thuong mai dien tu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề Cương

Câu 1: Internet là gi? Nêu lợi ích của Internet?

Khái niệm : internet ( internet – network ) là một mạng máy tính rất rộng lớn kết nối  các mạng máy tính khác nằm rải rộng khắp toàn cầu .Một mạng ( network) là một nhóm máy tính kết nối với nhau, các mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện tốc độ truyền tin khác nhau . Do vậy có thể nói internet là mạng của các mạng máy tính .  Các mạng liên kết với nhau dựa trên bộ giao thức( như là ngôn ngữ giao tiếp) TCP/IP( transmission control protocol – internet protocol): Giao thức điều khiển đường truyền dẫn – giao thức internet. Bọ giao thức này cho phép mọi máy tính thống nhất giốn như một ngôn ngữ quốc tế mà mọi người sử dụng để giao tiếp.

Mạng internet  không chỉ cho phép chuyền tải thông tin mà còn giúp cung cấp thông tin . Nó cũng là diễn đàn trao đổi và là thư viện toàn cầu đầu tiên .

+ Lợi ích của internet :

-         chia sẽ những hình ảnh , video, các tập tin tài liệu văn bản, phần mềm wa trực tuyến

-         tìm kiếm các web ,tin tức , hình ảnh , clip , video..

-         trò chuyện với người thân hay người bạn ở nơi nào đó trong nước hay ngoài nước

-         đọc email , chat với bạn bè, xem phim , đoc truyện , nghe nhạc, hội ý trên các diễn đàn

-         mua bán trực tuyến thông wa internet

-         tăng tốc độ phát triển kinh tế cho 1 quốc gia về cả kinh tế ,văn hóa, chinh trị xã hội ,KHKT..

-         Tiết kiệm thời gian , khoảng cách, chi phí …..

-         Tạo ra môi trường kinh doanh và thương mại mới

Câu 2: IP là gi ? Tên miền là gì ?Tại sao cần phải sử dụng tên miền?

+  IP : internet protocol : giao thức internet : là giao thức vận chuyển cơ bản cho các gói tin trên mạng internet và các mạng dùng giao thức TCP/IP( Transmission  Control Protocol/Internet Protocol).IP là giao thức liên mạng .Nó cung cấp hệ thống truyền thông trên các mạng được nối với nhau . Địa chỉ IP là một con số để chỉ máy chủ(host)

+  Tên miền : là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (Word by Word) từ tiếng anh (Domain Name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet. Mỗi địa chỉ dạng chữ này luôn tương ứng với một địa chỉ IP dạng số

+ Cần phải sử dụng tên miền vì: Mỗi máy tính khi kết nối Internet thì được gán cho một địa chỉ IP  xác định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính xác định đường đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng địa chỉ IP của mỗi máy đều ở dạng số -> người dùng sẽ khó nhớ được địa chỉ IP dẫn đến việc sử dụng dịch vụ từ một máy tính nào đó là rất khó khăn ,vì thế hệ thống DNS(Domain Name System – DNS)  sẽ gán  cho mỗi địa chỉ IP một cái tên tương ứng mang một ý nghĩa nào đó, dẽ nhớ cho người sử dụng.

Câu 3:Trình bày mô hình Khách/ Chủ ( client/server)? Mô tả quy trình trao đổi thông tin trên theo mô hình client/server)

+Mô hình Khách /Chủ( client/server):

1/- Cấu trúc vật lý :

Yếu tố cơ bản trong mô hình khách chủ là trong hệ thống phải có các máy tính kết nối chung với nhau sử dụng một giao thức bất kỳ nhằm mục đích sử dụng các tài nguyên, dữ liệu của nhau.

1.1/- Máy chủ (Server) : Trước những năm 1990, các máy tính lớn (main frame) được sử dụng làm máy chủ, hiện nay các máy tính cá nhân vẫn được sử dụng như là một máy chủ. Vì cùng một lúc sẽ có nhiều người truy xuất về máy chủ thong qua máy trạm do đó máy chủ phải có bộ vi xử lý tốc độ cao (CPU), tài nguyên lớn (RAM, Hardisk) để hoạt động tốt. Trong hệ thống mạng,c ó thể có nhiều máy chủ có chức năng độc lập nhau.

1.2/- Máy trạm (Client) : Các máy trạm truy xuất các tài nguyên đã được chia sẻ trên mạng như các dữ liệu dùng chung trên máy chủ và in ấn các tài liệu trên máy in dùng chung.

1.3/- Dây cáp mạng (Cable) : Hệ thống dây kim loại hoặc quang học nối kết vậy lý các máy tính, máy in lại với nhau.

1.4/- Dữ liệu chung (Shared data) : Các tập tin, thư mục mà người sử dụng có thể truy xuất trên máy chủ thông qua các máy trạm và dây cáp mạng.

+ Quá trình trao đổi thông tin :

Trong mô hình khách chủ, ngoài hệ thống mạng máy tính phải có còn đòi hỏi việc tổ chức các xử lý bên dưới sao cho hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu (request) từ các máy trạm phải được máy chủ phúc đáp (response) một cách nhanh chóng, không làm tắc nghẽn hệ thống.

Khi thiết kế các ứng dụng theo mô hình khách chủ, người ta chia các xử lý ra làm 2 nhánh : nhánh máy trạm và nhánh máy chủ.

2.1/- Nhánh máy trạm (client side) :

- Các ứng dụng sẽ thực hiện các công việc đọc và hiển thị dữ liệu hiện có bên trong cơ sở dữ liệu, tính toán dữ liệu đang hiển thị trên các màn hình ứng dụng, in dữ liệu ra.

- Các ngôn ngữ dùng để xây dựng ứng dụng là Delphi, Visual Basic, C++, …. Các ứng dụng này còn cho phép người dùng có thể thực hiện các thao tác xóa, thêm, sửa dữ liệu hiện có bên trong cơ sở dữ liệu bên nhánh máy chủ.

- Các ứng dụng khi xây dựng nên tránh việc đọc toàn bộ dữ liệu của bảng (Table) khi truy xuất dữ liệu từ máy chủ mà chỉ nên lấy về đúng các thong tin cần thiết cho các xử lý. Việc này làm giảm đi lượng thông tin lưu thông trên mạng

2.2/- Nhánh máy chủ (server side) :

- Các xử lý được thực hiện trực tiếp trên máy chủ. Để đảm bảo việc bảo mật (security), những người dùng trên mạng phải được cấp phát quyền truy cập thì mới có thể truy xuất được các dữ liệu dùng chung.

- Việc cập nhật dữ liệu cho phép đồng thời cùng lúc giữa những người dùng hiện hành trên mạng, ví dụ như máy chủ cho phép cùng lúc cả hai người dùng có thể cập nhật thông tin của khách hàng trong bảng khách hàng.

- Việc sao lưu dữ liệu (backup data) được tự động để đảm bảo dữ liệu không bị mất trong các trường hợp xấu xảy ra.

Câu 4: TMĐT là gì? Nêu các khó khăn và lợi ích của TMĐT . Trình bày ví dụ áp dụng TMĐT trong đào tạo và giảng dạy

Có nhiều định nghĩa về TMDT nhưng có thể hiểu 1 cách tổng quát TMĐT  (ECommerce) :  là các giao dịch mua, bán, hay trao đổi các sản phẩm, dịch vụ, thông tin thông qua các mạng điện tử mà chủ yếu là Internet

+đn TMDT theo nghĩa hẹp:TMDT là  việc tiến hành giao dịch kinh doanh dẫn đén việc chuyển giao giá trị thông qua mạng Internet

+ Đn TMDT theo nghĩa rộng: TMDT là toàn bộ quá trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đén các tổ chức hay cá nhân, đc thực hiện thông qua phương tiện diện tử

Khó khăn và Lợi ích:

+ lợi ích:

-         Cung cấp phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực trong mua bán, kinh doanh

-         Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để quảng bá và bán sản phẩm, nắm được nhiều thông tin về thị trường và các đối tác

-         Người mua lại có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hóa cho phù hợp với nhu cầu của mình với giá thành rẻ hơn, thông tin về hàng hóa đầy đủ hơn, ….

-         TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất

-         TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị

-         TMĐT giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch

-         TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại.

-         Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá

+Khó khăn :

-         Thương mại điện tử cũng có thể gặp phải rắc rối với vấn đề thanh toán qua mạng. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp bán hàng cho 1 khách hàng với 1 số tài khoản hợp lệ nào đó. Nếu như đây là 1 tài khoản bị đánh cắp, thì doanh nghiệp có nguy cơ mất trắng số tiền này khi phát sinh kiện tụng

-         Ở Việt Nam, luật thương mại điện tử đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, nên sẽ khó khăn khi xử lý các vấn đề tranh chấp xảy ra trong thực tế, nhưng chưa có trong luật.

-         Hạ tầng Internet vẫn chưa phát triển rộng khắp, hơn nữa nhiều khách hàng chưa có đủ điều kiện tiếp cận với thương mại điện tử.

-         Công nghệ phần cứng & phần mềm luôn thay đổi nhanh chóng , nếu doanh nghiệp không nắm bắt và ứng dụng kịp các công nghệ mới sẽ có thể bị tụt hậu và đánh mất lợi thế cạnh tranh

-         Việc quản lý hệ thống TMĐT là phức tạp, độ tin cậy của hệ thống là thấp do các yếu tố công nghệ liên quan luôn biến động. Sự phát triển của những cuộc tấn công hệ thống TMĐT trái phép và nạn ăn cắp thông tin trên mạng tràn lan đã gây ra nhiều khó khăn cho việc phát triển các hệ thống TMĐT

Ví dụ về các ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc truy nhập, tấn công bất hợp pháp thông qua Internet vào các hệ thống TMĐT: Gây ngưng hoạt động của hệ thống trong 1 thời gian, cho đến làm sai lạc dữ liệu, xóa cơ sở dữ liệu, làm hỏng máy chủ web không thể khắc phục được…

-          

VD: áp dụng hình thức thương mại điện tử trong việc học từ xa và học trực tuyến, download tài liệu và thah toán bằng tiền chuyển khoản, hoặc nạp tiền vào tài khoản bằng cách nạp thẻ hoặc nhắn tin nạp tiền vào tài khoản

Trên Internet hiện nay, có nhiều trang web học trực tuyến bằng cách nạp tiền vào tài khoản sau đó đăng nhập băng tài khoản của mình và theo dõi bài giảng của thầy cô: www.hocmai.vn

Câu 5: ví dụ về ứng dụng của TMĐT trong lĩnh vực thương mại, kinh doanh

Câu 6: Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển chậm của TMĐT ở Việt Nam

·        Nguyên nhân Kỹ thuật :

-         Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng ,an toàn và độ tin cậy

-         Tốc độ đường chuyền vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong thương mại điện tử

-         Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn phát triển

-         Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống

-         Thiếu các máy chủ TMĐT đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi them chi phí đầu tư

-         Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao

-         Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT B2C đòi hỏi kho hang tự động lớn

·        Nguyên nhân về thương mại:

-         An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT

-         Thiếu long tin vào TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do không được gặp trực tiếp

-         Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ

-         Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT phát triển

-         Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa được đầy đử hoàn thiện

-         Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực sang ảo cần thời gian

-         Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp,giao dịch diện tử cần thời gian

-         Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô( hòa vốn và có lãi)

-         Số lượng gian lân ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT

-         Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các công ty dot.com

Câu 7:So sánh mô hình B2B và B2C

B2B:Là việc thực hiện các giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng

B2C: Là việc thực hiện các giao dịch thương mại giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng trên mạng

Câu 8:Chức năng cơ bản của 1 website B2C ?

Các chức năng cơ bản :

-         Là

Câu 9: Một số mô hình thanh toán điện tử

Thanh toán điện tử ( electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bản tin điện tử( electronich message) thay cho viecj giao dịch dùng tiền mặt: ví dụ trả lương bằng việc chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bagnwf thẻ mua hàng, thẻ tín dụng… thực chất đều là thanh toán điện tử.Có 1 số dạng thanh tóa điện tử sau:

+Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính( Financial Electronic Dât Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử

+Tiền mặt Internet( Internet Cash)  là tiền đc mua từ 1 nơi phát hành ( Ngân hàng hoặc 1 tổ chức tín dụng nào đó ) , dau đó đc chuyển đổi tự do sang các dông tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi 1 nước cũng như giữa các quốc gia( digital cash )

+Túi tiền ddienj tử (Electronic purse) còn gọi là ví điện tử, là nói để tiền mặt Inrternet, chủ yếu là thể thông minh( Smart card ) còn gọi là thẻ giữ tiền( stored value card) tienfd dc trả cho bất kì ai đọc đc thẻ đó; kĩ thuật của túi tiền ddienj tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho tiền mặt Internet

+ Giao dịch ngân hàng số hóa (digital bankinh), giao dịch chứng khoán số hóa( digital securities trading). Hệ thoogns thanh toán điện tử ngân hàng là 1 fheej thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:

          +Thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng

          +Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán

          +Thanh toán nọi bộ 1 hệ thống ngân hàng

          +Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác

Câu 10: trình bay quuy trình hoạt động của  1 giao dịch TMDT theo mô hình B2C

1)Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết nh mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng...

2)Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho doanh nghiệp.

3)Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy chủ của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch.

4)Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau FireWall và tách rời mạng Internet, nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp theo một đường dây thuê bao riêng.

5)Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng. Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet.

6)Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.

Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây. .

Câu 12: Các bước thiết lập và quản trị 1 website TMDT dạng B2C

Thiết lập trang web TMDT bằng phần mềm nopcommerce

Các bước cài đặt Nopcommerce:

1-Yêu cầu cần phải có của hệ thống:

*Hệ điều hành:windows 7,windows vista,windows Xp,windows Sẻver 2003,windows Server 2008

*Máy chủ web:Internet Information Service(IIS) 5.1 hoặc cao hơn,ASP,NET 3.5 Sp1

*Cơ sở dữ liệu:MS SQL Server 2005 hoặc cao hơn

*Hỗ trợ các trình duyệt:IE6 hoăc cao hơn,Firefox 2.0 hoăc cao hơn,Safari 2.x

*MS Visual Studio 2005 hoặc cao hơn

2-Chuẩn bị để cài đặt Nopcommerce:

B1:Cài đặt Internet Information Service(IIS)

.Vào Start/ControlPanel/Add or remove Programs/Add Remove Windows Components

.Tích vào ô Internet Information Service(IIS)

àChọn Next tìm đến thư mục i386 để hoàn tất quá trình cài đặt

B2:Tạo SQL Server account

.Cài đặt SQL Server 2005 và SQL Server Management Studio Express

.Vào Start/All Programs/ Microsoft SQL Server 2005/ SQL Server Management Studio Express

.Đăng nhập bằng Windows authentication để tạo tài khoản

.Kick chuột phải vào Databases chọn New Databases.Nhập Databases Name rồi OK

.Kick chuột phải vào thư mục Logins/Security chọn New Login.Nhập Login name,SQL Server authentication,bỏ chọn Enforce password.Sửa Default Database thành tên Database mới tạo.

Thay đổi Server Roles cho thích hợp rồi OK

B3:Tải Nopcommerce giải nén copy vào 1 vị trí dễ nhớ

B4:Tạo Folder ảo ánh xạ đến Folder Nopcommerce ở trên

. Vào Start/ControlPanel/Administrative Tools/Computer  Management

.Tại mục Services and Applications/Web Site/Default Web Site ở cửa sổ bên trái:Kích chuột phải vào Default Web Site chọn New/Virtual Directory.Ấn Next nhập tên Folder ảo trong Alias

.Ấn Next.Chọn đến Folder Nopcommerce ở trên.Ấn Next.Tích chọn quyền thích hợp.Ấn Next/Yes/Finish

B5:Phân quyền truy cập cho thu mục Nopcommerce(Full control)

3-Cài đặt Nopcommerce:

.Sử dụng trình duyệt,tại ô address gõ: loacalhost/tên_folder ảo(tạo ở bước 4 mục 2)

.Bắt đầu quá trình cài đặt;

B1:Sauk hi gõ địa chỉ ở trên Nopcommerce sẽ tự động chuyển tới trang cài đặt.Tuy nhiên,nếu máy chủ chưa cấp quyền đọc ghi tệp trong thư mục Nopcommerce thì quá trình cài đặt sẽ yêu câu kiểm tra

.Việc cài đặt sẽ có 2 lựa chọn;Cài đặt mới (Install) và nâng cấp từ 1 phiên bán trước đó (Upgrade).Để cài đặt 1 trang thương mại điện tử mới bạn chọn Install nopCommerce và nhấn Next

B2:Cấu hình SQL Server

.Trong bước này bạn cần điền tên hoặc IP của máy chủ SQL Server.Sau đó bạn cần điền tên tài khoản dung để kết nối với cơ sở dữ liệu.Có hai lựa chọn là dung tài khoản do được cung cấp bởi host hoặc sử dụng tài khoản ASP.NET tích hợp sẵn của windows.Nhấn Next để tiếp tục

B3:Tạo cơ sở dữ liệu

.Ở bước này bạn cần đưa ra tên cơ sở dữ liệu sẽ được tạo ra hoặc tên của cơ sở dữ liệu có sẵn.Nhấn vào mục Creats sample data để tạo dữ liệu mẫu cho trang.Ấn Next đẻ tiếp tục

B4:Hoàn tất quá trình cài đặt

.Sau khi cài đặt thành công bạn nhấn vào Go to site để chuyển tới trang thương mại điện tử mình cài đặt

Tài khoản admin mặc định : [email protected] pass: admin

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro