ThuocBaoVeGan

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÁC THUỐC BẢO VỆ GAN

1. FORTEC (viên nén 25 mg BDD (Biphenyl-dimethyl-dicarboxylate), vỉ 10 viên, hộp 5 vỉ)

- Ức chế sự hủy hoại tế bào gan, cải thiện đáng kể sự suy giảm chức năng gan và các triệu chứng viêm gan : giảm nhanh SGPT và các triệu chứng lâm sàng. Fortec làm bền vững màng tế bào gan nhờ ức chế sự peroxyd hóa lipid bằng cách hủy các các gốc tự do và mối liên kết cộng hóa trị giữa các chất gây độc cho gan và lipid của microsom gan.

- Tăng cường chức năng khử độc của gan.

Tăng tạo ra các cytochrome P450 trong lưới nội bào (có vai trò quan trọng trong cơ chế khử độc của gan).

- Kích thích hoạt động tái tạo tế bào gan.

Làm gia tăng khối lượng gan và protein của microsom.

- Tăng cường đáp ứng sinh miễn dịch.

Có hiệu quả đáng kể với các tổn thương gan do các chất gây độc miễn dịch như : CCl4, ketoconazol.

- Bảo vệ tế bào gan khỏi thương tổn do các chất độc như rượu, các thuốc độc với gan (acetaminophen, kháng sinh, kháng nấm, kháng ung thư, thuốc ngừa thai...).

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 1-2 viên/lần x 3 lần/ngày, uống sau bữa ăn.

Trẻ em :

2-6 tuổi : 1-2 viên/ngày.

6-12 tuổi : 2-3 viên/ngày.

Trẻ em dưới 2 tuổi cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

Sau khi SGPT về bình thường, nên duy trì trị liệu bằng Fortec trong vòng 6 tháng đến 1 năm.

----------

HEPA-MERZ

cốm pha dung dịch uống : gói 5 g, hộp 10 gói.

dung dịch tiêm truyền : ống 10 ml, hộp 5 ống.

dung dịch tiêm : ống 5 ml, hộp 10 ống.

THÀNH PHẦN

cho 1 gói

L-Ornithine L-aspartate 3 g

cho 1 ống 10 ml

L-Ornithine L-aspartate 5 g

cho 1 ống 5 ml

L-Ornithine L-aspartate 500 mg

DƯỢC LỰC

Hepa-Merz kích thích quá trình khử độc amoniac bằng cách làm tăng quá trình tổng hợp urê trong chu trình urê, thêm vào đó nó còn loại trừ amoniac ngoài gan từ các mô, do vậy có tác dụng giải độc, bảo vệ tế bào gan.

Ngoài ra, Hepa-Merz còn tạo ra năng lượng dưới dạng ATP, từ đó cải thiện cân bằng năng lượng của gan bệnh.

CHỈ ĐỊNH

Các tình trạng tăng amoniac huyết trong tất cả các bệnh về gan : viêm gan cấp tính và mãn tính, xơ gan, gan nhiễm mỡ, đặc biệt trong điều trị bệnh não gan.

Các tình trạng suy tế bào gan dẫn đến các biểu hiện toàn thân như : ngứa, chán ăn, nổi mề đay.

Dạng tiêm truyền dùng để điều trị các rối loạn khởi phát trong tiền hôn mê gan, hôn mê gan.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Suy giảm chức năng thận.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Một vài trường hợp cá biệt có thể gặp vài xáo trộn đường tiêu hóa nhẹ như nôn, ói... mà không cần thiết phải ngưng điều trị. Các rối loạn sẽ biến mất khi ngưng dùng thuốc.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dạng uống : mỗi lần 1-2 gói, 1-3 lần/ngày, hòa với nước hoặc trà, nước trái cây.

Dạng tiêm truyền :

Viêm gan cấp : 1-2 ống/ngày.

Viêm gan mãn tính hoặc xơ gan : 2-4 ống/ngày.

Trường hợp nặng : có thể tăng liều mà không sợ nguy cơ.

Trong những rối loạn tiền hôn mê và hôn mê : 8 ống trong ngày đầu, tùy thuộc vào tình trạng nặng của bệnh.

Hepa-Merz có thể hòa trong bất kỳ loại dịch truyền có sẵn nào, tuy nhiên tùy thuộc vào sức chứa của lòng mạch, không được truyền quá 6 ống trong 500 ml dịch truyền.

Lưu ý : khi truyền liều cao, phải theo dõi nồng độ urê trong huyết tương và nước tiểu.

Dạng tiêm : tiêm tĩnh mạch chậm 2 ống/ngày trong giai đoạn đầu. Liều này có thể tiếp tục trong 3-4 tuần. Có thể kết hợp điều trị với dạng uống hoặc tiêm truyền trong trường hợp nặng.

---------------------

ĐCLS - Thuốc điều trị vim gan LÉGALON

viên bao 70 mg : hộp 40 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên

Quả Silybum marianum, tính theo Silymarine 70 mg

DƯỢC LỰC

Thuốc có tác động hướng gan.

Silymarine có tác dụng bảo vệ tế bào gan và chức năng của các cấu trúc xung quanh và bên trong tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn và tăng hiệu quả thải độc của gan.

Tác dụng bảo vệ tế bào gan đã được chứng minh không chỉ trong các thử nghiệm dùng những tác nhân cổ điển tấn công lên gan như tétrachlorure carbone, thioacétamide, D-galactosamine, alcool éthylique, vv, mà còn trên các tổn thương nặng ở gan gây bởi phalloidine, alpha-amanitine và Frog virus 3 (FV3).

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sau khi uống 140 mg silymarine, tương ứng với 2 viên Légalon, nồng độ của hoạt chất đạt được ở mật từ 10 đến 30 mg/ml.

Đào thải qua mật kéo dài khoảng 24 giờ.

Đào thải qua thận thấp (khoảng 3%).

CHỈ ĐỊNH

Điều trị các rối loạn chức năng tiêu hóa trong các bệnh về gan.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Rất hiếm khi gây đau dạ dày hay tiêu chảy.

Hãn hữu có thể gây phản ứng dị ứng.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Mỗi lần uống 2 viên, 2 đến 3 lần/ngày.

------------

ZEFFIX

viên nén 100 mg Lamivudine: hộp 14 viên, 28 viên - Bảng A.

Zeffix là một chất đồng đẳng deoxycytidine ở dạng (-)-enantiomere tinh khiết, nghĩa là nó hiện diện ở dạng cấu hình ngược lại với nucleoside tự nhiên. Các protein ở người tương tác với các nucleoside thường có tính chọn lọc cao đối với cấu hình (+) và do đó có thể không tương tác với Zeffix. Đây là đặc điểm quan trọng do nó làm giảm khả năng gây độc của Zeffix.

Cơ chế tác động : Cơ chế tác động chủ yếu của Zeffix bao gồm sự ức chế tổng hợp DNA virus. Tác động này xảy ra chủ yếu qua sự kết hợp vào HBV DNA vừa mới tổng hợp, gây kết thúc chuỗi tiến trình tổng hợp. Sự ức chế tương tranh trên DNA polymerase mã hóa DHBV cũng đã được chứng minh. Zeffix là một chất ức chế cạnh tranh yếu trên DNA polymerase của tế bào người bệnh và không làm kết thúc chuỗi tổng hợp DNA của tế bào người bệnh. Zeffix không ức chế trực tiếp sự tổng hợp protein của virus, tuy nhiên việc giảm tổng hợp protein virus là hậu quả của sự ức chế tổng hợp DNA virus. Nhất quán với cơ chế này, việc giảm HBeAg và HBsAg trong huyết thanh ở bệnh nhân xảy ra chậm hơn nhiều so với giảm virus trong máu.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân có bằng chứng sao chép HBV.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với thuốc.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Sau khi ngưng dùng lamivudine, bệnh nhân có thể bị tái phát viêm gan siêu vi B mãn tính, điều này có thể gây hậu

quả nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Nên theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan trong huyết thanh (nồng độ ALT và bilirubin) trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát. Nên duy trì liều lamivudine 150 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời, đang dùng hay có kế hoạch dùng Epivir (lamivudine) hay Combivir (lamivudine/zidovudine). Nên thận trọng cho phụ nữ có thai và nuôi con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Zeffix được đào thải qua thận bởi sự tiết cation hữu cơ hoạt động. Các thuốc được đào thải qua đường này, đặc biệt là những trường hợp có chỉ số điều trị thấp, có thể bị tương tác thuốc với Zeffix.

Trimethoprime, một thành phần của cotrimoxazole làm tăng 40% nồng độ lamivudine huyết tương. Tuy nhiên, điều này được xem là không có ý nghĩa trên lâm sàng và không cần phải chỉnh liều trừ phi bệnh nhân đã có suy thận.

Không quan sát được tương tác dược động đáng kể nào với zidovudine hay IFN-a.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Khó ở, mệt mỏi, nhiễm trùng đường hô hấp, nhức đầu, khó chịu và đau ở bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Các trường hợp nhiễm acid lactic thường liên quan đến chứng gan to và thoái hóa mỡ tại gan được báo cáo là có liên quan đến việc dùng phối hợp điều trị nucleoside đồng đẳng ở bệnh nhân nhiễm HIV.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi :

Liều khuyến cáo : 100 mg, mổi ngày một lần. Nên ngưng dùng Zeffix ở bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bình thường khi xảy ra sự chuyển dạng HbeAg và/hoặc HbsAg trong huyết thanh (seroconvertion).

Trẻ em dưới 12 tuổi :

3 mg/kg, mỗi ngày một lần (tối đa 100 mg/ngày).

Bệnh nhân suy thận < 50 ml/phút : giảm liều.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#học