55. BẠN TỪNG ĐƯỢC NHỮNG CÂU NÀO CHỮA LÀNH CHƯA?

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.Nếu vò DNA trong cơ thể cậu thành một sợi dây, nó sẽ kéo dài tới mười tỷ mile, còn xa hơn khoảng cách từ trái đất đến Sao Diêm Vương. Vậy nên chỉ dựa vào chính mình đã đủ để tách rời hệ mặt trời rồi, theo ý trên mặt chữ thì, cậu tự là vũ trụ.
(Bill Bryson - Sơ lược về lịch sử cơ thể con người)

把你体内的DNA搓成一条线的话,它能延伸100亿英里,比地球到冥王星的距离还远。所以光靠你自己就足够离开太阳系了,从字面意义来看,你就是宇宙。
-比尔·布莱森《人体简史》-

2. Nếu cuộc đời của tôi từng giẫm tuyết, đạp sóng, cũng từng nắm tay người thương thì tôi sẽ thành một hạt thông, nửa cái vỏ sò và một trái tim giãy giụa đến cùng. Tôi sung túc mà hào hiệp, giúp kẻ khác có được tình yêu nhưng lại nhốt mình vào mùa đông, đợi chờ một tôi khác.

如果我的一生践过雪,踏过浪,也牵过爱人的手,我就变成一颗松果,变成半只贝壳,变成挣扎的心脏。我丰富而慷慨,帮助人获得爱,又把自己关进冬天,等另一个自己出现。

3. Quen biết em càng lâu, càng thấy em như một nguồn nước tươi mát trong đường đời của tôi. Mấy lần muốn lãng quên trần đời, lặng lẽ gặp nhau nơi cùng trời cuối đất, cũng xem như một kiểu luyến lưu.
(Jian Zheng - Xé lụa tháng tư)

认识你愈久,愈觉得你是我人生行路中一处清喜的水泽。几次想忘于世,总在山穷水尽处又悄然相见,算来即是一种不舍 。
-简桢《四月裂帛》-

4. Tôi chỉ biết những người làm lòng tôi dao động, cuối cùng đều thành dịu dàng cả.
(Camus 'Notes)

我只知道那些让我心旌动摇的,最后都化成了温柔。
-《加缪手记》-

5. Chúng ta ngồi trên đèn
Chúng ta đèn đóm sáng trưng
Chúng ta gập cánh tay ôm mộng kề bên nhau
Chiếc bàn chúng ta nghỉ ngơi xoay về phía ruộng lúa mạch
Đèn đóm của chúng ta lặng thinh đổ về phía sao trời.
(Hải Tử - Đèn)

我们坐在灯上
我们火光通明
我们做梦的胳膊搂在一起
我们栖息的桌子飘向麦地
我们安坐的灯火涌向星辰
-海子《灯》

6. Được mình yêu sâu đậm, bị mình bán đứng, bị mình đóng đinh trên cây thập tự, được mình tháo xuống. Thật ra thì tuyết chẳng rơi được đâu, chẳng gì ngăn cản nổi sự trong sáng của tôi.
(Dư Tú Hoa - Tuyết)

被自己深爱,被自己出卖,被自己钉在十字架,被自己取下来。其实雪下不下来,都阻挡不了我的白。
-余秀华《雪》-

7. Tôi muốn trải qua ngày này với em, tán gẫu những chuyện đâu đâu. Tôi tự nhiên đứng rửa bát, hút bụi cạnh em, lúc em đọc nửa trước tờ báo thì tôi đọc nửa sau.
(Jeanette Winterson)

我想与你一起度过这一天,聊些有的没的。我不介意站在你旁边洗碗,在你旁边除尘,当你看正面的半张报纸时,我就看背面的半张。
-珍妮特·温特森-

8. Thật sự rất muốn ló đầu về phía trước xem thử con đường trước mặt thế nào, lúc này tôi có được thứ mình khát khao nhất, nhìn thấy được tảng sáng của mình lần nữa, thủy triều sẽ vẫn mãi dâng tràn về phía tôi hay không? Cảm giác lúng túng chốc này, nỗi đớn đau đã được rũ sạch hay chưa? Người tôi đang nhớ nhung giờ này có yêu tôi giống vậy không?
(leftchenn)
真的好想往前探一探头,看一看前路是什么样的啊,我此刻最渴望的东西会拿到手吗,会再目睹我想看见的拂晓吗,会一直有潮水向我涌动吗,我这一时分的困惑、痛楚会已经被拂开了吗,现在心心念念的人会同样地爱我吗。 ​
——leftchenn

​​9. Nếu có người cổ vũ, chắc tôi sẽ càng tự tin ngập tràn.
Nếu không có, cũng chẳng hề gì, sức mạnh sẽ đến từ sâu thẳm trái tim mình.

倘若有人鼓励,我也许会更加自信满满。
如若没有,也不打紧,底气来自自身内心。

10. Người ta gọi thứ tốt là "tì vết", nhưng thật ra thì không phải thế, mà là "không hoàn mỹ", nó có thể lựa chọn cho phép ai bước vào thế giới nhỏ của chúng ta.
(Chàng Will tốt bụng)

人们称之为"瑕疵",但其实不是,"不完美"才是好东西,它能选择让谁进入我们的小世界。
-《心灵捕手》-

11. Sau khi bão tan, em sẽ chẳng nhớ mình đã phải sống ra sao, thậm chí không dám chắc bão đã tan thật hay chưa. Nhưng em có thể chắc chắn một chuyện: khi em vượt qua được bão táp mưa sa thì em đã chẳng còn là cái người thuở ban đầu kia nữa rồi.
(Kafka bên bờ biển)
暴风雨结束后,你不会记得自己是怎样活下来的,你甚至不确定暴风雨真的结束了。但有一件事是确定的:当你穿过了暴风雨,你就不再是原来那个人。
-《海边的卡夫卡》-

12. Mùa hè năm đó tôi nghe tiếng chim hót, ngửi hương thơm hoa cỏ, cảm thấy sương mù dâng lên từ lòng bàn chân trong những ngày ánh mặt trời ấm áp chiếu sáng khắp nơi, mà giác quan nhạy bén của tôi cứ cầm lòng không đậu tràn về phía anh.
(André Aciman - Gọi em bằng tên anh)

那年夏天我听鸟唱歌,闻花草的气味,感觉雾气在阳光普照的温暖日子里从脚下升起,而我敏锐的感官总是不由自主地全涌向他。-安德烈·艾席蒙《夏日终曲》-

13. Muốn làm một nhúm nhỏ bình tĩnh, chứ không phải là số đông cuồng nhiệt.
(Châu Liêm)

要做淡定的一小撮,而不是狂热的大多数。
-周濂-

14. Chẳng biết thứ tha gì, thành thật cảm thấy có thể tha thứ hết thảy chuyện đời.
(Mộc Tâm - Jackson Heights)

不知道原谅什么,诚觉得世事尽可原谅。
-木心《杰克逊高地》-

15. Chúng ta là núi lửa đang say giấc, là rắn mắt kính đang ngủ đông, nói cách khác, là một quả bom hẹn giờ, đợi chờ cơ hội tốt nhất của mình. Có lẽ vẫn chưa đến lúc, nên chỉ đành tiếp tục ngóng trông. Trước lúc đấy, tuyệt đối đừng coi khinh chính mình.
(Vương Tiểu Ba)

我们是休眠中的火山、是冬眠的眼镜蛇,或者说,是一颗定时炸弹,等待自己的最好时机。也许这个最好时机还没有到来,所以只好继续等待着。在此之前,万万不可把自己看轻了。
-王小波-

16. Cây ở đây, núi ở đây, trời đất ở đây, tháng năm ở đây, tôi cũng ở đây
Vậy em còn muốn thế giới tốt hơn thế nào nữa?
(Trương Hiểu Phong)

树在,山在,大地在,岁月在,我在
你还要怎样更好的世界?
-张晓风-

17. Để cảm xúc đến một cách tự do, lặng lẽ ngồi một lúc, sau đó bước đi, mỗi một phần trên cơ thể đều chỉ lắng nghe tiếng của mình.
(Elias Canetti - Đất đai của con người)

让情绪自由地来,静静地待一会,然后走掉,身体的每一部分都只倾听自己的声音。
-埃利亚斯· 卡内蒂《人的疆域》-

18. Đoàn tàu trong tôi chưa từng lệch đường ray,
nên cho phép đại học, bão táp, sạt lở và sai lầm.
(Dư Tú Hoa - Ánh trăng rơi trên tay trái)

我身体里的火车从来不会错轨,
所以允许大学,风暴,泥石流和荒谬。
-余秀华《月光落在左手上》-

19. "Đi xa vậy có ổn không?"
"Ổn mà. Đường đi thẳng tắp thông suốt chẳng cách trở gì, vẫn chưa tới lúc hoàng hôn, bình xăng đầy ắp luôn."
(Haruki Murakami - Kafka bên bờ biển)

"去那么远没问题么?""没问题。道路笔直畅通无阻,太阳又没下山,油箱满满的。"
-村上春树《海边的卡夫卡》

-20. Trong không gian rộng lớn và thời gian vô hạn, có thể cùng chung một hành tinh và một khoảng thời gian với em là may mắn của anh.
(Carl Sagan)

在广袤的空间和无限的时间中,能与你共享同一颗行星和同一段时光是我的荣幸。
-卡尔萨根-

21. Vì để cuộc đời hạnh phúc, buộc phải yêu thích nồng nàn những chuyện vặt vãnh ngày thường. Sắc màu của mây, nhịp đung đưa của tre trúc, tiếng kêu của đàn chim sẻ, khuôn mặt của người đi đường. Phải từ đấy hiểu rõ được sự tốt lành cao nhất.
(Akutagawa Ryūnosuke)

为使人生幸福,必须热爱日常琐事。云的光彩,竹的摇曳,雀群的鸣声,行人的脸孔——需从所有日常琐事中体味无上的甘露。
-芥川龙之-

22. Lúc mất ngủ đang đếm cừu, bỗng có một bé cửu nhảy ra nói với tôi
Chị nghiêm túc chút đi!
Chị đã đếm tui một lần rồi đấy!

睡不着在数羊的时候,突然有一只小羊跳了出来,对我说
请你用心一点!
你已经数过我一次了!

23. Chào mừng đến với thế giới hiện thực, nó rất tồi tệ, nhưng bạn sẽ yêu nó thôi.
(Những người bạn)

欢迎来到现实世界,它很糟糕,但你会爱上它。
-《老友记》-

24. Nếu cậu đến thăm mà tôi lại vắng nhà, thì hãy ngồi với những đóa hoa trước cửa nhà tôi một lúc nhé, chúng ấm áp lắm, tôi chăm chút chúng suốt bao ngày rồi.
(Uông Quốc Chân)

如果你来访,我不在,请和我门外的花坐一会儿,它们很温暖,我注视它们很多很多日子了。
-汪曾祺-

25. Trên đời có rất nhiều kẻ lập dị, ví như, em dễ thương lạ lùng,
ví như, tôi nhớ em đến lạ.

世界上有很多怪人,比如,怪可爱的你
比如,怪想你的我。

26. Buổi tối,
Tôi bật đèn pin dạo bước
Mệt rồi thì dùng nó làm gậy
Chống được một bó sáng trưng
(Khương Nhị Man - 6 tuổi - Quang)

晚上
我打着手电筒散步
累了就拿它当拐杖
我拄着一束光
-姜二嫚(六岁)《光》-

27. A, tôi cũng thích dịu dàng, ấm áp cùng với kiếm tìm thứ hấp dẫn lẫn nhau, trái tim đang cố gắng sống tiếp, thích lắm luôn.
(Sadayuki Murai)

啊,我也喜欢温柔,温暖,以及寻找着相互吸引的东西努力活下去的心,很喜欢。
-村井贞之-

28. Dịu dàng với mình chút đỉnh, em cũng chỉ là một đứa trẻ trong vũ trụ mà thôi, chẳng khác gì với cỏ cây và sao trời cả.
( Max Ehrmann)

对待自己温柔一点,你只不过是宇宙的孩子,与植物,星辰没什么两样。
-麦克斯 埃尔曼-

29. Em hãy nghe từng bước chân bừa bãi xuân thu, em hãy nghe sóng gió mãi hai mươi đuổi sớm chiều.

你且听这荒唐春秋走来一步步,你且听这风浪永远二十赶朝暮。

30. Ví như trời xanh có chùm sáng trộm được, em sẽ trộm về, tặng chàng làm quan đái.
(Thư Hải Thương Sinh - Chiêu Hệ Cựu Thảo)

[quan đái: mũ và đai, chỉ phục sức của quan gia thời xưa - Từ điển Trung Việt]

假如苍天有束光可偷,我也偷来,予他做个冠带。
-书海苍生《昭奚旧草》

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#chill