thương mại điển tử

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Thương mại điện tử

Chương 1

Câu 1 : Internet là gì? Nêu những lợi ích của Internet

- Khái niệm : Internet ( Inter- Network ) là 1 mạng máy tính rất rộng lớn kết nối các mạng máy tính khác nhau nằm rải rộng khắp toàn cầu. Một mạng là 1 nhóm các máy tính kết nối với nhau, các mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện, tốc độ truyền tin khác nhau. Do vậy có thể nói Internet là mạng của các mạng máy tính. Sử dụng giao thức TCP/IP để kết nối và truyền dữ liệu giữa các máy.

- Giao thức ( Internet Protocol ) là tập các qui tắc mà các máy phải tuân theo khi giao tiếp trên Internet.

Môt số giao thức:

+ HTTP : (Hypertext transfer Protocol ) – giao thức truyền tải siêu văn bản. Là giao thức cơ bản mà world wide web sử dụng. Siêu văn bản là văn bản có chứa cả âm thanh, hình ảnh, video.

+ TCP/IP : ( Transmission control Protocol / Internet protocols ) là 1 bộ các giao thức truyền thông cài đặt chồng giao thức mà Internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó. Bộ giao thức này đc đặt tên theo 2 giao thức chính là TCP ( giao thức điều khiển giao vận ) và IP ( giao thức liên mạng)

+ TCP : ( Transmission control protocol )  - Giao thức điều khiển truyền vận , thiết lập kết nối giữa 2 máy tính để truyền tải dữ liệu, chia dữ liệu thành những gói nhỏ và đảm bảo việc truyền nhận dữ liệu.

+ IP : ( Internet Protocol) – giao thức liên mạng .là giao thức vận chuyển cơ bản cho các gói tin trên mạng internet và các mạng dùng giao thức TCP/IP . Giao thức này điều chỉnh đường đi của những gói dữ liệu đường truyền nhận trên Internet.

+FTP ( Flie transfer protocol – giao thức truyền tập tin) thường đc dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP. Hoạt động của FTP cần 2 máy tính, 1 máy chủ và 1 máy khách. Máy khách có thể xử lý 1 số thao tác về tập tin như tải tập tin lên máy chủ, tải tập tin từ máy chủ xuống, đổi tên tập tin hay xóa tập tin ở máy chủ.

+ SMTP ( Simple mail transfer protocol ) – giao thức truyền thư tín đơn giản. Là 1 chuẩn  truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. Phải kết nối trình khách và trình chủ.

+ POP3 ( Post office protocol ) phiên bản 3. Là 1 giao thức tầng ứng dụng dùng để lấy thư từ server mail , thông qua kết nối TCP/IP

+ UDP ( User Datagram protocol ) thiết lập kết nối nhanh nhưng không chắc chắn giữa các máy tính để truyền tải dữ liệu.

- Những lợi ích của Internet : mạng internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng. Một số tiện ích phổ thông :

+ World  wide web : cung cấp 1 khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ thông qua hàng triệu triệu trang web

+ Hệ thống thư điện tử ( e mail ) : giúp trao đổi các thông điệp điện tử bằng mạng viễn thông.

+ Truyền tải tập tin ( FTP) giúp trao đổi các tập tin giữa các máy tính trên internet.

+ Trò chuyện trực tuyến ( chat) : cho phép người dùng có thể trao đổi trực tuyến với nhau qua mạng internet. Có thể trao đổi bằng văn bản hay bằng giọng nói.

+ Làm việc từ xa (telnet) : Người sử dụng kết nối vào 1 máy tính ở xa và làm việc trên máy đó. Người ta có thể ngồi tại máy tính ở nhà và kết nối vào máy ở cơ quan để làm việc như đang ngồi ở cơ quan.

Câu 2 : IP là gì? Tên miền là gì? Tại sao phải sử dụng tên miền ?

- IP : ( Internet Protocol) – giao thức liên mạng .là giao thức vận chuyển cơ bản cho các gói tin trên mạng internet và các mạng dùng giao thức TCP/IP. Nó cung cấp hệ thống truyền thông trên các mạng đc nối với nhau. Địa chỉ IP là 1 con số để xác định 1 máy tính trên mạng. Địa chỉ này tồn tại duy nhất trong mạng. Cấu trúc của địa chỉ IP bao gồm 1 tập 4 số nhỏ hơn 255 ngăn cách nhau bởi dấu .

Ví dụ : 203.113.134.35

- Tên miền :dùng để thay thế cho địa chỉ IP. Ví dụ tên miền www.hvtc.edu.vn ứng với địa chỉ IP là 203.113.134.35

Vì người dùng khó nhớ đc địa chỉ IP nên mỗi IP sẽ đc gán 1 cái tên tương ứng mang 1 ý nghĩa nào đó dễ nhớ cho người sử dụng.

- WWW ( world wide web ) là mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai thác thông qua 1 số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng.

Câu 3 : Mô tả quy trình trao đổi thông tin theo mô hình Client/ Server.

-k/n : Mô hình Client/ Server là 1 mô hình nổi tiếng trong mạng máy tính, đc áp dụng rộng rãi và là mô hình của mọi trang web hiện có. Ý tưởng của mô hình này là các máy con( đóng vai trò là máy khách) gửi 1 yêu cầu ( request) đến máy chủ ( đóng vai trò là người cung cấp dịch vụ) , Máy chủ sẽ xử lý và trả kết quả về cho máy khách.

- Quy trình trao đổi thông tin theo mô hình client/ server:

Trong mô hình này 1 máy tính sẽ đóng vai trò là Client và 1 máy tính đóng vai trò là Server. 2 máy này giao tiếp với nhau phải có 1 chuẩn gọi là giao thức

Máy tính client gởi yêu cầu đến máy tính server để yêu cầu server thực hiện 1 công cụ gì đó. Chẳng hạn khi người dụng duyệt web trên mạng internet, trình duyệt web sẽ gửi yêu cầu đến web server đề nghị web server gởi về trang web tương ứng .

Máy tính server khi nhận đc 1 yêu cầu từ client sẽ phân tích yêu cầu để hiểu đc client muốn điều gì để thực hiện đúng yêu cầu đó. Server sẽ gởi kết quả về cho client trong các thông điệp trả lời ( reply). VD khi web server nhận đc 1 yêu cầu gởi đến từ trình duyệt web, nó sẽ phân tích và tìm đúng trang web yêu cầu để gửi về trình duyệt web trong thông điệp trả lời.

-                          Một số  ứng dụng đc xây dựng theo mô hình client/ server như www, mail, ftp..

 

 

 

Chương 2 TMĐT

4. MTĐT là gì ? nêu các khó khăn và lợi ích của TMĐT. Trình bày 1 ví dụ áp dụng TMĐT trong đào tạo và giảng dạy.

-  TMĐT : là các giao dịch mua bán hay trao đổi các sản phẩm, dịch vụ thông tin thông qua các phương tiện điện tử mà chủ yếu là Internet.

- TMĐT phải đc xây dựng trên nền tảng vững chắc về cơ sở hạ tầng như cơ sở hạ tầng về kinh tế, công nghệ, pháp lý, nguồn nhân lực.

- Các đặc trưng của TMĐT :

+ Các bên tham gia vào giao dịch trong TMĐT ko tiếp xúc trực tiếp với nhau và ko đòi hỏi biết nhau từ trước

+ Thị trường của TMĐT là ko biên giới mà thống nhất trên toàn cầu, thúc đẩy cạnh tranh toàn cầu.

+ Các giao dich trong TMĐT đều có ít nhất 3 chủ thể, ngoài 2 chủ thể giao dịch còn có thêm chủ thể chứng nhận hoặc người cung cấp dịch vụ mạng…

- Lợi ích và khó khăn :

* lợi ích : + cung cấp phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn nhân lực trong mua bán kinh doanh.

                        + Các DN có nhiều cơ hội quảng bá và tiếp thị trong thị trường toàn cầu với chi phí thấp.

                        + Giảm chi phí sản xuất,chi phi ban hàng ,( trước hết là chi phí văn phòng)

                        + Người mua có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hóa cho phù hợp với nhu cầu của mình với giá rẻ hơn, thông tin về hàng hóa đầy đủ hơn …

                        + TMĐT giúp cho DN nắm bắt đc thông tin phong phú về thị trường và đối tác để cải tiến chất lượng và làm tăng sụ hài lòng của khách hàng.

                        + TMĐT qua internet giúp người tiêu dùng và các DN giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch.

+ TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mqh giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại.

                        + Tạo đk sớm tiếp cận với nền kinh tế số hóa.

* Khó khăn :

                        +  Sự phát triển của Internet vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cho mọi khách hàng, hơn nữa nhiều khách hàng chưa có đủ đk tiếp cận với TMĐT. Điều này gây nhiều khó khăn cho phát triển TMĐT

                        + vấn đề bảo mật thông tin và an toàn cơ sở dữ liệu. Việc quản lý dịch vụ TMĐT là phức tạp, độ tin cậy của hệ thống là thấp do các yếu tố công nghê liên quan luôn biến động. Sự phát triển của những cuộc tấn công hệ thống trái phép và nạn ăn cắp thông tin trên mạng tràn lan đã gây ra không ít khó khăn

                        + Rủi ro trong thanh toán qua mạng

                        + Thiếu cơ chế pháp lý hoàn thiện để giải quyết tranh chấp qua mạng.

-              Ví dụ áp dụng TMĐT trong đào tạo và giảng dạy.

VD: áp dụng hình thức thương mại điện tử trong việc học từ xa và học trực tuyến, download tài liệu và thah toán bằng tiền chuyển khoản, hoặc nạp tiền vào tài khoản bằng cách nạp thẻ hoặc nhắn tin nạp tiền vào tài khoản

Trên Internet hiện nay, có nhiều trang web học trực tuyến bằng cách nạp tiền vào tài khoản sau đó đăng nhập băng tài khoản của mình và theo dõi bài giảng của thầy cô: www.hocmai.vn

Câu 5 : cho một số ví dụ về ứng dụng TMĐT trong lĩnh vực kinh doanh thương mại

Một số ví dụ về ứng dụng TMĐT trong lĩnh vực kinh doanh thương mại :

-                Thư điện tử : Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào.

-                Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là dạng thanh toán điện tử

-                Trao đổi dữ liệu điện tử Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang máy tính điẹn tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhauCông việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau: 1/ Giao dịch kết nối 2/ Đặt hàng 3/ Giao dịch gửi hàng 4/Thanh toán

-                Truyền dung liệu Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể được giao qua mạng. Ví dụ hàng hoá số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyềnhình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v.. Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form). Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery)

-                Mua bán hàng hóa hữu hình :  Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần áo, ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình. Để có thể mua – bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiển bằng thanh toán điện tử. giỏ mua hàng (shopping basket, shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ vào giỏ” ( Put in into shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng

Câu 6 : Trình bày những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phát triển chậm của TMĐT tại Việt Nam

Các yếu tố cơ bản hạn chế sự phát triển của TMĐT :

- Hạn chế về kỹ thuật :

            + Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy

            +Tốc độ đường truyền internet vẫn chưa đáp ứng đc yêu cầu của người dùng nhất là trong TMĐT

            + Các công cụ xây dựng phần mền vẫn trong giai đoạn đang phát triển

            + khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mền ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thông.

            + Cần có các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt ( công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí đầu tư.

            + Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao

            + Thực hiện đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn

- Hạn chế về thương mại:

            + An ninh và riêng tư là 2 vấn đề cản trở tâm lý đối với người tham gia TMĐT

            + Thiếu lòng tin vào TMĐT và người bán trong TMĐT do ko đc gặp trực tiếp

            + Nhiều vấn đề về luật, chính sách , thuế chưa đc làm rõ

            + Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo đk để TMĐT phát triển

            + Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện.

            + Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ tiền thực đến tiền ảo cần thời gian

            + Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp , giao dịch cần thời gian.

            + Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô ( hòa vốn và có lãi )

            +số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù TMĐT

            + Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt  của các công ty dot.com

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 7: so sánh mô hình B2B và B2C

-                          B2B( business to business – DN với DN) là để chỉ hoạt động mua và bán giữa 2 hay nhiều công ty. ở loại hinh này người mua và người bán đều là DN, ví dụ : nhà cung cấp với DN sản xuất, DN sản xuất với DN thương mại. Đây là loại hình giao dịch trên mạng lớn nhất với giá trị cao nhất hiện nay và đang tăng dần.

-                          B2C  ( Business to Consumer- DN với người tiêu dùng ) : MQH giữa DN với người tiêu dùng. Đây là loại hình điển hình cho các website bán lẻ sp, ở đó người bán là DN. Người mua là người tiêu dùng.

-                          Sự khac nhau cơ bản:

Một là, Đối tượng hướng tới của các giao dịch(dễ thấy nhất). TMĐT B2C hướng tới các giao dịch tới các khách hàng cánhân (Individual Customer), trong khi đó, TMĐT B2B hướng tới các kháchhàng doanh nghiệp (Business Customer).

Hai là, Đặc điểm về đơn hàng.Các đơn hàng của giao dịch B2B có thể mang chủng loại hàng hóa ít nhưngkhối lượng có thể rất lớn với đơn hàng trong B2C. Thêm vào đó, B2B cósự mua lặp lại cao, phương thức định giá linh hoạt hơn so với B2C.

Ba là, Đặc điểm về thanh toán.Trong khi, giao dịch B2C (ở mức phát triển cao) chủ yếu sử dụng phươngthức thanh toán là qua thẻ tín dụng vì giá trị của các giao dịch khônglớn. Nhưng trong giao dịch B2B, phương thức thanh toán này ít được sửdụng mà thay vào đó là các phương thức chuyển khoản giữa các doanhnghiệp (dựa trên nền tảng công nghệ như e-banking)

Bốn là, Phương thức tìm kiếm thông tin.Trong TMĐT B2C, các catalogue điện tử thường xuyên được sử dụng và làphương thức sử dụng chính của các website. Trong khi đó, TMĐT B2B cóphương thức sử dụng đa dạng hơn ngoài catalogue điện tử . Thay vào đó,Các đơn đặt hàng có thể căn cứ theo số hiệu (mã) bộ phận hoặc theo mộtcấu hình nhất định. Theo đó, doanh nghiệp có thể tùy chỉnh thành phần,thương lượng giá dễ dàng hơn.

Năm là, Phương thức giao dịch.Giao dịch giữa doanh nghiệp với các đối tác (B2B) thường được tiến hànhthông qua các mạng riêng ảo (VPN) hoặc mạng giá trị gia tăng (VAN) quacác phương thức trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) nên có sự an toàn, chínhxác cao. Trong khi đó, Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng (B2C)được tiến hành qua các phương tiện đa dạng hơn rất nhiều và có nhiều mứcđộ an toàn trong giao dịch (từ thấp lên cao). Chẳng hạn như, giao dịchqua Internet có hoặc không có sự bảo mật đường truyền; giao dịch quamobile; giao dịch qua ATM …

Câu 8 : Nêu các chức năng cơ bản của 1 website TMĐT theo mô hình B2C

Các chức năng cơ bản Website TMĐT theo mô hình B2C cung cấp :

-                          Đăng ký 1 tài khoản và đăng nhập

-                          Tìm kiếm các sản phẩm : website liệt kê các sản phẩm theo danh mục, tìm kiếm theo các tiêu chí, những sản phẩm mới, những sản phẩm đang trong thời gian giảm giá…

-                          Cung cấp thông tin cụ thể về từng sản phẩm.

-                          So sánh các sản phẩm

-                          Trang cá nhân cho khách hàng

-                          Giỏ hàng. Giỏ hàng này đi theo người mua trong suốt quá trình chuyển từ trang web này đến trang web khác để chon hàng

-                          Hóa đơn : web cung cấp 1 hóa đơn chi tiết cho khách hàng về sp và số tiền thanh toán

-                          Phương thức thanh toán. Website cung cấp cho khách hàng 1 số phương thức thanh toán, khách hàng sẽ chọn 1 phương thức thích hợp.

-                          Tin tức

-                          Mục đánh giá và nhận xét

Câu 9 . Một số mô hình thanh toán điện tử

-  Thanh toán điện tử ( electronic payment ) là việc thanh toán tiền thông qua bản tin điện tử ( electronic message ) thay cho việc giao dịch bằng tiền mặt. VD trả tiền lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hành bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…

-  Một số mô hình thanh toán điện tử :

+ . Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử

+ Tiền mặt internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash)

+ Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt internet”

+ Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:

            (1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…,

(2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…,) 

(3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng

(4) Thanh toán liên ngân hàng.

Câu 10 : Trình bày quy trình hoạt động của 1 giao dich TMĐT theo mô hình B2C

Quy trình hoạt động của 1 giao dich TMĐT theo mô hình B2C là :

1.                                                                          khách hàng truy cập vào website TMĐT và đăng nhập bằng tài khoản của mình. Nếu chưa có tài khoản thi đăng ký.

2.                                                                          Tìm kiếm sản phẩm muốn mua và cho vào giỏ hàng

3.                                                                          Khi khách hàng quyết định mua hàng thì bấm nút đặt hàng để gửi yêu cầu đặt hàng.

4.                                                                          DN sẽ gửi hóa đơn đặt hàng đến khách hàng thông qua e mail. Khách hàng kiểm tra lại hóa đơn, nếu đồng ý thì gửi xác nhận trở lại cho DN

5.                                                                          DN sẽ liên lạc  với khách hàng để thực hiện giao dịch ( thanh toán và giử hàng ). Khác hàng có thể lựa chọn hình thức thanh toán trong  số các hình thức thanh toán mà website cung cấp.

Câu 11 Nêu các vấn đề cần giải quyết trong phát triển TMĐT tại Việt Nam

·  Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:

− Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng internet phải lớn.

− Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở hữ trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao dịch qua mạng

− Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp − Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy − Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống thoái thác 8

 − Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thương mại điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.

-   Phải tạo dựng lòng tin cho khách hàng….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 12 : trình bày các bước thiêt lập và quản trị 1 website TMĐT dạng B2C

* Các bước thiết lập Website TMĐT Nopcommerce

1. Kiểm tra yêu cầu của hệ thống :

            -Máy tính 1000 Mhz Pentium III hoặc cao hơn

            -Bộ nhớ 1024 MB hoặc cao hơn

            -Hệ điều hành : windows 7, windows XP, windows Vista , windows server 2003, windows server 2008

            - ASP.Net 3.5 hoặc cao hơn

            - Máy chủ web : Internet information service ( IIS) 5.1 hoặc cao hơn

            - Cơ sở dữ liệu : + MS SQL server 2005 hoặc cao hơn

            - MS visual studio 2008 ( dung cho  các nhà phát triển hệ thống muốn sửa mã nguồn )

            - Hỗ trợ các trình duyệt : + Microsoft Internet exporer 6 hoặc cao hơn

                                                       + Mozilla firefox 2.0 hoặc cao hơn

                                                       + Apple safari 2.x

2 . Cài đặt Nopcommerce qua 4 bước :

            B1: tải về Nopcommerce : Phần mền này đc cung cấp miễn phí trên mạng

            B2 : Upload lên web server : sau khi tải về thành công phần mền này ta giải nén và upload toàn bộ các tệp đc giải nén lên máy chủ hoặc thư mục gốc máy mình ( nếu là cài đặt trên máy mình thì có thể tao thư mục ảo và anh xạ đến thư mục giai nén nopcommerce )

            B3 : kiểm tra quyền với File : ở bước này bạn phải đảm bảo rằng tài khoản của bạn trên máy chủ có quyền đọc ,ghi lên thư mục nopcommerce mà bạn vừa upload lên.

            B4 Cài đặt :

+ 4.1 /Tại trình duyệt nhập http:// localhost/shop  ( shop la ten thư mục nopcommercer hoặc tên thư mục ảo ánh xạ đến thư mục nopcommerce ) .nopcommerce sẽ tự động chuyển tới trang cài đặt. Tuy nhiên nếu máy chủ chưa cấp quyền đọc và ghi tệp trong thư mục nopcommerce thi quá trình cài đặt sẽ yêu cầu kiêm tra.

Việc cài đặt có 2 lựa chọn là cài đặt mới ( install ) và nâng cấp ( upgrade ). Để tạo 1 trang TMĐT mới ta chon Install nopcommerce và nhấn Next.

+ 4.2/ Cấu hình SQL server :

     Trong bước này bạn cần điền tên hoặc IP của máy chủ SQL Server . sau đó cần điền tên tài khoản dùng để kết nối với cơ sở dữ liệu. có 2 lựa chọn là dùng tài khoản do đc cung cấp bởi host hoặc sử dụng tài khoản ASP.NET tích hợp sẵn trong windows. Nhấn next để tiếp tục.

+ 4.3/ Tạo cơ sở dữ liệu

            ở bước này bạn cần đưa ra tên của cơ sở dữ liệu sẽ đc tạo ra hoặc tên của cơ sở dữ liệu có sẵn. Nhấn vào mục Create sample data để tạo dữ liệu mẫu cho trang. Nhấn next để tiếp tục.

+ 4.4 / Hoàn tất quá trình cài đặt

Sau khi cài đặt thành công bạn nhấn vào go to site để chuyển tới trang TMĐT mình cài đặt.

* Quản trị hệ thống: \

Để quản trị hệ thống bạn đăng nhập với tài khoản admin sau đó nhấn vào liên kết Administrator  để vào mục quản trị.

 ( tài khoản admin mặc định là  [email protected]  pass admin )

1. Quản trị

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro