tiếng anh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Sự khác nhau giữa các loại “nhà” trong tiếng Anh

Bài hôm nay sẽ giúp các bạn phân biệt và làm rõ hơn một số từ chỉ các loại nhà khác nhau thường gặp trong tiếng Anh.

Trong thực tế có rất nhiều loại nhà xây dựng khác nhau với các tên gọi khác nhau. Có những tên gọi theo thói quen, có những tên gọi mang tính chuyên môn. Tuy nhiên trong số đó có một số từ tiếng Anh mà chúng ta hay sử dụng trong giao tiếp đề cập đến một số kiểu “nhà” mà nhiều khi có thể bị lẫn hay chưa rõ nghĩa.

Ví dụ như 2 từ rất quen thuộc là Apartment và Flat. 2 từ này thường được sử dụng với cùng một nghĩa là Căn hộ. Tuy nhiên, theo thói quen, có nơi thì những căn hộ nhỏ được gọi là Apartment và những căn hộ lớn hơn, có thể chiếm diện tích cả một tầng sẽ được gọi là Flat.

- Tương tự với apartment building và block of flats đều có nghĩa là tòa nhà chia thành các căn hộ, tòa nhà căn hộ.

- Chung cư là condominium (/¸k

ɔ

ndou´miniəm/). Về cơ bản hình thức thì apartment building và condominium có thể coi là giống nhau.

- Nhưng với condominium thì các căn hộ được bán cho những người sở hữu khác nhau. Có thể hiểu như nhiều căn hộ của nhiều chủ sở hữu cùng được xây trên một khu đất và các phần không gian chung như sân vườn, hành lang, cầu thang, bể bơi… đều được sở hữu chung. Với apartment building, các căn hộ thường được cho thuê để ở, người thuê không có quyền sở hữu với căn hộ cũng như những không gian chung.

- Studio apartment (studio flat), efficiency apartment, bachelor/bachelorette đều có thể hiểu là “căn hộ nhỏ”, diện tích khoảng dưới 40m2 với 1 phòng dùng chung làm phòng ngủ, phòng khách, phòng ăn phòng làm việc và 1 phòng vệ sinh nhỏ.

- Trong đó thì studio apartment có diện tích nhỉnh hơn cả. Căn hộ tương tự mà không có nhà vệ sinh (chỉ có nhà vệ sinh công cộng ở trong tòa nhà) thì được gọi là bedsit/bed-sitting room, thường diện tích rất rất nhỏ.

- Duplex hay duplexhouse:

có thể hiểu theo 2 cách: căn nhà ngăn cách bằng bức tường ở giữa thành 2 căn hộ riêng biệt hoặc căn hộ 2 tầng với mỗi tầng có thể đóng vai trò là 1 căn hộ hoàn chỉnh.

- Penthouse:

là tầng trên cùng của một tòa nhà cao tầng.Với một không gian mở, tầm nhìn rộng và khung cảnh đẹp, không gian yên tĩnh, nơi đây thường được xây thành căn phòng đẹp nhất, có thể có cả bể bơi, sân vườn riêng để dành cho mục đích sử dụng cao cấp.

Đối ngược với nó là basement apartment, căn hộ nằm dưới cùng của tòa nhà, dưới cả mặt đất. Trái ngược với Penthouse, ở đây vừa bí bức, vừa ồn ĩ vì tiếng động xung quanh, tiếng xe cộ đi lại truyền từ mặt đường vào, tiếng động từ tòa nhà trên nó truyền xuống. Nhưng được cái chi phí thuê sẽ rẻ hơn rất nhiều.

- Duplex thường có 1 cầu thang, vậy bạn có biết Bungalow thường có mấy cầu thang?

-

         

Bungalow là những căn nhà đơn giản, chỉ có một tầng và không có cả tầng hầm nên không có cầu thang.

2.

"Through" và "Across"

Nếu bạn có một cuốn tự điển tốt (như LongmanAdvanced AmericanDictionary do nhà xuất bản Pearson Longman ấn hành, 2007) thì có thể tra nghĩa của những từ này một cách dễ dàng. Dưới dây là những nhận xét lấy từ cuốn từ điển đó:

Across và through đều nghĩa là qua nhưng

* Across chỉ hành động:

- Qua một mặt phẳng như qua đường (across the street), qua sông (across the river), qua cầu (across the bridge), qua mặt nước đóng băng (across the ice), qua sa mạc (across the desert), hay nhảy qua (the deer jumped across the stream=con hươu nhảy qua dòng suối);

- Qua bên kia: the village is just across the border=ngôi làng nằm ngay qua bên kia biên giới.

* Through chỉ nghĩa qua một thể tích, một khối, một đám nhiều cây cối, như qua rừng (walk through the wood), qua đám đông (through the crowd), qua nhiều tỉnh lỵ (we drove through several towns).

* Across vừa là giới từ (preposition) vừa là trạng từ (adverb)

- Would you like me to help you across the street?=Bác muốn cháu dẫn bác qua đường không? (Trong câu này across là preposition).

- She came in the room, walked across, and opened the window=Cô ấy vào phòng, bước qua phòng và tới mở của sổ. (Trong câu này across là adverb).

* Through cũng có thể làm preposition và adverb

- The dog got out through a hole in the fence=Con chó chạy lọt khỏi hàng rào qua một lỗ hổng (through là preposition).

- Make sure the food is heated through=Nhớ phải hâm kỹ thực phẩm (through là adverb).

3.

Lời khuyên cho các thí sinh luyện thi TOIEC

Bạn đang miệt mài tham gia các khóa học luyện thi TOEIC hay bạn đã sẵn sàng tham dự kì thi để kiểm tra trình độ sử dụng tiếng Anh của mình trong môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế?Những lời khuyên sau sẽ giúp đỡ bạn!

ĐỐI TƯỢNG ÔN TẬP LÂU DÀI

Bài thi TOEIC không dựa trên nội dung của bất cứ khóa đào tạo Anh ngữ nào mà đánh giá trình độ sử dụng Anh ngữ hiện tại của mỗi cá nhân. Việc nâng cao trình độ Anh ngữ đòi hỏi lượng thời gian đáng kể và một quá trình thực hành lâu dài. Vì vậy, đối với những học viên có kế hoạch ôn luyện TOEIC, lời khuyên cho các bạn là:

Thường xuyên luyện đọc! (Read a lot!)

Thường xuyên luyện nghe và nói! (Listen & speak a lot!)

Thường xuyên luyệt viết! (Write a lot!)

Ngoài luyện tập trong các cuốn giáo trình TOEIC, bạn có thể tự nâng cao trình độ bằng nhiều cách khác như đọc báo, xem ti vi, video, nghe băng casset, giao tiếp với bạn bè, đồng nghiệp bằng tiếng Anh.

* ĐỐI TƯỢNG SẴN SÀNG DỰ THI

Nếu bạn đã sẵn sàng tham dự bài thi TOEIC (ready to take the TOEIC), lời khuyên cho bạn là:

- Hiểu về TOEIC: thời gian thi, hình thức tổ chức thi, cấu trúc bài thi, hướng dẫn làm bài

- Thực hành tất cả các phần của bài thi. Nếu bạn không có đủ thời gian, hãy luyện tập những phần mà bạn yếu nhất.

- Tìm hiểu các thủ thuật (tricks) của bài thi

* HÔM TRƯỚC NGÀY THI

- Ăn bữa tối nhẹ, lành mạnh (Eat a small and healthy dinner) (Không ăn đồ ăn lạ hoặc ăn quá no)

- Đi ngủ sớm (Go to bed early).

- Dạy sớm (Wake up early).

- Mặc trang phục mà bạn cảm thấy thoải mái (Dress in comfortable clothes).

- Buộc tóc gọn gàng (Tie long hair back).

- Ăn bữa sáng ít đường, nhiều prô-tê-in (Eat a low-sugar/high protein breakfast).

- Hãy hít thở không khí trong lành, tạo tư thế sảng khoái trước khi vào phòng thi.

- Mang 2 bút chì.

- Mang chứng minh thư (yêu cầu bắt buộc với mọi thí sinh).

- Mang đồng hồ

* TRONG KHI LÀM BÀI THI

- Không nên căng thẳng quá mức

- Tạo tư thế ngồi thoải mái

- Nếu không biết câu trả lời, bạn hãy đoán

- Không nên tập trung quá nhiều thời gian vào một câu hỏi cụ thể nào

- Khi làm bài đọc hiểu, thí sinh nên sắp xếp thời gian phù hợp để hoàn thành bài thi. Đối với câu hỏi khó, có thể bỏ qua, dành thời gian cho các câu khác. Đánh đấu những câu mà bạn không chắc chắn để xem lại nếu có thời gian.

- Chỉ chọn một phương án trả lời cho mỗi câu hỏi. Nếu muốn thay đổi sau khi đã đánh dấu, thí sinh phải tẩy sạch phương án đã chọn và ghi nhận phương án trả lời mới.

Hi vọng những lời khuyên hữu ích trên sẽ giúp tất cả các đối tượng đang và sẽ tham gia kì thi TOEIC đạt được mục tiêu mình đặt ra.

4.

THÀNH NGỮ VỚI "SMELL"

1. "Smell Something Fishy”

“Smell Something Fishy”, nghĩa đen là ngửi thấy một mùi gì tanh như mùi cá.

Người Mỹ dùng “Smell Something Fishy” khi họ cảm thấy có điều gì đó sai lạc hay không hợp lý, nhưng họ không biết rõ đó là điều gì.

- Trong thí dụ thứ nhất sau đây chị Pauline đi tìm mua một căn nhà. Chị thấy một căn nhà chị rất thích nhưng vẫn nghi ngờ là có điều gì đó không tốt mà chị chưa khám phá ra.

I found this beautiful place, just what I want. But the price is so low I smell something fishy. There must be a major problem with basement leaks, or the heating system, or something else is wrong.

Tôi tìm thấy căn nhà đẹp đẽ này, đúng như ý tôi muốn. Tuy nhiên, giá nhà quá thấp khiến tôi cảm thấy có điều gì đó không đúng. Chắc chắn phải có trục trặc lớn với những chỗ hở dưới hầm nhà, hay hệ thống sưởi bị hư, hay một điều gì đó sai lạc.

- Trong thí dụ thứ hai, chị Pauline lo ngại khi thấy ông xếp chị đề nghị tăng lương cho chị, vì chị sợ rằng ông ấy có một ẩn ý.

My boss has offered me a higher salary if I move to our branch office. It looks like a good deal but I smell something fishy. We don’t get along and maybe this is just a trick to get rid of me for good.

Ông xếp tôi đã đề nghị tăng lương cho tôi nếu tôi chịu chuyển sang một văn phòng chi nhánh của công ty. Đề nghị này trông khá tốt nhưng tôi cảm thấy có điều gì đó không ổn. Tôi và ông ấy không hòa thuận với nhau và có lẽ đây là chỉ một mưu kế để loại tôi ra khỏi công ty luôn.

2. "Sweet Smell of Success”

“Sweet Smell of Success” nghĩa đen là mùi thơm của sự thành công. Khi ta thành công trong một lãnh vực nào đó như học giỏi, có nhiều tiền hay có địa vị cao sang, ta cảm thấy sung sướng như khi ngửi thấy mùi thơm của hoa lá vậy.

- For once in my life I’d like to get at least a whiff of the sweet smell of success. I’ve been close to making a whole lot of money three times, but something has always come along to spoil it.

Trong suốt đời tôi, tôi muốn có một lần được ngửi ít ra là một thoáng hương thơm của sự thành công. Tôi đã ba lần có dịp gần kiếm được rất nhiều tiền, nhưng một cái gì đó luôn luôn xảy ra khiến tôi hỏng mất cơ hội làm giàu.

- Trong thí dụ thứ hai sau đây chị Pauline kể lại câu chuyện của một người bạn đã một lần thành công nhưng sau đó mất hết.

My friend John knows what the sweet smell of success is. He had a big house, three fancy cars and ten million bucks in the bank. Then the stock market crashed and that sweet smell vanished overnight.

Anh John bạn tôi biết thế nào là nỗi sung sướng khi thành công. Anh ấy có một ngôi nhà to, ba chiếc xe sang trọng và mười triệu đôla trong ngân hàng. Sau đó thị trường chứng khoán sụp đổ, và sự thành công của anh chỉ qua một đêm đã tan biến mất.

Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ. Một là Something Smells Fishy nghĩa là cảm thấy có cái gì sai lầm nhưng ta không biết đó là cái gì, và hai là Sweet Smell of Success nghĩa là nỗi sung sướng khi thành công.

5.

NHẤN MẠNH BẰNG CÁCH SỬ DỤNG "DO"

* Chúng ta có thể sử dụng trợ động từ ‘do’ để thêm sự nhấn mạnh.

Ví dụ:

Paul nói rằng “I do want to spend some quality time with Jake” (Tôi thật sự muốn có một khoảng thời gian đẹp bên cạnh Jake) để nói lên anh ta cảm thấy một cách thiết tha về việc này.

* Chúng ta cũng diễn ta sự tương phản bằng ‘do’.

Ví dụ: chúng ta có thể làm tương phản về cái được kỳ vọng với cái thật sự đã xảy ra bằng cách nói, The food was cheap as anything but it did taste fantastic.’ (Thức ăn ở đây rẻ như ở các nơi khác, nhưng nó thật sự ngon)

* Chúng ta thiết lập sự nhấn mạnh hoặc tương phản bằng ‘do‘ hoặc ‘did‘+ động từ chính.

Ví dụ: “I do want to spend some quality time with Jake”.

* Tương phản và so sánh bằng ‘do’

1. Chúng ta có thể diễn tả sự tương phản giữa một việc thật và một việc giả dối:

- She does know how to swim, she just doesn’t want to go swimming with you!

Cô ta thật sự biết bơi, cô ta chỉ không muốn đi bơi với bạn thôi!

- He says he didn’t steal the book but I saw him. He did steal it.

Anh ta nói rằng anh ta không ăn cắp cuốn sách nhưng tôi đã nhìn thấy. Anh ta đã thật sự ăn cắp nó.

2. Chúng ta có thể diễn tả sự tương phản giữa một quy định chung và một sự ngoại lệ:

- I don’t like sports very much but I do love watching tennis.

Tôi không thích thể thao lắm nhưng tôi rất thích xem quần vợt.

- She doesn’t eat meat or fish but she does eat eggs.

Cô ta không ăn thịt và cá nhưng cô ta có ăn trứng.

3. Chúng ta có thể diễn tả sự tương phản giữa hình thức bên ngoài và nội dung thật sự của sự việc:

- She makes ice-skating look easy but she does practise every day for hours.

Cô ta làm cho việc trượt băng thật dễ dàng nhưng thật sự cô ta thực hành hàng giờ mỗi ngày.

- They fight like cat and dog but deep down they really do love each other.

Chúng cãi vã với nhau như mèo và chó nhưng trong lòng chúng thật sự thương nhau.

4. Chúng ta có thể so sánh cái được kỳ vọng với cái thật sự xảy ra:

- He said he was going to fail his exam and, sure enough, he did fail!

Anh ta nói rằng anh ta sẽ trượt kỳ thi này, chắc chắn, anh ta đã trượt!

- She thought she wouldn’t like the museum but she really did enjoy herself there.

Cô ta cho rằng cô ta không thích viện bảo tàng nhưng cô ta thật sự thích thú.

* Diễn tả sự nhấn mạnh với ‘do’

- I do want to spend some quality time with Jake

Tôi thật sự muốn có thời gian tốt bên cạnh Jake.

- I do apologise for being so late.

Tôi thật sự xin lỗi về việc đến trễ.

- He does bake very good cakes, doesn’t he?

Anh ta thật sự làm những chiếc bánh thật ngon, phải không?

- We did enjoy your party very much.

Chúng tôi đã thật vui vẻ với buổi tiệc của bạn.

- She does love her new house. No wonder she wanted to give you the full tour

Bà ta thật sự yêu thích căn nhà mới. Không ngạc nhiên khi bà ta muốn giới thiệu căn nhà với bạn.

- Ask Polly. She does know a lot about politics.

Hãy hỏi Polly. Cô ta biết thật nhiều về chính trị.

6.

GÓC LUYỆN VIẾT: TOEFL iBT - Sample Essay

Topic: Do you agree or disagree with the following statement? Children should be required to help with household tasks as soon as they are able to do so. Use specific reasons and examples to support your answer.

There are some parents who believe that children should use all of their free time to participate in activities such as sports, music, playing with friends and doing extra homework instead of doing chores at home. Others think that children should be taught how to do housework as soon as they are old enough. I agree with the second opinion in that helping with household chores helps children learn the importance of cooperation and responsibility.

To begin with, children can learn about the importance of cooperation by helping their parents with the housework. If everyone in the home has their own role to play in keeping the home clean, children can learn how to cooperate in order to work as a team. For example, after I grew tall enough, I was given the chore of washing the dishes. My younger brother was given the job of drying and putting away the dishes in the cabinets. We were taught that only after the chores were done could our family have the time for more amusing activities. When one of us failed to do our job in a timely manner, there was little or no time left for family activities, like going to the movies or on a picnic. Thus, by doing our jobs as we were instructed, cooperating with each other, we were able to learn that cooperating with others enables people to complete tasks more efficiently.

In addition, children can develop a sense of responsibility by helping with the housework. Suppose a boy is given the task of taking out the garbage on specific days and at specific times, the boy can learn to assume responsibility for following a schedule. If the child manages to take the garbage out when he is suppose to, the family will not have smelly garbage piling up in the home. However, when the child fails in his task, the family will have to put up with the terrible odors coming from the garbage. This will displease the entire family and the child will probably feel ashamed of his failure and work harder not to disappoint his family in the future. Hence, being assigned a certain duty will teach children to take responsibility and to fulfill that responsibility as best they can.

In conclusion, I strongly believe that children should help with the household tasks as soon as they are old enough. This is because children can learn how to cooperate and develop a sense of responsibility. Both of these skills will be useful in their future lives when they grow older.

GÓC LUYỆN VIẾT: Bài thi TOEFL iBT - mẫu bài luận chủ đề: làm bạn đồng ý hoặc không đồng ý với các tuyên bố sau? Trẻ em cần được yêu cầu giúp đỡ với nhiệm vụ hộ gia đình ngay sau khi họ có thể làm như vậy. Sử dụng lý do cụ thể và các ví dụ để hỗ trợ các câu trả lời của bạn.

Có một số cha mẹ những người tin rằng trẻ em nên sử dụng tất cả thời gian miễn phí của họ để tham gia vào các hoạt động như thể thao, âm nhạc, chơi với bạn bè và làm bài tập ở nhà phụ thay vì làm việc vặt ở nhà. Những người khác nghĩ rằng trẻ em cần được dạy làm thế nào để làm việc nhà ngay sau khi họ có đủ tuổi. Tôi đồng ý với ý kiến thứ hai trong đó giúp đỡ với công việc nhà giúp trẻ em tìm hiểu tầm quan trọng của hợp tác và trách nhiệm.

Để bắt đầu với, trẻ em có thể tìm hiểu về tầm quan trọng của hợp tác bằng cách giúp đỡ cha mẹ của họ với việc nhà. Nếu tất cả mọi người trong nhà có vai trò riêng của họ để chơi trong việc giữ nhà sạch sẽ, trẻ em có thể tìm hiểu làm thế nào để hợp tác để làm việc như một đội. Ví dụ, sau khi tôi đã tăng trưởng cao, đủ, tôi đã đưa ra công việc nhà của rửa các món ăn. Em trai tôi đã được đưa ra công việc làm khô và đưa ra các món ăn trong tủ. Chúng tôi được dạy rằng chỉ sau khi các công việc đã được thực hiện có thể gia đình của chúng tôi có thời gian cho các hoạt động thú vị hơn. Khi một trong chúng tôi không thể làm công việc của chúng tôi trong một cách kịp thời, đã có ít hoặc không có thời gian để lại cho gia đình hoạt động như đi xem phim hoặc đi dã ngoại. Vì vậy, bằng cách thực hiện công việc của chúng tôi như chúng tôi đã hướng dẫn, hợp tác với nhau, chúng tôi đã có thể để tìm hiểu rằng hợp tác với những người khác cho phép người dân để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả hơn.

Ngoài ra, trẻ em có thể phát triển một ý thức trách nhiệm bằng cách giúp với việc nhà. Giả sử một cậu bé được giao nhiệm vụ đưa ra khỏi thùng rác trên ngày cụ thể và vào các thời điểm cụ thể, cậu bé có thể tìm hiểu để thừa nhận trách nhiệm theo một lịch trình. Nếu trẻ em quản lý để có thùng rác trong khi ông là giả sử, gia đình sẽ không có rác thải hôi xi măng đất lên trong nhà. Tuy nhiên, khi trẻ em thất bại trong công việc của mình, gia đình sẽ phải đưa lên với mùi khủng khiếp đến từ thùng rác. Điều này sẽ không bằng lòng cả gia đình và trẻ em sẽ có thể cảm thấy xấu hổ về thất bại của mình và làm việc khó hơn không để thất vọng gia đình của mình trong tương lai. Do đó, được giao một nhiệm vụ nhất định sẽ dạy cho trẻ em phải chịu trách nhiệm và để hoàn thành trách nhiệm đó là tốt nhất có thể.

Trong kết luận, tôi tin rằng trẻ em cần giúp đỡ về các nhiệm vụ hộ gia đình, ngay sau khi họ có đủ tuổi. Điều này là bởi vì trẻ em có thể tìm hiểu làm thế nào để hợp tác và phát triển một ý thức trách nhiệm. Cả hai của những kỹ năng này sẽ hữu ích trong cuộc sống của họ trong tương lai khi họ lớn lên.

7.

Cách diễn đạt lời than phiền bằng tiếng Anh (phần 1)

Bạn có thể than phiền khi một vật mà bạn mua hoặc dịch vụ mà bạn sử dụng không tốt như bạn nghĩ. Bạn có thể làm việc này bằng cách viết thư hoặc nói trực tiếp với người chịu trách nhiệm hoặc công ty.

Trong tiếng Anh, chúng ta có chiều hướng sử dụng ngôn ngữ nhẹ nhàng (thường bắt đầu bằng cách xin lỗi về làm phiền người mà chúng ta nói chuyện hoặc viết thư) trước khi chúng ta bắt đầu than phiền.

Khi chúng ta than phiền và cuối cùng chúng ta hỏi về sự đền bù cho sự bất tiện hoặc giúp đỡ cho sự cố.

Dưới đây là một số câu giúp bạn than phiền.

* Than phiền bằng văn viết

Thông thường văn viết than phiền sử dụng tiếng Anh khá trang trọng:

- I'm writing to complain about the poor quality of service we received in your hotel recently.

Tôi viết thư than phiền về chất lượng phục vụ kém mà chúng tôi đã được phục vụ tại khách sạn ông gần đây.

- I wish to complain about the inconvenience and delay I experienced on my recent train journey fromLondontoBrighton.

