Thủ Thuật Tăng tốc PC nhanh nhất

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Thủ Thuật Tăng tốc PC nhanh nhất

Bước 1: Chỉnh sửa Registry Editor

Để tốc độ máy tăng lên chúng ta phải có một số tinh chỉnh trong bộ nhân của Windows.

Quote:

Start/Run/đánh regedit để kích hoạt Registry Editor.

Chọn nhánh HKEY_CURRENT_USER --> ConPanel --> Desktop.

- AutoEndTask: Kích đúp và nhập số 1, mục đích là tự động tắt các dịch vụi treo nhanh ***ng hơn.

- MenuShowDelay: Kích đúp và nhập số 0, mục đích để thanh Start hiện nhanh hơn.

- HungAppTimeout, WaitToKillAppTimeOut: kích đúp nhập giá trị 200 để giảm thời gian chờ đợi.

- Kích New --> String Value: Nhấn F2 để đặt tên cho khoá này là WaitToKillServicesOut, nhấn đúp nhập giá trị 200.

- Chọn nhánh

HKEY_LOCAL_MACHINE --> System --> CurrentControlSet --> Control: Kích đúp thẻ HungAppTimeout, nhập giá trị mới là 200

.

Như vậy thời gian tắt máy của bạn sẽ nhanh hơn trước ít nhất là gấp đôi đấy

Bước 2 :Tăng cường bộ nhớ đệm

Đây là giải pháp nhằm tăng lượng bộ nhớ ảo giúp máy tính "dễ thở " hơn khi lượng RAM đã cạn kiệt và cũng là điều kiện để một số game mới có thể chạy được. Kích chuột phải vào My Computer, chọn Properties, chọn thẻ Advanced>Performance >Settings, lại chọn thẻ Advanced, mục Virtual memory chọn Change và nhập vào mục Initial Size (với ổ 40GB) là 400 (số lượng bộ nhớ đệm mà khá nhiều game hiện nay yêu cầu ), là 300 đối với ổ 20GB, mục Maximum size nhập một số lớn hơn số trên tùy bạn. Nhấn Set và kích OK.

Bước 3 : Xoá rác máy tính và xóa bớt font

Đây là một bước quan trọng giúp tăng tốc khởi động máy tính. Một số chương trình giúp dọn dẹp máy tính một cách tích cực nhưng hiệu quả không cao bằng việc chúng ta làm thủ công bằng tay. Hãy vào thư mục Windows của hệ điều hành và xoá các folder Drive Cache, LastGoodKnown, vào xoá các tệp trong thư mục Downloaded Installations, Prefetch, RegisteredPackeges, Repair, trong C:/Windows/System32 có Reinstall Backup, Dll Cache. Nên nhớ càng nhiều font hệ điều hành khởi động càng chậm đi, hãy để lại những font chữ cần thiết và xoá bớt những font chữ mà bạn ít sử dụng hay chưa bao giờ ***ng đến

Bước 4 : TẮT BỚT CÁC DỊCH VỤ CỦA WINDOWS ĐỂ TĂNG TỐC

Các dịch vụ của Windows (Services) là một trong những thành phần cốt lõi của mọi ứng dụng trên Windows. Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai thác Windows một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows, tăng cường bảo mật và giảm thiểu virus khi mà các dịch vụ không cần thiết được loại bỏ.

Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải "gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch vụ (Services) từ:

Quote:

Start --> Control Panel --> Administrative Tools --> Services --> Kích phải chuột vào từng dịch vụ --> Chọn Properties --> General --> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn:

- Automatic: (Sẽ tự khởi động theo mặc định Windows),

- Manual: dùng trong trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào cấu hình mặc định Windows

- Disabled: để đóng dịch vụ khi mà bạn không cần thiết dịch vụ này.

Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start - Stop - Pause - Resume giúp bạn quyết định khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng khi bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì các chức năng này chỉ có tác dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn khởi động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi quyết định ngừng hoặc khởi động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type

Cảnh báo: Khi bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt

Quote:

- Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.

- Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên.

- Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.

- Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.

Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.

- Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.

- COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual

- Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn

- Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.

- DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)

- Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.

- DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.

- Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.

- Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.)

- Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.

- Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.

- HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.

- Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.

- IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó.

- IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.

- Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.

- IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi.

- Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.

- Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt

- MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.

- Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.

- NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable

- Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.

- Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.

- Network Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.

- Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)

- Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.

- Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.

- Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy

- Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.

- Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.

- Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.

Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống

- Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi.

- Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.

- SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.

- System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.

- Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không.

- TCP/IP NetBIOS Helper : Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.

- Telephony : Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít...

- Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó

- Uninterruptible Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình.

- Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.

- Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống.

- Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch.

- Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .

- Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.

- Windows Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động.

- Windows Time : Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.

- Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.

- WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi.

