thuoc no 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Thuốc gây nổ Fuminat thủy ngân Hg(ONC)2

Thuốc nổ ở dạng hóa hợp, có tinh thể màu trắng hoặc màu tro, độc, khó tan trong nước lã, nhưng tan trong nước sôi.

Tính năng: rất nhạy nổ với va đập cọ sát, tốc độ nổ 5.040 m/s. Dễ bắt lửa, khi bắt lửa nổ ngay, ở nhiệt độ 160-170 °C tự nổ. Dễ hút ẩm, khi bị ẩm sức nổ kém đi và có thể không nổ. Tác dụng mạnh với axít, nếu là axít đặc tạo ra phản ứng nổ. Khi tiếp xúc với nhôm sẽ ăn nát nhôm phản ứng tỏa nhiệt.

Công dụng: nhồi vào các loại kíp, đầu nổ của bom, đạn.

Thuốc nổ phá: Tô lít Còn gọi là TNT (trinitrotoluen) CH3C6H2(NO2)3.

Thuốc nổ ở dạng hóa hợp, tinh thể cứng màu vàng nhạt, tiếp xúc với ánh sáng ngả màu nâu, vị đắng, khó tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ (cồn, ête, benzen, aceton), khói độc.

Tính năng: an toàn khi va đập, cọ sát, đạn súng trường bắn xuyên qua không nổ, tốc độ nổ 7.000 m/s. Đốt khó cháy, ở nhiệt độ 81 °C thì chảy, 310 °C thì cháy, khi cháy có ngọn lửa đỏ, khói đen, mùi nhựa thông và không nổ, nếu cháy ở nơi kín có thể cháy nổ. Rất ít hút ẩm, thuốc đúc hầu như không hút ẩm, thuốc đúc và ép có thể dùng dưới nước, thuốc bột dễ ngấm nước, khi bị ẩm dù phơi khô vẫn không nổ. Không tác dụng với kim loại. Gây nổ bằng kíp số 8, thuốc đúc khó gây nổ hơn, muốn gây nổ phải có thuốc nổ mồi bằng TNT ép hoặc thuốc nổ mạnh.

Công dụng: dùng rộng rãi trong phá các vật thể (đất, đá, gỗ...) làm thuốc nổ chính trong bom, mìn, đạn pháo,...Trộn với thuốc nổ khác làm dây nổ.

Azotua chì : Pb(N3)2

Nhận dạng : màu trắng ,hạt nhỏ khó tan trong nước . Tính năng : va đập cọ sát kém nhạy nổ hơn phuyminat thủy ngân nhưng sức gây nổ mạnh hơn nó. Đốt khó chát và tự nổ ở nhiệt độ 310 độ ,tốc độ 5300m/s. Ít hút ẩm hơn phumyminat thủy ngân , tac dụng với hợp kim đồng do vậy thuốc nổ nhồi trong kíp bằng nhôm. Công dụng : nhồi trong kíp , hạt lửa cacs loại đầu nổ ,bom mìn

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thuoc