Tôi muốn than phiền về sự bất tiện và trễ giờ mà tôi trải qua trên chuyến tàu gần đây từLondonđếnBrighton.

- I was very disappointed when, after only two weeks, my washing machine broke down.

Tôi thật thất vọng khi, chỉ sau hai tuần, máy giặt của tôi đã bị hư.

- We ordered a blue sofa however you sent us a green one.

Chúng tôi đặt chiếc ghế đệm màu xanh dương, nhưng ông gởi đến chúng tôi chiếc màu xanh lá cây.

- The first problem was that there weren't enough seats for our party to sit together and the second problem was that we had to wait more than an hour to be served.

Vấn đề thứ nhất là không đủ ghế cho buổi tiệc chúng tôi ngồi cùng với nhau và vấn đề thứ hai là chúng tôi phải chờ hơn 1 tiếng đồng hồ để được phục vụ.

- We were promised a non-smoking room but when we arrived, we were told that your hotel didn't have any non-smoking rooms.

Chúng tôi được đặt phòng không hút thuốc nhưng khi chúng tôi đến, chúng tôi được thông báo là khách sạn không có phòng không hút thuốc nào cả.

* Than phiền bằng văn nói

Thông thường văn nói than phiền ít trang trọng hơn văn viết.

- It's about this stereo.

Nó là về chiếc máy hát này.

- I'm really not happy with this shirt.

Tôi thật không hài lòng với chiếc áo này.

- It just broke down a few days ago.

Nó vừa bị hư một vài ngày trước.

- I'm not satisfied with the service here.

Tôi không hài lòng với sự phục vụ ở đây.

- Well, first the radio didn't work and then the CD stopped working.

À, đầu tiên radio bị hư và sau đó máy CD không hát nữa.

Từ vựng tiếng Anh về môn quần vợt

Bạn theo dõi một trận tennis nhưng không hiểu được các thuật ngữ đưa ra bởi bình luận viên? Vậy hãy tham khảo bài dưới đây để không còn gặp khó khăn khi thưởng thức các trận tennis nữa nhé!

* Các từ cơ bản

- a player: one of the people involved in playing a game, e.g. tennis player or football player (một trong những cầu thủ có mặt chơi trong một trận đấu, ví dụ cầu thủ quần vợt hoặc cầu thủ bóng đá)

- singles: a game between two players(một trận đấu giữa hai cầu thủ)

- doubles: a game involving four players (two on each side) (một trận đấu bao gồm 4 cầu thủ (hai ở mỗi bên))

- a serve: a point begins with a player serving the ball. This means one player hits the ball towards the other player. (The serve must be played from behind the baseline and must land in the service box. Players get two attempts to make a good serve.)

một điểm bắt đầu cho một cầu thủ giao bóng. Điều này có nghĩa là một cầu thủ giao bóng cho đối phương. (Bóng phải được giao bên dưới vạch biên ngang và phải chạm đất ở vùng giữa. Những cầu thủ có 2 cơ hội để giao bóng tốt)

- a server: the player who hits the ball first for each point in a game (cầu thủ người giao bóng trước được điểm trong mỗi ván)

- a receiver: the player who hits the ball back after a serve(cầu thủ người đánh bóng trả lại sau một cú giao bóng)

- ends: each side of the court (that begins with a baseline) (mỗi phần sân của sân quần vợt (bắt đầu từ vạch biên ngang)

- the baseline: the line marking the front and back of a tennis court (đường ngang đánh dấu phần trên và dưới của sân quần vợt)

- the net: the piece of material across the middle of the tennis court that divides the court in half (một tấm lưới treo ngang ở giữa sân quần vợt chia sân ra hai phần bằng nhau)

- sideline: the left and right edges of a tennis court (đường rìa bên trái và phải của sân quần vợt)

* Ghi điểm

- game: a player wins a game if, generally, they are the first player to win four points (một cầu thủ thắng một ván, nói chung, họ là cầu thủ đầu tiên ghi được 4 điểm)

- set: Generally, the first player to win six games wins a set (nói chung, cầu thủ đầu tiên thắng sáu ván sẽ thắng một sec)

- match: Usually, in men’s tennis, the first player to win three sets wins the match. In women’s tennis, the first player to win two sets wins the match

(thường, trong quần vợt nam, cầu thủ đầu tiên thắng 3 xét sẽ thắng trận đấu. Trong quần vợt nữ, cầu thủ đầu tiên thắng 2 xét sẽ thắng trận đấu)

- deuce: if a score gets to 40-40, the score is called deuce – at this stage, the winner of the game is the first player to now win two points in a row

(nếu kết quả là 40-40, tỷ số này được gọi là đều- ở thời điểm này, người chiến thắng của trận đấu là người đầu tiên thắng 2 điểm liên tiếp)

- tiebreak: if both players win 6 games each then there is a tie-break. In a tiebreak, the first player to win seven points, wins the tiebreak (note: like deuce, if both players get to six points, then the winner is the player who now wins two points in a row)

nếu cả hai cầu thủ đều thắng 6 ván, thì sẽ có giao bóng luân phiên. Trong lượt giao bóng luân phiên, người cầu thủ đầu tiên thắng 7 điểm sẽ thắng lượt giao bóng luân phiên (ghi chú: giống như 40 đều, nếu cả hai cầu thủ có 6 điểm, thì người chiến thắng là người thắng thắng 2 điểm liên tiếp)

-love: a score of zero points in a game or zero games in a set (tỷ số của không điểm trong một trận đấu hoặc không ván trong một sec)

- match point: a player who only needs one more point to win the match is said to be at match point (một cầu thủ người chỉ cần một điểm nữa để chiến thắng trận đấu được gọi là điểm cuối cùng cần thiết)

-all: indicates the scores are level.

For example, "15-all" means that both players have a score of 15 (ám chỉ tỷ số bằng nhau. Ví dụ "15-all" có nghĩa là cả hai cầu thủ đều có điểm là 15)

- ball boy/girl: professional tournaments use young boys or girls to collect tennis balls during a game (những giải chuyên nghiệp sử dụng những em trai hoặc gái nhặt banh trong trận đấu)

- ball change: in tournaments the balls are changed after a certain number of games to ensure they stay as bouncy as possible (trong những giải, những trái bóng được thay đổi sau một trận đấu để bảo đảm chúng vẫn nảy tốt)

* Các loại phát bóng

- down-the-line: a shot that travels parallel to and along the sideline (cú đánh bóng dài theo đường rìa sân)

- drive: a hard, straight shot often used to pass an opponent at the net (cú đánh bóng mạnh và thẳng thường được sử dụng để đưa đối phương vào gần lưới)

- drop shot: gently played shot that just gets over the net so the other player can’t reach it (cú đánh bóng nhẹ nhàng chỉ vừa qua lưới để đối phương không có thể đánh tới bóng)

fault: a serve which hits the net and / or lands outside the service box (môt cú giao bóng mà chạm lưới hoặc chạm đất ở bên ngoài vùng giữa sân)

- foot fault: this happens when a server’s feet touch the ground in front of the baseline or the wrong side of the centre mark before hitting the ball (việc này xảy ra khi chân của người giao bóng chạm bên trên vạch biên ngang hoặc sai bên của vạch trung tâm trước khi giao bóng)

- ground stroke: a shot that is made after the ball has bounced (cú đánh bóng xảy ra sau khi bóng đã nảy)

- volley: a shot hit before the ball bounces (cú đánh bóng trước khi bóng nảy)

- half-volley: a shot hit just as the ball bounces (cú đánh bóng khi bóng vừa nảy)

-

         

let: when a serve hits the top of the net and lands within the service box, it is known as a "let" and the server must serve again (khi người giao bóng chạm phần trên của lưới và rơi vào phần giữa của sân, nó được gọi lại “hỏng” và người giao bóng phải thực hiện cú giao bóng lại)

8.

Phân biệt các từ special, especial, particular

Special, especial, particular hẳn các bạn sẽ có lúc bị nhầm lẫn ba từ đều có nghĩa là "đặc biệt" nhưng chúng có sự khác nhau về mặt ý nghĩa và cách sử dụng. Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài này nhé!

1. Special

Đây là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những vật, sự việc, con người có đặc điểm hay tính chất khác biệt so với những vật, sự việc, người khác. Khi dùng tính từ special, người nói muốn nhấn mạnh đến sự khác biệt so với những cái bình thường, thông thường khác (distinguished).

* You're a very special person in my life - never forget that. (Đừng bao giờ quên rằng em là một người rất đặc biệt trong cuộc đời anh). à người nói muốn nhấn mạnh “em” chứ không phải là một người nào khác

* On special occasions we have wine with our meal, but certainly not everyday. (Trongnhững dịp đặc biệt, chúng tôi mới uống rượu trong bữa ăn chứ không phải ngày nào cũng thế). à người nói muốn nhấn mạnh đến những dịp đặc biệt như lễ, tết, Noel, v.v chứ không phải là những bữa ăn thông thường hàng ngày.

2. Especial

Ít được sử dụng hơn, chỉ trường hợp nổi trội, đáng chú ý hơn hẳn khi được so sánh với những trường hợp khác. Hiện nay, especial chỉ được dùng với một số danh từ như value,interest. Especial thường để nhấn mạnh sự ngoại lệ (exceptional).

* The Koh-i-noor diamond, now among the British crown jewels, has especial value as its history dates back to the 14th Century. (Viên kim cương Koh-i-noor trong bộ sưu tập trang sức của hoàng gia Anh có giá trị đặc biệt vì nó có xuất xứ từ thế kỷ 14). à so với các viên kim cương khác, viên kim cương Koh-i-noor có giá trị vượt trội nhờ có xuất xứ lâu đời của nó

* The lecture will be of especial interest to history students. (Bài giảng này sẽ đặc biệt thu hút những sinh viên lịch sử). à những sinh viên học môn lịch sử sẽ cảm thấy hứng thú với bài giảng này hơn hẳn so với những sinh viên học môn khác

* As an only child, she got especial attention. (Là con một nên cô bé nhận được sự quan tâm đặc biệt). à so với những đứa trẻ khác thì cô bé nhận được sự quan tâm đặc biệt hơn vì cô bé là con một

3. Particular

Thường thì ta hay nhầm lẫn giữa hai tính từ especial và special vì chúng có ý nghĩa hơi giống nhau, đều chỉ sự đặc biệt nhưng particular lại mang môt ý nghĩa hoàn toàn khác. Particular cũng là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những cá nhân, sự vật, sự việc cụ thể, chi tiết. Tính từ này nhấn mạnh vào sự cụ thể (specific) chứ không phải sự chung chung (general).

* There is one particular patient I’d like you to see. (Tôi muốn anh khám cho một bệnh nhân đặc biệt này).

* Is there any particular type of book he enjoys? (Anh ấy có thích đọc cụ thể một loại sách nào không?)

- Ba tính từ này tuy có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau nhưng hai phó từ especially và particularly lại có cùng ý nghĩa “đặc biệt hơn tất cả” (above all) và được dùng nhằm mục đích nhấn mạnh. Hai phó từ này cũng đồng nghĩa với thành ngữ in particular.

* These butterflies are noticeable in April and May, especially in these meadows. (Loài bướm này có nhiều vào tháng 4 và tháng 5, nhất là trên các đồng cỏ).

* You'll enjoy playing tennis at our local club, especially on weekdays when it's not so busy. (Bạn sẽ thích chơi tennis ở câu lạc bộ của chúng tôi, nhất là vào các dịp cuối tuần khi mà câu lạc bộ không đông người chơi lắm).

* The road betweenCairoandAlexandriais particularly dangerous at night. (Con đường nốiCairovà Alexandra đặc biệt nguy hiểm vào ban đêm).

* He loves science fiction in particular. (Anh ấy thích nhất là truyện khoa học viễn tưởng).

- Còn phó từ specially lại có ý nghĩa là “dành riêng cho một đối tượng cụ thể”. Phó từ này được dùng trong trường hợp muốn nhấn mạnh “một mục đích cụ thể”.

* This shower gel is specially designed for people with sensitive skins. (Dầu gội này dành riêng cho những người có da đầu nhạy cảm).

* This computer programme is specially designed for children with learning difficulties.(Chương trình máy tính này được lập trình riêng cho những trẻ em gặp khó khăn trong học tập).

* My father made this model aeroplane specially for me. (Bố tôi làm chiếc máy bay mô hình này riêng cho tôi).

Phân biệt ba từ này cũng không quá khó phải không bạn? Hy vọng sau bài viết này, bạn sẽ không còn lúng túng mỗi khi phải sử dụng những từ này nữa.

9.

Tiếp ngữ

Bạn có thể thay đổi ý nghĩa của một số từ bằng cách thêm vào tiếp ngữ (các chữ cái thêm vào phía trước của các từ).

Ví dụ, bạn có thể thay đổi nghĩa của “polite” (lịch sự) trở thành “not polite” (không lịch sự) bằng cách thêm ‘im’ vào phần đầu của nó để tạo “impolite”, hoặc bạn có thể tạo từ đối lập “efficient” (hiệu quả) bằng cách thêm “in” vào phần đầu của nó để tạo thành “inefficient” (không có hiệu quả)

Dưới đây là một số tiếp ngữ thông dụng và nghĩa của chúng:

* Against:

anti - against

aging – anti-aging (adj): mô tả các chất mà có nghĩa ngăn ngừa hoặc giới hạn quá trình của việc trở nên già

depressant – anti-depressant (n): loại thuốc mà giúp người ta cảm thấy buồn hoặc lo lắng ít hơn.

racist – anti-racist (adj): chống lại sự đối xử không công bằng của việc thuộc vào các chủng tộc khác

* counter – against

argument – counter-argument (n): một tranh luận hoặc quan điểm chống lại tranh luận hoặc đề nghị khác

intuitive – counterintuitive (adj): sự đối lập của cái hình như rõ ràng hoặc tự nhiên

productive – counterproductive (adj): có kết quả đối lập từ cái mà bạn mong đợi

* Not, opposite:

dis – not, opposite

appear – disappear (v): đi đến nơi nào đó mà bạn không thể được tìm thấy hoặc thấy được

agree – disagree (n): có một quan điểm hoặc ý kiến từ người khác

similar – dissimilar (adj): khác biệt so với ai hoặc cái gì đó

un – not, opposite

fair – unfair (n): không đối xử với ai theo cách công bằng, hoặc không đúng theo tinh thần

available – unavailable (adj): không thể đi nơi khác để gặp gỡ ai đó hoặc làm điều gì đó

competitive – uncompetitive (n): không thể cạnh tranh một cách thành công với các công ty hoặc sản phẩm khác

* One hundredth, one thousandth:

centi – one hundredth

metre – centimetre (n): một phần trăm của một mét

litre – centilitre (n): một phần trăm của một lít

milli – one thousandth

second – millisecond (n): một phần ngàn của một giây

metre – millimetre (n): một phần trăm của một mét

* Sử dụng dấu nối ngang

Hầu hết các từ mà được tạo ra bằng tiếp ngữ không sử dụng dấu nối ngang. Tuy nhiên, một số có, ví dụ, co (co-operate), pro (pro-government) và non (non-starter).

Một số từ với tiếp ngữ có dấu nối ngang và các từ khác với cùng tiếp ngữ không có.

Ví dụ: co-star và coexist hoặc multilayered và multi-purpose. Không có luật lệ chặt chẽ trong trường hợp này. Sử dụng một từ điển English-English tốt để trợ giúp bạn.

10.

THAM KHẢO ESSAY THEO CHỦ ĐIỂM: Talk about the value of libraries.

A good library is an ocean of information, whose boundaries continue to extend with the endless contribution of the numerous streams of knowledge. Thus, it has a peculiar fascination for scholars, and all those whose thirst for knowledge is instable.

The usefulness of libraries in the spread of knowledge has been proved through the years. The field of knowledge is so extensive and life is so brief that even the most avid reader can never expect to absorb it all. Those who have a love for knowledge, therefore, try to master only a small fraction of it. Even this requires reading of hundreds of books, cheap and expensive, new and old. But few people are able to buy all the books on the subject in which they wish to attain proficiency. It is therefore necessary for them to visit a good library, where they can read a great variety of books on the subject they love. Besides, many old and valuable books on certain subjects are found only in a good library. Even the original manuscript of an author, who died several years ago, can be found in it, sometimes.

Today, men everywhere have discovered the benefits of learning. More and more books are being written to extend human knowledge and experience. Governments and individuals throughout the world are, therefore, opening more and more libraries to enable people to read as many books possible. Libraries have been opened even in the remotest regions of the earth, so that people who are unable to buy books from the towns can still gain access to the various sources of knowledge. Mobile libraries serve the people in various parts of the earth.

The importance of libraries, however, is felt most acutely by students in schools and universities, where most students are engaged in deep studies. The number of books that a student has to study, especially at a university, is so large that unless he comes from a rich family, he can hardly buy them all. Besides, many of the books may not be available in the book-shops within his reach. It is therefore to his advantage to visit a good library.

Some people even have their own private libraries in which they spend their leisure, reading the books that they have collected over the years, and drive great intellectual benefit and pleasure.

In short, libraries have contributed so much to the extension of knowledge that they have become almost indispensable to all literate men.

THAM KHẢO tiểu luận THEO CHỦ ĐIỂM: nói chuyện về giá trị của thư viện.

Một thư viện là một đại dương của thông tin, có ranh giới tiếp tục mở rộng với sự đóng góp vô tận của các dòng suối rất nhiều kiến thức. Vì vậy, nó có một niềm đam mê đặc biệt cho các học giả, và tất cả những người có khát vọng kiến thức được lượm.

Tính hữu dụng của thư viện trong sự lây lan của kiến thức đã được chứng minh qua nhiều năm. Các lĩnh vực của kiến thức là rất rộng rãi và cuộc sống là như vậy ngắn gọn rằng thậm chí là độc giả avid nhất không bao giờ có thể mong đợi để hấp thụ tất cả. Những người đã có một tình yêu cho kiến thức, vì vậy, cố gắng để làm chủ chỉ là một phần nhỏ của nó. Ngay cả điều này đòi hỏi phải đọc hàng trăm cuốn sách, giá rẻ và đắt tiền, mới và cũ. Tuy nhiên, rất ít người có thể mua tất cả các sách về chủ đề mà họ muốn để đạt được trình độ thông thạo. Đó là do đó cần thiết cho họ truy cập vào một thư viện tốt, nơi họ có thể đọc một loạt các cuốn sách về các chủ đề mà họ yêu thích. Bên cạnh đó, nhiều cuốn sách cũ và có giá trị trên một số đối tượng được tìm thấy chỉ ở một thư viện. Thậm chí bản thảo ban đầu của một tác giả, người qua đời vài năm trước đây, có thể được tìm thấy trong đó, đôi khi.

Hôm nay, người đàn ông ở khắp mọi nơi đã phát hiện ra những lợi ích của việc học. Cuốn sách nhiều hơn và nhiều hơn nữa đang được viết để mở rộng nhân và kinh nghiệm. Chính phủ và các cá nhân trên khắp thế giới là, do đó, mở thư viện thêm và nhiều hơn nữa để cho phép mọi người để đọc càng nhiều cuốn sách có thể. Thư viện đã được mở rộng ngay cả trong vùng remotest của trái đất, vì vậy mà những người sử dụng không thể mua sách từ các thị trấn vẫn còn có thể đạt được quyền truy cập vào các nguồn khác nhau của kiến thức. Điện thoại di động thư viện phục vụ cho những người trong các bộ phận khác nhau của trái đất.

Tầm quan trọng của thư viện, Tuy nhiên, là cảm thấy nhất sâu sắc của sinh viên trong trường học và trường đại học, nơi hầu hết các sinh viên đang tham gia vào nghiên cứu sâu. Số lượng sách mà một học sinh đã học, đặc biệt là tại một trường đại học, là rất lớn rằng trừ khi ông đến từ một gia đình giàu có, ông có thể hầu như không mua tất cả. Bên cạnh đó, nhiều người trong số những cuốn sách có thể không có sẵn trong các cửa hàng cuốn sách trong vòng tiếp cận của mình. Đó là do đó để lợi thế của mình để truy cập vào một thư viện.

Một số người thậm chí có thư viện riêng của riêng của họ trong đó họ dành giải trí của họ, đọc những cuốn sách mà họ đã thu thập được trong những năm qua, và lợi ích lớn của sở hữu trí tuệ và niềm vui.

Trong ngắn hạn, các thư viện đã đóng góp rất nhiều để mở rộng kiến thức mà họ đã trở thành gần như không thể thiếu cho tất cả mọi người biết chữ

11.

Luận về chữ T

Bài này luận vui về chữ T trong tiếng Anh.

Tumultuous (sự quanh cuồng, hỗn loạn) hay đối lập với nó - Tranquil (yên bình) cũng là chữ T đứng đầu.

Tact (sự ứng xử khéo léo) và Tactlessness (sự vụng về) chung một chữ T làm điểm tựa.

Sự vận động cơ miệng một cách quá tải người ta gọi là Talkative (bép xép) còn ngược lại, lầm lì ít nói cũng lại là T: Taciturn.

Một chữ luôn nhắc nhở mình về vị thế của mình hiện nay: Mình đang sống ở Third world- thế giới thứ 3. Phải, ViệtNamvẫn là một nước nghèo trên thế giới, tuy nhiên một cách nói khả quan hơn: là một trong những nước giàu trong số những nước nghèo nhất thế giới.

Nhắc đến chữ T trong tiếng Anh mà quên thứ mà ai cũng cần cho cuộc sống- phục vụ mọi ham muốn Tầm Thường nhưng Thiết Thực của con người, thì quả thực thiếu sót. Vâng, đó là chữ : "Toilet".

Chữ mà ai cũng muốn nghe- đó là Truth- sự thật.

Thank you - (cám ơn) là lời ngày càng được nghe nhiều, và sẽ nhân đôi giá trị nếu được khuyến mãi thêm một nụ cười.

Một chữ T khác có tác dụng làm vơi đi nỗi đau, vợi bớt nỗi buồn, là Tear (nước mắt). Giống như có mưa rồi mới có cầu vồng, nếu cứ để nỗi buồn gặm nhấm lòng mình, thì sao có thể thấy được điều kì diệu là sự bình yên (Tranquility) sau những giọt nước mắt ấy? Cuộc sống không phải lúc nào cũng sôi động, nồng nàn, đam mê như những bước nhảy Tango, cũng có lúc cần sự Trầm lắng, Tĩnh lặng mà... Take it or leave it ? Chấp nhận hay không, đó là quyền lựa chọn của mỗi người. Sự thật đôi khi Trần Trụi...

Bởi không phải ai cũng được tạo hóa hào phóng ban cho Talent (tài năng kiệt xuất). Để đạt được Triumph (thành công), cần có một Target (mục tiêu) đúng đắn. Think twice (nghĩ một cách chín chắn) trước khi cất bước. Ngày mai (tommorow)bắt đầu từ hôm nay!...

12.

Từ vựng công việc

* Trốn tránh công việc

- pull a sickie: thành ngữ lóng này có nghĩa liên lạc đến công ty và báo với họ rằng bạn bị bệnh và

không thể đi làm khi thật sự là bạn không bị sao cả.

'The boss told her she could not have any time off to go to her sister's wedding, but she pulled a

- sickie and went anyway.'

Sếp đã bảo cô ta rằng cô ấy không thể nghỉ để đi dự đám cưới của người em, vì thế cô ta báo bệnh và đi chơi.'

- skive (v): tránh công việc bằng cách ở nhà mà không xin phép, hoặc do lười biếng hoặc

không làm công việc một cách đúng đắn khi bạn đang ở công ty.

'She is so lazy. She always arrives late and she skives all the time.'

'Cô ta thật lười biếng. Cô ta luôn đến trễ và lảnh tránh công việc.'

- skiver (n): người lảnh tránh công việc (xem định nghĩa của skive phía trên).

'He is such a skiver! He takes really long tea breaks and he always goes home at least 30 minutes early.'

'Anh ta thật là người lười biếng! Anh ta nghỉ giải lao thật lâu và luôn đi về nhà sớm hơn 30 phút!'

- leave (n): sự cho phép được vắng mặt tại nơi làm việc trong một thời gian được thỏa thuận,

thường được tính bằng ngày hoặc tuần.

'He was given 2 weeks' leave when his elderly father died.'

'Anh ta được nghỉ 2 tuần khi cha già của anh ta qua đời.'

*Tiền bạc

- wage / wages (n): tiền được trả hoặc nhận cho công việc hoặc dịch vụ, thường tính bằng giờ, hoặc tuần

'We get our wages in cash every Friday.'

'Chúng tôi nhận tiền lương bằng tiền mặt vào mỗi thứ Sáu.'

- salary (n): số tiền cố định, đều đặn (thường là hàng tháng) trả cho công việc

'Secretarial salaries inLondonare quite high.'

'Lương thư ký tạiLondonkhá cao.'

- payslip (n): một mảnh giấy kèm với tiền lương mà ghi lại số tiền mà bạn đã thu nhập được và thuế hoặc bảo hiểm...đã được trừ đi.

'I always keep my payslips so that I can prove what my income is.'

'Tôi luôn giữ lại giấy tiền lương để tôi có thể chứng minh thu nhập của mình.'

- bonus (n): một số tiền được chia cho một nhân viên, ngoài tiền lương hàng tháng, thường do

nhân viên đó làm việc đặc biệt tốt hoặc làm việc chăm chỉ hoặc làm lâu năm.

'All the workers got a £100 bonus at the end of the year.'

'Tất cả nhân viên nhận £100 tiền thưởng vào cuối năm.'

- timesheet (n): một tờ giấy mà bạn viết vào số giờ bạn đã làm việc mỗi ngày, tuần hoặc tháng để bạn có thể nhận tiền lương mà bạn đã làm việc.

'Don't forget to fill in your timesheet every Wednesday. Otherwise you may not be paid on time.'

'Đừng quên điền vào giấy chấm công mỗi thứ Tư. Nếu không, bạn không nhận lương đúng kỳ.'

- severance pay (n): tiền được trả cho một nhân viên người phải nghỉ việc vì không còn công việc

hoặc những lý do khác mà ngoài giới hạn của người tuyển dụng.

'The redundant workers each got one week's severance pay for every year of employment.'

'Những người công nhân bị nghỉ việc nhận được một tuần lương cho mỗi năm làm việc.'

13.

"Delay" và "postpone"

Bài dưới đây sẽ giúp các bạn phân biệt được cách dùng của 2 từ "delay" và "postpone".

* Postpone:

- Động từ "postpone" là huỷ bỏ một sự kiện và thay chuyện đó vào một ngày khác (to change an event to a later time or date).

+ The meeting was postponed until further notice. = Buổi họp huỷ và sẽ họp khi có thông cáo mới.

- Danh từ là postponement.

* Delay

- Động từ "delay" là trì hoãn, chỉ chậm lại, nhưng sự kiện vẫn diễn ra.

+ The game was postponed because of heavy snow. = Cuộc đấu banh bị hoãn vì có tuyết nhiều.

+ The meeting was delayed because the chairman was late. = Buổi họp bị trễ vì ông Chủ tịch tới trễ.

+ We cannot delay any longer. = Chúng ta không thể trì hoãn lâu hơn nữa.

+ We must act without delay. = Chúng ta phải hành động ngay.

+ Many people delay sending in their tax returns until the last day. = Nhiều người hoãn khai thuế cho tới ngày chót.

+ Another delay will postpone the space mission for a year. = Một lần hoãn nữa có thể hoãn cuộc sứ mệnh không gian thêm một năm nữa.

- Danh từ là delay.

* Delay và postpone: nếu có động từ theo sau thì động từ ở thể v-ing.

- He delayed starting.= Anh ta hoãn chuyện khởi hành (sẽ đi trễ hơn).

- He postponed leaving.= Anh ta hoãn chuyện rời đi (sẽ đi vào hôm khác).

-

         

They’ve decided to postpone having a family until they finish college. = Họ quyết định hoãn có con cho đến khi học xong đại học.

-

         

14.

-

         

Art for Life

-

         

-

         

Bài diễn văn bất hủ của Steve Jobs (Phần 1)

-

         

-

         

Steve Jobs đã qua đời vào sáng 5/10/2011, khiến cả thế giới sửng sốt và tiếc nuối. Những lời phát biểu tại lễ tốt nghiệp ở Đại học Stanford năm 2005 (Commencement Speech at Standford 2005) về thân thế, sự nghiệp, tình yêu và sự mất mát của Steve Jobs trở thành một trong những bài diễn văn để đời và đáng nhớ nhất trong lịch sử nhân loại.

-

         

-

         

Ông là người kín tiếng, gần như không bao giờ nói về đời tư và cuộc trò chuyện cởi mở nhất có lẽ là bài phát biểu dưới đây:

-

         

-

         

I am honored to be with you today at your commencement from one of the finest universities in the world. I never graduated from college. Truth be told, this is the closest I've ever gotten to a college graduation. Today I want to tell you three stories from my life. That's it. No big deal. Just three stories.

-

         

-

         

"Tôi rất vinh dự có mặt trong lễ trao bằng tốt nghiệp của các bạn hôm nay tại một trong những trường đại học uy tín nhất thế giới. Tôi chưa bao giờ có bằng đại học. Phải thú nhận đây là lần tôi tiếp cận gần nhất với một buổi tốt nghiệp. Tôi muốn kể cho các bạn ba câu chuyện về cuộc đời tôi. Không có gì nhiều nhặn. Chỉ là ba câu chuyện.

-

         

-

         

The first story is about connecting the dots.

-

         

-

         

I dropped out ofReedCollege after the first 6 months, but then stayed around as a drop-in for another 18 months or so before I really quit. So why did I drop out?

-

         

-

         

Chuyện thứ nhất là về việc kết nối các dấu chấm (kết nối các sự kiện)

-

         

-

         

Tôi bỏ trườngReedCollege ngay sau 6 tháng đầu, nhưng sau đó lại đăng ký học thêm 18 tháng nữa trước khi thực sự rời trường. Vậy, vì sao tôi bỏ học?

-

         

-

         

It started before I was born. My biological mother was a young, unwed college graduate student, and she decided to put me up for adoption. She felt very strongly that I should be adopted by college graduates, so everything was all set for me to be adopted at birth by a lawyer and his wife. Except that when I popped out they decided at the last minute that they really wanted a girl.

-

         

-

         

Mọi chuyện như đã định sẵn từ trước khi tôi sinh ra. Mẹ đẻ tôi là một sinh viên, bà chưa kết hôn và quyết định gửi tôi làm con nuôi. Bà nghĩ rằng tôi cần được nuôi dưỡng bởi những người đã tốt nghiệp đại học nên sắp đặt để trao tôi cho một vợ chồng luật sư ngay trong ngày sinh. Tuy nhiên, mọi chuyện thay đổi vào phút chót bởi họ muốn nhận một bé gái hơn là tôi.

-

         

-

         

So my parents, who were on a waiting list, got a call in the middle of the night asking: "We have an unexpected baby boy; do you want him?" They said: "Of course." My biological mother later found out that my mother had never graduated from college and that my father had never graduated from high school. She refused to sign the final adoption papers. She only relented a few months later when my parents promised that I would someday go to college.

-

         

-

         

Vì thế, cha mẹ nuôi của tôi, khi đó đang nằm trong danh sách xếp hàng, đã nhận được một cú điện thoại vào nửa đêm rằng: "Chúng tôi có một đứa con trai không mong đợi, ông bà có muốn chăm sóc nó không?" và họ trả lời: "Tất nhiên rồi". Mẹ đẻ tôi sau đó phát hiện ra mẹ nuôi tôi chưa bao giờ tốt nghiệp đại học còn cha tôi thậm chí chưa tốt nghiệp phổ thông trung học. Bà từ chối ký vào giấy tờ trao nhận và chỉ đồng ý vài tháng sau đó khi bố mẹ hứa rằng ngày nào đó tôi sẽ vào đại học.

-

         

-

         

And 17 years later I did go to college. But I naively chose a college that was almost as expensive as Stanford, and all of my working-class parents' savings were being spent on my college tuition. After six months, I couldn't see the value in it. I had no idea what I wanted to do with my life and no idea how college was going to help me figure it out. And here I was spending all of the money my parents had saved their entire life. So I decided to drop out and trust that it would all work out OK. It was pretty scary at the time, but looking back it was one of the best decisions I ever made. The minute I dropped out I could stop taking the required classes that didn't interest me, and begin dropping in on the ones that looked interesting.

-

         

-

         

Sau đó 17 năm, tôi thực sự đã vào đại học. Nhưng tôi ngây thơ chọn ngôi trường đắt đỏ gần như Đại học Stanford vậy. Toàn bộ số tiền tiết kiệm của bố mẹ tôi phải dồn vào trả học phí cho tôi. Sau 6 tháng, tôi thấy việc đó không hề hiệu quả. Tôi không có ý niệm về những gì muốn làm trong cuộc đời mình và cũng không hiểu trường đại học sẽ giúp tôi nhận ra điều đó như thế nào. Tại đó, tôi tiêu hết tiền mà cha mẹ tiết kiệm cả đời. Vì vậy tôi ra đi với niềm tin rằng mọi việc rồi sẽ ổn cả. Đó là khoảnh khắc đáng sợ, nhưng khi nhìn lại, đấy lại là một trong những quyết định sáng suốt nhất của tôi. Tôi bắt đầu bỏ những môn học bắt buộc mà tôi không thấy hứng thú và chỉ đăng ký học môn tôi quan tâm.

-

         

-

         

It wasn't all romantic. I didn't have a dorm room, so I slept on the floor in friends' rooms, I returned coke bottles for the 5¢ deposits to buy food with, and I would walk the 7 miles across town every Sunday night to get one good meal a week at the Hare Krishna temple. I loved it. And much of what I stumbled into by following my curiosity and intuition turned out to be priceless later on. Let me give you one example:

-

         

-

         

Tôi không có suất trong ký túc, nên tôi ngủ trên sàn nhà của bạn bè, đem đổi vỏ chai nước ngọt lấy 5 cent để mua đồ ăn và đi bộ vài km vào tối chủ nhật để có một bữa ăn ngon mỗi tuần tại trại Hare Krishna. Những gì tôi muốn nói là sau này tôi nhận ra việc cố gắng theo đuổi niềm đam mê và thỏa mãn sự tò mò của mình là vô giá.

-

         

-

         

ReedCollege at that time offered perhaps the best calligraphy instruction in the country. Throughout the campus every poster, every label on every drawer, was beautifully hand calligraphed. Because I had dropped out and didn't have to take the normal classes, I decided to take a calligraphy class to learn how to do this. I learned about serif and san serif typefaces, about varying the amount of space between different letter combinations, about what makes great typography great. It was beautiful, historical, artistically subtle in a way that science can't capture, and I found it fascinating.

-

         

-

         

Tôi sẽ kể cho các bạn một ví dụ: Đại học Reed khi đó có lẽ là trường tốt nhất dạy về nghệ thuật viết chữ đẹp ở Mỹ. Khắp khuôn viên là các tấm áp-phích, tranh vẽ với những dòng chữ viết tay tuyệt đep. Vì tôi đã bỏ học, tôi quyết định chỉ đăng ký vào lớp dạy viết chữ để tìm hiểu họ làm điều đó thế nào. Tôi học cách biến hóa với nét bút, về khoảng cách giữa các chữ, về nét nghiêng, nét đậm. Đây là môn học nghệ thuật và mang tính lịch sử mà khoa học không thể nắm bắt được và tôi thấy nó thật kỳ diệu.

-

         

-

         

None of this had even a hope of any practical application in my life. But ten years later, when we were designing the first Macintosh computer, it all came back to me. And we designed it all into the Mac. It was the first computer with beautiful typography. If I had never dropped in on that single course in college, the Mac would have never had multiple typefaces or proportionally spaced fonts. And since Windows just copied the Mac, it's likely that no personal computer would have them. If I had never dropped out, I would have never dropped in on this calligraphy class, and personal computers might not have the wonderful typography that they do. Of course it was impossible to connect the dots looking forward when I was in college. But it was very, very clear looking backwards ten years later.

-

         

-

         

Những thứ này khi đó dường như chẳng có chút ứng dụng thực tế nào trong cuộc đời tôi. Nhưng 10 năm sau, khi chúng tôi thiết kế máy Macintosh, mọi thứ như trở lại trong tôi. Và chúng tôi đưa nó vào trong Mac. Đó là máy tính đầu tiên có các font chữ đẹp. Nếu tôi không bỏ học chỉ để theo một khóa duy nhất đó, máy Mac sẽ không bao giờ được trang bị nhiều kiểu chữ hoặc có được sự cân xứng về khoảng cách các chữ như vậy (sau này Windows đã sao chép lại). Nếu tôi không bỏ học, tôi có lẽ sẽ không bao giờ tham gia lớp nghệ thuật viết chữ và máy tính có lẽ không có được hệ thống chữ phong phú như hiện nay.

-

         

-

         

Again, you can't connect the dots looking forward; you can only connect them looking backwards. So you have to trust that the dots will somehow connect in your future. You have to trust in something — your gut, destiny, life, karma, whatever. This approach has never let me down, and it has made all the difference in my life.

-

         

-

         

Tất nhiên, chúng ta không thể kết nối các dấu ấn tương lai, bạn chỉ có thể móc nối chúng khi nhìn lại quá khứ. Vậy hãy tin rằng các dấu chấm, các sự kiện trong cuộc đời bạn về mặt này hay mặt khác sẽ ảnh hưởng đến tương lai của bạn. Bạn phải có niềm tin vào một thứ gì đó - sự can đảm, số phận, cuộc đời, định mệnh hay bất cứ điều gì - cách nghĩ đó đã tạo nên những sự khác biệt trong cuộc đời tôi.

15.

Động từ GO-PLAY-DO đi với môn thể thao nào?

Để dùng chính xác các động từ GO-PLAY-DO với từng môn thể thao hay hoạt động giải trí nào đó, ta chỉ cần nhớ một điều như sau:

* PLAY được dùng với danh từ mang tên môn thể thao nào đó mà có liên quan đến trái bóng, trái cầu và có tính chiến đấu như:

play badminton

play football

play hockey

play tennis

play chess

............................................................................................

* DO thường đi với hoạt động giải trí hay môn thể thao nào đó không dùng đến trái bóng, thường mang tính cá nhân, không có tính chiến đấu như:

do ballet

do Judo

do Yoga

do kungfu

do karate

do aerobic

do weight-lighting

..............................................................................................

* GO thường đi với cấu trúc V-ing, mang tên một môn thề thao hay hoạt động giải trí nào đó như;

go jogging

go walking

go ice-skating

go fishing

go sailing

go surfing

16.

Cùng khám phá những kinh nghiệm để nói tiếng Anh tự nhiên

Làm thế nào để nói tiếng Anh giống (hoặc có vẻ giống) người bản ngữ nhất? Hay đơn giản tạo thành phản ứng, để chúng ta có thể nghĩ và nói bằng tiếng Anh luôn, chứ ko phải vừa nghĩ vừa dịch rồi mới tìm từ và sắp xếp ngữ pháp, lúc bắt đầu "I, I am..." thì đối phương đã đi mất rồi?

1. Để nói tiếng Anh tự nhiên, bạn cần nắm vững ngữ pháp, vốn từ vựng phong phú, và hiểu rõ quy luật ngữ âm tiếng Anh. Vì thế nếu đang đi học tiếng Anh ở đâu đó, hãy chăm chỉ làm bài về nhà, và dành thời gian đọc lại bài cũ ít nhất 30 phút trước giờ học

2. Mang theo 1 cuốn từ điển Anh – Anh bỏ túi (chọn loại của các NXB lớn như Oxford, Longman, Cambridge, MacMilan) và hình thành thói quen tra cứu khi nghi ngờ về nghĩa, cách sử dụng hoặc cách phát âm của mỗi từ.Nếu dùng từ điển trên điện thoại hoặc máy tính, chọn audio dictionary để nghe được cả tiếng Anh Anh và Anh Mỹ.

3. Tích cực ghi chép, dùng bút nhiều màu và bút nhớ dòng để phân loại kiến thức trong quá trình ghi chép.

4. Trở thành khán giả thường xuyên của 1 hay 1 vài kênh truyền hình Anh hoặc Mỹ (CNN,BBC – thời sự, HBO, StarMovie – phim truyện, ESPN – thể thao, MTV – âm nhạc, Discovery – khám phá...)

5. Xem phim có phụ đề tiếng Anh tối thiểu 3 lần/phim. VD: lần 1 – tắt hoàn toàn phụ đề, lần 2 – bật phụ đề tiếng Anh, lần 3 – bật phụ đề tiếng Việt (thực ra theo tớ thì xem kiểu Hannah Montana vs cả Zack and Cody của Disney ý thì cứ youtube mà táng, xem dễ hiểu cực mà vui ý, tự dưng kỹ năng nghe nói nó cứ lên mà mình choáng ko biết tại sao, chắc tại vừa xem vừa cười vừa nói chuyện 1 mình)

17.

GÓC LUYỆN VIẾT: THAM KHẢO: Computers have made life easier and more convenient.

Some people say that computers have made life easier and more convenient. Other people say that computers have made life more complex and stressful. What is your opinion? Use specific reasons and examples to support your answer.

Some people say that the invention of computers is one of the greatest humankind’s inventions. However, other people think that computers make their life more stressful. I agree with those people who think that computers brought many benefits and play a very important role in our modern life.

First of all, every company nowadays uses a computer to store its data and make different kinds of operations. It is very difficult to imagine life without computers. A company would have to store millions of papers and documents. Moreover, a customer would have to wait hours to check his balance or get a piece of information about his transactions at his bank, while an employee was looking trough those papers. Another important aspect of this is that people are able to type all their information, make corrections, print or send documents using computers. It makes life much easier. One can spend the rest of the time watching TV with his family or working on something new. We use computers every day sometimes even not knowing it. When we go to a store and use our credit cards many computers process our information and perform transactions. When we need to get some cash we use money access machines that are computerized too.

Secondly, computers provided a great means of communication - the Internet. I think it is the easiest and cheapest way to get in touch with relatives, friends, business colleagues, etc. Nowadays the world becomes smaller and smaller. When I was a little girl, I could not imagine that it would be possible to communicate with people from all around the world in so easy way. A person can get latest news, become friends with someone from another country, find his old friends, ask for a piece of advice, etc.

Finally, in addition to these practical benefits people can do shopping without leaving their house. They just use an Internet access, a computer and their cards to make a payment. It is kind of difficulty to imagine that a few years ago people had to spend their time in lines buying tickets. Now, a person can choose a destination, company, date and time and get tickets delivered to his door. I think it is amazing.

To sum up, I believe that computers made our lives easier. They change our attitude towards life. I think with the invention of computers people became closer and friendlier.

GÓC LUYỆN VIẾT: THAM KHẢO: máy tính đã thực hiện cuộc sống dễ dàng hơn và thuận tiện hơn.

Một số người nói rằng máy tính đã thực hiện cuộc sống dễ dàng hơn và thuận tiện hơn. Những người khác nói rằng máy tính đã thực hiện cuộc sống phức tạp hơn và căng thẳng. Ý kiến của bạn là gì? Sử dụng lý do cụ thể và các ví dụ để hỗ trợ các câu trả lời của bạn.

Một số người nói rằng phát minh ra máy tính là một trong những phát minh của loài người lớn nhất. Tuy nhiên, những người khác nghĩ rằng làm máy tính cho cuộc sống của họ thêm căng thẳng. Tôi đồng ý với những người nghĩ rằng máy tính mang lại nhiều lợi ích và đóng một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hiện đại của chúng tôi.

Trước hết, mỗi công ty ngày nay sử dụng một máy tính để lưu trữ dữ liệu của nó và làm cho các loại khác nhau của hoạt động. Nó là rất khó để tưởng tượng cuộc sống mà không có máy tính. Một công ty có thể lưu trữ hàng triệu giấy tờ và tài liệu. Hơn nữa, một khách hàng sẽ phải chờ đợi giờ để kiểm tra số dư của mình hoặc có được một mảnh của các thông tin về giao dịch của mình tại ngân hàng của mình, trong khi một nhân viên đã tìm kiếm trough những giấy tờ. Một khía cạnh quan trọng của điều này là rằng mọi người có thể gõ tất cả các thông tin của họ, làm cho chỉnh sửa, in ấn hoặc gửi tài liệu bằng cách sử dụng máy tính. Nó làm cho cuộc sống dễ dàng hơn nhiều. Một trong những có thể dành phần còn lại của thời gian xem TV với gia đình của mình hoặc làm việc trên một cái gì đó mới. Chúng tôi sử dụng máy tính mỗi ngày, đôi khi thậm chí không biết nó. Khi chúng tôi đi đến một cửa hàng và thẻ tín dụng của chúng tôi sử dụng nhiều máy tính xử lý thông tin của chúng tôi và thực hiện các giao dịch. Khi chúng ta cần phải nhận được một số tiền mặt, chúng tôi sử dụng tiền máy truy cập được trên máy vi tính quá.

Thứ hai, máy tính cung cấp một phương tiện tuyệt vời của truyền thông - Internet. Tôi nghĩ rằng nó là cách dễ nhất và rẻ nhất để liên lạc với người thân, bạn bè, đồng nghiệp kinh doanh. Hiện nay trên thế giới trở nên nhỏ hơn và nhỏ hơn. Khi tôi đã là một bé, tôi không thể tưởng tượng rằng nó sẽ có thể giao tiếp với mọi người từ khắp thế giới bằng cách dễ dàng như vậy. Một người có thể nhận được tin tức mới nhất, trở thành bạn bè với một ai đó từ quốc gia khác, tìm bạn bè cũ của mình, yêu cầu cho một mảnh của lời khuyên, vv.

Cuối cùng, bên cạnh những lợi ích thực tế những người có thể làm mua sắm mà không cần rời khỏi nhà của họ. Họ chỉ sử dụng một truy cập Internet, máy tính và các thẻ để thực hiện một khoản thanh toán. Nó là loại khó để tưởng tượng rằng một vài năm trước đây người dân đã phải chi tiêu thời gian của họ trong đường dây mua vé. Bây giờ, một người có thể chọn một điểm đến, công ty, ngày và thời gian và nhận được vé được gửi đến cửa của mình. Tôi nghĩ rằng đó là tuyệt vời.

Tổng kết, tôi tin rằng máy tính làm cuộc sống của chúng tôi dễ dàng hơn. Họ thay đổi thái độ của chúng tôi đối với cuộc sống. Tôi nghĩ rằng với sự phát minh ra máy tính người trở nên gần gũi hơn và thân thiện.

19.

Phân biệt just và only

Just và Only khác nhau thế nào? Cách phân biệt chúng như thế nào?

I. Just và only cùng làm adverb (trạng từ)

1. Just/only=chỉ (trong trường hợp này cả hai có thể thay thế cho nhau). Thí dụ:

- She’s not dating John; they’re just friends=Cô ấy không phải là bạn gái của anh John. Cả hai chỉ là bạn mà thôi. (They’re friends only).

- He’s just a kid. Don’t be so hard on him. He’s only a child; nó còn bé; đừng quá khắt khe với nó.

- Do you need some help?—No, I’m just looking (I’m browsing only) (Bạn bước vào một cửa hàng, người bán hàng hỏi bạn cần gì không, bạn cho biết chỉ xem qua mặt hàng thôi).

- Just kidding=only kidding=chỉ nói đùa thôi

- The restrooms are for customers only= nhà tiêu/tiểu chỉ để cho khách dùng thôi (only=làm adverb, không thay bằng just được).

2. Just còn có nghĩa vừa mới

- What did you just say? (just=a few minutes ago, vừa mới; nghĩa này không thay bằng only được). Bạn vừa nói gì vậy?

- We’ve only just arrived=chúng tôi vừa tới đây (only just dùng liền làm một).

- I just got off the plane with your cousin=tôi vừa ở trên máy bay bước xuống cùng người anh/chị họ của bạn.

3. Just=exactly

- He looks just like his dad. (Nó trông giống bố như tạc; khác nghĩa với only)

- That’s just what I want.(just=exactly)=đó đúng là điều/món tôi muốn.

- How is the steak? Oh, it’s just right! (just=exactly, không thay bằng only được; Miếng thịt bò rán ra sao?-- Ồ, đúng y như tôi muốn).

4. Just then: ngay lúc đó

- Just then their mother entered (ngay lúc đó thì bà mẹ bước vào)

5. Just about=hầu như

- That job was just about done. I’m just about finished=tôi sắp xong rồi.

II. Just và only còn làm adjective (tính từ)

6. Nghĩa khác nhau

- Just (adj) =fair; a just ruler=nhà lãnh đạo công bằng, chính trực.

- A just cause=chính nghĩa. Just deserts=đích đáng. The defendant got his just deserts=kẻ phạm tội nhận được hình phạt đích đáng.The criminal got his just rewards.=kẻ tội phạm bị hình phạt đích đáng. (=gets what he deserves).

- Câu nói thường nghe trong lễ cưới: If any man can show any just cause why they may not lawfully be joined together, let him now speak or else forever hold his peace.=Nếu ai có lý do chính đáng rằng cuộc hôn nhân này không nên tác hợp, xin hãy lên tiếng, còn không thì từ giờ trở đi hãy yên lặng. [lời vị mục sư hay cha chủ lễ trong lễ cưới.]

- Just=hãy. Just call her; if only to say you’re sorry.=Hãy cứ gọi điện thọại cho cô ấy, dù là chỉ để nói rằng anh ân hận (nhấn mạnh).

- Only=duy nhất, chỉ có một. The only child=con một (He has no brothers or sisters).

- It was only then that I realized that he was lying. (Mãi tới lúc đó thì tôi mới nhận ra là anh ta nói dối (không thay bằng just được)

- If only that=I wish. If only that I could be 15 again! (diễn tả một điều mong ước; không thể thay bằng just được)

- The only food in the cabin was a box of crackers (only as an adjective, món thực phẩm duy nhất trong căn nhà gỗ là một hộp bánh khô; only=duy nhất).

- She’s the only person who can do it=cô ta là người duy nhất có thể làm việc đó. (Only là adjective, nghĩa khác just)

7. Trong những thí dụ sau đây only cùng nghĩa như just.

- Jane was only four when she started to read. (only=just). Bé Jane mới 4 tuổi mà đã bắt đầu biết đọc.

- We need five chairs; we have only four.(only=just)

- I only wish I knew how I could help=ước gì tôi tôi thể giúp được.

- The only thing is…có điều ngại là: I’d love to come to your party--the only thing is I might be late=tôi rất muốn tới dự tiệc của bạn—có điều ngại là tôi có thể tới trễ.

8. Only còn dùng trong if clause:

- If I had only known, this would not have happened.=Tôi mà biết trước thì đâu đã xẩy ra chuyện này.

9. Only còn làm conjunction (liên từ) nối hai mệnh đề với nhau

- I’ll offer to help him, only I’m busy right now.=tôi muốn giúp anh ta, nhưng tôi đang bận. (only=but).

10. Not only…but also=không những…mà còn

He not only read the book, but also remembered what he had read.=không những anh ta đọc cuốn sách mà anh còn nhớ rõ những điều anh đọc.

11. Nếu only bắt đầu câu thì có tráo đổi vị trí chủ từ và động từ (inversion) với mục đích nhấn mạnh

-

         

Only inParis do you find bars like this=chỉ ởParis bạn mới thấy những quầy rượu như thế này.

20.

Các nhóm từ nghĩa khác nhau sử dụng với "to do"

Chỉ một động từ "do" thôi cũng đã có rất nhiều nhóm nghĩa khác nhau rồi.

• To do a good deed every day: Mỗi ngày làm một việc thiện

• To do a guy: Trốn, tẩu thoát

• To do a meal: Làm cơm

• To do a person an injustice: Đối xử với ai một cách bất công

• To do a roaring trade: Buôn bán phát đạt

• To do a scoot: Trốn, chuồn, đánh bài tẩu mã

• To do a silly thing: Làm bậy

• To do a strip: Thoát y

• To do again: Làm lại

• To do as one pleases: Làm theo ý muốn của mình

• To do by rule: Làm việc theo luật

• To do credit to sb: Tạo uy tín cho ai

• To do duty for sb: Thay thế ng ời nào

• To do everything in, with, due measure: Làm việc gì cũng có chừng mực

• To do everything that is humanly possible: Làm tất cả những gì mà sức người có thể làm được

• To do good (in the world): Làm điều lành, làm phước

• To do gymnastics: Tập thể dục

• To do job-work: Làm khoán(ăn lương theo sản phẩm)

• To do one's best: Cố gắng hết sức; làm tận lực

• To do one's bit: Làm để chia sẻ một phần trách nhiệm vào

• To do one's daily stint: Làm tròn phận sự mỗi ngày

• To do one's duty (to)sb: Làm tròn nghĩa vụ đối với người nào

• To do one's hair before the glass: Sửa tóc trước gương

• To do one's level best: Làm hết sức, cố gắng hết sức

• To do one's needs: Đi đại tiện, tiểu tiện

• To do one's nut: Nổi giận

• To do one's packing: Sửa soạn hành lý

• To do one's stuff: Trổ hết tài năng ra

• To do one's utmost: Làm hết sức mình

• To do outwork for a clothing factory: Làm ngoài giờ cho xưởng may mặc

• To do penance for sth: Chịu khổ hạnh vì việc gì

• To do porridge: (Anh, lóng)ở tù, thi hành án tù

• To do research on the side effects of the pill: Tìm tòi phản ứng phụ của thuốc ngừa thai

• To do sb (a) hurt: Làm cho người nào đau, bị thương

• To do sb a (good)turn: Giúp, giúp đỡ người nào

• To do sb a bad turn: Làm hại người nào

• To do sb a disservice: Làm hại, báo hại người nào

• To do sb an injury: Gây tổn hại cho người nào, làm hại thanh danh người nào

• To do sb brown: Phỏng gạt người nào

• To do sb honour: (Tỏ ra tôn kính)Bày tỏ niềm vinh dự đối với ai

• To do sb wrong, to do wrong to sb: Làm hại, làm thiệt hại cho người nào

• To do sth (all) by oneself: Làm việc gì một mình không có ai giúp đỡ

• To do sth a divious way: Làm việc không ngay thẳng

• To do sth according to one's light: Làm cái gì theo sự hiểu biết của mình

• To do sth all by one's lonesome: Làm việc gì một mình

• To do sth anyhow: Làm việc gì tùy tiện, thế nào cũng được

• To do sth at (one's) leisure: Làm việc thong thả, không vội

• To do sth at request: Làm việc gì theo lời yêu cầu

• To do sth at sb's behest: Làm việc gì do lệnh của người nào

• To do sth at sb's dictation: Làm việc theo sự sai khiến của ai

• To do sth at, (by) sb's command: Làm theo mệnh lệnh của người nào

• To do sth behind sb's back: Làm gì sau lưng ai

• To do sth by halves: Làm cái gì nửa vời

• To do sth by mistake: Làm việc gì một cách vô ý, sơ ý

• To do sth for a lark: Làm việc gì để đùa chơi

• To do sth for amusement: Làm việc gì để giải trí

• To do sth for effect: Làm việc gì để tạo ấn tượng

• To do sth for lucre: Làm việc gì để vụ lợi

• To do sth for the sake of sb, for sb's sake: Làm việc gì vì người nào, vì lợi ích cho người nào

• To do sth in a leisurely fashion: Làm việc gì một cách thong thả

• To do sth in a loose manner: Làm việc gì không có phương pháp, thiếu hệ thống

• To do sth in a private capacity: Làm việc với tư cách cá nhân

• To do sth in haste: Làm gấp việc gì

• To do sth in sight of everybody: Làm việc gì ai ai cũng thấy

• To do sth in the army fashion: Làm việc gì theo kiểu nhà binh

• To do sth in three hours: Làm việc gì trong ba tiếng đồng hồ

• To do sth of one's free will: Làm việc gì tự nguyện

• To do sth of one's own accord: Tự ý làm gì

• To do sth of one's own choice: Làm việc gì theo ý riêng của mình

• To do sth on one's own hook: Làm việc gì một mình, không người giúp đỡ

• To do sth on one's own: Tự ý làm cái gì

• To do sth on principle: Làm gì theo nguyên tắc

• To do sth on spec: Làm việc gì mong thủ lợi

• To do sth on the level: Làm gì một cách thật thà

• To do sth on the sly: Âm thầm, kín đáo giấu giếm, lén lút làm việc gì

• To do sth on the spot: Làm việc gì lập tức

• To do sth out of spite: Làm việc gì do ác ý

• To do sth right away: Làm việc gì ngay lập tức, tức khắc

• To do sth slap-dash, In a slap-dash manner: Làm việc gì một cách cẩu thả

• To do sth through the instrumentality of sb: Làm việc gì nhờ sự giúp đỡ của người nào

• To do sth to the best of one's ability: Làm việc gì hết sức mình

• To do sth unasked: Tự ý làm việc gì

• To do sth under duress: Làm gì do cưỡng ép

• To do sth unhelped: Làm việc gì một mình

• To do sth unmasked: Làm việc gì giữa ban ngày, không giấu giếm, không che đậy

• To do sth unprompted: Tự ý làm việc gì

• To do sth unresisted: Làm việc gì không bị ngăn trở, không bị phản đối

• To do sth unsought: Tự ý làm việc gì

• To do sth with (all)expediton; to use expedition in doing sth: Làm gấp việc

• To do sth with a good grace: Vui lòng làm việc gì

• To do sth with a will: Làm việc gì một cách sốt sắng

• To do sth with all speed, at speed: Làm việc gì rất mau lẹ

• To do sth with dispatch: Làm cái gì vội vàng, nhanh chóng; bản tin, bảng thông báo

• To do sth with grace: Làm việc gì một cách duyên dáng

• To do sth with great care: Làm việc gì hết sức cẩn thận

• To do sth with great caution: Làm việc gì hết sức cẩn thận

• To do sth with great éclat: Làm cái gì thành công lớn

• To do sth with great ease: Làm việc gì rất dễ dàng

• To do sth with great facility: Làm việc gì rất dễ dàng

• To do sth with minute detail: Làm việc gì tỉ mỉ, thận trọng từng chi tiết

• To do sth with no preparation, without any preparation: Làm việc gì không sửa soạn, không dự bị

• To do sth with one's whole heart: Hết lòng làm việc gì

• To do sth with reluctance: Làm việc gì một cách miễn c ỡng

• To do sth without respect to the results: Làm việc gì không quan tâm đến kết quả

• To do sth wrong: Làm trật một điều gì

• To do sthwith great dexterity: Làm việc rất khéo tay

• To do the cooking: Nấu ăn, làm cơm

• To do the dirty on sb: Chơi đểu ai

• To do the dirty on; to play a mean trick on: Chơi khăm ai, chơi đểu ai

• To do the mending: Vá quần áo

• To do the rest: Làm việc còn lại

• To do the washing: Giặt quần áo

• To do things by rule: Làm theo nguyên tắc

• to do time: chịu hạn tù (kẻ có tội)

• To do up one's face: Giồi phấn, trang điểm phấn hồng

• To do up one's hair: Bới tóc

• to do violence to one's principles: làm ngược lại với nguyên tắc mình đề ra

• To do well by sb: Tỏ ra tốt, tử tế, rộng rãi với ng ời nào

• To do whatever is expedient: Làm bất cứ cái gì có lợi

• To do without food: Nhịn ăn

• To do (say) the correct thing: Làm (nói) đúng lúc, làm(nói) điều phải

• To do (sb's) job; to do the job for (sb): Làm hại ai

• To do (work) miracles: (Thtục) Tạo kết quả kỳ diệu

• To do a baby up again: Bọc tã lại cho một đứa bé

• To do a course in manicure: Học một lớp cắt, sửa móng tay

• To do a dirty work for him: Làm giúp ai việc gì nặng nhọc

• To do a disappearing act: Chuồn, biến mất khi cần đến

21.

Những từ chỉ “người bạn” trong Tiếng Anh

Từ “người bạn” trong Tiếng Việt khi chuyển sang Tiếng Anh lại có rất nhiều từ khác nhau đấy.

Ngoài từ mà được dùng phổ biến nhất là “friend” thì ta cũng có thể dùng từ “mate” ghép với một từ khác để làm rõ hơn về mối quan hệ của những người đó như là:

Schoolmate: bạn cùng trường

Classmate: bạn cùng lớp

Roommate: bạn cùng phòng

Playmate: bạn cùng chơi

Soulmate: bạn tâm giao/tri kỷ

P/s: các bạn đừng bị nhầm với từ “checkmate” nhé vì nó có nghĩa là “chiếu tướng”

Ngoài ra, còn có rất nhiều từ/ từ lóng còn có nghĩa là bạn hoặc gần gần với bạn như:

Colleague: bạn đồng nghiệp

Comrate: đồng chí

Partner: đối tác, cộng sự, vợ chồng, người yêu, bạn nhảy hoặc người cùng chơi trong các môn thể thao.

Associate: tương đương với partner trong nghĩa là đối tác, cộng sự, nhưng không dùng với nghĩa là vợ chồng, người yêu, bạn nhảy hoặc người cùng chơi trong các môn thể thao.

Buddy: bạn nhưng thân thiết hơn một chút.

Ally: bạn đồng mình

Companion: bầu bạn, bạn đồng hành

Boyfriend: bạn trai

Girlfriend: bạn gái

Best friend: bạn tốt nhất

Close friend: bạn thân

Busom friend: cũng có nghĩa giống như close friend là bạn thân

Pal: bạn. chẳng hạn như penpal: bạn qua thư = pen friend

22.

Cụm từ với "take"

“Take” là một động từ khá phổ biến và nó xuất hiện rất nhiều trong các cụm động từ tiếng Anh. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu với các bạn một số cụm động từ thường gặp với "Take".

1. Take up = to begin or start a new hobby: bắt đầu một thói quen mới

Ví dụ 1:

* He took up jogging after his doctor advised him to get some exercise. (Anh đã bắt đầu chạy bộ sau khi bác sĩ khuyên anh ta nên tập thể dục.)

Ví dụ 2:

* Max decided to take up golfing. (Max đã quyết định đi chơi golf.)

2. Take out = To remove something to outside: chuyển cái gì đó ra ngoài

Ví dụ 3:

* Take out the rubbish when you leave. (Hãy đổ rác trước khi về nhé.)

Take out = to take someone on a date: hẹn hò với ai

Ví dụ 4:

* Max took Mary out to a fancy restaurant. ( Max hẹn hò với Mary ở 1 nhà hàng rất đẹp.)

3. Take after = To have a similar character or personality to a family member: giống ai đó về ngoại hình hoặc tính cách trong gia đình

Ví dụ 5:

* He took after his father = he was like his father.

(Anh ta trông giống bố của anh ta.)

Ví dụ 6:

* In my family, I take after my mother. We have the same eyes and nose. (Trong gia đình tôi, tôi giống mẹ, cả 2 mẹ con tôi đều có mắt và mũi giống nhau.)

4. Take off (something) = To remove something, usually an items clothing or accessories: tháo, bỏ cái gì ra thường là quần áo hay phụ kiện

Ví dụ 7:

* InJapanpeople take off their shoes when they enter a house. (Ở Nhật, mọi người thường cởi giầy khi họ vào nhà.)

Ví dụ 8:

* I'm going to take my jacket off. It's hot in here. (Tôi sẽ cởi áo khoác ngoài ra, ở đây nóng quá)

5. Take over = To gain control of: có được quyền lực

Ví dụ 9:

* Someday I will take over the world. (Một ngày nào đó tôi sẽ có quyền lực trên toàn thế giới.)

6. Take it easy: Đơn giản hóa đi/bỏ qua đi/nghỉ ngơi

Ví dụ 10:

* Bruce decided to take it easy this weekend and put off working on the house. (Bruce quyết định nghỉ ngơi vào tuần này và hoãn lại mọi công việc của gia đình.)

7. Take the lead in doing something: Đi đầu trong việc gì

Ví dụ 11:

* He always takes the lead in solving problems. (Anh ấy luôn đi đầu trong việc giải quyết các vấn đề)

8. Take something for granted: Coi cái gì là đương nhiên

Ví dụ 12:

We take so many things for granted in this country - like having hot water whenever we need it. (Chúng ta coi rất nhiều thử ở đất nước này là đương lên ví như có nước nóng bất cứ khi nào chúng ta cần.)

23.

Cách sử dụng A lot of, lots of, plenty of, a large amount of, a great deal of

Những cách diễn đạt trên đều mang nghĩa tương tự như: much, many và most, nhưng về mặt ngữ pháp thì không hẳn giống nhau.

♥ Theo sau các từ a lot, lots, plenty, a large amount và a great deal là giới từ Of.

Ví dụ:

* Plenty of shops open on Sunday mornings. (không phải là: Plenty shops …)

* Many shops open on Sunday mornings. (không phải là: Many of shops …)

* There is not a lot of rice left. (không phải là: There is not a lot rice left.)

* There is not much rice left. (không phải là: There is not much of rice left.)

♥ A lot of - lots of

Không có sự khác nhau nhiều giữa a lot of và lots of. A lot of và lots of đều mang tính chất thân mật, suồng sã, đứng trước danh từ không đếm được, danh từ số nhiều, và trước đại từ. Khi a lot of / lots of đứng trước chủ ngữ số nhiều, thì động từ cũng chia tương ứng với dạng số nhiều.

Ví dụ:

* A lot of my friends live abroad.

* Lots of time is needed to learn a language.

♥ Plenty of

Plenty of mang nghĩa : “đủ và nhiều hơn nữa”, theo sau đó là danh từ không đếm được và danh từ số nhiều.

Ví dụ:

* There is plenty of time.

* Plenty of shops accept credit cards.

♥ A large amount of, a great deal of , a large number of

Cách diễn đạt này mang tính tương đối trang trọng. Sau A large amount of và a great deal of là danh từ không đếm được.

Ví dụ:

* She has spent a great deal of time inEurope.

♥ Sau A large number of là trước danh từ số nhiều, và động từ theo sau nó cũng chia theo chủ ngữ số nhiều:

Ví dụ:

A large number of issues still need to be addressed.

24.

Thành ngữ với “NO”

“No” - một trong những từ quen thuộc nhất trong tiếng Anh. Vậy khi "no" được sử dụng trong thành ngữ thì sẽ thế nào?

1. No laughing matter: rất nghiêm túc

Ví dụ:

Wait till you're stuck on a train outside the station for 3 hours. You'll see it's no laughing matter (Hãy chờ cho đến khi con bị kẹt trong tàu lửa bên ngoài trạm xe lửa trong 3 giờ đồng hồ. Con sẽ thấy nó không phải là chuyện đùa đâu).

2. There's no fool like an old fool = ngay cả một ai đó đã lớn tuổi không có nghĩa là họ sẽ không phạm các sai lầm ngớ ngẩn

Ví dụ:

I can't believe my grandpa is going to marry a woman 30 years younger than him. But

you know what they say, there's no fool like an old fool. (Tôi không thể tin rằng ông tôi sẽ cưới một người phụ nữ trẻ hơn ông 30 tuổi. Nhưng bạn biết câu mọi người thường nói không, không phải lúc nào người già cũng luôn đúng).

3. There's no time like the present = tốt hơn nên thực hiện việc gì đó ngay bây giờ hơn là để đó đến khi trễ vì bạn có thể không thực hiện nó, việc hôm nay chớ để ngày mai.

Ví dụ:

No, you can't leave your homework until Sunday evening. Who knows what might happened over the weekend. Come now, there's no time like the present, is there? (Không, con không thể để bài tập đến tối Chủ nhật. Không ai biết được cái gì sẽ xảy ra vào cuối tuần. Hãy nhớ rằng việc hôm nay chớ để ngày mai, nhé?)

4. No ifs and buts = nói nếu bạn không muốn tranh cãi với ai đó và bạn muốn họ thực hiện cái bạn bảo họ

Ví dụ:

Mother: Turn off the TV and get upstairs now and tidy your room. (Mẹ: Tắt tivi, lên lầu và dọn phòng con ngay).

Son: But mum… (Con: Nhưng mẹ ơi…)

Mother: No ifs and buts. Just do it. (Mẹ: Không nhưng nhị gì cả. Làm ngay đi).

5. No news is good news = nếu bạn chưa nhận được bất kỳ thông tin về ai hoặc điều gì đó bởi vì không có gì xấu đã xảy ra nếu không bạn đã được báo về nó trước đó

Ví dụ:

I still haven't heard if I've got the job but I suppose no news is good news. (Tôi vẫn chưa nhận được tin trúng tuyển nhưng tôi nghĩ rằng không có tin có nghĩa là tin tốt).

6. In no time = rất nhanh hoặc rất sớm

Ví dụ:

I know you're hungry but don't worry, dinner will be ready in no time. (Mẹ biết con đói bụng nhưng đừng lo, bữa tối sẽ được dọn ran gay thôi).

7. A no-no = cái gì đó mà không thích hợp hoặc không được chấp nhận

Ví dụ:

They're really anti-smoking so lighting up in their house is a real no-no. (Thật ra họ bài trừ thuốc lá vì vậy không thể hút thuốc trong nhà họ được)..

8. No hard feelings = không cảm thấy tức giận với ai đó sau một cuộc tranh cãi hoặc bất hòa

Ví dụ:

Sorry about what I said yesterday. No hard feelings, OK? (Xin lỗi về những gì tôi nói ngày hôm qua. Đừng để bụng nhé!)

9. Make no bones about something = không thử để giấu các cảm xúc về cái gì đó mà bạn không thích

Ví dụ:

The waiters were rude and the food was awful. And she made no bones about telling the manager about it. (Những người phục vụ thật bất lịch sự và thức ăn quá dở. Bà ấy không thể không góp ý với người quản lý về điều này).

10. Cut no ice with someone = không gây cho ai đó thay đổi quan điểm hoặc quyết định

Ví dụ:

I don't want to hear another one of your stories about why you're late. Your excuses cut no ice with me. (Tôi không muốn nghe bất kỳ lý do nào nữa về việc anh đi làm trễ. Không lời giải thích nào của anh được chấp nhận nữa đâu).

11. A no-go area = một nơi mà bạn không được phép đi đến

Ví dụ:

That room is for the teachers only. It's a no-go area for us students. (Đây là phòng dành cho giáo viên. Nó là khu vực cấm học sinh chúng tôi).

Chúc các bạn sớm sử dụng thành thạo các thành ngữ với “NO”!

25.

Thành ngữ với keep, live và make

+ Keep body and soul together (Cố gắng để có thể sinh tồn) là một ví dụ.

Eg. "He was unemployed and homeless, but he somehow managed to keep body and soul together."

(Anh ta thất nghiệp và vô gia cư, nhưng không biết bằng cách nào mà anh ta vẫn có thể sinh tồn).

+ Keep up appearances: Cố để che giấu những khó khăn mà mình gặp phải

Ví dụ:

"He continued to keep up appearances even when business was bad."

(Anh ta cố gắng che giấu tình trạng khó khăn của mình ngay cả khi công việc kinh doanh đang giảm sút).

+ Keep up with the Joneses: Luôn muốn mình theo kịp người khác, có đc những thứ họ có, thành công ở mức như họ.

Ví dụ:

"First the Browns moved their children to an expensive school. Now the Smiths have done the same. It's silly how some people feel they have to keep up with the Joneses!"

(Đầu tiên gia đình nhà Brown chuyển những đứa trẻ nhà họ sang học ở một trường đắt tiền. Bây giờ nhà Smith cũng bắt chước làm như thế. Thật là lố bịch khi một số người thấy rằng họ cũng cần phải có được những gì mà người khác có).

+ Keep the wolf from the door: Có đủ tiền để trang trải cho cuộc sống.

Ví dụ:

"My grandparents earned barely enough to keep the wolf from the door."

(Ông bà tôi chỉ kiếm đủ tiền để trang trải cuộc sống).

+ Live beyond one's means: Chỉ việc sống túng thiếu, số tiền kiếm đc không đủ để tiêu.

Ví dụ:

"The cost of living was so much higher inNew Yorkthat he was soon living beyond his means."

(Giá cả ởNew Yorkquá đắt đỏ vì thế anh ta nhanh chóng không kiếm đủ tiền để trang trải cuộc sống)

+ Live from hand to mouth: Không kiếm ra đủ tiền để trang trải cuộc sống thường ngày.

Ví dụ:

"Most families in that poor area live from hand to mouth."

(Hầu hết những gia đình ở vùng đất nghèo khó này đều khồn kiếm đủ tiền để trang trải cuộc sống).

+ Live high off the hog: Chỉ người có rất nhiều tiền và sống kiểu cách thời thượng

Ví dụ:

"Now he's wealthy and living high off the hog."

(Bây giờ anh ta rất giàu có và có cuộc sống vương giả).

+ Live in an ivory tower: Lối sống luôn thu mình lại để tránh gặp phải rắc rối hay thiệt thòi cho bản thân.

Ví dụ:

“Like most college professors,Clarklives in an ivory tower.” (Giống như hầu hết những giáo sư ở trường đại học, ôngClarkluôn sống thu mình).

+ Live on the breadline: Cuộc sống rất là khó khăn (về tài chính)

Ví dụ:

"Due to the recent crisis, there are more people on the breadline than ever before."

(Cuộc khủng hoảng gần đây khiến cho nhiều người lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nhất từ trước đến nay).

+ Live out of a suitcase: Chỉ sở thích sống không cố định, thích đi đây đi đó.

Ví dụ:

"Sarah's new job involves so much travelling that she lives out of a suitcase most of the time."

(Công việc mới của Sarah bao gồm nhiều chuyến đi đến mức hầu hết thời gian của cô ấy dành cho việc đi đây đi đó).

+ Live the life of Riley: Chỉ cuộc sốg thanh nhàn, đủ đầy mà khôg phải vất vả trong kế sinh nhai

Ví dụ:

"He married a millionaire, and since then he's been living the life of Riley."

(Anh ấy đã lấy được vợ tủ phú, từ đó trở đi anh ta được sống cuộc sống sung túc).

+ Make the best of things: Chỉ quyết tâm theo đuổi đến cùng, bất chấp kó khăn

Ví dụ:

"The apartment was badly located, but the rent was low, so they decided to make the best of things."

(Căn hộ này nằm ở một vị trí không đẹp, nhưng giá thuê lại rẻ vì thế họ quyết tâm theo đuổi đến cùng).

+ Make ends meet: Có đủ tiền để sống.

Ví dụ:

"Many young people today are finding it difficult to make ends meet."

(Rất nhiều người trẻ tuổi ngày nay cảm thấy khó để có thể kiếm đủ tiền để sinh sống

26.

Sự khác nhau giữa Work và Job

Sự khác nhau giữa work và job là gì? Mặc dù đây có thể không phải là đề tài thú vị với hầu hết mọi người những sự khác biệt giữa hai từ này là rất quan trọng.

Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.

Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.

Work - làm việc - là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.

Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ:

I work for the BBC - Tôi làm cho đài BBC.

David works in a café - David làm ở một quán café.

Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.

Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,

David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.

Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job - nghề của anh ấy là gì.

Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook - đầu bếp, teacher - giáo viên, hay banker - nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.

Điều thú vị là mọi nghề nghiệp, công việc - jobs - đều phải liên quan tới việc làm - work - nhưng làm việc lại không phải lúc nào cũng là một phần của nghề nghiệp.

Ví dụ, một người có thể working in their garden - làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.

Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.

Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don't know how to use it. - Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.

Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.

Ví dụ: Don't try to use that computer. It doesn't work. We are waiting for the engineer to fix it. - Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.

Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.

Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. - Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.

I've been working hard for the last few hours so I think it's time for me to take a break- Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.

Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don't think I will look for another job! - Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.

Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job - Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?

Whatever you do, is it hard work? - Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?

27.

Những động từ luôn đi kèm với giới từ "IN"

Trong quá trình học tiếng Anh, rất nhiều bạn cảm thấy bối rối với việc lựa chọn giới từ đúng để đi kèm với các động từ. Trong bài viết này, chúng tôi xin liệt kê giúp các bạn một số động từ luôn đi kèm với giới từ "IN".

To beliveve in st/sb: tin tưởng cái gì / vào ai

To delight in st: hồ hởi về cái gì

To employ in st : sử dụng về cái gì

To encourage sb in st :cổ vũ khích lệ ai làm cái gì

To discourage sb in st : làm ai nản lòng

To be engaged in st : tham dự ,lao vào cuộc

To be experienced in st : có kinh nghiệm về cái gì

To help sb in st : giúp ai việc gì

To include st in st : gộp cái gì vào cái gì

To indulge in st : chìm đắm trong cái gì

To instruct sb in st : chỉ thị ai việc gì

To be interested in st /doing st : quan tâm cái gì /việc gì

To invest st in st : đầu tư cái gì vào cái gì

To involed in st : dính lứu vào cái gì

To persist in st : kiên trì trong cái gì

To share in st : chia sẻ cái gì

To share st with sb in st :chia sẻ cái gì với ai

To be deficient in st : thiếu hụt cái gì

To be fortunate in st : may mắn trong cái gì

To be honest in st /sb: trung thực với cái gì

To be enter in st : tham dự vào cái gì

To be weak in st : yếu trong cái gì

28.

Tìm hiểu thêm ý nghĩa của từ CATCH và THROW

Các từ "catch" và "throw" có nhiều nghĩa và chúng được sử dụng nhiều trong thành ngữ và tục ngữ tiếng Anh.

Ví dụ, Khaliad nói “I didn’t quite catch that’’ có nghĩa là anh ta không nghe cái màAlicenói. Dưới đây là một số ý nghĩa của hai từ này, cũng như một số thành ngữ thông dụng mà sử dụng "catch" hoặc "throw".

* Các nghĩa của catch

1. nắm bắt cái gì đó, đặc biệt cái gì mà đang chuyển động trong không gian

Throw me the ball and I’ll catch it.

Hãy ném cho tôi trái banh và tôi sẽ bắt lấy nó.

2. trở nên bệnh, đặc biệt ai đó bị lây bằng vi khuẩn hoặc vi rút

She caught a cold last week and has been off work for the last three days.

Cô ta bị nhiễm cảm tuần trước và đã nghỉ bệnh từ 3 ngày trước.

3. bắt đầu cháy

Just a few minutes after the fire started in the kitchen, the rest of the house caughtfire.

Chỉ vài phút sau khi ngọn lửa bắt đầu trong nhà bếp, toàn bộ ngôi nhà bị chìm trong lửa.

Các thành ngữ với catch

- catch someone’s eye

lấy sự chú ý của ai, đặc biệt bằng cách nhìn chúng

Can you try to catch the waiter’s eye so we can get the bill.

Nếu anh có thể gọi được người phục vụ để chúng ta có thể lấy hóa đơn.

- a catch-22 (hoàn cảnh)

Một hoàn cảnh không có thể mà bạn đang phòng ngừa từ thực hiện việc gì đó cho đến khi bạn hoàn tất một việc khác.

It’s a catch-22. They won’t give me the job because they say I don’t have any experience but how can I get experience if they won’t give me a job!

Nó thật là hoàn cảnh con gà và cái trứng! Họ không tuyển dụng tôi bởi vì họ nói rằng tôi không có bất kỳ kinh nghiệm nào nhưng làm sao tôi có thể có kinh nghiệm nếu họ không tuyển dụng tôi!

- catch someone red-handed

tìm thấy ai đó trong khi họ làm việc gì xấu hoặc sai trái

They caught him red-handed trying to steal food in the supermarket.

Chúng bị bằt tại trận khi đang ăn cắp thức ăn tại siêu thị.

- catch your breath

bắt đầu thở một cách đúng đắn sau khi chạy, tập thể dục hoặc bị thở hổn hển

Give me a minute to catch my breath. I’ve only just come in.

Cho tôi một phút để tôi thở đã. Tôi chỉ mới đến thôi.

- catch a few rays / some rays

ở bên ngoài mặt trời trong một thời gian ngắn

I’m going out to the garden for lunch. Want to come out and catch a few rays?

Tôi sẽ ra vườn ăn trưa. Muốn đi ra ngoài và có chút ánh sang không?

* Các nghĩa của throw

1. gởi cái gì lên không gian bằng lực, sử dụng cánh tay

Throw me the ball and I’ll catch it.

Hãy ném cho tôi trái banh và tôi sẽ bắt lấy nó.

2. tổ chức buổi tiệc

They decided to throw a party for their 10th anniversary.

Họ quyết định tổ chức buổi tiệc cho kỷ niệm ngày cưới lần thứ 10.

3. lần lẫn hoặc gây sốc cho ai đó hoặc gây sự khó khăn cho họ

She was really thrown when we turned up to visit her. I don’t think she was expecting us.

Bà ta thật sự khó chịu khi chúng tôi đến thăm bà. Em không nghĩ bà ta mong đợi chúng ta.

* Thành ngữ với throw

- throw your hat in the ring

thông báo ý định của bạn tham gia vào một cuộc thi hoặc bầu cử

As soon as the boss said she was retiring, John was the first one to throw his hat in the ring. He’s clearly a very ambition young man.

Ngay sau khi sếp thông báo rằng bà ta sẽ nghỉ hưu, John là người đầu tiên tranh cử chức vụ này. Anh ta rõ ràng là một người thanh niên đầy tham vọng.

- people in glass houses shouldn’t throw stones

bạn không nên phê bình người khác về các phẩm chất xấu trong tính tình của họ mà bạn cũng có hoặc những điều mà họ làm mà bạn cũng làm.

You can’t complain when the other people in the office are late. You’re late almost every day! You know what they say, people in glass houses shouldn’t throw stones.

Cô không thể than phiền khi người khác trong văn phòng đi làm trễ. Cô cũng hầu như trễ mỗi ngày! Cô biết cái họ thường nói, người trong nhà kính thì không nên ném đá.

- throw your toys out (of) the pram

than phiền một cách to lớn về một vấn đề thật sự nhỏ và hành xử như trẻ con, theo cách bất lịch sự hoặc được nuông chiều

She lost the match and didn’t even congratulate the other player. She just stormed off the court. She’s not going to get very far in tennis if she’s going to keep throwing her toys out the pram every time she loses.

Cô ta bị thua trong trận đấu và không chúc mừng đối phương.

Cô ta chỉ bỏ về. Cô ta sẽ không tiến bộ trong tương lai về quần vợt nếu cô ta tiếp tục hành xử như trẻ con mỗi lần mà cô ta thua.

29.

Học cách dùng "bear with me"

Nếu bạn nói với ai đó hãy bear with me có nghĩa là bạn yêu cầu họ hãy bình tĩnh, kiên nhẫn với bạn, đợi tới khi bạn có thời gian dành cho họ.

* Ví dụ

Please bear with me while I make this phone call. I'll be with you shortly.

I went to the hospital and the queue was very long. They asked me to bear with them as there was an epidemic.

* Xin lưu ý

Nếu ai đó đang bearing up có nghĩa là họ đang cố tỏ ra can đảm trong khi đang phải trải qua một thời kỳ khó khăn.

Ví dụ: Emma was bearing up but everybody knew how much she misses her mother, who died last month.

* Thực tế thú vị

Gấu bắc cực (polar bear) là động vật ăn thịt trên cạn lớn nhất. Mũi của chúng rất thính nhờ vậy săn bắt rất tốt. Chúng thường sống đơn lẻ, và di chuyển trên một vùng băng đá rộng lớn, sống nhờ săn hải cẩu và thậm chí cả cá voi.

29.

Top 11 Reasons to Volunteer

Sometimes, volunteering will bring back happiness and make your life more meaningful

1. To learn something about yourself.

Maybe you’re like a pied-piper in disguise! Kids may ADORE you, but maybe you’ll only find that out after you spend an afternoon every week mentoring a youngster.

2. To have fun!

Volunteer doing something you love, and it will be amazing!

3. Because you’re passionate about a cause.

You always loved animals, so naturally you want to work at an animal hospital. Volunteer and be involved in something you really care about!

4. To explore career possibilities.

Maybe you’re heading to (or are already in) college or the ‘work world’. By volunteering at your local hospital you can find out if you’re interested in going into the medical field by studying to become a doctor or nurse. Experience is key!

5. It’s time to get off the couch.

From the time you get home ‘til the time you go to bed, you park your lazy @*$! in front of the TV. Honestly. You know you’re bored with it. Be productive for a change!!

6. Learn some new skills…and add them to your resume!

You can learn a ton from volunteering, and what a great way to add stuff to your resume for future jobs or college applications!

7. To fulfill graduation requirements.

Maybe you need to volunteer for 50 hours in order to graduate. Awesome! Get out there and volunteer your time (and who knows, maybe you’ll do extra hours because it’s so awesome!)

8. Make someone else’s day.

Your extra little effort to help someone or some organization out can make a world of a difference to them.

9. Volunteering looks REALLY good on college applications.

It's ok, because we know the reason you want to go to an awesome college is so you can work at an awesome not-for-profit.

10. Feel good about yourself!

Know that, after volunteering, you did something great. Really great. Be proud of yourself. Heck, treat yourself to some ice cream.

11. It’s time to DO SOMETHING!

Apathy is boring.

Top 11 lý do để tình nguyện viên

Đôi khi, tình nguyện viên sẽ mang lại hạnh phúc và làm cho cuộc sống của bạn có ý nghĩa hơn

1. Để tìm hiểu một cái gì đó về bản thân bạn.

Có lẽ bạn đang như một pied-piper trong ngụy trang! Trẻ em có thể ngưỡng MỘ bạn, nhưng có lẽ bạn sẽ chỉ thấy rằng sau khi bạn chi tiêu một buổi chiều mỗi tuần cố vấn một cầu thủ trẻ.

2. Để có niềm vui!

Tình nguyện viên làm một cái gì đó mà bạn thích, và nó sẽ là tuyệt vời!

3. Bởi vì bạn đang đam mê về một nguyên nhân.

Luôn luôn yêu động vật, vì vậy tự nhiên bạn muốn làm việc tại một bệnh viện động vật. Tình nguyện viên và được tham gia vào một cái gì đó bạn thực sự quan tâm về!

4. Để khám phá khả năng nghề nghiệp.

Có lẽ bạn đang hướng đến (hoặc đang được tại) trường cao đẳng hoặc 'làm việc thế giới'. Bởi hoạt động tình nguyện tại bệnh viện địa phương của bạn bạn có thể tìm ra nếu bạn đang quan tâm đến việc đi sâu vào lĩnh vực y tế bằng cách nghiên cứu để trở thành một bác sĩ hoặc y tá. Kinh nghiệm là then chốt!

5. Đó là thời gian để có được ra khỏi chiếc ghế.

Từ thời điểm bạn nhận được nhà 'til thời gian khi đi ngủ, bạn công viên của bạn lười biếng @ *$! ở phía trước của TV. Một cách trung thực. Bạn biết bạn đang chán với nó. Được sản xuất cho một sự thay đổi!!

6. Tìm hiểu một số kỹ năng mới... và thêm chúng vào hồ sơ của bạn!

Bạn có thể tìm hiểu một tấn từ hoạt động tình nguyện, và những gì là một cách tuyệt vời để thêm nội dung vào hồ sơ của bạn cho các công việc trong tương lai hoặc các ứng dụng đại học!

7. Để đáp ứng yêu cầu tốt nghiệp.

Có thể bạn cần tình nguyện viên cho 50 giờ để tốt nghiệp. Tuyệt vời! Nhận ra và tình nguyện thời gian của bạn (và những người hiểu biết, có lẽ bạn sẽ làm thêm giờ bởi vì nó là tuyệt vời như vậy!)

8. Làm cho ngày của người khác.

Của bạn thêm ít nỗ lực để giúp đỡ người hoặc tổ chức một số ra có thể làm cho một thế giới của sự khác biệt cho họ.

9. Hoạt động tình nguyện trông thực sự tốt về các trường đại học ứng dụng.

Đó là ok, vì chúng tôi biết lý do bạn muốn đi đến một trường đại học tuyệt vời để bạn có thể làm việc tại một tuyệt vời không-cho-lợi nhuận.

10. Cảm thấy tốt về bản thân!

Biết rằng, sau khi hoạt động tình nguyện, bạn đã làm một cái gì đó tuyệt vời. Thực sự tuyệt vời. Được tự hào về bản thân. Heck, điều trị cho mình một số kem.

11. Đó là thời gian để làm một cái gì đó!

Thờ ơ là nhàm chán

30.

ONE và ONES

Đại từ là dùng để thay thế cho danh từ để tránh lặp lại nhiều lần danh từ đó. Bài học hôm nay là: đại từ không xác định. Các bạn không cần nhớ tên nó, chỉ cần nhớ cách dùng vì nó rất rất đơn giản và dễ nhớ, chỉ là hai chữ: ONE và ONES.

Chúng ta dùng ONE thay cho những danh từ số ít và ONES thay cho những danh từ số nhiều, thay cho người hay vật đều được.

For example:

A. That’s my house. (Đó là nhà tôi.)

B. Which one? (= house) (Cái nào?)

A. The one with the white walls and green windows. (Cái có tường rắng và cửa sổ xanh lục.)

Như vậy chúng ta dùng ONE thay cho “house” và tránh được không phải lặp lại chữ “house” ba lần chỉ trong ba câu nói ngắn. For example:

A. Look at those boys! (Hãy nhìn mấy cậu bé kia!)

B. Which ones? (= boys) (Những đứa nào?)

A. The ones in white shirts and dark blue trousers. (Những đứa mặc sơ mi trắng và quần xanh đậm.)

Ở đây ONES thay cho người và là số nhiều.

Dưới đây là bài tập nhỏ áp dụng:

A. Điền ONE, ONES vào chỗ trống:

1. I don't like this pen. Give me that blue ________. 2. Which shoes do you like best? - The black ________. 3. This book is interesting. That ________ is boring. 4. These flowers are expensive. Are those ________ expensive? 5. What kind of ice-cream does she usually eat? - The chocolate ________. 6. Do you like this hat or that one? - I like this ________.

B. Điền ONE, ONES vào chỗ trống:

(Chủ nhà tiễn hai người khách đi cùng nhau ra cửa sau một bữa tiệc buổi tối)

A. Good bye. Thank you for a wonderful party.

B. Which coats are yours?

A. Those ________.

B. Which ________?

A. The black ________ and the grey ________.

B. Here you are.

Thank you. The black ________ is mine, and the grey ________ is hers.

. One

2. Ones

3. One

4. Ones

5. One

6. One

B:

1. Ones

2. Ones

3. One

4. One

5. One

6. One

31.

THAM KHẢO: IELTS writing – Music

People listen to music for different reasons and at different times. Why is music important to many people? Use specific reasons and examples to support your choice.

Music plays an essential role in our everyday life. We listen to music every day and even sometimes do not realize it. There are many resources where we can listen to music. We listen to the radio while driving our cars. We turn on the TV and watch movies where music influences our mind and makes people’s tremble at the fear. For several reasons, which I will mention bellow, I believe that music is important to humankind.

First of all, music is one of the best way to relax after stressful day. Many people prefer to listen to music in the evenings. For example, my cousin likes to listen to the classic music. He has a great collection of CD disks with many famous musical compositions. In old days people gathered around a fireplace and played and listened to music.

Second of all, music often helps people to cheer up. Personally, when something is bothering me I prefer to turn on my radio and listen to some of my favorite songs. It helps me to feel better about everything, leave my troubles behind and enjoy my life. I am sure that many people will agree with me on this issue.

Finally, music plays an essential role in different ceremonies. For example, I think it is rather difficult to imagine a wedding without solemn music or the Olympic Games without anthems.

In conclusion, I think that music is the unique language, which is understood by everyone all over the planet. Music is a great way of communication and people all over the world listen to the music of other nations and understand what an author wanted to tell by it.

THAM KHẢO: IELTS viết-âm nhạc mọi người lắng nghe âm nhạc cho lý do khác nhau và tại thời điểm khác nhau. Tại sao âm nhạc là quan trọng đối với nhiều người? Sử dụng lý do cụ thể và các ví dụ để hỗ trợ sự lựa chọn của bạn.

Âm nhạc đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng tôi. Chúng tôi lắng nghe âm nhạc mỗi ngày và đôi khi thậm chí không nhận ra nó. Có rất nhiều nguồn lực mà chúng tôi có thể nghe nhạc. Chúng tôi lắng nghe các đài phát thanh trong khi lái xe của chúng tôi. Chúng tôi bật TV và xem phim mà âm nhạc ảnh hưởng đến tâm trí của chúng tôi và làm cho mọi người run sợ lúc sự sợ hãi. Vì nhiều lý do, tôi sẽ đề cập đến dưới, tôi tin rằng âm nhạc là quan trọng đối với nhân loại.

Trước hết, âm nhạc là một trong những cách tốt nhất để thư giãn sau ngày căng thẳng. Nhiều người thích nghe nhạc vào buổi tối. Ví dụ, người Anh em họ của tôi thích nghe nhạc cổ điển. Ông có một bộ sưu tập tuyệt vời của đĩa CD với nhiều tác phẩm nổi tiếng âm nhạc. Trong ngày tuổi, người dân tập hợp xung quanh một lò sưởi và chơi và nghe nhạc.

Thứ hai của tất cả, âm nhạc thường xuyên sẽ giúp người dân để vui lên. Cá nhân, khi một cái gì đó bothering me, tôi thích để biến trên đài phát thanh của tôi và lắng nghe một số bài hát yêu thích của tôi. Nó giúp tôi cảm thấy tốt hơn về tất cả mọi thứ, để lại khó khăn của tôi đằng sau và tận hưởng cuộc sống của tôi. Tôi chắc rằng nhiều người sẽ đồng ý với tôi về vấn đề này.

Cuối cùng, âm nhạc đóng một vai trò quan trọng trong các nghi lễ khác nhau. Ví dụ, tôi nghĩ rằng nó là khá khó khăn để tưởng tượng một đám cưới mà không long trọng âm nhạc hoặc các trò chơi thế vận hội mà không có ca.

Trong kết luận, tôi nghĩ rằng âm nhạc là ngôn ngữ duy nhất, được hiểu bởi tất cả mọi người trên khắp hành tinh. Âm nhạc là một cách tuyệt vời của truyền thông và người dân trên khắp thế giới nghe âm nhạc của các quốc gia khác và hiểu những gì một tác giả muốn để cho biết của nó

32.

ESSAY THEO CHỦ ĐIỂM: Comment in this saying “Failure is the mother of success”

Many people easily feel disappointed whenever they fail in their business. Successive failures may lead them to pessimism and they keep on bewailing their lot. The following saying: “Failure is the mother of success” has been used to encourage these sorts of people.

At first, “everything is difficult at the outset”. When we start implementing a certain scheme, although it is carefully planned in advance, we still encounter some obstacles or difficulties that may arise unexpectedly. For example, a farmer tried to sow a new kind of seeds. To his great disappointment, the new seeds did not produce him a good yield as he had expected whereas his neighbor farmer sowed the same seeds but he harvested a bumper crop. Our unfortunate farmer did not lose hope and was determined to investigate the causes of his failure: he tried to better his soil, fertilizing his rice-fields with mush nitrogen and finally he succeeded in collecting 5 tons of rice per hectare.

If you lose one go, try another. The patience, persistence and will are important. Drawing experiences from previous failures, we changed tactics and strategies and finally we will succeed. Our success is due to our unflinching determination after bitter failures. Demosthenes, the greatest Athenian orator, before reaching the acme of his glory, had to suffer so much despair and failure. The audience did not pay much attention to his political speeches because of his weak voice. He resolved that he would get rid of this defect. Day after day, he went to the sea, shouting and roaring with deafening sounds of waves and in the end he acquired a convincing and sonorous voice as he had wished.

The above saying is quite right if it is applied to the pupils’ lives. If we are weak at certain subjects, do not be disappointed. Be consistent in our study. We should learn more from our friends, our teachers and others and listen to their advice. Thus, in the long run, we can get over our defects and weakness.

In conclusion, the saying: “Failure is the mother of success” can serve as a guide for those who show pessimism after their failures and always surrender themselves to obstacles and difficulties.

Tiểu luận THEO CHỦ ĐIỂM: bình luận trong này nói rằng cảm "Thất bại là mẹ thành công" nhiều người một cách dễ dàng thấy thất vọng bất cứ khi nào họ thất bại trong kinh doanh của họ. Thất bại liên tiếp có thể dẫn họ đến bi quan và họ giữ trên bewailing của họ rất nhiều. Sau nói: "Thất bại là mẹ thành công" đã được sử dụng để khuyến khích các loại của người dân.

Lúc đầu tiên, "tất cả mọi thứ là khó khăn lúc đầu". Khi chúng tôi bắt đầu thực hiện một chương trình nhất định, mặc dù nó một cách cẩn thận lên kế hoạch trước, chúng tôi vẫn còn gặp phải một số trở ngại hoặc khó khăn có thể phát sinh bất ngờ. Ví dụ, nông dân một cố gắng để gieo một loại mới của hạt giống. Đến thất vọng lớn của ông, những hạt giống mới không sản xuất anh ta một năng suất tốt như ông đã mong đợi trong khi nông dân hàng xóm của mình gieo hạt giống tương tự nhưng ông thu hoạch một vụ mùa bội thu. Nông dân không may của chúng tôi không mất hy vọng và đã được xác định để điều tra nguyên nhân của sự thất bại của ông: ông đã cố gắng để tốt hơn mình đất, bón phân lĩnh vực gạo của mình với mush nitơ và cuối cùng, ông đã thành công trong việc thu thập 5 tấn gạo / ha.

Nếu bạn mất một trong những đi, hãy thử khác. Kiên nhẫn, kiên trì và sẽ rất quan trọng. Bản vẽ kinh nghiệm từ thất bại trước đó, chúng tôi thay đổi chiến thuật và chiến lược và cuối cùng chúng tôi sẽ thành công. Thành công của chúng tôi là do của chúng tôi xác định unflinching sau khi thất bại cay đắng. Demosthenes, vĩ đại nhất hùng biệnAthens, trước khi tiếp cận acme vinh quang của ông, có phải chịu rất nhiều thất vọng và thất bại. Các đối tượng đã không trả tiền nhiều sự chú ý đến bài phát biểu chính trị của mình vì giọng yếu. Ông giải quyết rằng ông sẽ nhận được thoát khỏi lỗi này. Ngày sau khi ngày, ông đã đi đến biển, reo hò và roaring với làm chát tai âm thanh của sóng và cuối cùng, ông giành được một giọng nói kêu to và thuyết phục như ông đã muốn.

Nói trên là khá đúng nếu nó được áp dụng cho các em học sinh sống. Nếu chúng ta yếu tại đối tượng nhất định, không phải thất vọng. Được phù hợp trong nghiên cứu của chúng tôi. Chúng ta nên tìm hiểu thêm từ bạn bè của chúng tôi, giáo viên của chúng tôi và những người khác và nghe lời khuyên của họ. Vì vậy, trong thời gian dài, chúng tôi có thể vượt qua các lỗi và điểm yếu của chúng tôi.

Trong kết luận, nói: "Thất bại là mẹ thành công" có thể phục vụ như một hướng dẫn những người bi quan sau khi thất bại của họ và luôn luôn hiển thị hàng mình những trở ngại và khó khăn.

33.

ESSAY THEO CHỦ ĐIỂM: Parents and children – Are there ways to improve understanding?

In our modernized world today, we tend to take for granted others opinions and feelings. What matters most is our own opinions and ideas. Parents and their children are not excluded from this category. Parents expect their children to think and behave like they do. Their children on the other hand expect them to understand and respect their feelings. This, I feel is the root of all parent-child problems.

In my opinion, it is perfectly normal for parents to want to protect their children. However, this natural instinct should not be overdone or the consequences would be most undesirable. Youngsters of over-protective parents tend to exhibit rebellious tendencies. Behind their parents’ backs they exhibit all kinds of bad behavior and some even find themselves involved with bad company. Worst still, some youngsters deliberately do things forbidden by their parents right under their parents’ noses. This will inevitably result in parent-child quarrels and misunderstandings.

Youngsters on the other hand, in spite of having the right of freedom of speech, thought and action should not be over-demanding. They must realize that parents most often know what is best for them. Thus, advice and, less often, scoldings, should be taken constructively and in a humble manner. They should not regard these as obstacles and hindrances but rather as care and prevention for them to face the world. After all, these parents have tasted more of the spices of life.

Thus, looking at there two points, it is important for parents and their children to strike a balance. Parents must allow freedom but there must be a limit to it. Youngsters must be satisfied with their freedom and respect their parents’ wishes. They must take their parents’ protectiveness as a sign of concern and love and not of selfishness and possessiveness.

In obtaining freedom of speech, youngsters must know the difference between standing up for a point and being merely rude and stubborn. Freedom of thought must be guided so as not to lead one astray. Freedom of action does not mean that one can do anything regardless of other peoples’ wishes and desires. These are the techniques that parents wish to impart to their children and should therefore be accepted gratefully.

Apart from these factors, youngsters, at the age of adolescence are prone to imitating others. They get easily influenced by others, especially by the media. They become impressed by the western idea of freedom and independence. The youngsters who try to adhere religiously to these western norms often abandon the ever-essential virtue, that is, filial piety.

The enormous generation gap between parents and their offspring is the only unavoidable factor giving rise to the parent-child problems. Parents fall to realize the needs of the child because they have never felt these needs during their times. On the other hand, their youngsters fail to realize their parents’ needs as they have not reached that age of wisdom yet. Thus, in my opinion, the only way one (either parent or child) can overcome this problem is by being tolerant.

Tiểu luận THEO CHỦ ĐIỂM: cha mẹ và trẻ em-có những cách để cải thiện sự hiểu biết?

Có xu trong thế giới hiện đại của chúng tôi hôm nay, chúng tôi hướng đi cho phép những người khác ý kiến và cảm xúc. Những gì quan trọng nhất là ý kiến và ý tưởng của riêng của chúng tôi. Cha mẹ và con cái của họ không được loại trừ từ thể loại này. Cha mẹ hy vọng con cái của họ để suy nghĩ và hành xử như họ làm. Trẻ em của họ trên mặt khác mong đợi họ để hiểu và tôn trọng cảm xúc của mình. Điều này, tôi cảm thấy là gốc rễ của tất cả các vấn đề của cha-con.

Theo tôi, đó là hoàn toàn bình thường cho các phụ huynh muốn bảo vệ trẻ em của họ. Tuy nhiên, các bản năng tự nhiên này không nên được overdone hoặc những hậu quả sẽ đặt không mong muốn. Thanh niên của over-protective cha mẹ có xu hướng để triển lãm các xu hướng nổi loạn. Phía sau lưng của cha mẹ họ triển lãm tất cả các loại hành vi xấu và một số thậm chí còn tìm thấy chính mình tham gia với các công ty xấu. Tồi tệ nhất Tuy nhiên, một số thanh niên cố ý làm việc cấm bị cha mẹ ngay dưới mũi của cha mẹ. Điều này chắc chắn sẽ dẫn đến cha-con quarrels và hiểu lầm.

Thanh niên trên mặt khác, mặc dù có quyền tự do ngôn luận, tư tưởng và hành động không phải là over-demanding. Họ phải nhận ra rằng cha mẹ thường biết những gì là tốt nhất cho họ. Vì vậy, lời khuyên, và ít thường xuyên hơn, scoldings, nên được thực hiện xây dựng và một cách khiêm tốn. Họ không nên coi chúng như là những trở ngại và trở ngại, nhưng thay vì như chăm sóc và công tác phòng chống cho họ phải đối mặt với thế giới. Sau khi tất cả các bậc cha mẹ đã nếm thử nhiều hơn nữa của các loại gia vị của cuộc sống.

Vì vậy, nhìn vào có hai điểm, nó là quan trọng đối với cha mẹ và con cái của họ để tấn công một sự cân bằng. Phụ huynh phải cho phép tự do, nhưng có phải là một giới hạn cho nó. Trẻ phải được hài lòng với sự tự do của họ và tôn trọng mong muốn của cha mẹ. Họ phải có cha mẹ của họ protectiveness như là một dấu hiệu quan tâm và tình yêu và không phải là ích kỷ và possessiveness.

Trong việc có được tự do ngôn luận, trẻ phải biết sự khác biệt giữa đứng cho một điểm và chỉ đơn thuần là thô lỗ và bướng bỉnh. Tự do tư tưởng phải được hướng dẫn không để đưa một trong những lạc lối. Quyền tự do hành động không có nghĩa rằng một trong những có thể làm bất cứ điều gì không phân biệt các dân tộc khác mong muốn và mong muốn. Đây là những kỹ thuật mà cha mẹ muốn truyền đạt cho trẻ em của họ và do đó nên được chấp nhận gratefully.

Bên cạnh những yếu tố này, thanh niên, tuổi thanh thiếu niên là dễ bị bắt chước những người khác. Họ có được một cách dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những người khác, đặc biệt là của các phương tiện truyền thông. Họ trở thành ấn tượng bởi những ý tưởng phương Tây của tự do và độc lập. Các thanh niên những người cố gắng tuân thủ tôn giáo đến các tiêu chuẩn phương Tây thường từ bỏ Đức bao giờ cần thiết, có nghĩa là, filial piety.

Khoảng cách thế hệ lớn giữa cha mẹ và con cái của họ là yếu tố chỉ không thể tránh khỏi làm tăng các vấn đề cha-con. Cha mẹ rơi để nhận ra nhu cầu của trẻ em bởi vì họ đã không bao giờ cảm thấy những nhu cầu trong thời gian của họ. Mặt khác, trẻ của họ không nhận ra nhu cầu của cha mẹ của họ khi họ đã không đạt đến độ tuổi đó của trí tuệ được. Vì vậy, theo ý kiến của tôi, cách duy nhất một (hoặc cha mẹ hoặc trẻ em) có thể khắc phục vấn đề này là đang được khoan dung.

34.

Dialogue Guides

Greeting and Goodbye Expressions

Nếu được hỏi bạn sẽ “chào” và “tạm biệt” ai đó bắng tiếng Anh thì bạn sẽ nói sao? Câu trả lời sẽ là những câu đại loại như “Hi!, Hello!.....Goodbye!...” nhưng ít người học tiếng Anh biết những mẫu câu đồng nghĩa nhưng lại có cách diễn đạt khác.

♥ Greeting Expressions

Chào hỏi bình thường nhưng mang tính chất lễ nghi, trang trọng. (General greetings) (Formal)

Hello!

How are you?

How are you doing?

How is everything?

How’s everything going?

How have you been keeping?

I trust that everything is well.

Chào hỏi bình thường theo cách thân mật, suồng sã (General greetings) (Informal).

Hi

What’s up?

Good to see you.

How are things (with you)?

How’s it going?

How’s life been treating you?

Khi gặp lại một người mà bạn không gặp từ lâu, bạn muốn chào theo cách lễ nghi và có phần khách sáo. Hãy dùng những mẫu câu sau:

It has been a long time.

It’s been too long.

What have you been up to all these years?

It’s always a pleasure to see you.

How long has it been?

I’m so happy to see you again.

Bạn cũng có thể sử dụng những mẫu câu sau cho những tình huống trên nhưng ý nghĩa lời chào mang tính chất suồng sã, không khách khí.

How come I never see you?

It’s been such a long time.

Long time no see.

Where have you been hiding?

It’s been ages since we last met.

♥ Goodbye Expressions

Cách chào tạm biệt bình thường nhưng mang tính chất lễ nghi, trang trọng. (Simple good-byes) (Formal).

Good-bye.

Stay in touch.

It was nice meeting you.

I hope to see you soon.

Cách chào tạm biệt bình thường nhưng mang tính chất thân mật, suồng sã (Simple good-byes) (Informal).

Bye.

See you.

Talk to you later.

Catch up with you later.

Nice seeing you.

Khi bạn rời đi, bạn muốn nói lời tạm biệt một cách lịch sự và có phần khách khí. Những mẫu câu sau sẽ hữu ích cho bạn:

I have to leave here by noon.

Is it okay if we leave your home at 9pm?

What do you say we leave work a little earlier today?

Would you mind if I leave the dinner before it ends?

I need to depart for the airport in one hour.

Và cách nói thân mật, suống sã cho tình huống này:

I got to go now.

I’ll be leaving from the office in 20 minutes.

How about we jet off to the shops now?

I’m afraid I have to head off now.

Let’s get off work early.

Hãy trang bị cho mình những cách diễn đạt về “greeting and goodbye” mà chúng tôi chia sẻ và chúc các bạn ngày giàu tri thức giao tiếp khi sử dụng tiếng Anh!

36.

ESSAY THEO CHỦ ĐIỂM:

Games can help to learn a foreign language

(The beneficial effects of games on language learning)

Games have long been used in foreign language teaching but some teachers and students may still view them with suspicion. They may think that games are just a waste of time or just a means of filling in, for example, the last fifteen or ten minutes of a class period. However, a thorough understanding of the relative merits and uses of language games will dispel such misconceptions. In fact, the use of games proves to be a good idea because of its following major contributions to the teaching and learning of foreign languages.

First, games can increase the amount of student practice and participation. As games are often played in pairs or teams they create favorable conditions for pair work or group work to take place. Since these two forms of student grouping provide students with more opportunity to use the language (with students initiating their turns-at-talk instead of waiting for them to be nominated by the teacher) it is right to say that games intended for groups of two or more than two students can increase student talking time. As far as second or foreign language acquisition is concerned, any increase in student talking time, big or small, is significant because it will help develop students’ language competence.

Second, games can generate and increase motivation, a vital factor to students’ success in language learning. A common reason for the use of games in language teaching is that they are an effective ways to interest students. Indeed, games are capable of involving students if they are entertaining, intriguing and challenging. And nearly all learners enjoy playing games or want to have fun while studying regardless of their age or level. To play games students have to rely on themselves and cooperate among themselves. It is the principle of self-reliance, cooperation and joint learning that awakes and maintains students’ interest in the lesson. As interest is a main ingredient of motivation it can be concluded that games contribute much to providing motivation to students. And of course, once students are highly motivated, they will likely study better.

Most importantly, games give meaningful practice in any of the four skills at any level of ability or in any stage of the teaching process. It is true that a library search will yield a great number of games that have been designed for students at different levels from elementary to advanced. More over, these games are intended for the practice of the four skills, namely reading, speaking, listening and writing. In addition, games can be used at any stage in language teaching and learning as warm-up activities or activities aimed at accurate reproduction and controlled or free practice. Some well-known or commonly used books of games are Communication Games series compiled by Jill Hadfield for three different levels: elementary, intermediate and advanced; Reading Games and Writing Games, both by Charles and Jill Hadfield directed at intermediate to advanced learners of Eglish; Play Games with English Henemann series including games, puzzles and quizzes for beginners and pre-intermediate learners. What is more important, games create meaningful contexts for language practice. Initially, students have to make sure that they understand the rules of the game. This requires reading or listening comprehension of the instructions as set out in the book or explained by the teacher. Subsequently, students have to discuss with their friends to solve the problem presented by the game. They have to use the language they are learning to express their opinions and to exchange ideas to reach their goal. Most of the time, their communication is based on an information gap or opinion gap, thus replicating real life communication. Games are therefore said to provide meaningful practice as students have to read, listen, speak and write for a clear purpose.

In conclusion, the analysis above shows that language games make significant contributions to students’ learning a foreign language. The value of language games lies not only in the great number of games that have been invented or in the variety of levels they serve but in the useful and purposeful language practice they provide. That is why teachers should make optimal use of games in their language teaching to increase students’ work and motivation and to offer them meaningful practice. Provided that teachers can select or design and organize good games in terms of language and type of participation, they will achieve these worthy aims.

Tiểu luận THEO CHỦ ĐIỂM: trò chơi có thể trợ giúp để tìm hiểu một ngôn ngữ nước ngoài (các tác động mang lại lợi ích của trò chơi về ngôn ngữ học tập) trò chơi lâu đã được sử dụng trong ngôn ngữ nước ngoài giảng dạy nhưng một số giáo viên và học sinh vẫn có thể xem chúng với sự nghi ngờ. Họ có thể nghĩ rằng trò chơi là chỉ là một sự lãng phí thời gian hoặc chỉ một phương tiện để điền vào, ví dụ, cuối mười lăm hay mười phút trong một khoảng thời gian lớp học. Tuy nhiên, một sự hiểu biết toàn diện về những thành tích tương đối và sử dụng ngôn ngữ trò chơi sẽ xua tan những quan niệm sai lầm. Trong thực tế, việc sử dụng các trò chơi đã chứng minh là một ý tưởng tốt vì nó góp lớn sau đây để giảng dạy và học ngoại ngữ.

Đầu tiên, trò chơi có thể tăng số lượng sinh viên thực tập và tham gia. Khi trò chơi được thường xuyên chơi thành cặp hay nhóm họ tạo ra các điều kiện thuận lợi cho cặp làm việc hoặc làm việc theo nhóm để diễn ra. Kể từ khi hai hình thức của sinh viên nhóm cung cấp cho sinh viên với các cơ hội hơn để sử dụng ngôn ngữ (đối với các sinh viên bắt đầu của họ lần lượt-tại-talk thay vì chờ cho họ để được đề cử bởi các giáo viên) đó là phải để nói rằng trò chơi dành cho các nhóm của hai hoặc nhiều hơn hai sinh viên có thể làm tăng các sinh viên nói chuyện thời gian. Như xa như thứ hai hoặc nước ngoài mua lại ngôn ngữ có liên quan, bất kỳ sự gia tăng trong sinh viên nói chuyện thời gian, lớn hay nhỏ, là quan trọng bởi vì nó sẽ giúp phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh.

Thứ hai, trò chơi có thể tạo ra và làm tăng động lực, một yếu tố quan trọng để học sinh thành công trong việc học ngôn ngữ. Một lý do phổ biến cho việc sử dụng các trò chơi trong việc giảng dạy ngôn ngữ là rằng họ là một cách hiệu quả để sinh viên quan tâm. Thật vậy, trò chơi có khả năng liên quan đến học sinh nếu họ là thú vị, hấp dẫn và đầy thử thách. Và gần như tất cả các học viên thích chơi trò chơi hoặc muốn có niềm vui trong khi học tập bất kể tuổi tác của họ hoặc cấp. Để chơi trò chơi sinh viên phải dựa vào bản thân và hợp tác giữa họ. Đó là nguyên tắc tự, hợp tác và hợp tác học tập mà awakes và duy trì sinh viên quan tâm đến các bài học. Như lãi suất là một thành phần chính của động lực có thể kết luận rằng trò chơi đóng góp nhiều cho việc cung cấp động lực cho sinh viên. Và tất nhiên, sau khi học sinh rất năng động, họ sẽ có khả năng học tập tốt hơn.

Quan trọng nhất, trò chơi cho thực hành có ý nghĩa trong bất kỳ bốn kỹ năng tại bất kỳ mức độ khả năng hoặc tại bất kỳ giai đoạn của quá trình giảng dạy. Đó là sự thật rằng một tìm kiếm thư viện sẽ mang lại một số lớn các trò chơi mà đã được thiết kế dành cho các sinh viên ở cấp độ khác nhau từ sơ cấp đến nâng cao. Nhiều hơn, các trò chơi dành cho các thực hành các kỹ năng bốn, cụ thể là đọc, nói, nghe và viết. Ngoài ra, trò chơi có thể được sử dụng ở bất kỳ giai đoạn trong ngôn ngữ giảng dạy và học tập như khởi động hoạt động hoặc hoạt động nhằm sao chép chính xác và thực hành kiểm soát hoặc miễn phí. Một số cuốn sách nổi tiếng hoặc thường được sử dụng của trò chơi là trò chơi truyền thông loạt biên soạn bởi Jill Hadfield cho ba cấp độ khác nhau: sơ cấp, Trung cấp và cao cấp; Đọc và viết trò chơi, cả hai bởi Charles và Jill Hadfield đạo diễn tại các học viên Trung cấp đến cao cấp của Eglish; Chơi trò chơi với Anh Henemann series bao gồm các trò chơi, câu đố và câu đố cho người mới bắt đầu và sơ trung học. Những gì là quan trọng hơn, trò chơi tạo các bối cảnh có ý nghĩa cho ngôn ngữ thực hành. Ban đầu, học sinh cần phải đảm bảo rằng họ hiểu các quy tắc của trò chơi. Điều này đòi hỏi phải đọc hoặc nghe hiểu về hướng dẫn như được trình bày trong cuốn sách hoặc giải thích bởi các giáo viên. Sau đó, học sinh cần phải thảo luận với bạn bè của họ để giải quyết các vấn đề trình bày bởi các trò chơi. Họ có thể sử dụng các ngôn ngữ mà họ đang học để bày tỏ ý kiến của họ và trao đổi các ý tưởng để đạt được mục tiêu của họ. Hầu hết thời gian, thông tin liên lạc của họ dựa trên một khoảng cách thông tin hoặc khoảng cách ý kiến, do đó sao chép các thông tin liên lạc cuộc sống thực. Trò chơi do đó được cho biết để cung cấp ý nghĩa thực tế khi học sinh có thể đọc, nghe, nói và viết cho một mục đích rõ ràng.

Trong kết luận, phân tích ở trên cho thấy rằng ngôn ngữ trò chơi làm cho đóng góp đáng kể để sinh viên học một ngôn ngữ nước ngoài. Giá trị của ngôn ngữ trò chơi nằm không chỉ về số lượng tuyệt vời của trò chơi đã được phát minh ra hoặc trong sự đa dạng của các cấp họ phục vụ, nhưng trong thực tế hữu ích và có mục đích ngôn ngữ mà họ cung cấp. Đó là lý do tại sao giáo viên nên làm cho sử dụng tối ưu của các trò chơi trong giảng dạy ngôn ngữ của họ để tăng động lực và công việc của học sinh và để cung cấp cho họ có ý nghĩa thực tế. Cung cấp rằng giáo viên có thể chọn hoặc thiết kế và tổ chức các trò chơi tốt về ngôn ngữ và loại tham gia, họ sẽ đạt được những xứng đáng nhằm mục đích. (Được dịch bởi Bing)

37.

Sự khác nhau giữa BETWEEN và AMONG

"Between" và "among" đều có chức năng là giới từ và thường theo sau bởi danh từ.

Chúng ta hãy cùng xem cấu trúc và ý nghĩa của between trước nhé.

* Between thường theo sau là 02 danh từ, ví dụ:

…between the mountains and the sea

Danh từ theo sau "between" có thể ở dạng số ít, số nhiều hoặc ko đếm được.

Điều quan trọng là between xác định 02 danh từ này một cách riêng biệt thành 02 chủ thể rời hoặc nhóm sự vật.

Sau đây là một vài ví dụ làm rõ vần đề trên.

- Is there a connection between unemployment and crime?

(Có sự liên quan nào giữa thất nghiệp và phạm tội không?)

- He shared the money equally between Jake and Mary.

(Anh ấy chia đều tiền cho Jake và Mary.)

* Còn among hoặc amongst cho nghĩa là một phần của nhóm sự vật vì vậy mà theo sao among thường là cụm từ số nhiều.

Ví dụ:

- Her house is among the trees.

(Nhà cô ấy nằm giữa rừng cây.)

- It gets very lonely, living among strangers.

- It gets very lonely, living strangers.

(Sống giữa những người không quen biết thì thật cô đơn.)

Sau đây là công thức của between và among

* between

clause + between + noun(s) – referring to individual things

He shared the money equally between Jake and Mary.

* among

clause + among + plural nouns

Her exam results put her among the top 10% of students in her group.

38,

Từ Vựng về Cái Chết ]

- wreath (n) vòng hoa tang

We put a wreath of flowers on her mother's grave. (Chúng tôi đặt một vòng hoa tang lên trên mộ của mẹ cô ấy.)

- hearse (n) xe tang

Dirk and I alone followed the hearse to the cemetery. (Dirk và tôi đi theo chiếc xe tang tới nghĩa địa.)

- embalm (v) ướp xác

The Egyptians embalmed the corpses of their kings. (Người Ai Cập ướp xác những vị vua của họ.)

- obituary (n) cáo phó

I read your brother's obituary in the Times. (Tôi đã đọc lời cáo phó của anh trai cậu trên tờ Times rồi.)

39.

Cách sử dụng từ "Happen" trong tiếng Anh

Theo các bạn, những câu nào sau đây là đúng:

1. What happens when the contract will be expired?

2. What will happen when the contract expires?

3. What happens when the contract expires?

4. What does it happen when the contract expires?

Và liệu chúng ta có thể dùng happen như trong câu sau không:

5. I don’t happen to be a teacher.

Trong bốn ví dụ đầu tiên củ, chúng ta thấy đề cập tới thì tương lai. Chỉ có câu 2 và 3 là đúng.

When được dùng ở đây giống như IF trong phụ đề loại này và ở thì hiện tại khi chúng ta nói tới một điều kiện trong tương lai. Các bạn hãy thử xem các câu sau:

'What will happen when the contract expires?'

'What will happen if I get home late?'

'What will you do if I don’t return till Thursday?'

Hãy xem xét cấu trúc câu ở ví dụ thứ 3. Nếu chúng ta nói tới một sự thật chung chung, chứ không phải nói tới một sự việc cụ thể, mệnh đề chính thường ở thì hiện tại cũng giống như mệnh đề với IF hoặc WHEN.

Ví dụ:

'If the roads are icy, I stay at home.'

'What sort of clothes do you wear when the temperature falls below -15 C?'

'What happens in this company when male staff request paternity leave?'

Tuy nhiên trong ví dụ trên đây, chúng ta có thể dùng thì hiện tại trong cả hai mệnh đề để nói tới một sự việc trong tương lai. Rõ ràng là chúng ta đang nói về một hợp đồng cụ thể vì bạn nhắc tới "the contract" (Nếu bạn nói ‘What happens when contracts expire?’ thì có nghĩa là bạn nói tới hợp đồng chung chung).

Với ví dụ thứ 4, nên chú ý là: Không dùng does/do/did khi câu hỏi với what/who là đề cập tới chủ ngữ.

Khi câu hỏi với "wh-" như what, who, hoặc which, là nói tới chủ ngữ trong câu, chúng ta không dùng các trợ động từ do/does/did. Những trợ động từ này chỉ được dùng khi các các câu hỏi bắt đầu bằng "wh-" là để chỉ tân ngữ. Hãy so sánh các ví dụ sau:

'Which animals rear their young in nests?' 'Squirrels rear their young in nests called ‘dreys’.'

'Which animals did you see on safari?' 'We saw lions, leopards and tigers.'

'Who saw the accident?' 'I saw it.'

'What did you see?' 'I saw the car collide with a bus.'

Trường hợp ngoại lệ với nguyên tắc này là nếu bạn muốn dùng do/does/did để nhấn mạnh khi câu hỏi với what/who/etc để chỉ chủ ngữ. Vì thế thông thường chúng ta sẽ nghe nói:

'Who earns more than a hundred grand a year in this company?' 'The Chairman earns £150,000.'

'What happens when the contract expires?' 'Under normal circumstances, it’s renewed.'

Nhưng nếu câu trả lời là không được biết và chúng ta muốn nhấn mạnh câu hỏi theo một cách cụ thể việc dùng trợ động từ là có thể được. Ví dụ:

'Well, what does happen when your contract expires? Does anyone know?'

'Well, who does earn more than a hundred grand in this company? Does anyone?'

Với câu thứ 5, happen có thể được dùng với một động từ nguyên thể theo sau để gợi ý rằng một điều gì đó có thể tình cờ xảy ra. Sau đây là một vài ví dụ:

'If you happen to see my father, ask him to ring me at home later this evening.'

'If you happen to need any help with the decorating, don’t hesitate to ask me.'

Trong ví dụ mà bạn nêu ra, ngữ cảnh trong câu của bạn có thể như sau:

'I don’t happen to be a teacher, though I sometimes give lessons to help out.

40.

Thành ngữ tiếng Anh với các con số

Các con số cũng xuất hiện khá nhiều trong thành ngữ tiếng Anh. Mời các bạn cùng tìm hiểu xem các câu thành ngữ với con số nhé!

One

- at one time: thời gian nào đó đã qua

- back to square one: trở lại từ đầu

- be at one with someone: thống nhất với ai

- be/get one up on someone: có ưu thế hơn ai

- for one thing: vì 1 lý do- a great one for sth: đam mê chuyện gì

- have one over th eight: uống quá chén

- all in one, all rolled up into one: kết hợp lại

- it's all one (to me/him): như nhau thôi

- my one and only copy: người duy nhất

- a new one on me: chuyện lạ

- one and the same: chỉ là một

- one for the road: ly cuối cùng trước khi đi

- one in the eye for somone: làm gai mắt

- one in a thousand/milion: một người tốt trong ngàn người

- a one-night stand: 1 đêm chơi bời

- one of the boy: người cùng hội

- one of these days: chẳng bao lâu

- one of those days: ngày xui xẻo

- one too many: quá nhiều rượu

- a quick one: uống nhanh 1 ly rượu

Two

- be in two minds: chưa quyết định được

- for two pins: xém chút nữa

- in two shakes: 1 loáng là xong

- put two and two together: đoán chắc điều gì

- two bites of/at the cherry: cơ hội đến 2 lần

- two/ten a penny: dễ kiếm được

Other numbers

- at sixs and sevens: tình rạng rối tinh rối mù

- knock somone for six: đánh bại ai

- a nine day wonder: 1 điều kỳ lạ nhất đời

- a nine-to-five job: công việc nhàm chán

- on cloud nine: trên 9 tầng mây

- dresses up to the nines: ăn mặc bảnh bao

- ten to one: rất có thể

- nineteen to the dozen: nói huyên thuyên

41.

ESSAY THEO CHỦ ĐIỂM:

What should the youth do on the move of society today? Discuss.

In the old days youth played a secondary role in the society. They never assumed any responsibility. The elders played all the important roles and the youth was made legally responsible only after they attained the age of twenty one. In many matters, the decision of the elders was final.

Now time has changed things. The youth appear to be revolting throughout the world. The youth used to follow the occupation of the parent; they were subservient and had to learn from the elders. However, with the spread of education and diversification of jobs and the facility in travel which takes people away, family ties get slackened.

When the youth are living with their parents under the same roof, they are sharing the joys and sorrows with the others in the family. Once the youth get away from home they are not much attached to the home.

The youth today succumbs to various influences. In those days it was the home and the school that influenced the youth. Now there are forces like the newspapers, the radio and the television, the magazines, the cinema and the politicians. The youth rarely have any firm ideas. They sway between extremes, for example, religious fanaticism or various political ideologies.

The formal discipline to which their parents were subject to is an anathema to the youth. As they want more direction, they are in extreme disarray. The formal education that they get does not guarantee them any jobs. Their ambition is higher and what life and society can offer is comparatively low. While many may resign to their fate, some rise in revolt.

Youth, the cream of the society, must not be allowed to move on the path of destruction. The home and the school have a tremendous responsibility in shaping the character of the youth. The youth need people to advise them, to guide them and to show them the path of righteous, fruitful and enjoyable activities. The correct directions given to the youth can help them to be good and useful men of tomorrow.

Tiểu luận THEO CHỦ ĐIỂM: những gì nên các thanh thiếu niên làm di chuyển của xã hội vào ngày hôm nay? Thảo luận về.

Trong những ngày tuổi thanh thiếu niên đóng một vai phụ trong xã hội. Họ không bao giờ giả định trách nhiệm. Các trưởng lão chơi tất cả các vai trò quan trọng và các thanh niên đã được chịu trách nhiệm về mặt pháp lý chỉ sau khi họ đạt được độ tuổi 21. Nhiều vấn đề, quyết định của các trưởng lão vào cuối cùng.

Bây giờ thời gian đã thay đổi những điều. Thanh niên dường như revolting khắp thế giới. Thanh thiếu niên được sử dụng để thực hiện theo sự chiếm đóng của cha mẹ; họ được subservient và đã phải học hỏi từ các trưởng lão. Tuy nhiên, với sự lây lan của giáo dục và đa dạng hóa các công việc và các cơ sở du lịch sẽ đưa người đi, quan hệ gia đình nhận được đạt.

Khi thanh thiếu niên đang sống với cha mẹ của họ dưới cùng một mái nhà, họ đang chia sẻ niềm vui và nỗi buồn với những người khác trong gia đình. Một khi các thanh thiếu niên nhận được ra khỏi nhà họ là không nhiều gắn liền với nhà.

Các thanh thiếu niên ngày nay succumbs để ảnh hưởng khác nhau. Trong những ngày đó là nhà và trường học mà ảnh hưởng đến thanh thiếu niên. Bây giờ có lực lượng như các tờ báo, Đài phát thanh và truyền hình, các tạp chí, các rạp chiếu phim và các chính trị gia. Thanh thiếu niên hiếm khi có bất cứ ý tưởng vững chắc. Họ thống trị giữa Thái cực, Ví d ụ, fanaticism tôn giáo hoặc hệ tư tưởng chính trị khác nhau.

Chính thức kỷ luật mà cha mẹ của họ đối tượng là một anathema đến thanh thiếu niên. Như họ muốn thêm hướng, họ đang có trong cùng cực rối loạn. Hình thức giáo dục mà họ nhận được không đảm bảo họ bất kỳ công việc. Tham vọng của họ là cao và những gì cuộc sống và xã hội có thể cung cấp là tương đối thấp. Trong khi nhiều người có thể từ chức để số phận của họ, một số tăng trong cuộc nổi dậy.

Thanh thiếu niên, kem xã hội, không phải được cho phép để di chuyển trên con đường hủy diệt. Nhà và các trường học có một trách nhiệm to lớn trong việc định hình các nhân vật của thanh thiếu niên. Các thanh thiếu niên cần người để tư vấn cho họ, để hướng dẫn họ và cho họ con đường công bình, hiệu quả và thú vị hoạt động. Các hướng dẫn chính xác cho các thanh thiếu niên có thể giúp họ là người đàn ông tốt và hữu ích của ngày mai.

42.

Sự khác nhau giữa BETWEEN và AMONG

"Between" và "among" đều có chức năng là giới từ và thường theo sau bởi danh từ.

Chúng ta hãy cùng xem cấu trúc và ý nghĩa của between trước nhé.

* Between thường theo sau là 02 danh từ, ví dụ:

…between the mountains and the sea

Danh từ theo sau "between" có thể ở dạng số ít, số nhiều hoặc ko đếm được.

Điều quan trọng là between xác định 02 danh từ này một cách riêng biệt thành 02 chủ thể rời hoặc nhóm sự vật.

Sau đây là một vài ví dụ làm rõ vần đề trên.

- Is there a connection between unemployment and crime?

(Có sự liên quan nào giữa thất nghiệp và phạm tội không?)

- He shared the money equally between Jake and Mary.

(Anh ấy chia đều tiền cho Jake và Mary.)

* Còn among hoặc amongst cho nghĩa là một phần của nhóm sự vật vì vậy mà theo sao among thường là cụm từ số nhiều.

Ví dụ:

- Her house is among the trees.

(Nhà cô ấy nằm giữa rừng cây.)

- It gets very lonely, living among strangers.

- It gets very lonely, living strangers.

(Sống giữa những người không quen biết thì thật cô đơn.)

Sau đây là công thức của between và among

* between

clause + between + noun(s) – referring to individual things

He shared the money equally between Jake and Mary.

* among

clause + among + plural nouns

Her exam results put her among the top 10% of students in her group.

43,

Above & Over sử dụng trong trường hợp nào?

Above và Over so sánh cũng khá phức tạp, chúng đều có những điểm giống và khác nhau.

* Giống nhau:

+ Cả above và over đều có thể dùng để diễn tả vị trí cao hơn một vật gì khác.

They built a new room above/ over the garage. (Họ đã xây một căn phòng mới trên nóc gara).

+ Cả above và over đều có nghĩa là nhiều hơn.

- Inflation is above / over 6%. (Lạm phát trên 6%).

- Children of 14 and above / over can be seen this film. (Trẻ em từ 14 tuối trở lên được phép xem bộ phim này).

* Khác nhau:

Tuy nhiên giữa over và above có một vài sự khác biệt trong cách sử dụng.

Above được sử dụng khi ta so sánh với một mốc cố định, một tiêu chuẩn nào đó.

- The mountain is 2000 feet above sea level. (Ngọn núi này cao 2000 feet so với mực nước biển).

- Temperature will not rise above zero tonight. (Nhiệt độ tối nay sẽ không cao hơn 0 độ đâu).

Trong khi đó over chỉ được sử dụng với số, tuổi, tiền và thời gian mà thôi.

- He is over 50. (Ông ấy đã hơn 50 tuổi rồi đấy).

- It cost over $100. (Giá của nó trên $100).

- We waited over 2 hours. (Chúng tôi đã chờ hơn 2 tiếng đồng hồ rồi).

Khi nói về sự chuyển động từ chỗ này sang chỗ khác thì bạn chỉ có thể sử dụng over.

- They jumped over the stream. (Họ đã nhảy qua dòng suối).

Thêm vào đó over còn có nghĩa là phủ lên.

-

         

He put a blanket over the sleeping child. (Anh ấy đắp chăn cho đứa bé đang ngủ).

44.

ESSAY THEO CHỦ ĐIỂM:

Women should be restricted to work connected with the home and children. They should not engage in politics, commerce or industries. Do you agree?

The given statement might have been correct long ago, perhaps till the end of the last century. In so far as the family was the unit and the bringing forth and rearing of children rested on the women’s shoulder, her place was always relegated to the home. She played many roles, none of them demanding. She was the housewife, mother, manager of the household and the first educator of children. Her minor role as a knitting woman or a washer-woman was recognized but not mentioned.

Those days are gone, and nobody who is educated and civilized looks upon woman as a doll to be kept at home at the will and pleasure of men folk. Of course there are exceptions in certain societies where the in-laws play a dominating role. With the education of women and the change in economic status, women are enjoying a lot of freedom. There are many up and coming women in the world in recent times. Women are in politics today and some have gone to become prime ministers.

There has been strong resentment among the women, about the way they have been treated. There is the women’s liberation movement called Lib Women. One of their major platforms is equality of status, equal pay for equal work, and the security.

Some old societies still treat women as chattels who could easily disposed of. In very primitive societies even today women are treated as a commodity which could be bought and sold, and even loans are raised on the security of women. These are far and few between. At the other end of the scale some women want complete freedom to live as they please. They want to have freedom of sex and do not want to be bound by wedlock. This is only extreme view and not so common even among those who vociferously cry for women’s freedom.

Women have all ling been treated as a weaker sex. The connotation changes from person to person. Physically of course they are not hardy as men but that does not mean they do not have a strong heart. In fact, they are stronger than men in certain aspects in that they are able to stand physical hardships. In their make up they are equipped for certain nature’s ordeals which men are not subjected to. Whether they like it or not, generally women have more to do with children especially in their infancy and early childhood. This makes women distinctly different from men; their being soft and kind need not be taken for their weakness. If they appear weak sometimes, it is to maintain the dignity of family life, so that children do not become a bad copy of their mother. Motherhood is so sacred that trying to tamper with it in the name of the lib movement would make society wild and disorganized.

Women’s finger of accusation in the matter of employment and security is correct. There are jobs and jobs, but only a few of them are really suited for women. Take for instance, mining, lumbering and fishing. These are definitely men’s areas. But when women can be employed, let them have their chance. Where they are employed, they have definitely proved better than men.

What makes women appear in bondage is the tradition and culture. Man is the only animal who has got the institution of marriage. Marriage is not for simply the propagation of life but its main aim is the preservation of stock, safety of children and their upbringing. Marriage is not a contract which can be dissolved at one’s whim and fancy. Unless it is looked upon as a bond of love for life, children will suffer first and society ultimately. Some of the Western societies are paying the price heavily for their free notions of marriage.

Men themselves are not so free. Wherever they work they find opposition, injustice and exploitation. The mental strain which they hear is heavy, which women at home are spared from.

Under the present laws of the world, no nation bars employment to women in the name of sex. Nowadays we find women in many walks of life which were once the preserve of men.

Tiểu luận THEO CHỦ ĐIỂM: phụ nữ nên được giới hạn cho việc kết nối với nhà và trẻ em. Họ không nên tham gia vào chính trị, thương mại hoặc các ngành công nghiệp. Bạn có đồng ý?

Các báo cáo nhất định có thể đã được đúng lâu trước đây, có lẽ cho đến cuối thế kỷ qua. Trong cho đến nay như họ đã là các đơn vị và đưa ra và nuôi dạy trẻ em nghỉ ngơi trên vai của phụ nữ, nơi cô luôn luôn được chuyển đến nhà. Cô đã đóng nhiều vai trò, không ai trong số họ yêu cầu. Cô là bà nội trợ, mẹ, quản lý của các hộ gia đình và giáo dục đầu tiên của trẻ em. Vai diễn nhỏ như là một người phụ nữ Đan hoặc một máy giặt, người phụ nữ được công nhận nhưng không được đề cập.

Những ngày đã mất hết, và không ai người giáo dục và văn minh trông khi phụ nữ như một con búp bê để được lưu giữ tại nhà ở sẽ và niềm vui của người dân. Tất nhiên có ngoại lệ trong xã hội nhất định nơi các luật chơi một vai trò thống trị. Với giáo dục của phụ nữ và sự thay đổi trong tình trạng kinh tế, phụ nữ đang hưởng rất nhiều tự do. Có rất nhiều phụ nữ lên và sắp tới trên thế giới trong thời gian gần đây. Phụ nữ trong chính trị vào ngày hôm nay và một số đã đi để trở thành thủ tướng.

Đã có mạnh mẽ oán hận ở phụ nữ, về cách thức họ đã được điều trị. Đó là phong trào giải phóng phụ nữ được gọi là phụ nữ Lib. Một trong những nền tảng chính của họ là bình đẳng về tình trạng, bình đẳng trả tiền cho công việc bình đẳng và an ninh.

Một số xã hội cũ vẫn còn điều trị phụ nữ như chattels người có thể dễ dàng xử lý. Trong các xã hội nguyên thủy rất ngay cả ngày nay, phụ nữ được coi là một thứ hàng hóa có thể được mua và bán, và thậm chí các khoản vay được nâng lên trên sự an toàn của phụ nữ. Đây là những xa và vài giữa. Ở đầu kia của quy mô một số phụ nữ muốn tự do hoàn toàn để sinh sống khi họ xin vui lòng. Họ muốn có quyền tự do tình dục và không muốn bị ràng buộc bởi wedlock. Đây là chỉ cực xem và không nên phổ biến hơn trong số những người vociferously khóc cho tự do của phụ nữ.

Phụ nữ có tất cả linh được coi như là một tình dục weaker. Ý nghĩa thay đổi từ người này sang người. Về thể chất tất nhiên chúng không phải là hardy là người đàn ông nhưng đó không có nghĩa là họ không có một trái tim mạnh mẽ. Trong thực tế, họ là mạnh hơn so với người đàn ông trong một số khía cạnh trong đó họ có thể đứng vật lý khó khăn. Ở của họ làm cho họ được trang bị cho thử thách bản chất nhất định mà người đàn ông không phải chịu. Cho dù họ muốn hay không, thường phụ nữ có nhiều hơn để làm với trẻ em đặc biệt là trong giai đoạn trứng và đầu thời thơ ấu của họ. Điều này làm cho nữ khác biệt rõ rệt từ người đàn ông; họ được mềm mại và loại không cần được thực hiện cho các điểm yếu của họ. Nếu chúng xuất hiện yếu đôi khi, nó là để duy trì nhân phẩm của cuộc sống gia đình, để trẻ em không trở thành một bản sao xấu của mẹ của họ. Mẹ là rất thiêng liêng mà cố gắng để giả mạo nó trong tên của phong trào lib sẽ làm cho xã hội hoang dã và vô tổ chức.

Nữ ngón tay trong lời buộc tội trong vấn đề của việc làm và an ninh là chính xác. Không có công ăn việc làm, việc làm, nhưng chỉ là một vài trong số đó là thực sự thích hợp cho phụ nữ. Hãy ví dụ, khai thác, khu và câu cá. Đây chắc chắn là người đàn ông của khu vực. Nhưng khi phụ nữ có thể được sử dụng, cho phép họ có cơ hội của họ. Nơi họ đang làm việc, họ đã chắc chắn chứng minh tốt hơn so với nam giới.

Điều gì làm cho phụ nữ xuất hiện trong bondage là truyền thống và văn hóa. Con người là động vật duy nhất người có cơ sở giáo dục của hôn nhân. Hôn nhân không phải là chỉ đơn giản là tuyên truyền của cuộc sống, nhưng mục đích chính của nó là việc bảo tồn của chứng khoán, an toàn của trẻ em và nuôi dưỡng của họ. Hôn nhân không phải là một hợp đồng mà có thể được hòa tan tại whim và ưa thích. Trừ khi nó được xem xét theo như là một liên kết của tình yêu cho cuộc sống, trẻ em sẽ phải chịu đầu tiên và xã hội cuối cùng. Một số xã hội phương Tây đang trả giá nặng nề cho khái niệm miễn phí của họ kết hôn.

Người đàn ông mình không phải là do đó miễn phí. Bất cứ nơi nào họ làm việc, họ tìm thấy phe đối lập, bất công và khai thác. Sự căng thẳng tâm thần mà họ nghe là nặng, mà phụ nữ ở nhà được tha từ.

Theo luật pháp hiện nay của thế giới, không có quốc gia thanh việc làm cho phụ nữ trong tên của tình dục. Ngày nay, chúng tôi tìm thấy phụ nữ trong nhiều tầng lớp của cuộc sống đó là một khu bảo tồn của người đàn ông.

45.

Hình thức sở hữu và 'of'

Đôi khi chúng ta có thể dùng hoặc sở hữu cách (the boy's name) hoặc một cụm từ với "of" (the name of boy), nhưng thường chúng chỉ dùng một cách.

* Chúng ta thường dùng dạng sở hữu cách với người và động vật.

my friend's house

the dog's owner

* Chúng ta thường dùng of cho vật chứ ko dùng hình thức sở hữu

the side of the house NOT the house's side

the result of the match NOT the match's result

* Nhưng chúng ta dùng of với người khi có một cụm từ dài

the house of one of our teachers at college

the address of those people we met inspainNOT those people we met inspain's address

* Chúng ta có thể dùng cả hai cấu trúc sở hữu và of cho nơi chốn và các tổ chức

London's museum or themuseumofLondon

* Sở hữu của thời gian: Chúng ta có thể dùng dạng sở hữu để nói khi nào hoặc bao lâu

last week's concert

today's TV program

about a month's work

46.

Cách dùng động từ Do trong một số trường hợp

Bài viết sau tổng hợp một số cách dùng với động từ "do" trong tiếng Anh.

- To do sth (all) by oneself: Làm việc gì một mình không có ai giúp đỡ

- To do sth a divious way: Làm việc không ngay thẳng

- To do sth according to one’s light: Làm cái gì theo sự hiểu biết của mình

- To do sth all by one’s lonesome: Làm việc gì một mình

- To do sth anyhow: Làm việc gì tùy tiện, thế nào cũng đ­ược

- To do sth at (one’s) leisure: Làm việc thong thả, không vội

- To do sth at request: Làm việc gì theo lời yêu cầu

- To do sth at sb’s behest: Làm việc gì do lệnh của ng­ười nào

- To do sth at sb’s dictation: Làm việc theo sự sai khiến của ai

- To do sth at, (by) sb’s command: Làm theo mệnh lệnh của ngư­ời nào

- To do sth behind sb’s back: Làm gì sau l­ưng ai

- To do sth by halves: Làm cái gì nửa vời

- To do sth by mistake: Làm việc gì một cách vô ý, sơ ý

- To do sth for a lark: Làm việc gì để đùa chơi

- To do sth for amusement: Làm việc gì để giải trí

- To do sth for effect: Làm việc gì để tạo ấn t­ợng

- To do sth for lucre: Làm việc gì để vụ lợi

- To do sth for the sake of sb, for sb’s sake: Làm việc gì vì ngư­ời nào, vì lợi ích cho ng­ười nào

- To do sth in a leisurely fashion: Làm việc gì một cách thong thả

- To do sth in a loose manner: Làm việc gì không có ph­ương pháp, thiếu hệ thống

- To do sth in a private capacity: Làm việc với t­ư cách cá nhân

- To do sth in haste: Làm gấp việc gì

- To do sth in sight of everybody: Làm việc gì ai ai cũng thấy

- To do sth in the army fashion: Làm việc gì theo kiểu nhà binh

- To do sth in three hours: Làm việc gì trong ba tiếng đồng hồ

- To do sth of one’s free will: Làm việc gì tự nguyện

- To do sth of one’s own accord: Tự ý làm gì

- To do sth of one’s own choice: Làm việc gì theo ý riêng của mình

- To do sth on one’s own hook: Làm việc gì một mình, không ng­ời giúp đỡ

- To do sth on one’s own: Tự ý làm cái gì

- To do sth on principle: Làm gì theo nguyên tắc

- To do sth on spec: Làm việc gì mong thủ lợi

- To do sth on the level: Làm gì một cách thật thà

- To do sth on the sly: Âm thầm, kín đáo giấu giếm, lén lút làm việc gì

- To do sth on the spot: Làm việc gì lập tức

- To do sth out of spite: Làm việc gì do ác ý

- To do sth right away: Làm việc gì ngay lập tức, tức khắc

- To do sth slap-dash, In a slap-dash manner: Làm việc gì một cách cẩu thả

- To do sth through the instrumentality of sb: Làm việc gì nhờ sự giúp đỡ của ng­ời nào

- To do sth to the best of one’s ability: Làm việc gì hết sức mình

- To do sth unasked: Tự ý làm việc gì

- To do sth under duress: Làm gì do c­ưỡng ép

- To do sth unhelped: Làm việc gì một mình

- To do sth unmasked: Làm việc gì giữa ban ngày, không giấu giếm, không che đậy

- To do sth unprompted: Tự ý làm việc gì

- To do sth unresisted: Làm việc gì không bị ngăn trở, không bị phản đối

- To do sth with (all)expediton; to use expedition in doing sth: Làm gấp việc

- To do sth with a good grace: Vui lòng làm việc gì

- To do sth with a will: Làm việc gì một cách sốt sắng

- To do sth with all speed, at speed: Làm việc gì rất mau lẹ

- To do sth with grace: Làm việc gì một cách duyên dáng

-

         

To do sth with great care: Làm việc gì hết sức cẩn thận

47.

ESSAY THEO CHỦ ĐIỂM:

What is culture and what are the influences of culture?

A culture is the way of life of some society, including its artifacts, beliefs, accumulated knowledge, and the system of values in which its members live. Also the arts, family life, child rearing, custom of marriage and courtship, education, occupations, government – in short, the total effective legacy of the society which is potentially available to its members.

The culture concept has the advantage of enabling us to look at the whole society, making clear the fact that one cannot understand group behavior except as part of the culture pattern.

To understand a people, then we must look at their physical environment (geography, climate, natural resources, food supply, power resources and industrialization), the human influences (parents, siblings, friends, neighbors, colleagues, teachers, police and other officials), their institution (families, schools, churches, peer groups, government, occupations), their artistic expressions, their ideology (as expressed in national or local rituals, constitutions, religions, group loyalties, ancestor-worship) and the manner in which they go about achieving the three basic needs: self preservation, self-reproduction and self-expression.

International exchange has become so quick and easy nowadays that we are able to have more contact with other cultures than ever before.

This crossing of cultures is stimulating and enriching. In fact, it is by such cross-breeding that civilization has advanced.Greecewas fertilized by what it learned from the ancient empires of the East.Romewas brought out of barbarism by its contact with Greek culture.Northern Europeraised its civilization upon the contact with Roman culture. After the dark Middle Ages, contacts with Islam and the rediscovery of the classics brought on a new flowering throughoutEurope.

Although the crossing of cultures is enriching, it also has its dangers. The different cultures can lead to confused signals, as when an Indian shakes his head, he means “Yes”, but it is understood “No” by foreigners; or when the Japanese answers a negative question, “Didn’t you go?” with “Yes” meaning “No”. These confused signals become more serious when they involve what we regard as discourtesies or deceptions.

The German’s respect for authorities and officials produces a kind of politeness or deference which is discomforting to Americans who try to treat everyone with equal casualness and to pretend that no rank exists. It even seems insincere, and therefore irritating.

The crossing of different cultures can lead to misunderstandings and may cause conflicts. Therefore they are divided into cultural groups by their differences. And we should study such groups so that when we go to distant places, we can understand the others and can live with them more friendlily and peacefully.

Tiểu luận THEO CHỦ ĐIỂM: những gì là văn hóa và ảnh hưởng của văn hóa là gì?

Một nền văn hóa là cách của cuộc sống của một số xã hội, bao gồm các đồ tạo tác, niềm tin, tích lũy kiến thức và hệ thống giá trị mà trong đó các thành viên sống. Cũng có nghệ thuật, cuộc sống gia đình, trẻ em nuôi, tùy chỉnh của hôn nhân và tán tỉnh, giáo dục, nghề nghiệp, chính phủ-trong ngắn hạn, những di sản có hiệu quả tất cả của xã hội mà có khả năng có sẵn cho các thành viên.

Khái niệm văn hóa có lợi thế cho phép chúng ta nhìn vào toàn xã hội, làm rõ ràng thực tế là một trong những không thể hiểu hành vi của nhóm ngoại trừ như là một phần của mô hình văn hóa.

Để hiểu một người, sau đó chúng tôi phải xem xét môi trường vật lý của họ (địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, cung cấp thực phẩm, nguồn tài nguyên năng lượng và công nghiệp hóa), ảnh hưởng đến con người (cha mẹ, anh chị em, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, giáo viên, cảnh sát và các quan chức khác), cơ sở giáo dục của họ (gia đình, trường học, nhà thờ, các nhóm đồng đẳng, chính phủ, nghề nghiệp), biểu hiện nghệ thuật của họ, tư tưởng của họ (như thể hiện trong nghi lễ quốc gia hoặc địa phương, hiến pháp, tôn giáo, nhóm lòng trung thành, thờ cúng tổ tiên) và cách thức mà trong đó họ đi về việc đạt được các nhu cầu cơ bản ba: tự bảo quản, self-reproduction và tự biểu hiện.

Giao lưu quốc tế đã trở thành quá nhanh chóng và dễ dàng hiện nay chúng tôi có thể thêm liên lạc với nền văn hóa khác hơn bao giờ hết.

Này qua các nền văn hóa kích thích và làm phong phú thêm. Trong thực tế, nó là do như vậy sinh sản chéo nền văn minh đã nâng cao. Hy Lạp được thụ tinh bởi những gì nó đã học được từ các đế chế cổ ở phía đông.Romeđã được đưa ra khỏi barbarism của nó tiếp xúc với nền văn hóa Hy Lạp. Bắc Âu lớn lên nền văn minh của nó khi tiếp xúc với văn hoá La Mã. Sau thời Trung cổ tối tăm, liên lạc với Hồi giáo và sự tái phát hiện các kinh điển đã mang về một thực vật có hoa mới trên khắp châu Âu.

Mặc dù qua nền văn hóa phong phú, cũng có nghĩa là nó có nguy hiểm của nó. Các nền văn hóa khác nhau có thể dẫn đến tín hiệu nhầm lẫn như khi Ấn Độ một lắc đầu, ông có nghĩa là "Có", nhưng nó hiểu "Không" của người nước ngoài; hoặc khi người Nhật câu trả lời một câu hỏi tiêu cực, "đã không bạn?" với "Có" có nghĩa là "Không". Các tín hiệu nhầm lẫn trở thành nghiêm trọng hơn khi họ liên quan đến những gì chúng tôi quan tâm là discourtesies hoặc lừa đảo.

Tôn trọng chính quyền và các quan chức của Đức sản xuất một loại Thái độ lịch sự hay tôn trọng mà discomforting cho người Mỹ đã cố gắng để điều trị tất cả mọi người với bằng casualness và giả vờ rằng xếp hạng không tồn tại. Nó thậm chí có vẻ gian trá, và do đó khó chịu.

Vượt qua các nền văn hóa khác nhau có thể dẫn đến hiểu lầm và có thể gây ra xung đột. Do đó, họ được chia thành các nhóm văn hóa bởi sự khác biệt của họ. Và chúng ta nên nghiên cứu các nhóm do đó khi chúng tôi đi đến những nơi xa xôi, chúng tôi có thể hiểu những người khác và có thể sống với họ hơn friendlily và một cách hòa bình.

48.

'what about' và 'how about'

"What about" và "How about" đều cùng có chung một nghĩa và có thể dùng thế nhau khi hỏi ý kiến người khác, hay hỏi để biết thêm tin tức về môt vấn đề gì, hay hỏi để quyết định một vấn đề gì.

* What about:

- Thí dụ cả gia đình đang bàn xem nên đi du lịch nơi nào, thì bà mẹ đề nghị:

What aboutRome? I’d like to visit the Sistine Chapel to see "The Creation of Adam" by Michelangelo.

(Thế cònRomethì sao, được không? Tôi muốn xem nhà thờ Sistine Chapel để xem bức vẽ trên trần "The Creation of Adam" của Michelangelo.)

- What about going to a movie?

(Ðề nghị đi xem xi-nê được không?)

- What about Jane? What’s she doing nowadays?

(Có tin tức gì về cô Jane dạo này ra sao?

Cô ta hiện làm gì?)

- What about his qualifications for the position?

(Thế khả năng chuyên môn của anh ta về chức vụ thì sao?)

* How about cũng dùng với nghĩa đề nghị:

- How about some iced coffee?

(Uống cà phê đá nhé?)

- How about going to a movie?

(Ðề nghị xem xi-nê được không?)

- How about going toFrancefor our holidays?

(Thế vào dịp nghỉ lễ chúng ta sang Pháp chơi nhé?)

- How about another cup of coffee?

(Bạn uống một tách cà phê nữa nhé?)

How about cũng dùng để đề nghị một ý kiến mới từ trước đến giờ chưa ai nghĩ tới: I couldn’t get Mary to babysit. How about Rebecca? (Tôi không thể nhờ Mary coi các cháu được. Thế có ai nghĩ đến việc gọi Rebecca giúp không?)

How about cũng dùng để hỏi ý kiến một người: I’d like to play soccer. How about you? (Tôi thích chơi bóng đá. Còn anh thì anh thích chơi môn gì?)

How about còn dùng với nghĩa xin vay tiền: How about five dollars until next week? (Cho vay 5 dollars, tuần tới tôi trả được không?)

49

GÓC THÀNH NGỮ: LẠC QUAN VÀ BI QUAN

Sally nói với Tim 'I'm a glass half-full kind of girl' (Tôi là cô gái loại nữa ly nước đầy). Cô ta ngụ rằng cô ta lạc quan, cô ta nhìn sự việc theo cách tích cực. Nếu cô ta bi quan, cô ta có thể nói rằng 'I'm a glass half-empty kind of girl’ (Tôi là cô gái loại nữa ly nước rỗng). Cô ta có thể nói rằng 'I see the glass as half-full' (Tôi nhìn chiếc ly như nữa đầy).

Dưới đây là một số thành ngữ và cách diễn đạt về lạc quan và bi quan.

♥ Lạc quan

* look on the bright side

tìm những điều tích cực trong một hoàn cảnh và tập trung vào chúng, hơn là nghĩ về những điều bi quan

- I know you're upset about splitting up with Jake but look on the bright side, at least you won't have to go to any more boring football matches with him on Saturdays!

Chị biết rằng em đang buồn về việc chia tay với Jake nhưng hãy nhìn vào điều tích cực, ít nhất em không phải đi xem những trận đá bóng buồn tẻ với anh ta vào các ngày thứ Bảy!

* every cloud's got a silver lining

ngay cả khi điều tệ hại xảy ra, có thể có một kết quả tốt đẹp

- He was really depressed when he lost his job. But he ended up starting his own company and he's now a multi-millionaire! So maybe it's true what they say, every cloud's got a silver lining.

Anh ta đã thật sự buồn phiền khi bị mất việc. Nhưng anh ta cuối cùng bắt đầu làm công ty riêng và bây giờ là một triệu phú! Vì thế có lẽ sự thật về cái mọi người thườngn nói, sau cơn mưa trời lại sáng.

* cross that bridge when we come to it

không lo phiền về những khó khăn tiềm năng trong tương lai cho đến khi chúng thật sự xảy ra (bởi vì chúng có thể không xảy ra)

- You're right the boss might say no but why not ask her first? If she says no, well, we'll cross that bridge when we come to it.

Chị nói đúng sếp có thể nói không nhưng tại sao không hỏi bà ta trước? Nếu bà ta nói không, thì mình sẽ tùy cơ ứng biến.

* see the light at the end of the tunnel

ghi chú những dấu hiệu mà một hoàn cảnh mà xảy ra trong một thời gian dài hoặc đã khó khăn hoặc xấu đang bắt đầu được cải thiện

- As the baby began sleeping through the night, she felt that at last she could see the light at the end of the tunnel.

Khi em bé bắt đầu ngủ suốt đêm, cô ta cảm thấy rằng cuối cùng đã có sự cải thiện.

* bright-eyed and bushy-tailed

háu hức, lạc quan và vui vẻ

- I don't know where he gets all his energy from. Every time I see him, he's always so bright-eyed and bushy-tailed. It's great having him on the team because he's just so enthusiastic about everything.

Tôi không biết nó có năng lượng từ đâu. Mỗi lần tôi gặp anh ta, anh ta luôn đầy sức sống. Thật là tốt khi có anh ta trong đội bởi vì anh ta thật nhiệt tình về mọi thứ.

* happy as a sand boy / happy as Larry

rất vui vẻ

- They bought their 3 year-old a really expensive toy but she was as happy as Larry playing with the wrapping paper. She hardly noticed the gift!

Họ mua cho đứa con 3 tuổi một món đồ chơi thật đắt tiền nhưng cô ta rất vui vẻ chơi với giấy gói quà. Cô ta không để ý đến món quà!

♥ Bi quan

* life's not a bed of roses

cuộc sống không dễ dàng hoặc vui vẻ

- Life's not been a bed of roses forSharon. She's been divorced twice, she's been ill most of her life and both her children died last year in a train accident.

Cuộc sống không phải là màu hồng choSharon. Cô ta đã ly dị hai lần, cô ta bị bệnh hầu như suốt cuộc đời và cả hai đứa con của cô ta mất trong tai nạn xe lửa năm vừa qua.

* a wet blanket

một người mà nói hoặc làm cái gì đó để ngăn chặn người khác thưởng thụ cuộc sống

- Don't be such a wet blanket! They're only kids messing around. They're not going to ruin your precious garden.

Đừng làm cụt hứng! Chúng chỉ là trẻ con chơi với nhau thôi. Chúng sẽ không phá hoại khu vườn quý của anh đâu.

* the tip of the iceberg

một phần nhỏ của một khó khăn bạn có thể thấy mà rất nhỏ so với quy mô tổng quát của khó khăn

- Rising food prices are only the tip of the whole inflation iceberg. What about the cost of oil, the cost of transport and the fact that people's salaries haven't gone up recently?

Giá cả thức ăn lên giá chỉ là một phần của việc lạm phát. Còn về giá của dầu, giá của giao thông và thực tế rằng lương của mọi người chưa được tăng gần đây phải không?

* go/be back to square one

phải suy nghĩ về một cách mới để thực hiện cái gì đó bởi vì cách đầu tiên bạn thực hiện đã không thành công

- I thought we were all organised for the wedding but then the photographer pulled out,

the caterers went out of business so we're right back to square one.

Tôi nghĩ chúng ta đã chuẩn bị tốt cho đám cưới nhưng khi người thợ chụp hình thoái lui, các ngườ

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro