Diclofenac

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tác dụng mạnh hơn ibuprofen nhưng tác dụng không mong muốn nhiều hơn.

Tên chung quốc tế: Diclofenac sodium

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 25 mg, 50 mg, 100 mg. ống tiêm 75 mg/2 ml; 75 mg/3 ml. Viên đạn 25 mg, 100 mg. Thuốc nhỏ mắt 0,1%. Gel dùng ngoài 10 mg/g.

Chỉ định: Đau và viêm trong bệnh thấp khớp mạn (bao gồm cả viêm khớp thiếu niên) và các bệnh đau cơ xương; gút cấp tính; đau sau phẫu thuật.

Chống chỉ định: Mẫn cảm với diclofenac và aspirin, các thuốc chống viêm không steroid khác; loét dạ dày tiến triển hoặc có bệnh sử loét; suy tim; suy thận, suy gan nặng; người đang dùng thuốc chống đông coumarin, kể cả heparin liều thấp; người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ viêm màng não vô khuẩn; người mang kính sát tròng).

Thận trọng: Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày; suy gan (Phụ lục 5), suy thận (Phụ lục 4), bị lupus ban đỏ toàn thân; tăng huyết áp; suy tim; nhiễm khuẩn; tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu; cần khám mắt khi bị rối loạn thị giác khi dùng thuốc. Diclofenac nhỏ mắt có thể làm chậm liền sẹo.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Thuốc có thể uống, tiêm bắp hoặc nhỏ mắt. Khi uống, cần uống với một cốc nước, nuốt ngay không nhai hoặc uống trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn. Tiêm bắp phải tiêm sâu vào mông và chỉ dùng cho người lớn. Tiêm tĩnh mạch chỉ thực hiện ở bệnh viện.

Liều dùng: Liều dùng phải tùy theo đáp ứng của từng người bệnh và phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Bệnh thấp khớp mạn (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp): Uống, người lớn: 75 - 150 mg mỗi ngày chia làm 2 - 3 lần; hoặc 25 mg/lần, 4 lần trong ngày, thêm 1 lần 25 mg vào lúc đi ngủ, nếu cần. Viên bao giải phóng chậm (100 mg natri diclofenac), chỉ dùng cho người lớn, uống với một cốc nước, không nhai, liều dùng 100 mg (1 viên) mỗi ngày, thường uống trong hoặc sau bữa ăn. Khi đau về đêm nhiều, nên uống thuốc vào buổi chiều.

Đau cấp hay thống kinh nguyên phát: viên bao giải phóng nhanh kali diclofenac 50 mg/lần, 3 lần một ngày. Đau sau phẫu thuật: 75 mg, tiêm bắp ngày 1 lần (nếu đau nhiều ngày 2 lần) trong tối đa 2 ngày.

Đau do sỏi thận (cơn đau quặn thận): 75 mg tiêm bắp, 30 phút sau nếu cần, tiêm thêm 75 mg. Viên đạn đặt trực tràng: 75 - 150 mg chia làm nhiều lần mỗi ngày.

Dù uống, tiêm hay đặt trực tràng, tổng liều tối đa: 150 mg.

Trẻ em 1 - 12 tuổi, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, uống hoặc đặt trực tràng 1 - 3 mg/kg chia làm 2 - 3 lần mỗi ngày.

Tác dụng không mong muốn: 5 - 15% người bệnh có tác dụng phụ ở đường tiêu hoá. Các tác dụng không mong muốn cũng giống như ibupro- fen nhưng tỷ lệ xảy ra cao hơn.

Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: nhức đầu, vật vã, giật cơ, vận động mất điều hòa, chóng mặt, co giật nhất là ở trẻ em nhỏ tuổi. Đau bụng, nôn ra máu, ỉa chảy, loét dạ dày, tổn thương gan, đái ít.

Xử trí: Rửa dạ dày. Chuyển viện ngay. Điều trị triệu chứng, tăng cường đào thải, thẩm phân nếu nặng, chỉ định diazepam nếu có co giật.

Độ ổn định và bảo quản: Đựng trong lọ kín, tránh ánh sáng (ống tiêm), để ở nơi mát, tránh ẩm.

------------------------------------------------------

Tên chung quốc tế: Diclofenac.

Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Diclofenac được dùng chủ yếu dưới dạng muối natri. Muối diethylamoni và muối hydroxyethylpyrolidin được dùng bôi ngoài. Dạng base và muối kali cũng có được dùng làm thuốc uống. Liều lượng diclofenac được tính theo diclofenac natri.

Viên nén: 25 mg; 50 mg; 100 mg.

Ống tiêm: 75 mg/2 ml; 75 mg/3 ml.

Viên đạn: 25 mg; 100 mg.

Thuốc nước nhỏ mắt: 0,01%.

Thuốc gel để xoa ngoài 10 mg/g.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con đường lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu.

Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, diclofenac gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo mucin (chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa). Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp.

Diclofenac được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh hơn nếu uống lúc đói. Diclofenac gắn rất nhiều với protein huyết tương, chủ yếu với albumin (99%). Khoảng 50% liều uống được chuyển hóa qua gan lần đầu và sinh khả dụng trong máu tuần hoàn xấp xỉ 50% sinh khả dụng của liều tiêm tĩnh mạch. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương xuất hiện 2 giờ sau khi uống, nồng độ trong dịch bao hoạt dịch đạt mức cao nhất sau khi uống từ 4 đến 6 giờ. Tác dụng của thuốc xuất hiện 20 - 30 phút sau tiêm bắp, 30 - 60 phút sau khi đặt thuốc vào trực tràng, 60 - 120 phút sau khi uống.

Nửa đời trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Nửa đời thải trừ khỏi dịch bao hoạt dịch là 3 - 6 giờ. Xấp xỉ 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa còn một phần hoạt tính và dưới 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn; phần còn lại thải qua mật và phân. Hấp thu, chuyển hóa và đào thải hình như không phụ thuộc vào tuổi. Nếu liều lượng và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc được tuân thủ theo chỉ dẫn thì thuốc không bị tích lũy, ngay cả khi chức năng thận và gan bị giảm.

Chỉ định

Ðiều trị dài ngày viêm khớp mạn, thoái hóa khớp.

Thống kinh nguyên phát.

Ðau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nề) và đau mạn.

Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.

Chống chỉ định

Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin).

Loét dạ dày tiến triển.

Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.

Người đang dùng thuốc chống đông coumarin.

Người bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút (do nguy cơ xuất hiện suy thận).

Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh).

Người mang kính sát tròng.

Thận trọng

Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa.

Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân.

Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.

Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng diclofenac.

Người bị nhiễm khuẩn.

Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.

Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.

Diclofenac nhỏ mắt có thể làm chậm liền sẹo.

Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất. Không nên dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiểu tuần hoàn không hồi phục, suy thận ở thai).

Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ.

Thời kỳ cho con bú

Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Người mẹ cho con bú có thể dùng diclofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

(5 - 15% người bệnh dùng diclofenac có tác dụng phụ ở bộ máy tiêu hóa).

Chú ý: Trong số các thuốc chống viêm không steroid, diclofenac độc hơn ibuprofen và ibuprofen là thuốc ít độc nhất nhưng vẫn hiệu quả.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Nhức đầu, bồn chồn.

Tiêu hóa: Ðau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu.

Gan: Tăng các transaminase.

Tai: Ù tai.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Phù, dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh hen), choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mũi, mày đay.

Tiêu hóa: Ðau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn máu, ỉa máu, ỉa chảy lẫn máu, kích ứng tại chỗ (khi đặt thuốc vào trực tràng).

Hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó chịu, dễ bị kích thích.

Da: Mày đay.

Hô hấp: Co thắt phế quản.

Mắt: Nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Toàn thân: Phù, phát ban, hội chứng Stevens - Johnson, rụng tóc.

Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.

Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.

Gan: Rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan (vàng da, viêm gan).

Tiết niệu: Viêm bàng quang, đái máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi có triệu chứng dị ứng với diclofenac phải ngừng thuốc ngay. Ðiều trị các tác dụng phụ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Liều lượng và cách dùng

Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Trong trị liệu dài ngày, kết quả phần lớn xuất hiện trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó.

Viêm đốt sống cứng khớp: Uống 100 - 125 mg/ngày, chia làm nhiều lần (25 mg, bốn lần trong ngày, thêm một lần 25 mg vào lúc đi ngủ nếu cần).

Thoái hóa (hư) khớp: Uống 100 - 150 mg/ngày, chia làm nhiều lần (50 mg, hai đến ba lần một ngày, hoặc 75 mg, ngày hai lần). Ðiều trị dài ngày: 100 mg/ngày; không nên dùng liều cao hơn.

Hư khớp: 100 mg/ngày, uống làm một lần vào buổi tối trước lúc đi ngủ hoặc uống 50 mg, ngày hai lần.

Viêm khớp dạng thấp:

Viên giải phóng kéo dài natri diclofenac, viên giải phóng nhanh kali diclofenac hay viên bao tan ở ruột: 100 - 200 mg/ngày uống làm nhiều lần (50 mg, ngày ba hoặc bốn lần, hoặc 75 mg, ngày hai lần). Tổng liều tối đa 200 mg/ngày.

Ðiều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: Liều khuyên nên dùng là 100 mg/ngày và nếu cần tăng, lên tới 200 mg/ngày, chia hai lần.

Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: Trẻ em từ 1 - 12 tuổi: 1 - 3 mg/kg/ngày, chia làm 2 - 3 lần.

Ðau:

- Ðau cấp hay thống kinh nguyên phát: Viên giải phóng nhanh kali diclofenac 50 mg, ba lần một ngày.

- Ðau tái phát, thống kinh tái phát: Liều đầu là 100 mg, sau đó 50 mg, ba lần mỗi ngày. Liều tối đa khuyên dùng mỗi ngày là 200 mg vào ngày thứ nhất, sau đó là 150 mg/ngày.

- Ðau sau mổ: 75 mg, tiêm bắp ngày hai lần; hoặc 100 mg, đặt thuốc vào trực tràng ngày hai lần. Với người bệnh mổ thay khớp háng: tiêm liều khởi đầu là 75 mg vào tĩnh mạch sau đó là 5 mg/giờ (dùng cùng với fentanyl).

- Ðau trong ung thư: 100 mg, ngày hai lần.

- Nhãn khoa: Liều thường dùng là nhỏ 1 giọt dung dịch tra mắt 1 mg/ml (0,1%) vào mắt bị đau, 4 lần một ngày, sau khi mổ đục nhân mắt 24 giờ và tiếp tục liền trong 2 tuần sau đó.

Tương tác thuốc

Diclofenac có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc khác.

Không nên dùng diclofenac phối hợp với:

Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng.

Kháng sinh nhóm quinolon: Diclofenac và các thuốc chống viêm không steroid khác có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, dẫn đến co giật (nhưng cần nghiên cứu thêm).

Aspirin hoặc glucocorticoid: Làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày - ruột.

Diflunisal: Dùng diflunisal đồng thời với diclofenac có thể làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh lọc diclofenac và có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu hóa.

Lithi: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Nếu buộc phải dùng đồng thời thì cần theo dõi người bệnh thật cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu ngộ độc lithi và phải theo dõi nồng độ lithi trong máu một cách thường xuyên. Phải điều chỉnh liều lithi trong và sau điều trị bằng diclofenac.

Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài nửa đời của digoxin. Cần định lượng nồng độ digoxin trong máu và cần giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc.

Ticlopidin: Dùng cùng diclofenac làm tăng nguy cơ chảy máu.

Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Có tài liệu nói dùng diclofenac làm mất tác dụng tránh thai.

Methotrexat: Diclofenac làm tăng độc tính của methotrexat.

Có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh:

Cyclosporin: Nguy cơ bị ngộ độc cyclosporin. Cần thường xuyên theo dõi chức năng thận của người bệnh.

Thuốc lợi niệu: Diclofenac và lợi niệu có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát do giảm lưu lượng máu đến thận vì diclofenac ức chế prostaglandin.

Thuốc chữa tăng huyết áp (thuốc ức chế men chuyển đổi, thuốc chẹn beta, thuốc lợi niệu).

Dùng thuốc chống toan có thể làm giảm kích ứng ruột bởi diclofenac nhưng lại có thể làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết thanh.

Cimetidin có thể làm nồng độ diclofenac huyết thanh giảm đi một chút nhưng không làm giảm tác dụng chống viêm của thuốc. Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của diclofenac.

Probenecid có thể làm nồng độ diclofenac tăng lên gấp đôi nếu được dùng đồng thời. Ðiều này có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bị bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ độc diclofenac, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric - niệu không bị ảnh hưởng. Nếu cần thì giảm liều diclofenac.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô và thoáng mát.

Tương kỵ

Ðể tiêm truyền tĩnh mạch, phải pha loãng thuốc tiêm diclofenac chứa 25 mg/ml thành dung dịch chứa 5 mg/ml bằng dung dịch tiêm natri clorid đẳng trương và phải truyền với tốc độ chậm (25 mg trong 10 phút).

Quá liều và xử trí

Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải tức khắc gây nôn hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột. Gây lợi tiểu để điều trị ngộ độc diclofenac là biện pháp đáng nghi ngờ, vì thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương; tuy vậy gây lợi tiểu cũng có thể có ích nhưng nếu dùng thì phải theo dõi chặt chẽ cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ nước

Thông tin qui chế

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc đặt, thuốc viên có hàm lượng tối đa là 100 mg.

----------------------------------------------------------

Diclofenac là gì ?

Diclofenac là thuốc chống viêm không có steroid (NSAID). Loại thuốc này hoạt động bằng cách làm giảm các chất trong cơ thể gây ra đau, viêm.

Diclofenac được sử dụng để điều trị đau hoặc viêm gây ra bởi viêm khớp cột sống, cứng khớp.

Diclofenac bột (Cambia) được sử dụng để điều trị một cơn đau nửa đầu. Không sử dụng thuốc này để điều trị đau đầu cluster.

Cambia chỉ điều trị đau đầu đã bắt đầu. Nó không ngăn ngừa đau đầu hoặc giảm số lượng các cuộc tấn công.

Diclofenac cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Thông tin quan trọng về diclofenac

Diclofenac có thể gây ra bệnh tim đe dọa tính mạng hoặc các vấn đề lưu thông như cơn đau tim hoặc đột quỵ, đặc biệt là nếu sử dụng nó lâu dài. Không sử dụng diclofenac ngay trước khi hoặc sau khi phẫu thuật tim (bắc cầu động mạch vành, hoặc CABG).

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có đau ngực, yếu, khó thở hoặc các vấn đề với tầm nhìn.

Diclofenac cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng dạ dày hoặc ruột, bao gồm chảy máu hoặc thủng (tạo thành một lỗ). Những điều kiện này có thể gây tử vong và có thể xảy ra mà không có cảnh báo trong khi đang dùng diclofenac, đặc biệt là ở người lớn tuổi.

Gọi cho bác sĩ cùng một lúc nếu có các triệu chứng của chảy máu dạ dày như ỉa phân màu đen, có máu, hoặc ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc dị ứng, cảm lạnh hoặc thuốc giảm đau khác. Thuốc giống diclofenac chứa nhiều trong các loại thuốc kết hợp. Một số sản phẩm với nhau có thể gây ra quá nhiều của loại thuốc này. Kiểm tra nhãn để xem thuốc có chứa aspirin, ibuprofen, ketoprofen hoặc naproxen. Tránh uống rượu. Nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày.

Trước khi dùng diclofenac

Không sử dụng diclofenac ngay trước khi hoặc sau khi phẫu thuật tim (bắc cầu động mạch vành, hoặc CABG).

Diclofenac có thể gây ra bệnh tim đe dọa tính mạng hoặc các vấn đề lưu thông như cơn đau tim hoặc đột quỵ, đặc biệt là nếu sử dụng nó lâu dài.

Thuốc này cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng dạ dày hoặc ruột, bao gồm chảy máu hoặc thủng (tạo thành một lỗ). Những điều kiện này có thể gây tử vong và có thể xảy ra mà không có cảnh báo trong khi đang dùng diclofenac, đặc biệt là ở người lớn tuổi.

Không nên dùng thuốc này nếu bị dị ứng với diclofenac, hoặc nếu lịch sử phản ứng dị ứng với NSAIDs, aspirin hoặc khác.

Để chắc chắn có thể dùng diclofenac mất một cách an toàn, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:

Có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoặc cục máu đông.

Bệnh tim, suy tim sung huyết, huyết áp cao.

Có tiền sử loét dạ dày hoặc chảy máu.

Bệnh gan hoặc bệnh thận.

Hen suyễn.

Khối u nhỏ trong mũi.

Rối loạn chảy máu hay đông máu.

Hút thuốc.

Cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong thời gian điều trị. Diclofenac trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây hại cho thai nhi. Đừng dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai, trừ khi bác sĩ đã nói với. Người ta không biết liệu diclofenac đi vào sữa mẹ hoặc nếu nó có thể gây hại cho em bé bú. Không nên bú trong khi đang sử dụngdiclofenac. Không cho thuốc này cho một đứa trẻ dưới 18 tuổi mà không có tư vấn y tế.

Nên dùng diclofenac thế nào ?

Hãy dùng diclofenac chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc.

Nếu chuyển đổi thương hiệu của diclofenac, nhu cầu liều dùng có thể thay đổi. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ về liều thuốc.

Không nghiền nát, nhai, hoặc phá vỡ viên thuốc, sẽ mở rộng phát hành. Nuốt trọn viên. Phá vỡ thuốc có thể gây ra quá nhiều thuốc sẽ được phát hành cùng một lúc. Hòa tan bột diclofenac (Cambia) với 1 đến 2 ounces nước. Không sử dụng bất kỳ loại chất lỏng. Khuấy đều hỗn hợp này và uống tất cả nó ngay lập tức. Diclofenac bột hoạt động tốt nhất nếu dùng nó khi dạ dày trống rỗng.

Gọi cho bác sĩ nếu nhức đầu không hoàn toàn biến mất sau khi dùng Cambia. Không nên dùng một liều thứ hai diclofenac bột mà không có lời khuyên của bác sĩ.

Không nghiền nát, nhai, hoặc phá vỡ viên thuốc bọc ruột. Nuốt cả viên thuốc. Viên thuốc bọc trong ruột có một lớp phủ đặc biệt để bảo vệ dạ dày. Phá vỡ thuốc có thể gây tổn hại lớp phủ này.

Nếu sử dụng diclofenac dài hạn, chức năng gan sẽ cần phải được kiểm tra với các xét nghiệm máu thường xuyên. Khám bác sĩ thường xuyên.

Lưu trữ diclofenac ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm và nhiệt.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều ?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần như là thời gian cho liều kế hoạch tiếp theo. Không nên dùng thuốc thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều ?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, buồn ngủ, phân có màu đen hoặc có máu, ho ra máu, hít thở nông và ngất xỉu.

Gì nên tránh trong khi dùng diclofenac ?

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc dị ứng, cảm lạnh hoặc thuốc giảm đau khác. Thuốc giống diclofenac được chứa nhiều trong các loại thuốc kết hợp. Dùng một số sản phẩm với nhau có thể gây ra quá nhiều loại thuốc này. Kiểm tra nhãn để xem thuốc có chứa aspirin, ibuprofen, ketoprofen hoặc naproxen.

Tránh uống rượu. Nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày. Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc giường tắm nắng. Diclofenac có thể làm cho bị cháy nắng một cách dễ dàng hơn. Mặc quần áo bảo vệ và sử dụng kem chống nắng (SPF 30) khi ở ngoài trời.

Tác dụng phụ diclofenac

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với diclofenac: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Ngừng sử dụng diclofenac và gọi cho bác sĩ ngay nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Đau ngực, suy nhược, khó thở, các vấn đề với tầm nhìn.

Ỉa phân màu đen, có máu.

Ho ra máu, nôn mửa giống như bã cà phê.

Bị sưng hay tăng cân nhanh chóng, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không gì cả.

Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân mầu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Bầm tím nặng, ngứa ran, tê, đau, yếu cơ.

Cổ cứng, ớn lạnh, tăng nhạy cảm với ánh sáng, đốm tím trên da, và / hoặc co giật.

Phản ứng da nghiêm trọng - sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng trong đôi mắt, đau da, tiếp theo là phát ban da màu đỏ hoặc tím lây lan (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên của cơ thể) và gây ra phồng rộp và bong tróc.

Diclofenac có tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Khó chịu dạ dày, ợ nóng nhẹ hoặc đau bụng tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, ợ nóng.

Chóng mặt, nhức đầu, căng thẳng.

Da ngứa hoặc phát ban.

Nhìn mờ.

Ù tai.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Thông tin định lượng diclofenac

Liều thông thường dành cho người lớn viêm xương khớp

Diclofenac: 50 mg uống 2 đến 3 lần một ngày hoặc 75 mg uống hai lần một ngày. Liều lớn hơn 150 mg / ngày không nên dùng cho viêm xương khớp. Diclofenac mở rộng phát hành: uống 100 mg một lần một ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn cột sống cứng khớp

Diclofenac Sodium: 25 mg uống 4 lần một ngày. Thêm 25 liều mg có thể được dùng trước khi đi ngủ, nếu cần thiết.

Liều thông thường dành cho người lớn đau bụng kinh

Diclofenac kali: 50 mg uống 3 lần một ngày. Một số bệnh nhân một liều khởi đầu 100 mg kali diclofenac, tiếp theo là 50 mg, sẽ cung cấp cứu trợ tốt hơn. Sau ngày đầu tiên, liều tổng cộng hàng ngày thường không vượt quá 150 mg. Diclofenac kali lỏng (Zipsor [R]) chỉ được chấp thuận bởi FDA cho đau cấp tính nhẹ đến trung bình. Liều dùng cho sản phẩm này là 25 mg uống 4 lần một ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn đau

Diclofenac kali: 50 mg uống 3 lần một ngày. Một số bệnh nhân liều khởi đầu 100 mg kali diclofenac, tiếp theo là 50 mg, cung cấp cứu trợ tốt hơn. Sau ngày đầu tiên, liều tổng cộng hàng ngày thường không vượt quá 150 mg viên nang. Diclofenac kali lỏng đầy (Zipsor [R]) chỉ được chấp thuận bởi FDA cho đau cấp tính nhẹ đến trung bình. Liều dùng cho sản phẩm này là 25 mg uống 4 lần một ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm khớp dạng thấp

Diclofenac: 50 mg uống 3 đến 4 lần một ngày hoặc 75 mg đường uống hai lần một ngày. Diclofenac mở rộng phát hành: uống 100 mg mỗi ngày một lần, liều lớn hơn 225 mg / ngày không nên dùng cho viêm khớp dạng thấp.

Liều thông thường dành cho người lớn đau nửa đầu

Đối với điều trị đau nửa đầu cấp tính: Diclofenac kali cho các gói dung dịch uống: Pha một gói (50 mg) với 1 đến 2 ounces (30 đến 60 mL) nước trong ly và uống ngay lập tức.

Liều trẻ em thông thường đau

Trẻ em: 2 đến 3 mg / kg / ngày uống chia liều hàng ngày từ 2 đến 4 lần
Liều tối đa: 200 mg mỗi ngày.

Các loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến diclofenac ?

Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc chống trầm cảm như citalopram (Celexa), escitalopram (Lexapro), fluoxetine (Prozac, Sarafem, Symbyax), fluvoxamine (Luvox), paroxetin (Paxil), sertraline (Zoloft). Dùng bất cứ các loại thuốc với NSAID có thể làm bị thâm tím hoặc chảy máu một cách dễ dàng.

Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác mà sử dụng, đặc biệt là:

Dùng thuốc chống đông như warfarin (Coumadin, Jantoven).

Cyclosporine (Gengraf, Neoral, Sandimmune).

Isoniazid (điều trị bệnh lao).

Lithium (Eskalith, Lithobid).

Methotrexate (Rheumatrex, Trexall).

Pronbenecid (Benemid).

Rifampin (Rifadin, Rifater, Rifamate).

Secobarbital (Seconal).

Sertraline (Zoloft).

Sulfamethoxazole (Bactrim, Septra, Sulfatrim, Co-trimoxazole, và những loại khác).

Teniposide (Vumon).

Zafirlukast (Accolate).

Thuốc lợi tiểu như furosemide (Lasix).

Steroid (prednisone và những loại khác).

Thuốc kháng nấm như fluconazole (Diflucan) hoặc voriconazole (Vfend).

Aspirin hoặc các NSAIDs (thuốc kháng viêm không steroid) như ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Aleve, Naprosyn, Naprelan, Treximet), celecoxib (Celebrex), indomethacin (Indocin), meloxicam (Mobic), và những loại khác.

Thuốc hạ cholesterol như fenofibrate (Antara, Fenoglide Lipofen, Lofibra, TriCor, Triglide), fluvastatin (Lescol), lovastatin (Mevacor, Altoprev, Advicor).

Thuốc tim hoặc thuốc huyết áp như amiodarone (Cordarone, Pacerone), benazepril (Lotensin), (Vasotec), enalapril lisinopril (Prinivil, Zestril), quinapril (Accupril), ramipril (Altace), và những loại khác.

Danh sách này không đầy đủ và các loại thuốc khác có thể tương tác với diclofenac. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thuộc