Bước 5 : giảm hiệu ứng hình ảnh Windows

Bạn đừng suy nghĩ nhiều về cái tên khá dài bên trên ấy. Thật ra nó chỉ là hiệu ứng đồ họa trong Windows XP thôi. Như là bóng mờ trên Menu Start , cửa số động , bóng mờ trên trỏ chuột...Tất cả những thiết lập ấy tạo cho Windows một dáng vẻ hòan mỹ. Nhưng sự hòan mỹ ấy chẳng phải là hòan hảo. Hiệu ứng càng chi tiết , công sức của Card màn hình bỏ ra càng nhiều khiến hệ thống bị trì trệ. Nếu là người dùng đòi hỏi tốc độ và không cần rườm ra , bạn hãy lọai bỏ nhưng thiết lập mặc định của Windows XP này.

- Đầu tiên , bạn vào System Properties bằng phím Windows + Pause/Break hay trong Control Panel/System hoặc chọn Properties trong Menu chuột phải của biểu tượng My Computer trên màn hình. Tiếp đến , bạn nhìn lên tìm thẻ Advanced , mục Settings của khung Performance. 1 menu mở ra , bạn tìm đến Visual Effects , đánh dấu chọn cho "Adjust for best performance". Vậy là xong. Bạn cũng có thể tự đánh dấu chọn cho một số hiệu ứng, không bắt buộc phải bỏ hết.

- Ý nghĩa các hiệu ứng

Code:

- Animated windows when minimizing and maximizing : Hiệu ứng cho cửa sổ Windows mỗi khi đóng hoặc mở

- Fade or Slide menus into view : Hiệu ứng mờ-rõ dần hay lướt qua-dừng khi xuất hiện của các Menu ( Danh sách )

- Fade or Slide Tooltips into view : Hiệu ứng mờ-rõ dần hay lướt qua-dừng khi xuất hiện của các Tooltip ( các thông báo chỉ dẫn , trợ giúp )

- Fade out menu menu items after clicking : Hiệu ứng rõ-mờ dần khi bạn đóng hay thực thi 1 lệnh trong Menu

- Show shadows under menus : Bóng mờ bên dưới menu

- Show shadows under mouse pointer : Bóng mờ bên dưới trỏ chuột

- Show translucent selection rectangle : Hiển thị khung hình chữ nhật xuyên suốt khi chọn các biểu tượng

- Show window content while dragging : Hiển thị nội dung cửa sổ khi kéo

- Silde open combo boxes : Rớt xuống từ từ-dừng đối với hộp danh sách đổ xuống

- Slide taskbar button : Hiệu ứng lướt qua-dừng đối với các cửa sổ hiển thị trên thanh Task bar

- Smooth edges of screen fonts : Làm sắc nét font chữ

- Smoot-scroll list boxes : Làm sắc nét thanh cuộn các hộp danh sách lựa chọn

- Use a background image for each folder tyoe : Sử dụng hình nền cho các lọai folder , như MP3 , hình ảnh , Text ...

- Use common task in folders : Dùng menu tiện ích bên trái cho các folder

- Use drop shadows of icon labels on the desktop : Dùng hiệu ứng bóng đổ cho các nhãn của những biểu tượng trên màn hình

- Use windows visual styles on windows and buttons : Hiệu ứng giao diện chung cho tòan bộ cửa sổ , nút bấm.. của windowsTôi đã liệt kê ra hết các tính năng tùy chọn của việc thiết lập hiệu ứng hình ảnh của Windows XP , một số nên bỏ đi , còn 1 số bạn nền giữ lại cho tiên lợi trong quá trình dùng Windows. Tùy theo mỗi người chúng ta mà có 1 cách chọn khác nhau. Điều này không gây nguy hại cho hệ thống.

Thủ thuật : Ngọai trừ bỏ bớt hiệu ứng hình ảnh , bạn nên dọn bớt những biểu tượng trên màn hình , phần giúp dễ nhìn hơn và một phần giảm bớt sức năng cho card màn hình. Nếu không dùng đến chúng , theo ý kiến riêng , Tôi đề nghị bạn đem Shortcut của các ổ đĩa có trong máy bạn để vào thanh Quick Lauch , trên màn hình , nhấn phải vào Arrange Icons , bỏ chọn mục "Show Desktop Icons". Vậy là công việc đồ họa trên màn hình Desktop được giảm đi rất nhiều. Nâng cao quá trình xử lý các vấn đề khác của CPU...

Bước 6 : Đóng các ứng dụng đang chiếm tài nguyên hệ thống

1 số nhiều các phần mềm được lập trình không chuyên hiện nay có đầy trên mạng. Bạn vô tình tải nó về và sử dụng nhưng càng chạy lâu bao nhiêu thì máy càng trở nên chậm chạp bấy nhiêu....Windows bạn khởi động vào quá chậm vì phải tải nhưng phần mềm định sẵn. Nhiều lý do khiến cho máy bạn chậm chạp năng nề , nhưng yếu tố chính vẫn liên quan 1 phần lớn đến tài nguyên hệ thống. Khi bạn đóng bớt những ứng dụng không cần tới thì bạn đã giải phóng 1 lượng lớn năng lực họat động của CPU. Vì vậy , ngòai việc cài đúng Driver , giảm công việc cho Card màn hình , bạn cũng luôn phải chú ý đến CPU , bộ não của tòan bộ máy nữa.

o Để dẹp mấy chương trình này , một cách tận gốc , bạn phải ghé thăm Registry và thư mục StartUp và dọn tất cả những khóa , tập tin linh tinh. Nghe như dành cho người dùng chuyên nghiệp vậy , bạn đừng lo , Tôi khuyên bạn , nếu là người mới , đừng nên ***ng chạm đến Registry mà hãy dùng Msconfig để mà hiệu chỉnh. Từ Menu Start , lệnh RUN , bạn đánh vào msconfig.exe. Một ứng dụng sẽ xuất hiện gồm có 6 thẻ , đó là:

Quote:

*General : chọn kiểu khởi động

- Normal StartUp : khởi động bình thường

- Diagnostics StartUP : chỉ khởi động máy kèm theo những dịch vụ , thiết bị cần thiết. Không gọi các ứng dụng nào khác

- Selective StartUP : Tự chọn thành phần khởi động - Bạn đừng nên ***ng đến cái này nếu không biết rõ mình đang làm gì.

- 2 nút bấm ở dưới Launch System Restore - hồi phục bản sao lưu cuối cùng và Expand file - hồi phục 1 tập tin bị hư hỏng nào đó.

- System Ini , Win Ini , Boot Ini : Tốt nhất là để yên cho chúng bạn àh.

*Services : Những dịch vụ chạy theo Windows. Đây là 1 trong những tác vụ tốn nhiều tài nguyên hệ thống nhất.

*StartUP : Nơi chứa những phần mềm sẽ được gọi khi Windows khởi động.

Cốt lõi của Phần 3 này tập trung vào đây. Bạn bỏ chọn những trình nào không cần thiết và nhấn Ok hay Apply , đơn giản. Nhưng mà , lựa chọn để bỏ 1 phần mềm không phải là đều dễ dàng. Bạn đừng vội vàng mà bỏ hết. 1 số dịch vụ cần thiết cho phần mềm nào đó. Trước khi quyết định bỏ 1 phần mềm , trong bảng StartUP đó , bạn đọc mục Location ở dưới 1 chút. Tìm hiểu kỹ đường dẫn đó được liên kết đến tập tin nào. Từ đó có cơ sở rõ ràng để an tâm lọai bỏ nó. Nếu thủ thuật trên vẫn chưa đưa cho bạn 1 lợi ích nào , cố thử tìm tập tin đó , nhấn phải , chọn mục Properties , thẻ Version. Từ đây bạn có thể tìm hiểu về Nhà sản xuất , phiên bản , tên thật của tập tin đó.

_Một chú ý nho nhỏ , bạn đừng bao giờ bỏ các ứng dụng nào có liên quan đến chữ RUNDLL32. Bạn có thể sẽ phá họai 1 tác vụ nào đó của Windows.

Sau khi đã bỏ nhưng thứ không cần thiết , bạn khởi động lại máy là xong. 1 chút khó khăn nhưng bù lại kết quả nhận được rất xứng đáng với công sức bỏ ra

Bước 7 : loại bỏ các mục lưu trữ không cần thiết

Bạn chắc chắn biết rằng Windows có bao gồm các thư mục như My eBooks , My Videos và My Music. Đôi khi bạn không cần thiết dùng đến chúng và bạn muốn xóa nó đi - cho đỡ chướng mắt đó mà. Nhưng chỉ ít phút sau khi bị deleted , trở lại , bạn vẫn còn thấy chúng còn nằm đầy ở đó :

Vào Start , lệnh Run lần nữa , bạn đánh hay copy dòng sau: Regsvr32 /u mydocs.dll

Một thông báo sẽ xuất hiện sau khi bạn click Ok. Từ lúc này trở đi bạn có thể xóa các thư mục My eBooks , My Videos và My Music. Chúng sẽ không quay lại nữa đâu

Bước 8 : Tự động dọn dẹp ổ cứng

Bạn muốn đĩa cứng lúc nào cũng gọn gàng , luôn sẵn sàng chạy ầm ầm mỗi khi bạn ngồi vào máy ? Tôi cũng thế. Vậy thủ thuật đơn giản hiệu quả mà ai cũng biết là cái gì đó ở đầy chính là Dọn dẹp đĩa cứng. Nhưng nếu bạn đã đọc đến đầy của tài liệu này , đã thao tác thành thạo những thủ thuật ở trên , giờ đây Tôi nên gọi bạn là người Sành điệu rồi. Đối với bạn , ngồi để nhấn Dọn dẹp đĩa cứng bằng tay thật mất thời gian. Tại sao không để cho máy tự động ? Bạn có thể xếp lịch nhưng không biết......Vậy muốn được thế ta phải đánh dòng sau vào ( Chỉ Tôi đánh thôi , bạn copy rồi paste )...

Quote:

C:\windows\system32\cleanmgr.exe /dc /sagerun: 1

C:\

D:\

e:\

cd\

cd c:\windows\prefetch

del *.* /q

Thế đấy bạn àh. Sao khi đã copy và dán vào 1 tập tin Text nào đó , bạn nhớ đổi kiểu tên file thành *.bat. Mục đích của file Bat trên là dọn dẹp tất cả những tập tin không cần thiết có trên các ổ cứng của bạn 1 cách tự động 95% ( Vì bạn phải click nó mới chạy ). Tất nhiên bạn có thể để nó vào StartUp là trở thành 100% đó thôi

Bước 9 : Tắt Windows nhanh

Nếu đã hiểu qua từ trước , chắc chắn bạn biết Tôi muốn nói đến cái gì. 1 shorcut.

+Nhấn phải trên Desktop , bạn chọn New\Shorcut.

+Trong Menu trước Đường dẫn ( Location ) , bạn copy vào :

shutdown.exe -s -t 0

+Đó là tất cả. Nhưng thủ thuật ở đây Tôi đã trích lược ra đến mức dễ dàng nhất có thể. Bạn đừng lo nó sẽ mang đến nhưng rắc rối cho mình. 1 chút khám phá và tìm hiểu sẽ mang lại cho bạn nhiều kinh nghiệm sử dụng máy tính hơn.

+Bạn có thể đổi Icon cho Shorcut tắt máy này như sau : Click phải lên Shorcut - Properties , mục Change Icons trong thẻ Shortcut. Thông báo lỗi sẽ xuất hiện nhưng bạn đừng lo cứ tiếp tục. Menu mới sẽ chứa các biểu tượng Icon bạn có thể tùy chọn.

+Bạn có muốn biết Shortcut khởi động nhanh ? Không ! Vậy thì nó đây :

shutdown.exe -r -t 0

Ngoài ra bạn có thẻ kết hợ với phần mềm BOOT VIS ( tăng tốc khởi động rất nhanh ) tìm kiếm trên Google

Chú Ý:

1. Bạn đọc kỹ và làm thừ từng cách một, không làm hết 1 lèo hết các cách rồi mới thử.

2. Nếu có liên quan đến Registry thì nên backup trước.

3. Những từ khóa trong bài viết được đặt trong dấu nháy kép hoặc nháy đơn, vì thế nếu bạn copy từ bài viết thì nhớ bỏ các dấu nháy khi thực hiện.

* Tắt thông báo chấp nhấn xóa file

Mặc dù, đây không phải là 1 tip hoàn hảo nhưng cũng có thể cho là giúp bạn tiết kiệm một ít thời gian. Ví dụ, trong lúc xóa nhiều file thì máy tính của bạn sẽ ngốn nhiều tài nguyên rồi, còn gặp cái thông báo hỏi nữa thì hơi bị nóng ấy nhỉ. Chưa kể xài các máy laptop còn phải lâu hơn nữa.

Right-click vào 'Recycle Bin' trên Desktop và chọn 'Properties'. Bỏ chọn check 'Display Delete Confirmation Dialog' và nhấn Ok.

* Tắt dịch vụ tìm kiếm nhanh: Indexing Services

Dịch vụ này là một dịch vụ ngốn rất nhiều Ram trên máy tính có thể làm cho máy tính của bạn châm đi rất nhiều. Với dịch vụ được bật thì hệ thống sẽ luôn liệt kê và update danh sách cái file và thư mục trên máy tính. Cho nên, khi bạn tìm kiếm trên Windows, thì hệ thống sẽ tìm kiếm 1 cách nhanh ***ng với danh sách này. Vì thế, nếu bạn không tìm kiếm thường xuyên thì nên tắt đi thì hay hơn, còn ngược lại thì bạn sẽ tốn thời gian để tìm kiếm file hơn.

Tắt index:

Thường Windows XP cho phép bật chế độ DMA trên ổ cứng và CD-Rom kiểu ATA hay ATAPI (IDE) (nếu có). Tuy nhiên, nhiều khi chúng chưa được bật bởi nhiều lý do khác nhau dẫn tới làm tốc độ truy xuất các thiết bị chậm đi. Vì thế, nếu có hỗ trợ DMA thì hãy chắc chắn là đã bật nó lên rồi:

1. Rclick vào 'My Computer' chọn 'Properties'.

2. Trong màn hình 'Device Manager', tìm và nhấp đôi vào 'IDE ATA/ATAPI Controlers'.

3. Rclick vào 'Primary IDE Channel' chọn 'Properties' và thẻ 'Advanced Settings'.

4. Chú ý trong cửa sổ mới có 2 phần 'Device 0' và 'Device 1' . Bạn muốn Device nào xài chế độ DMA thì chọn 'Transfer Mode' là 'DMA if Available'.

5. Xong rồi thì Ok. Và khởi động lại hệ thống.

Trên máy tính hiện nay đều thường có 2 cổng IDE trên maiboard, mỗi IDE cho phép gắn 2 thiết bị trên cùng một dây cable. Đó là lý do tại sao bạn sẽ có 'Primary IDE Channel' và 'Secondary IDE Channel', trong mỗi IDE có 2 Device: 'Device 0′ và 'Device 1'. Vì thế nếu là Primary thì Device 0 chính là ổ đĩa C. Làm tương tự đối với Secondary.

* Tắt những dịch vụ không cần thiết trên Windows

Trong Windows có rất nhiều dịch vụ được chạy mỗi lần bạn khởi động Windows, tuy nhiên có những thứ cần thiết và cũng có những thứ không cần thiết. Cần thiết khi bạn là người sử dụng máy tính có một mục đích chuyên sâu, liên quan tới nó, còn không cần thiết vì bạn là người mới sử dụng, mới làm quen máy tính, là người làm việc không liên quan máy tính hay đơn giản là bạn cần sự tối ưu về tốc độ. Đây là danh sách cách dịch vụ không thiết trong hầu hết các máy tính:

1. Vào 'Start' chọn 'Run' và nhập 'services.msc' rồi Enter.

2. Nhấp 2 lần liên tiếp vào tên dịch vụ muốn thay đổi.

3. Thay đổi mục 'Startup type' thành 'Disable'.

4.

* Alerter

* Clipbook

* Computer Browser

* Distributed Link Tracking Client

* Error Reporting Service

* Fast User Switching

* Help and Support

* Indexing Service

* IPSEC Services

* Messenger

* Netmeeting Remote Desktop Sharing (nên bỏ vì sự bảo mật)

* Portable Media Serial Number

* Remote Desktop Help Session Manage (nên bỏ vì sự bảo mật)

* Remote Procedure Call Locator

* Remote Registry (nên bỏ vì sự bảo mật)

* Remote Registry Service

* Secondary Logon

* Routing & Remote Access (nên bỏ vì sự bảo mật)

* Server

* Smart Card / Smart Card Helper

* SSDP Discovery Service

* Telnet (nên bỏ vì sự bảo mật)

* TCP/IP NetBIOS Helper

* Uninterruptible Power Supply

* Upload Manager

* Universal Plug and Play Device Host

* Windows Time

* Wireless Zero Configuration (Đừng bỏ nếu bạn xài mạng Wifi)

Xem danh sách chi tiết các dịch vụ trên Windows.

(**) Nếu bạn không rành tiếng Anh có thể tham khảo thêm ở đây.

* Tăng tốc truy xuất trên ổ đĩa NTFS

Vô hiệu hóa cập nhật thông tin truy xuất lần cuối

Nếu bạn có nhiều file và thư mục trên ổ đĩa (NTFS), khi bạn truy cập vào thư mục trên Windows XP thì sẽ tốn 1 khoản thời gian để Windows cập nhật thông tin truy xuất thư mục cho thư mục đó và các thư mục con của no. Để dừng việc này lại thì bạn sẽ ***ng tới hệ thống Regedit:

1. Vào 'Start' chọn 'Run' và nhập 'regedit' rồi Enter.

2. Tìm theo đường dẫn:

"HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Con trol\FileSystem"

3. Rclick vào vùng trống ở cửa sổ bên phải tạo một [email protected] 'DWORD Value' mới.

4. Đặt tên [email protected] này là 'NtfsDisableLastAccessUpdate'.

5. Sau đó, rclick vào nó và chọn 'Modify'.

6. Thay đổi 'Value Data' thành '1'

7. Click 'OK'

Điều khiển không gian đĩa dành cho Master File Table

Hệ thống file NTFS bao gồm trong lõi của nó một file gọi là Master File Table (MFT). Mỗi file trên một ổ đĩa NTFS có ít nhất một entry trong MFT. Thiết lập này điều khiển không gian đĩa để dành cho MFT, do đó nó không bị phân mảnh và làm chậm hệ thống.

Mở Registry và tìm đến khóa dưới đây (như trong hình). Sau đó tạo một mục DWORD mới hay thay đổi mục có sẵn với tên NtfsMftZoneReservation, sử dụng các thiết lập giá trị cho như dưới đây từ 1 tới 4:

1. Ðể dành vùng không gian nhỏ (mặc định): 12.5% ổ đĩa.

2. Ðể dành vùng không gian vừa:25% ổ đĩa.

3. Ðể dành vùng không gian lớn: 37.5% ổ đĩa.

4. Ðể dành vùng không gian tối đa: 50% ổ đĩa.

Free Image Hosting at ImageShack? - Hosting

Lời khuyên là bạn nên chọn giá tri 3 hoặc 4 (giá trị cho [email protected] regedit là 3 hoặc 4).

* Giảm thời gian boot Windows

Một tính năng mới ở Microsoft Windows XP là khả năng làm 'Boot Defragment'. Cái này sẽ đặt tất cả các file được chạy khi boot nằm nối tiếp nhau trên ổ đĩa nhằm tăng tốc boot lên. Mặc định, tính năng đã được bật nhưng nhiều khi vì lí do chưa được bít đến mà nó đã bị tắt. Vậy làm thế nào nó được bật lại:

1. Vào 'Start Menu' và click 'Run'.

2. Nhập vào "Regedit" và Enter.

3. Tìm theo đường dẫn:

"HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Dfrg\Boot OptimizeFunction"

4. Chọn khóa 'Enable' từ danh sách bên phải.

5. Rclick lên nó và chọn 'Modify'.

6. Thay đổi giá trị lại thành "Y".

7. Khởi động lại Windows.

* Tăng tốc swapfile

Nếu bạn có Ram > 256MB thì mẹo vặt này dường như sẽ tạo cho bạn một sự tối ưu cho máy tính. Điều này có nghĩa là sẽ chắc chắn Windows đã sử dụng hết toàn bộ nhớ của RAM rồi mới sử dụng swapfile.

1. Vào 'Start Menu' và click 'Run'.

2. Nhập "msconfig" và Ok.

3. Chọn thẻ 'System.ini'.

4. Bung nhánh '386enh' bằng cách click vào dấu cộng (+) ở đầu.

5. Click vào nút 'New' và nhập vào "ConservativeSwapfileUsage=1"

6. Click OK và khởi động lại.

Free Image Hosting at ImageShack? - Hosting

* Tăng tốc Harddisk và Network bằng System.ini IRQ

Ngoài ra, để hệ thống làm việc hiệu quả thì ngoài những cách trên thì còn những cái khác bạn nên chú ý: tắt bớt các ứng dụng chạy kèm với Windows lúc khởi động, quét Virus & Spyware định kì, quét scandisk và chống phân mảnh trên ổ cứng, gỡ bỏ các phần mềm mà bạn lâu ngày không xài hoặc không cần thiết xài, các phần mềm dọn dẹp hệ thống như CCleaner chẳng hạn, sử dụng các phần mềm tăng tốc nếu thấy cần thiết.

1. Mở "My Computer"

2. Right-click vào ổ đĩa C và chọn "Properties"

3. Bỏ check cái dưới cùng "Allow Indexing Service to index this disk..."

4. Nhấn Ok và file sẽ được remove khỏi bộ nhớ. Điều này sẽ tốn vài phút để hoàn thành.

Tắt dịch vụ index:

1. Vào "Start Menu", chọn "Run".

2. Nhập "services.msc" và nhấn Enter.

3. Kéo thanh cuộn tìm "Indexing Service" và nhấn 2 lần liên tiếp lên nó.

4. Nếu dịch vụ đang chạy "Running", và để tắt đi thì nhấn "Stop".

5. Để chắc dịch vụ này không chạy lần sau thì trong ô "Startup Type:" chọn "Disabled".

Hoặc

1. Vào "Start Menu", nhấn "Settings" và nhấn tiếp "Control Panel".

2. Double-click vào "Add/Remove Program".

3. Click vào "Add/Remove Window Components" ở menu bên trái.

4. Bỏ chọn check "Indexing services" và nhấn "Next".

* Tắt bớt hiệu ứng Windows XP

Mẹo vặt này không dành cho những ai thích cái đẹp, đơn giản bởi vì mẹo này sẽ bỏ bớt một số hiệu ứng không cần thiết lắm. Nếu bạn có Ram nhiều thì không cần phải đọc qua, phù hợp cho các hệ thống yếu về phần cứng mà thôi.

1. Vào "Start Menu", nhấn "Settings" và nhấn tiếp "Control Panel".

2. Chọn "System" vào thẻ "Advanced".

3. Tại mục "Performance" nhấn "Settings".

4. Bỏ hết tất cả check chỉ chừa lại:

* Show shadows under menus

* Show shadows under mouse pointer

* Show translucent selection rectangle

* Use drop shadows for icons labels on the desktop

* Use visual styles on windows and buttons

* Tăng tốc độ duyệt thư mục

Mỗi lần bạn mở một thư mục trên máy tính thì đều có sự trì trễ đơn giản bởi vì Windows sẽ tự đồng tìm các file, thư mục hay máy in được chia sẽ trên mạng cục bộ mỗi lần bạn mở 'Windows Explorer'.

1. Mở "My Computer" lên.

2. Vào "Tools" menu và chọn "Folder Options".

3. Chuyển qua tab "View"

4. Bỏ chọn check "Automatically search for network folders and printers"

5. Click "Apply", rồi "Ok" và khởi động lại Windows.

* Tắt tiện ích theo dõi biểu hiện hệ thống

Cũng giống như Windows 2000 hay Windows 2003, Windows Xp cũng có những tiện ích theo dõi sự biểu hiện hệ thống. Vì thế, nó sẽ ngốn 1 ít tài nguyên hệ thống của bạn, cho nên tốt nhất là tắt nó đi. Có điều trên Windows lại không thể làm được điều này và cũng rất là may mắn khi Microsoft đã làm sẵn 1 tiện ích miễn phí nhỏ để sẵn sàng cho việc này.

1. Đầu tiên, phải download tiện ích Extensible Performance Counter trong trang này.

2. Cài đặt xong xuôi rồi vào thư mục bạn đã cài, mặc định là 'c:\program files\resource kit\'.

3. Sau đó, double click lên file 'exctrlst.exe' để kích hoạt cho nó chạy.

4. Tại danh sách các mục 'Extensible performance counters', chọn dòng đầu tiên và bỏ chọn check 'Performance counters enabled'. Sau đó, lại chọn tiếp dòng 2 và lại bỏ chọn check; cứ như thế cho tới khi hết danh sách.

* Cải thiện bộ nhớ sử dụng với Cacheman

Với Cachema, nó có thể sẽ giúp bạn cải thiện hệ thống, tối ưu vùng nhớ, vùng đệm và một số thông số cấu hình khác.

* Tối ưu tốc độ kết nối Internet

Có rất nhiều cách khác nhau để làm điều này, nhưng đơn giản nhất là sử dụng TCP/IP Optimizer.

1. Download về chạy file vừa download về.

2. Vào tab 'General Settings' và chọn lựa 'Connection Speed'(Kbps) tức là tốc độ kết nối của bạn.

3. Chọn card mạng mà dùng để kết nối Internet tại chỗ Network Adapter.

4. Đánh dấu chọn 'Optimal Settings', rồi 'Apply'. Sau đó, thì khởi động lại Windows nhé.

* Tối ưu Pagefile

Mặc định, Windows XP sẽ khuyên bạn cấu hình kích thước cho pagefile là gấp khoảng 1.5 lần so với kích thước vật lý của Ram (Recommended). Điều này chỉ tốt đối với những hệ thống nào có Ram ít hơn 512MB mà thôi, khi đó bạn có thể nâng kích thước này lên lớn hơn khỏang 1.5 lần so với kích thước của Ram. Còn nếu bạn có Ram lớn hơn hoặc bằng từ 512MB trở lên thì để tỉ lệ 1:1 so với Ram.

1. Rclick lên 'My Computer' chọn 'Properties'.

2. Chọn thẻ 'Advanced', tại mục 'Performance' chọn nút 'Settings'.

3. Chọn thẻ 'Advanced' trong cửa sổ mới và nhấn 'Change' ở phía dưới.

4. Chọn ổ đĩa mà bạn muốn làm Pagefile, tốt nhất nên chọn một ổ khác không phải là ổ C nhằm giúp cải thiện tốc độ hệ thống. Chọn 'Custom size', sau đó nhập vào con số bằng với kích thước của Ram tại 'Initial size' và 'Maximum size'.

5. Sau đó, nhấn 'Set' và 'Ok'.

Tuy nhiên, nếu bạn đã có quá dư thừa Ram rồi (1-2GB chẳng hạn) thì có thể bỏ pagefile:

1. Tại bước 4 ở trên, chọn 'No paging file' rồi nhấn 'Set' và xong rồi thì 'Ok'. Tuy nhiên, không khuyến khích nếu bạn thường hay chơi các Game lớn trong khi bạn lại quá ít Ram.

2. Hoặc xem bài Vô hiệu Pagfile.

Ngoài ra, bạn còn có thể tăng cường bộ nhớ đệm cho hệ thống. Thay vì bạn để các Kernel XP lúc thì load trên Ram lúc thì load trên vùng swappage, dẫn tới lúc nhanh lúc chậm. Cho nên ta có thể cấp phát 1 vùng nhớ Ram cho việc này.

1. Bấm Start -> chọn Run -> gõ Regedit -> bấm OK

2. Bạn tìm theo đường dẫn sau :

3. HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\MemoryManagement

4. Dòm bên phải thấy LargeSystemCache và đổi giá trị của nó lại là 1

5. Khởi động lại máy tính

* Xóa bớt font để tối ưu

Vào thư mục 'Font' trong thư mục 'Windows' hoặc vào 'Control Panel' ~> 'Fonts'. Nếu cần bạn có thể backup vào thư mục nào khác để khi cần thì có thể tìm lại được.

* Xóa bỏ ảnh nền Desktop

1. Rclick lên 'Desktop' và chọn 'Properties'.

2. Chọn thẻ 'Desktop'.

3. Trong khung 'Background' chọn 'None'.

4. Click Ok

* Tắt System Restore

'System Restore' có thể sẽ hữu ích khi máy tính của bạn gặp sự cố, tuy nhiên nó lại có thể sẽ ngốn tài nguyên đĩa cứng của bạn rất là nhiều. Theo tôi tốt nhất bạn nên tạo cho mình một bản Ghost hòan chỉnh và đây đủ thay vì xài 'System Restore'.

1. Vào 'Control Panel'.

2. Click vào 'System', chọn thẻ 'System Restore'.

3. Đánh dấu check 'Turn off System Restore on All Drives'.

4. Nhấn 'Ok'

* Tắt tự động update

1. Vào 'Control Panel' chọn 'System'.

2. Vào thẻ 'Automatic Updates'.

3. Đánh chọn check 'Turn off updates'.

4. Nhấn Ok.

* Giảm phân mảnh cho Pagefile

Khi pagefile bị phân mãnh thì sẽ ảnh hưởng tới hệ thống của bạn. Cách tốt nhất để khắc phục là bạn tạo một phân vùng riêng chỉ dành cho pagefile nhằm tách biệt nó ra khỏi các phân vùng dữ liệu bình thường. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng PageDefrag để giảm phân mảnh cho pagefile và có thể xác lập giảm phân mảnh mỗi lần khởi động Windows chẳng hạn.

1. Download và chạy 'PageDefrag'

2. Check chọn 'Defrag at next Reboot'

3. Click 'Ok' và khởi động lại Windows.

* Unloading DLLS

Điều này sẽ buộc Windows XP gỡ bỏ vùng nhớ DLL ngay sau khi đóng chương trình để tránh lãng phí. Vì chúng thường tồn tại rất lâu trong bộ nhớ dẫn tới bạn bị cạn kiệt tài nguyên.

1. Mở 'Regedit' từ 'Run' lên.

2. Vào 'HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\CurrentVersion\Explorer'.

3. Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải ~> Chỉ chuột vào 'New' ~> 'DWORD Value' > Đặt tên là 'AlwaysUnloadDLL' và gõ 'Enter'.

4. Nhấp phải chuột vào tên vừa đặt ~> 'Modify' ~> Gõ số 1 và nhấp 'OK'.

* Tăng tốc Shutdown

Để tăng tốc mỗi lần shutdown Windows, bạn chỉ cần copy đoạn code sau rồi paste vào Notepad rồi save lại tên 'SpeedUpShutdown.reg', sau đó hay thực thi file này.

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\desktop]

"AutoEndTasks"="1″

"HungAppTimeout"="0″

"MenuShowDelay"="0″

"WaitToKillAppTimeout"="4000″

"WaitToKillServiceTimeout"="4000″

* Tăng tốc Prefetch

Bạn copy đoạn code sau rồi paste vào Notepad rồi save lại tên 'SpeedUpPrefetch.reg', sau đó hay thực thi file này.

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management\PrefetchParameters]

"EnablePrefetcher"=dword:00000005

* Làm trống thư mục Prefetch thường xuyên

Nhờ có Prefetch nên Windows có thể làm việc nhanh hơn, tốt hơn. Nhưng nếu trong khoảng thời gian dài thì điều này sẽ dẫn tới nhiều thông tin được lưu trữ trong prefetch quá lâu mà không còn xài nữa, dẫn tới sự trì trễ , chậm chạp và tốn thời gian hơn. Bạn hãy vào thư mục 'C:\Windows\Prefetch' để xóa sạch trống bên trong mỗi 2-3 tháng một lần.

* Bỏ thời gian đợi 30 giây khi khởiđộng

Mỗi lần bật máy lên cho đến chỗ chọn HĐH cần được boot, thì lúc đó theo mặc định bạn phải đợi 30 giây hoặc nhấn phím Enter để chọn OS cần được boot. Vì thế, nếu bạn không nhấn thì sẽ phải đợi thêm 30 giây nữa. Dưới đây là cách nhằm bỏ cái thời gian đợi này đi.

1. Vào 'Run' gõ 'msconfig' và 'Enter'

2. Chuyển sang trang 'BOOT.INI'

3. Chú ý cái ô 'Timeout', mặc định là 30 giây, bạn xóa đi và gõ vào con số 0.

4. Nhấn Ok và khởi động lại Windows.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro