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.

- Theo HCM, ĐCSVN là đảng của g/c công nhân, của NDLĐ và của dt VN.

- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng do HCM sáng lập đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn bộ g/c CN và cả dt VN. Đó là 1 đặc điểm đồng thời là 1 ưu điểm của Đảng. Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CM VN và trở thành nhân tố hàng đầubảo đảm cho mọi thằng lợi của CM.

4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc:

- HCM đánh giá rất cao vai trò của quần chúng ND trong k/n vũ trang. NGười coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là nhân tố then chốt bảo đảm thắng lợi.

- Trong lực lượng toàn dân tộc, HCM hết sức nhân mạng vai trò động lực CM của CN và nông dân. Người khẳng định: công nông “là gốc cách mệnh”. K/đ vai trò động lực CM của CN và nông dânlà 1 vấn đề hết sức mới méo với nhân thức của những nhà yêu nước trước đó.

- HCM không coi nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp GPDT của các g/c và tầng lớp khác.

5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:

- Trong cuộc đấu tranh chống CN đế quốc, CN thực dân, CM thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. ND các dt thuộc địa có khả năng CM to lớn.

- Theo HCM, giữa CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CN đế quốc.

- Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của CM thuộc địa và sức mạnh dt, NAQ cho rằng CM GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.

            Đây là 1 luận điểm sáng tạo, có gt lý luận và thực tiễn to lớn; 1 cống hiến rất quan trọng của HCM vào kho tàng lý luận của CN Mác – Lenin.

6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực:

- Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và tay sai. HCM vạch rõ tính tất yếu của bạo lực CM: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của g/c và của dt, cần dùng bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.

- Hình thức của bạo lực CM bao gốm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang

Câu 3: Tư tưởng HCM về CNXH ở VN (trang 97)

1.                  Tính tất yếu của CNXH ở VN

-         HCM đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác - Lênin về sự phát triển tất yếu của XH loài người theo các hình thái kinh tế - XH. HCM đưa ra quan điểm: Tiến lên CNXH là bước p/triển tất yếu ở VN sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường CMVS.

-         Mục tiêu GPDT theo con đường CMVS mà HCM đã lựa chọn cho dt VN là nước nhà được độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tức là sau khi giành độc lập dt, nhân dân ta sẽ xây dựng 1 XH mới, XH XHCN. Với đ/kiện lịch sử mới, con đường p/triển của dt VN là độc lập dt gắn liền với CNXH. Điều này chính là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và thực tế chứng minh con đường p/triển đó của dt VN là tất yếu, duy nhất đúng, hợp với đ/kiện của VN và phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại.

2.                  Đặc trưng  CNXH ở VN

a)     Cách tiếp cận của HCM về CNXH

-         HCM tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của lý luận Mác - Lênin trước hết là từ yêu cầu tất yếu của công cuộc GPDT VN.

-         HCM tiếp cận CNXH ở 1 phương diện nữa là đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn mácxít.

-         Bao trùm lên tất cả là HCM tiếp cận CNXH từ văn hóa.

b)     Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH ở VN

-         HCM có quan niệm tổng quát khi coi CNCS, CNXH như là 1 chế độ XH bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh, trong đó con người được p/triển toàn diện, tự do.

-         Tháng 7-1956, HCM cho rằng: “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng v.v. làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên là trừ những người già cả, đau yếu và trẻ con”.

-         HCM nêu CNXH ở VN trong ý thức, động lực của toàn dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.

-         Đặc trưng bản chất tổng quát của CNXH ở VN, theo HCM chủ yếu trên những điểm sau đây:

+   Đó là 1 chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.

+  CNXH là 1 chế độ XH có nhữngền k/tế p/triển cao, gắn liền với sự p/triển của khoa học – kỹ thuật.

+   CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.

+   CNXH là 1 XH p/triển cao về văn hóa, đạo đức.

3.                  Quan điểm HCM về mục tiêu, động lực của CNXH ở VN

a)     Mục tiêu:

-         Ở HCM, mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của Người là 1, đó là độc lập, tự do cho dt, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.

-         HCM quan niệm mục tiêu cao nhất của CNXH là nâng cao đời sống nhân dân.

Như vậy HCM đã xác định các mục tiêu cụ thể của CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH.

-         Mục tiêu chính trị: Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ.

-         Mục tiêu k/tế: Nền k/tế đó là nền k/tế XHCN với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện.

-         Mục tiêu XH: Theo HCM, văn hóa là 1 mục tiêu cơ bản của CM XHCN. Văn hóa thể hiện trong mọi hoạt động sinh hoạt tinh thần của XH, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, p/triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng p/triển văn hóa nghệ thuật.

b)     Động lực:

-         Người k/định động lực q/trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là công – nông – trí thức.

-         Xem con người là động lực của CNXH, hơn nữa là động lực quan trọng nhất, HCM đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân (sức mạnh cá thể) với XH (sức mạnh cộng đồng). Truyền thống yêu nước của dt, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao động sáng tạo của nhân dân – đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực q/trọng của CNXH.

-         HCM rất coi trọng động lực kinh tế, p/triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, GP mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với XH.

-         Cùng với động lực kinh tế, HCM cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thân không thể thiếu của CNXH.

-         Ngoài các động lực bên trong, theo HCM phải kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, CN yêu nước phải gắn liền với CN quốc tế.

Câu 4: Quan điểm HCM về vai trò, bản chất của ĐCSVN (trang 128)

1.      Về sự ra đời của ĐCSVN

-         Khi đề cập sự hình thành ĐCSVN, bên cạnh 2 yếu tố CN Mác - Lênin và pt CN, HCM còn kể đến yếu tố thứ 3, đó là pt yêu nước.

-         HCM nêu thêm yếu tố pt yêu nước, coi nó là 1 trong 3 yếu tố kết hợp dẫn đến việc hình thành ĐCSVN vì những lý do sau đây:

+  Một là, pt yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ lớn trong quá trình p/triển của dt VN.

+  Hai là, pt CN kết hợp được với pt yêu nước bởi vì 2 pt đó đều có mục tiêu chung.

+  Ba là, pt nông dân kết hợp với pt CN.

+  Bốn là, pt yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN.

2.      Vai trò của ĐCSVN

-         Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi 1 tổ chức chính trị là ĐCSVN.

-         CM là cuộc đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiên quyết. Vì vậy phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành 1 đội quân thật mạnh.

-         Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của Đảng đối với CM VN đã được thực tế lịch sử chứng minh, không có 1 tổ chức chính trị nào có thể thay thế được.

3.      Bản chất của ĐCSVN

-         HCM k/định: ĐCSVN là Đảng của g/c CN, đội tiên phong của g/c CN, mang bản chất g/c CN.

-         HCM k/định bản chất g/c CN của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của g/c CN VN. Nội dung quy định bản chất g/c CN không phải chỉ là số lượng đảng viên xuất thân từ CN mà còn ở nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng cuarCN Mác – Lênin.

-         Quan niệm Đảng không những là Đảng của g/c CN mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dt có ý nghĩa lớn đối với CMVN.

4.      Quan niệm về ĐCSVN cầm quyền

a)     Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền

Với đường lối chính trị đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, Đảng đã lãnh đạo toàn thể dt giành chính quyền, thành lập nước VN Dân chủ Cộng hòa. Đó cũng là thời điểm ĐCSVN trở thành Đảng cầm quyền.

b)     Quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền

-         “Đảng cầm quyền là k/niệm dùng trong khoa học chính trị, chỉ 1 đảng chính trị đại diện cho 1 g/c đang nắm giữ và lãnh đọa chính quyền để điều hành, quản lý đất nước.

-         Theo HCM, Đảng cầm quyền là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp CM trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được quyền lực nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó để tiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dt, dân chủ và CNXH.

-         Mục đích lý tưởng của Đảng cầm quyền:

Theo HCM, Đảng ta không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. Đó là mục đích, lý tưởng cao cả không bao giờ thay đổi trong suốt quá trình lãnh đạo của CMVN.

-         Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.

-         Đảng cầm quyền, dân là chủ:

+  HCM nhấn mạnh rằng, Đảng lãnh đạo CM là để thiết lập và củng cố quyền làm chủ của nhân dân. Theo Người, quyền lực thuộc về nhân dân là bản chất, là nguyên tắc của chế độ mới, 1 khi xa rời nguyên tắc này, Đảng sẽ trở thành đối lập với nhân dân. Dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy “dân làm gốc”.

+  Mặt khác, dân muốn làm chủ thực sự thì phải theo Đảng. Mỗi người dân phải biết lợi ích và bổn phận của mình tham gia vào xây dựng chính quyền.

Câu 5: Tư tưởng HCM về vai trò  của đại đoàn kết dt trong sự nghiệp CM (trang 164)

1.      Vai trò của đại đoàn kết dt trong sự nghiệp CM

a)     Đại đoàn kết dt là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM

-         Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dt là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình CM.

-         Để quy tụ mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng.

-         Chính sách mặt trận của Đảng ta và Chủ tịch HCM đặt ra là để thực hiện đoàn kết dt. Nhờ tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận đúng đắn, Đảng ta và Chủ tịch HCM đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết dt, đưa CMVN giành được nhiều thắng lợi to lớn.

-         Từ thực tiễn như vậy, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết: Đoàn kết làm ra sức mạnh. “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”; “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”…

b)     Đại đoàn kết dt là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dt

-         Trong tư tưởng HCM, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó đại đoàn kết dt phải được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng.

-         Đại đoàn kết dt là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn CM.

-         HCM còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dt không phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dt. Bởi vì CM là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng.

2.      Nội dung của đại đoàn kết dt

a)     Đại đoàn kết dt là đại đoàn kết toàn dân

Đứng trên lập trường g/c CN và quan điểm quần chúng, HCM đã đề cập vấn đề DÂN và NHÂN DÂN 1 cách rõ ràng, toàn diện. HCM thường dùng khái niệm này để chỉ “mọi con dân nước Việt”, “mỗi một người con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dt đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không tín ngưỡng, không phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giàu nghèo, quý tiện”. Nư vậy dân và nhân dân trong tư tưởng HCM vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người VN cụ thể, vừa là 1 tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dt và đại đoàn kết dt thực chất là đại đoàn kết toàn dân.

b)     Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dt

-         Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết của dt. Truyền thống này được hình thành, củng cố và p/triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của cả dt, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi con người VN, được lưu truyền qua các thế hệ.

-         Phải có lòng khoan dung – độ lượng với con người. HCM chỉ rõ trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu… Cho nên vì lợi ích của CM cần phải có lòng khoan dung độ lượng.

-         Để thực hành đoàn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự nối tiếp truyền thống dt “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền và làm lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxít “CM là sự nghiệp của quần chúng”

3.      Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dt

a)     Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dt là mặt trận dt thống nhất

-         Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dt phải trở thành 1 chiến lược CM, phải trở thành khẩu hiệu của hành động của toàn Đảng, toàn dt. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức đó chính là mặt trận dt thống nhất.

-         Mặt trận dt thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà còn bao gồm cả những người VN định cư ở nước ngoài.

b)     Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dt thống nhất

-         Mặt trận dt thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

-         Mặt trận dt thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dt, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.

-         Mặt trận dt thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.

-         Mặt trận dt thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Câu 6: Quan điểm HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân (trang 211)

1.      Nhà nước của dân

-         Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong XH đều thuộc về nhân dân.

-         Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước thì dẫn đến 1 hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.

-         Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ của dân. Trong Nhà nước của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ. Bằng thiết chế dân chủ, Nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, để cho nhân dân được thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực XH.

2.      Nhà nước do dân

-         Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính vì vậy, HCM thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người CM là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng Nhà nước của mình. HCM k/định: quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.

Người nêu rõ quyền của dân, Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:

-         Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.

-         Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ).

-         Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.

-         Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý XH đều thực hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra).

3.      Nhà nước vì dân

-         Nhà nước vì dân là 1 Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lơi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ 1 lợi ích nào khác. Đó là 1 Nhà nước trong sạch, không có bất kỳ 1 đặc quyền, đặc lợi nào.

-         Một Nhà nước vì dân, theo quan điểm của HCM, là từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân.

Câu 7: Quan điểm HCM về các vấn đề chung của văn hóa (trang 236)

a)     Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xh

-         Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xh, thuộc kiến trúc thượng tầng

+  Trong quan hệ với chính trị, xh: HCM cho rằng, chính trị, xh có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng sẽ mở đường cho văn hóa p/triển.

+  Trong quan hệ với kinh tế, HCM chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa. Người viết: Văn hóa là 1 kiến trúc thượng tầng, nhưng cơ sở hạ tầng có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được và có đủ điều kiện p/triển được.

-         Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ chính trị và thúc đẩy sự p/triển của kinh tế.

+  Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị, có nghĩa là văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và p/triển kinh tế.

b)     Quan điểm về tính chất của nền văn hóa

-         Tính dt của nền văn hóa được HCM biểu đạt bằng nhiều k/niệm, như đặc tính dt, cốt cách dt, nhằm nhấn mạnh đến chiều sau bản chất rất đặc trưng của ch dt, giúp phân biệt, không nhầm lẫn với văn hóa của các dt khác. Tính dt của nền văn hóa không chỉ thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dt, mà còn phải p/triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước.

-         Tính khoa học của nền văn hóa mới được thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa của thời đại. Tính khoa học của văn hóa đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì trái với khoa học, phản tiến bộ, phải biết gạn đục, khơi trong, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dt và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

-         Tính đại chúng của nền văn hóa được thể hiện ở chỗ nền văn hóa ấy phải phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.

c)     Quan điểm về chức năng của văn hóa

-         Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp

-         Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.

-         Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.

Câu 8: Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đạo đức (trang 250)

a)     Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức

-         Đạo đức là cái gốc của người CM

+  HCM đã k/định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và p/triển con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Người CM phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ CM vẻ vang.

+  Tư tưởng đạo đức HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Chính vì vậy HCM luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế.

+  Như vậy, trong tư tưởng đạo đức HCM, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó: đức là gốc của tài; hồng là gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của năng lực

-         Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH

Theo HCM sức hấp dẫn của CNXH chưa phải là ở lý tưởng cao xa, ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực.

b)     Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức CM

-         Trung với nước, hiếu với dân

+  “Trung” và “hiếu” là những k/niệm cũ trong tư tưởng đạo đức truyền thống VN và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất và cũng là phẩm chất đạo đức bao trùm nhất: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”.

+  Vì nước là của dân, còn dân lại là chủ nhân của nước; bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đày tớ của dân chứ không phải “quan CM”.

+   Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM. Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng. Để làm được như vậy, phải gần dân, kính trọng và học tạp nhân dân, phải dựa vào dân và lấy dân làm gốc.

-         Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người, là đại cương đạo đức HCM.

+   Cần là siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh.

+   Kiệm là tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, tiết kiệm công sức, tiết kiệm của cải…) của nước, của dân; “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.

+   Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải “trong sạch, không tham lam” tiền của, địa vị, danh tiếng.

+   Chính là thẳng thắn, đứng đắn. Người đưa ra 1 số yêu cầu: Đối với mình – không được tự cao, tự đại, tự phụ, phải khiêm tốn học hỏi, p/triển cái hay, sửa chữa cái dở của mình. Đối với người – không nịnh người trên, không khinh người dưới, thật thà, không dối trá. Đối với việc – phải để việc công lên trên, lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.

+   HCM chỉ ra rằng các đức tính cần, kiệm, liêm, chính, có quan hệ chặt chẽ với nhau.

+   Đối với 1 quốc gia, cần, kiệm, liêm, chính là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, thể hiện sự văn minh, tiến bộ.

+   Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị; làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dt, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.

+   Theo HCM, chủ nghĩa cá nhân là vết tích của xh cũ, đó là lối sống ích kỷ. CN cá nhân là đồng minh của đế quốc; là 1 thứ vi trùng rất độc. CN cá nhân đẻ ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm, như: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí…. HCM cho rằng CNXH không thể thắng lợi nếu không loại trừ CN cá nhân.

-         Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa

+   Yêu thương con người được HCM xác định là 1 trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.

+   Tình yêu thương đó là 1 tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những người bị áp bức, bị bóc lột không phân biệt màu da, dt.

+   Tình yêu thương con người phải đc xây dựng trên lập trường g/c CN, thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em… Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng và giàu lòng vị tha với người khác.

-         Có tinh thần quốc tế trong sáng

+   Chủ nghĩa quốc tế là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhấtcủa đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất g/c CN, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi quốc gia dt.

+   Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với g/c vô sản toàn thế giới, với tất cả các dt và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu….

+   Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập dt, dân chủ và tiến bộ xh, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: bốn phương vô sản, bốn bể đều là anh em.

c)     Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới

-         Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức

+   Nói đi đôi với làm, HCM coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhaatstrong xây dựng 1 nền đạo đức mới. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của g/c bóc lột, nói 1 đằng làm 1 nẻo, thậm chí nói mà không làm.

+   Nêu gương về đạo đức là 1 nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Nói đi đôi với làm phải gắn liên với nêu gương về đạo đức.

+   HCM cho rằng, hơn bất cứ 1 lĩnh vực nào khác, trong việc xây dựng 1 nền đạo đức mới, đạo đức CM phải đặc biệt chú trọng “đạo làm gương”.

+   Như vậy, 1 nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên 1 cái nền rộng lớn, vững chắc, khi những chuẩn mực đạo đức trở thành hành vi đạo đức hằng ngày của toàn xh.

Xây đi đôi với chống

Để xây dựng 1 nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Trong đời sống hằng ngày, những hiện tượng tốt – xấu, đúng – sai, cái đạo đức và cái vô đạo thường đan xen nhau, đối chọi nhau thông qua hành vi của những con người khác nhau, thậm chí trong mỗi con người. Chính vì vậy, việc xây và chống trong lĩnh vực đạo đức rõ ràng không đơn giản. Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.

-         Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời

+   1 nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người. HCM chỉ ra rằng, phải làm thế nào đó để mỗi người tự nhận thấy việc trau dồi đạo đức CM là 1 việc “sung sướng vẻ vang nhất trên đời”.

+   Đạo đức CM là đạo đức dấn thân, đạo đức trong hành động vì độc lập, tự do của dt, hạnh phúc của nhân dân. Chỉ có trong hành động, đạo đức CM mới bộc lộ rõ những giá trị của mình. Do vậy, đạo đức CM đòi hỏi mỗi người phải tự giác rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro