Loratadin

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tên chung quốc tế: Loratadine

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 10 mg, viên nén tan rã nhanh (Claritin reditabs) 10 mg; siro 1 mg/ml.

Chỉ định: Xem clorphenamin.

Chống chỉ định: Quá mẫn với thuốc. Xem clorphenamin.

Thận trọng: Xem clorphenamin. Suy gan, suy thận; khô miệng ở người cao tuổi; có thai và cho con bú (dùng liều thấp trong thời gian ngắn). Tương tác thuốc (Phụ lục 1).

Liều lượng và cách dùng: Tác dụng kéo dài, không hoặc ít gây buồn ngủ và kháng muscarin. Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 6 tuổi: uống 1 lần 10 mg/ngày. Trẻ em dưới 2 tuổi: chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả, 2 - 5 tuổi: 5 mg/ngày uống 1 lần. Người suy gan, thận: 10 mg/ngày, cứ 2 ngày một lần.

Tác dụng không mong muốn: Xem clorphenamin. Đau đầu, khô miệng; chóng mặt, khô mũi, hắt hơi, viêm kết mạc; trầm cảm, loạn nhịp nhanh trên thất, trống ngực, buồn nôn, rối loạn kinh nguyệt, nổi mày đay, sốc phản vệ.

Xử trí ADR: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Gây buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Trẻ em có biểu hiện ngoại tháp, đánh trống ngực.

Xử trí: Gây nôn (có thể dùng ipeca), rửa dạ dày, dùng than hoạt.

Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ15 - 30 oC.

----------------------------------

Tên quốc tế: Loratadine.

Mã ATC: R06A X13.

Loại thuốc: Thuốc kháng histamin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén loratadin 10 mg, viên nén loratadin tan rã nhanh (Claritin reditabs) 10 mg, siro loratadin 1 mg/ml.

Tác dụng

Loratadin có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.

Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin.

Chỉ định

Viêm mũi dị ứng.

Viêm kết mạc dị ứng.

Ngứa và mày đay liên quan đến histamin.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng

Suy gan.

Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Thời kỳ mang thai

Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.

Thời kỳ cho con bú

Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng loratadin ở người cho con bú, chỉ dùng loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ðau đầu.

Khô miệng.

Ít gặp

Chóng mặt.

Khô mũi và hắt hơi.

Viêm kết mạc.

Hiếm gặp

Trầm cảm.

Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.

Buồn nôn.

Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.

Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ.

Xử trí

Sử dụng loratadin với liều thấp nhất mà có hiệu quả.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn, người cao tuổi và trẻ em từ 12 tuổi trở lên

Dùng một viên nén 10 mg loratadin hoặc 10 ml (1 mg/ml) siro loratadin, dùng một lần/ngày hoặc dùng một viên nén Claritin - D (loratadin 10 mg với pseudoephedrin sulfat 240 mg).

Trẻ em: 2 - 12 tuổi

Trọng lượng cơ thể > 30 kg: 10 ml (1 mg/ml) siro loratadin, một lần hàng ngày

Trọng lượng cơ thể < 30 kg: 5 ml (1 mg/ml) siro loratadin, một lần hàng ngày.

An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.

Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), dùng liều ban đầu là 1 viên nén 10 mg loratadin hoặc 10 ml (1 mg/ml) siro loratadin, cứ 2 ngày một lần.

Tương tác

Ðiều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Ðiều này không có biểu hiện lâm sàng.

Ðiều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Ðiều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.

Ðiều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.

Bảo quản

Bảo quản loratadin ở nhiệt độ từ 2 – 250C, ở nơi khô tránh ánh sáng mạnh.

Với viên nén loratadin tan rã nhanh, sử dụng thuốc trong vòng 6 tháng sau khi mở túi nhôm đựng vỉ thuốc và sử dụng thuốc ngay nếu bóc viên nén ra khỏi vỉ.

Quá liều và xử trí

Ỏ người lớn, khi uống quá liều viên nén loratadin (40 - 180 mg), có những biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống siro quá liều (vượt 10 mg). Ðiều trị quá liều loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết. Trường hợp quá liều loratadin cấp, gây nôn bằng siro ipeca để tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt sau khi gây nôn có thể giúp ích để ngăn ngừa hấp thu loratadin. Nếu gây nôn không kết quả hoặc chống chỉ định (thí dụ người bệnh bị ngất, co giật, hoặc thiếu phản xạ nôn), có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.

Loratadin không bị loại bằng thẩm tách máu.

Quy chế

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 10 mg.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thuộc