tieng han

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 1:   - Xin chào

안녕하세요?

Xin chào các bạn, Tôi là Vũ Thanh Hương.

Từ hôm nay tôi sẽ cùng các bạn đến với những bài học thúvị trong tiếng Hàn Quốc

Dĩ nhiên, tôi cũng đang rất háo hức với những bài học đó. Thưa các bạn cùng tham gia chương trình với chúng ta còn có cô giáo Kim Min Uc.

Như các bạn đã biết điều đầu tiên khi chúng ta bắt đầu học một ngôn ngữ mới làhọc cách chào hỏi. Khi gặp một ai đó, câu đầu tiên chúng ta nói với họ là câu chào.Khi gặp người Hàn Quốc chúng ta nói:  안녕하세요?.

Một điều nữa chúng ta cần làm khi gặp một ai đó lần đầu là giới thiệu về bản thân mình.

Chúng ta cùng xem đoạn phim sau.

Vậy là, ba người vừa gặp nhau lần đầu nên họ đã chào nhau.

안녕하세요?

Họ chào và tự giới thiệu về mình.

Khi chào ai đó, chúng ta nói 안녕하세요?. Còn khi tự giới thiệu tên mình với ai đó, bạn thêm cụm입니다vào sau tên của bạn để kết thúccâu. Mờicác bạn luyện tập với những tên sau đây:

기민욱 (hai lần)

이수지

마이클찬

Ngoài tên Michael Chan, các tên khác có vẻ hơi khó đối với các bạn. Hãy luyện tập thêm, các bạn sẽ thấy dễ hơn. Chúng ta hãy cùng xem đoạn phim sau.

Như chúng ta vừa thấy, cụm từ được sử dụng khi chúng ta gặp một ai đó là

안녕하세요?

Như tôi vừa trình bày, hôm nay cô giáo Kim Min Uk và tôi gặp nhau lần đầu. Chúng tôiđã chào nhau như thế nào (nhỉ)?

안녕하세요?

Đúng vậy, 안녕하세요? Đây là cụm từ chúng ta sử dụng để chào nhau. Bây giờ, các bạn hãy luyện tập.

안녕하세요안녕하세요안녕하세요

Trong tiếng Việt, khi bạn gặp một người bạn đã biết hay một ai đó lần đầu, tùy thuộc vào ngôi thứ và tuổi tác của họ mà bạn nói là: chào ông, chào bà, chào anh, chào chị, ...đúng vậy không?

Còn trong tiếng Hàn Quốc, khi chúng ta gặp một người đã quen biết hay một người  mới gặp lần đầu, chúng ta  sử dụng mét câu chào chung cho cả hai trường hợp, là 안녕하세요

.... 입니다.

Bây giờ chúng ta sẽ đến với cụm từ thứ hai của bài học hôm nay.

Khi bạn muốn giới thiệu tên của bạn với ai đó bạn nói tên mình và thêm cụm từ

입니다vào sau tên của mình.

김민욱입니다.

이수지입니다

마이클찬입니다.

Bây giờ chúng ta sẽ cùng luyện tập hai cụm từ vừa học hôm nay

안녕하세요. 김민욱입니다

안녕하세요. 이수지입니다

안녕하세요. 마이클찬입니다

Th­a c¸c b¹n, mỗi nước có cách chào hỏi đặc trưng của dân tộc mình tùy theo văn hóa và phong tục tập quán. Bạn có thể vẫy tay khi nói “xin chào” hoặc hái th¨m mét vµi c©u nếu đó là người thân của bạn.

Nhưng cách chào trong tiếng Hàn thì hoàn toàn khác. Chúng ta cúi đầu và nói 안녕하세요

(Cúi đầu) 안녕하세요? …씨

안녕하세요? ...씨

Bây giờ chúng ta cùng ôn lại những gì đã học hôm nay nhé.

Bạn hãy lắng nghe và nhắc lại theo băng.

Chúng ta hãy cùng nhắc lại các cụm từ này một lần nữa .

Xin hãy chú ý và cố gắng ghi nhớ những cụm từ này.

Nếu tiếng Việt có bảng chữ cái A, B, C thì trong tiếng Hàn chúng ta có bảng Hangul với 10 nguyên âm và 14 phụ âm.

Hôm nay, chúng ta sẽ học nguyên âm 'ㅏ'. Mời các bạn chú ý lắng nghe và nhắc lại

아아아

Sau là nguyên âm  'ㅏ'.

Chúng ta hãy cùng học cách viết nguyên âm này.

Mời bạn quan sát

Bắt đầu từ trên xuống dưới và từ trái sang phải. Bây giờ chúng ta thử phát âm nguyên âm này nhé.

아아아

Trong tiếng Hàn, để tạo ra một tõ, chúng ta phải kết hợp phụ âm với nguyên âm.

Nguyên âm ‘ㅏ’được viết phía bên phải của phụ âm. Mời các bạn cùng xem một số từ  có nguyên âm này.

아기 (2 lần) em bé

나무     cây

다리    cầu

Vâng, phụ âm '이응' được kết hợp với nguyên âm 'ㅏ', tạo thành tõ ''

Phụ âm '니은' kết hợp với nguyên âm 'ㅏ' tạo thành tõ ''

Phụ âm ‘디귿’ kết hợp với nguyên âm ‘ㅏ’ tạo thành

Nguyên âm ㅏcũng xuất hiện trong câu chào chúng ta đã học hôm nay. Mời các bạn cùng nhắc lại.

안녕하세요. 안녕하세요

아기/아기

나무/나무

다리/다리

Trong bài học tiếng Hàn Quốc hôm nay, chúng ta đã học hai cụm từ. Cụm thứ nhất được sử dụng khi chúng ta chµo một ai đó: 안녕하세요 và cụm thứ hai được dùng để giới thiệu tên của bạn: 입니다.

Chúng ta cùng ôn lại một lần cuối trước khi kết thúc bài học.

BÀI 2:   - Tôi tên là Michel Chan

안녕하세요? 저는 Vũ Thanh Hương 입니다

Xin chào các bạn, tôi là Vũ Thanh Hương, người hướng dẫn chương trình học tiếng Hàn Quốc hôm nay.

Trong bài học trước, chúng ta đã học 2 mẫu câu thường xuyên được sử dụng khi chúng ta gặp một ai đó.

Thứ nhất là câu chào 안녕하세요?

Và thứ hai là câu giới thiệu tên của bạn với một ai đó ví dụ như :Hương 입니다.

Các bạn có phát hiện thấy điều gì hơi lạ trong câu chào của tôi vừa rồi không?

Nó hơi chút một chút so với bài học hôm trước

Tôi thêm chủ ngữ 저는vào trước tên của tôi

và hôm nay chúng ta sẽ học cách diễn đạt này.

Chúng ta cùng xem phim để xem chủ ngữ đó được sử dụng như thế nào.

마이클     안녕하세요? 저는마클찬입니다

김민욱     안녕하세요? 저는김민욱입니다

                 만나서반갑습니다.

마이클     만나서반갑습니다.

(ngồi xuống ghế, xuất hiện 이수지

마이클 đứng dậy chào 이수지

이수지     (cúi đâù)

                 안녕하세요? 저는이수지입니다.

마이클     (cúi đầu)

                 안녕하세요? 저는마이클찬입니다.

                 만나서반갑습니다.

(마이클 làm cử chỉ mời 이수지 ngồi và tất cả cùng ngồi xuống)

Cách nói họ sử dụng hôm nay hơi khác so với bµi häclần trước, ®óng không các bạn?

Bây giờ chúng ta hãy cùng ôn lại phần vừa học.

Điều đầu tiên là cách sử dụng주어(chủ ngữ) 저는 . để giới thiệu tên của bạn với một ai đó. Ta có mẫu câu: 저는 + (tên) + 입니다.

Và thứ hai là cách nói cho một người nào đó biết rằng bạn rất vui được gặp họ.

Trong tiếng Hàn Quốc, cụm từ này là: 만나서반갑습니다.

Chúng ta cùng học từng cách nói này.Mời các bạn nhắc lại những câu sau theo cô 지승현.

마이클찹입니다

기민욱입니다

이수지입니다

B 입니다

và t«i,  H­¬ng 입니다

Tôi hy vọng các bạn đã nhớ hết những mẫu câu này.Tiếp theo, chúng ta sẽ thêm 주어 (chủ ngữ) vào những mẫu câu này.

Như các bạn nhìn thấy trong phim

Chúng ta có thể thêm chủ ngữ 저는 vào trước cụm từ đó Chắc giờ đây các bạn muốn biết   저는 có nghĩa là gì phải không?

Vâng,저는 có nghĩa tương đương với "t«i" trong tiếng Việt. Và “tôi” chính là chủ ngữ trong câu nói này

Trong văn nói của tiếng Hàn , họ thường là không sử dụng chủ ngữ .

Nhưng thêm chủ ngữ 저는 câu nói sẽ chuẩn mực và chính xác hơn. Chúng ta cùng luyện tập thêm một số câu có sử dụng chủ ngữ저는

Mời các bạn  theo dõi .

저는마이클찬입니다

저는김민욱입니다

저는이수지입니다

저는 B입니다

저는 A입니다

Cách diễn đạt thứ hai chúng ta học hôm nay là 만나서반갑습니다.

Câu này có nghĩa là:  Tôi rất vui được gặp bạn

만나서 có nghĩa là vì được gặp và

반갑습니다có nghĩa là vui mừng

만나서반갑습니다

Khi bạn gặp một ai đó, bạn nói xin chào rồi giới thiệu với họ tên của bạn và sau đó bạn có thể nói bạn rất vui khi được gặp họ. Và bây giờ, chúng ta hãy nhắc lại tất cả các câu sau

1. 안녕하세요기민욱입니다. 만나서반갑습니다.

2. 안녕하세요이수지입니다. 만나서반갑습니다.

3. 안녕하세요마이클찬입니다. 만나서반갑습니다.

Hầu hết tên của người Hàn Quốc bao gồm 3  chữ. Vd như tên của các nhân vật trong bài hội thoại 기민욱. 이수지.

Chiếm phần đông dân số Hàn Quốc là những người họ Park, Lee, Kim. Và giống như tiếng Việt, tên của người Hàn Quốc được viết theo thứ tự “Họ và tên”. Ví dụ trong cái tên

김민욱thì  김민là họ còn  욱 là tên.

Đôi khi “họ” của người Hàn Quốc được cấu thành  bởi 2 chữ. Tuy nhiên, những họ như vậy chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.

Tiếng Hàn và luyện phát âm

Bây giờ chúng ta sẽ đến với phần các nguyên âm và cách phát âm trong tiếng Hàn.

Tiếp theo bài học trước, hôm nay chúng ta sẽ học nguyên âm "ㅓ"

Mời các bạn nghe cô 지승현phát âm nguyên âm này

어/ 어/ 어/

Chúng ta hãy xem cách  viết nguyên âm trên

Đầu tiên là từ trái sang phải…rồi từ trên xuống dưới. Mời các bạn đọc nguyên âm này.

어어어

Cũng giống như với nguyên âm  아, chúng ta viết nguyên âm này phía bên phải của phụ âm. Mời các bạn làm quen với một số từ có nguyên âmㅓ

어머니 (2 lần) Mẹ

거미Con nhện

저 Tôi

Phụ âm '이응' kết hợp với nguyên âm 'ㅓ" thành ch÷ '어'

Phụ âm '기역'  kết hợp với nguyên âm 'ㅓ' thành ch÷ '저'.

Và phụ âm '지읒' kết hợp với nguyên âm 'ㅓ' thành ch÷ '저'

Nguyên âm 'ㅏ' cũng xuất hiện trong  câu chào chúng ta vừa học hôm nay.

어머니  어머니

거미거미

저저

Luyện tập và kết thúc

Hôm nay, chúng ta đã học cách sử dụng để giới thiệu tên mình với ai đó

Chúng ta cïng ôn lại mẫu câu này một lần nữa

저는  지승현입니다

Và chúng ta cũng đã học cách nói với ai đó rằng chúng ta rất vui được gặp họ

.

Câu nói này lµ.

만나서반갑습니다

Chúng ta cũng xem phim để ôn lại bài vừa học

Hẹn gặp lại các bạn trong bài học tiếng Hàn Quốc lần sau. Tạm biệt

안녕히계세요.

Kết thúc

BÀI 3:   - Tôi là người Hàn Quốc

안녕하세요? 저는입니다. 만나서반갑습니다.

Xin chào các bạn, tôi là Vũ Thanh Hương rất vui gặp lại các bạn trong bài học ngày hôm nay. Hy vọng các bạn sẽ có những giây phút bổ ích khi theo dõi chương trình “ Cùng học tiếng Hàn Quốc”

Trong bài học trước, chúng ta đã học mét từ mang hàm ý “tôi”làm chủ ngữ, và cách nói rất vui khi được gặp ai đó.

Các bạn có nhớ mẫu câu:

저는 (name) 입니다

만나서반갑습니다mà chúng ta đã học trong bài trước không. Hôm nay các bạn sẽ học cách giới thiệu với ai đó bạn là người nước nào. Mời các bạn xem phim để nắm bắt nội dung bài học.

DRAMA (VTR)

김민욱: 안녕하세요? 김민욱입니다.

마이클: 안녕하세요? 저는마이클찬입니다.

김민욱: 만나서반갑습니다. 어느나라사람입니까?

마이클: 서는상가포르사람입니다.

(Naomi xuất hiện)

나오미: 안녕하세요?

김민욱: 안녕하세요?

마이클: 안녕하세요?

마이클찬입니다.

나오미: 안녕하세요? 사토나오미입니다.

마이클: 어느나라사람입니까?

나오미: 일본사람입니다.

마이크: 저는싱가포르사람입니다.

모두    : 고맙습니다.

Giải thích về đoạn phim vừa xem

Có vẻ như bài học của chúng ta hôm nay sẽ đi vào chi tiết hơn. Trong đoạn phim vừa xem, các nhân vật khổng chỉ chào nhau mà còn hỏi quốc tịch nhau  Khi bạn muốn biết quốc tịch của một người nào đó,

bạn có thể hỏi họ: "Bạn là người nước nào” câu này trong tiếng Hàn Quốc là  어느나라사람입니까?

Khi ai đó hỏi bạn," Bạn là người nước nào ". Bạn có thể trả lời theo mẫu câu sau: (저는) + tên quốc gia +사람입니다. Trong câu này chúng ta có thể bỏ từ저는 mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu. Muốn nói cho ai đó biết quốc tịch của bạn hay một người nào khác, trước hết bạn phải biết tên của nước đó được nói như thế nào trong tiếng Hàn?

한국 (Hàn Quốc) (nhắc lại 2 lần)

중국(Trung Quốc)

일본 (Nhật Bản)

싱가포르 (Singapore)

Nghe đoạn hội thoại

(어느나라사람입니까? 일본사람입니다.

저는싱가포르사람입니다)

Trong phim, Michael đã hỏi Naomi là người nước nào.Còn Naomi đã trả lời câu hỏi như sau:일본사람입니다.

Các bạn có thể thêm từ사람vµo sau tên của một nước để nói cho ai đó biết bạn là người nước nào Hàn Quốc là 한국 và người Hàn Quốc là한국사람.

한국사람입니다

중국사람입니다

저는일본사람입니다

저는싱가포르사람입니다

저는베트남사람입니다

ở đây các bạn có thể bỏ từ 저는.

Khi muốn giới thiệu quốc tịch của bạn hay ai đó, bạn đặt tên nước trược cụm từ 사람+ 입니다

Bây giờ chúng ta hãy cùng tìm hiểu, khi muốn biết quốc tịch của một người nào đó chúng ta phải đặt câu hỏi như thế nào?

(어느나라사람입니까? )

Vâng 어느나라사람입니까? Chính là câu dùng để hỏi quốc tịch của một ai đó

.

어느나라사람입니까? Bạn là người nước nào?

Khi muốn nói rằng “Tôi là người Hàn Quốc Các bạn nói 저는한국사람입니다.

Còn nếu muốn giới thiệu “Tôi là người Việt Nam” 저는베트남사람입니다

Mời các bạn cùng xem băng và nhắc lại.

어느나라사람입니까?

Khi hỏi ai đó: "Bạn là người nước nào?" chúng ta sử dụng câu

어느나라사람입니까?

Nếu là người Hàn Quốc bạn sẽ nói  한국사람입니다.

Còn nếu tôi nhận được câu hỏi  어느나라사람입니까?

Thì tôi sẽ nói rằng tôi là người Việt Nam 베트남사람입니다

Chúng ta cùng xem phim để luyện tập thêm

A:           어느나라사람입니까?

지승현:  Tôi là người Trung Quốc.중국사람입니다.

(ảnh 2: Nhật Bản) :  어느나라사람입니까?

Tôi là người Nhật Bản.일본사람입니다.

(ảnh 4, Singapore):  어느나라사람입니까?

Tôi là người Singapore. 싱가포르사람입니다.

BRIDGE + MUSIC Cuối đoạn phim chúng ta vừa xem đã xuất  hiện một lối diễn đạt mới. Các nhân vật trong phim khi được mời uống một thứ gì, họ đều nói một câu 고맙습니다.

고맙습니다 cã nghĩa là “Cảm ơn”

để phát âm chính xác, mời các bạn chú ý lắng nghe và nhắc theo cô  지승현

고맙습니다. (nhắc lại 3 lần)

고맙습니다.

Đã đến lúc chúng ta quay lại với đoạn phim và ôn lại những gì vừa học hôm nay.Mời bạn nhắc lại từng câu:

Tiếng Hàn và luyện tập phát âm

Chúng ta chuyển sang phần học các nguyên âm và cách phát âm trong tiếng Hàn. Hôm nay chúng ta sẽ học nguyên âm ㅗ

Các bạn hãy chú ý xem cô 지승현 phát âm nguyên âm ‘ㅗ’ như thế nào rồi  cùng làm theo

오오오 !

Để phát âm nguyên âm ‘오’, bạn phải tròn miệng. Các bạn lưu ý   ‘오’ trong tiếng Hàn sâu hơn âm ‘오’ trong tiếng Việt mét chút.

Chúng ta cùng học cách viết nguyên âm này.

(đọc chậm)

Từ trên xuống dưới, từ trái sang phải

Chúng ta cïng phát âm nguyên âm này nhé?

오오오 !

Bây giờ mời các bạn häc một số từ có sử dụng nguyên âm ‘오’

오이 (dưa chuột) (nhắc lại 2 lần)

 소 (con bò)

 포도 (nho)

Ôn tập và kết thúc

Trong bài học hôm nay, chúng ta đã học cách giới thiệu với ai đó mình là người nước nào.Chúng ta cùng ôn lại cách nói đó.

Bạn là người nước nào? 어느나라사람입니까?

Tôi là người Hàn Quốc  한국사람입니다.

어느나라사람입니까?

저는베트남  사람입니다.

Bây giờ bạn  đã có thể giới thiệu với một ai đó quốc tịch của bạn bằng tiếng Hàn Quốc.

Bạn nói tên của nước mình trước cụm từ사람입니다. Thật là dễ đúng không ¹?

Hôm nay chúng ta kết thúc bài học ở đây.

HỌC TIẾNG HÀN QUỐC hẹn gặp lại các bạn trong bài học tiếp theo.

Xin thân ái chào các bạn.

안녕히계세요.

BÀI 4:   - Bạn đến từ nước nào?

안녕하세요? Vũ Thanh Hưong 입니다. Trong bài học trước, chúng ta đã học cách chào một người nào đó, cách giới thiệu tên mình cũng nh­ư cách hỏi và trả lời về quốc tịch của  mình.

선생님은어느나라사람입니까?

저는한국사람입니다.

Chúng ta cùng ôn tập bài cũ trước khi vào bài học mới, 

Khi muốn giới thiệu với ai đó bạn là người nước nào, bạn nói tên nước của mình ngay trước cụm.Câu này trong tiếng Hàn Quốc sẽ là : 어느나라에서왔습니까?

Trong bài học trước chúng ta đó học어느나라cónghĩa là "nước nào" Nhưng phần còn lại của câu chính là phần mà chúng ta chưa được học. . Mời các bạn cùng xem phim.

Drama

김민욱: 안녕하세요. 김민욱입니다.

마이클: 안녕하세요. 저는마이클찬입니다.

김민욱: 만나서반갑습니다. 어느나라에서왔습니까?

마이클: 싱가포르에서왔습니다.

나오미: 안녕하세요?

마이클: 안녕하세요? 마이클찬입니다.

나오미: 안녕하세요? 사토나모미입니다.

마이클: 어느나라에서왔습니까?

나오미: 일본에서왔습니다. 어느나라에서왔습니까?

마이클: 저는싱가포르에서왔습니다.

민욱/마이클/나오미: 안녕히가세요.

Drama

Đoạn hội thoại chúng ta vừa xem tương tự như những gì chúng ta đã học trong bài trước.

Nhưng có một số néi dung mới mà chúng ta sẽ học hôm nay

Sự khác biệt đầu tiên mà bạn đã nhận thấy là: thay vì cách nói

 tên nước + 사람입니다.

chúng ta có một hình thức diễn đạt khác, đó là

tên nước + 에서왔습니다.

Và sự khác biệt nµy ®­îc thÓ hiÖn trong phần câu hỏi nh­ sau:

Thay vì nói 어느나라사람입니까?

Người ta nãi: 어느나라에서왔습니까?

Nghĩa của câu này là: Bạn từ nước nào đến?

C¸c b¹n có còn nhớ tên các nước Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản được nói như thế nào trong tiếng Hàn Quốc không?

Hôm nay, chúng ta sẽ học thêm tên một số nước khác.

미국 (Mỹ) (nhắc lại 2 lần)

호주 (Úc)

독일 (Đức)

미국  là nước Mỹ,호주là nước Úc, và 독일là nước Đức.

chủ đề 1

Th­a c« Michael đã nói cậu ấy từ đâu đến?

Cậu ấy nói: 싱가포르에서왔습니다.

Vâng, khi nói với ai đó bạn từ nước nào đến, bạn dùng mẫu câu.

Tên nước  + cụm từ 에서왔습니다

Chúng ta cùng luyện tập

미국에서왔습니다 (nhắc lại 2 lần)

전느호주에서왔습니다 (nhắc lại 2 lần)

저는독일에서왔습니다 (nhắc lại 2 lần)

Bạn hãy nhớ là bạn có thể thêm hoặc bỏ cụm từ저는. Cụm từ này tương đương như: tôi là.

Bây giờ, chúng ta cùng học cách đặt câu hỏi.

chủ đề 2

Chắc các bạn thắc mắc là trong tình huống này, hình như câu hỏi rất giống với câu trả lời.

Đúng vậy, cụm từ  에서왔습니다 và 에서왔습니까?

Chỉ khác nhau ở chữ cuối cùng?

 Do vậy, cách hỏi ai đó từ nước nào đến trong tiếng Hàn Quốc là….

어느나라에서왔습니까?

Tôi hy vọng bạn đã nắm được vấn đề.

Chúng ta cùng luyện tập, hãy đặt câu hỏi và trả lời cho câu hỏi đó

Mời các bạn theo dõi.

giải thích bảng

어느나라에서왔습니까?

(hình 2) 어느나라에서왔습니까?

독일에서왔습니다.

(hình 4) 어느나라에서왔습니까?

호주에서왔습니다.

네, 에서왔습니까? 에서왔습니다.

Đó là 2 cách nói chúng ta đã học hôm nay.

BRIDGE + MUSIC

ở cuối đoạn phimvừa xem, khi các nhân vật chuẩn bị chia tay nhau họ nói 안녕히가세요

Chúng ta nói안녕하세요.khi gặp nhau, nhưng khi chia tay chúng ta nói là 안녕히가세요

Khi chia tay nhau, nếu bạn là người ở lại bạn sẽ chào người ra đi 안녕히가세요

Trong tiếng Hàn Quốc, chúng ta có nhiều cách nói tạm biệt cho những tình huống khác nhau. Nhưng chúng ta sẽ học điều đó trong một bài học khác.

Các bạn xem phim để ôn lại những kiến thức đã học hôm nay. Người Việt Nam chúng ta có câu "có công mài sắt có ngày nên kim". việc luyện nói tiếng Hàn thường xuyên cũng sẽ tạo nên thành công cho bạn trong Hàn ngữ. Mời bạn cựng nhắc lại theo băng

Băng hoàn chỉnh

Tiếng Hàn và luyện phát âm

Và bây giờ là thời gian để học nguyên âm và cách phát âm trong tiếng Hàn Quốc. Hôm nay chúng ta sẽ học nguyên âm ㅜ. Nguyên âm ㅜđược viết như sau bắt đầu tố trái sang phải råi tõ trên xuống dưới

Chúng ta cùng xem cách cô 지승현 phát âm nguyên âm này.

우우우 !

Tôi hy vọng các bạn cũng tập viết nguyên âm này ở nhà.

Bây giờ chúng ta cùng làm quen với một số từ có sử dụng nguyên âm 우

우리/우리

고구마/고구마

호수/호수

Ôn tập và kết thúc

Hôm nay chúng ta đã học cách hỏi một ai đó họ từ đâu đến, cũng như cách trả lời cho câu hỏi đó.

Chúng ta cùng xem lại những gì đã học nhé.

Các "bạn từ đâu đến" 어느나라에서왔습니까?

Nếu bạn đến từ nước Mỹ, bạn nói là:미국에서왔습니다.

Nếu bạn đến từ nước Úc, bạn nói 호주에서왔습니다.

Giả dụ cô지승현đang đi du lịch nước ngoài.

có một người nào đó hỏi cô là cô đến từ nước nào bằng tiếng Hàn.

어느나라에서왔습니까?

저는한국에서왔습니다.

안녕히계세요

BÀI 5:   - Tôi là học sinh

안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다.  Tuy không ở Hàn Quốc nhưng chúng ta cũng chẳng lạ lẫm gì với các tự như 태권도, 김치, 아리랑,? Hôm nay trước khi bắt đầu bài học mới chúng ta chào cô  지승현

지승현선생님, 안녕하세요!(추가)

안녕하세요? 지승현입니다.

Rất vui vì cô đã đến với chúng tôi trong bài học ngày hôm nay.

어느나라에서왔습니까?

Các bạn có còn nhớ cách trả lời cho câu hỏi dạng này mà chúng ta đã học trong bài trước không?đó là một mẫu câu hết sức đơn giản. Bạn sẽ trả lời như thế nào nếu bạn đến từ nước Mỹ.

Bạn sẽ trả lời như thế nào nếu bạn đến từ nước Mỹ.

미국에서왔습니다.

Vâng, đúng vậy. Bạn nói tên của nước bạn rồi thêm cụm từ  에서왔습니다.

Hôm nay chúng ta sẽ học về cách giới thiệu nghề nghiệp của mình.

김민욱: 수지씨

김민욱: 마이클씨, 이수지씨입니다.A

마이클: 안녕하세요. 저는마이클찬입니다.

이수지: 안녕하세요. 저는이수지입니다.

마이클: 만나서반갑습니다.

이수지: 만나서반갑습니다. 어느나라에서왔습니까?

마이클: 싱가포르에서왔습니다. 학생입니까?

이수지: 아니오, 저는회사원입니다. 학생입니까?

마이클: 네, 저는학생입니다.

수지/민욱: 안녕히가세요.

마이클: 안녕히계세요.

Qua đoạn phim vừa xem, ngoài những kiến thức đã học, chúng ta còn nhận thấy một số nội dung mới được đề cập đến. 3 người trong phim đó hỏi nhau về nghề nghiệp và họ cũng trả lời những câu hỏi đó.

Khi họ hỏi "bạn làm nghề gì" bạn nói tên nghề nghiệp của bạn rồi thêm cụm từ 입니다

Bây giờ bạn hỏi ai đó có phải họ làm một nghề nhất định nào đó không bằng cỏch núi nghề nghiệp cộng với cụm từ 입ễ니ẽ까ợ?

Chỳng ta cần học thờm một số từ trước khi bắt đầu luyện tập cách nói trên và đó là những từ ngữ chỉ các nghề nghiệp khác nhau. Chúng ta cùng học những từ đó nhé .

학생 (Sinh viên) (2회씩)

회사원 (Nhân viên công ty)

선생님(Giáo viên)

의사 (Bác sĩ)

Mời các bạn xem phim và ôn bài qua các tình huống hội thoại cụ thể

(학생입니까? 아니요, 회사원입니다. 학생입니까? 네, 학생입니다)

Nội dung đoạn phim vừa xem đã cho chúng ta biết nghề nghiệp của 이수지 và  마이클. Hãy đối chiếu với cô 지승현 xem nhận biết của các bạn có chính xác hay không?

Thưa cô 지승현, Michael có phải là sinh viên không?

네, 학생입니다.

수지có phảilà sinh viên không?

Khi bạn muốn giơi thiệu với ai tên của mình

bạn nói:  tên của bạn + cụm từ입니다.

Cách nói bạn làm nghề  gì cũng tương tự như cách nói tên của bạn.

chúnng ta sẽ dùng mẫu câu:  nghề nghiệp của bạn +  cụm từ 입니다.

학생입니다.

회사원입니다.

선생님입니다.

의사입니다

Vừa rồi chúng ta đã cùng học cùng luyện tập cách giới thiệu với ai đó nghề nghiệp của mình dưới dạng câu khẳng định. Vậy còn khi ta muốn biết liệu ai đó có phải là một sinh viên hay không chúng ta làm thế nào? Theo dõi đoạn hội thoại sau, các bạn sẽ có được lời giải thích thỏa đáng.

(마이클찬입니다. 학생입니까?

아니요회사원입니다. 학생입니까?)

Giả sử chúng ta có từ "học sinh", nếu muốn hỏi "ai đó có phải là học sinh không?"

Bạn đặt câu hỏi như sau:

학생입니다  là câu khẳng định. Câu khẳng định được kết thúc bằng đuôi từ다. Để chuyển câu khẳng định sang câu nghi vấn (hay còn gọi là câu hỏi) bạn chỉ cần thay đổi đuôi từ 다 bằng đuôi từ 까?và hơi lên giọng ở cuối câu để người nghe biết được rằng đó là một câu hỏi.

학생입니까? 회사원입니까?

Chúng ta cùng đến với phần luyện tập

학생입니까?

회사원입니까?

선생님입니까?

의사입니까?

Tuỳ thuộc vào câu hỏi mà các bạn trả lời ở dạng khẳng định hoặc phủ định.

Và bây giờ chúng ta hãy học cách nói khẳng định

“có” và phủ định “không” trong tiếng Hàn Quốc.

Có trong tiếng Hàn là 네và không là 아니오.

지승현: (tranh 1, học sinh)학생입니까?

안착히: 네, 학생입니다.

(tranh 2, nhân viên công ty)회사원입니까?

네, 회사원입니다.

(tranh 3, bác sỹ) 선생님입니까?

아니오, 의사입니다.

(tranh 4, giáo viên) 회사원입니까?

아니오, 선생님입니다.

Đó là hai mẫu câu chúng ta học hôm nay

Trong bài học trước, khi chia tay nhau, người ở lại chào tạm biệt người ra đi bằng câu 안녕히가세요.

Còn trong bài hôm nay, chúng ta cũng sẽ học thêm một câu chào tạm biệt khi chia tay. Nhưng là câu nói của người ra đi chào người ở lại. Câu đó là 안녕히계세요

Các bạn có nhớ vào cuối mỗi buổi học tôi thường nói 안녕히계세요? Mời các bạn nhắc lại theo cô 지승현

안녕히계세요 (nhắc lại 3 lần)

Bây giờ đã đến lúc chúng ta đến với phần nguyên âm và . Hôm nay chúng ta sẽ học nguyên âm “_”.

Các bạn cùng chú ý xem cách  지승현선생님 phát âm nguyên âm “_”

으 ! 으 ! 으 !

Và bây giờ chúng ta cùng tập viết nguyên âm “_”

Một nét ngang duy nhất từ trái sang phải

Mời các bạn phát âm nguyên âm này

으 ! 으 ! 으 !

Bây giờ mời các bạn cùng học một số từ có sử dụng nguyên âm " 으"

그네 (cái đu) (nhắc lại 2 lần)

아프가 (ốm)

빠르다 (nhanh)

Hôm nay chúng ta đã học cách hỏi ai đó họ làm nghề gì và cách trả lời câu hỏi này. Câu hỏi " bạn có phải là học sinh không?" trong tiếng Hàn Quốc sẽ là 학생입니까?

Và nếu người đó khẳng định đúng mình là sinh viên thì câu trả lời sẽ là 네, 학생입니다.

Khi hỏi ai đó "có phải là đang làm nghề gì không?", chúng ta sử dụng mẫu câu: tên nghề nghiệp + cụm từ ????

 Và cách nói với ai đó nghề nghiệp của mình, các bạn sử dụng mẫu câu,  tên nghề nghiệp + cụm ??.

Các bạn hãy thử sử dụng những cách nói này với những người quanh mình xem.

지승현씨는학생입니까?

아니오, 저는선생님입니다.

Bài học của chúng ta hôm nay đến đây là kết thúc. Cảm ơn các bạn đã đón xem chương trình "cùng học tiếng Hàn Quốc" của chúng tôi. Chương trình được phát sóng vào 7:30 sáng thứ 4 và thứ 6 hàng tuần. Để đem lại cho các bạn những bài học dễ hiểu và hữu ích trong cuộc sống chúng tôi luôn cố gắng nghiên cứu và hoàn thiện chương trình .

Hẹn gặp lại các bạn trong bài học lần sau. Xin thân ái chào các bạn.

안녕히계세요

BÀI 5:   - Tôi là học sinh

안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다.  Tuy không ở Hàn Quốc nhưng chúng ta cũng chẳng lạ lẫm gì với các tự như 태권도, 김치, 아리랑,? Hôm nay trước khi bắt đầu bài học mới chúng ta chào cô  지승현

지승현선생님, 안녕하세요!(추가)

안녕하세요? 지승현입니다.

Rất vui vì cô đã đến với chúng tôi trong bài học ngày hôm nay.

어느나라에서왔습니까?

Các bạn có còn nhớ cách trả lời cho câu hỏi dạng này mà chúng ta đã học trong bài trước không?đó là một mẫu câu hết sức đơn giản. Bạn sẽ trả lời như thế nào nếu bạn đến từ nước Mỹ.

Bạn sẽ trả lời như thế nào nếu bạn đến từ nước Mỹ.

미국에서왔습니다.

Vâng, đúng vậy. Bạn nói tên của nước bạn rồi thêm cụm từ  에서왔습니다.

Hôm nay chúng ta sẽ học về cách giới thiệu nghề nghiệp của mình.

김민욱: 수지씨

김민욱: 마이클씨, 이수지씨입니다.A

마이클: 안녕하세요. 저는마이클찬입니다.

이수지: 안녕하세요. 저는이수지입니다.

마이클: 만나서반갑습니다.

이수지: 만나서반갑습니다. 어느나라에서왔습니까?

마이클: 싱가포르에서왔습니다. 학생입니까?

이수지: 아니오, 저는회사원입니다. 학생입니까?

마이클: 네, 저는학생입니다.

수지/민욱: 안녕히가세요.

마이클: 안녕히계세요.

Qua đoạn phim vừa xem, ngoài những kiến thức đã học, chúng ta còn nhận thấy một số nội dung mới được đề cập đến. 3 người trong phim đó hỏi nhau về nghề nghiệp và họ cũng trả lời những câu hỏi đó.

Khi họ hỏi "bạn làm nghề gì" bạn nói tên nghề nghiệp của bạn rồi thêm cụm từ 입니다

Bây giờ bạn hỏi ai đó có phải họ làm một nghề nhất định nào đó không bằng cỏch núi nghề nghiệp cộng với cụm từ 입ễ니ẽ까ợ?

Chỳng ta cần học thờm một số từ trước khi bắt đầu luyện tập cách nói trên và đó là những từ ngữ chỉ các nghề nghiệp khác nhau. Chúng ta cùng học những từ đó nhé .

학생 (Sinh viên) (2회씩)

회사원 (Nhân viên công ty)

선생님(Giáo viên)

의사 (Bác sĩ)

Mời các bạn xem phim và ôn bài qua các tình huống hội thoại cụ thể

(학생입니까? 아니요, 회사원입니다. 학생입니까? 네, 학생입니다)

Nội dung đoạn phim vừa xem đã cho chúng ta biết nghề nghiệp của 이수지 và  마이클. Hãy đối chiếu với cô 지승현 xem nhận biết của các bạn có chính xác hay không?

Thưa cô 지승현, Michael có phải là sinh viên không?

네, 학생입니다.

수지có phảilà sinh viên không?

Khi bạn muốn giơi thiệu với ai tên của mình

bạn nói:  tên của bạn + cụm từ입니다.

Cách nói bạn làm nghề  gì cũng tương tự như cách nói tên của bạn.

chúnng ta sẽ dùng mẫu câu:  nghề nghiệp của bạn +  cụm từ 입니다.

학생입니다.

회사원입니다.

선생님입니다.

의사입니다

Vừa rồi chúng ta đã cùng học cùng luyện tập cách giới thiệu với ai đó nghề nghiệp của mình dưới dạng câu khẳng định. Vậy còn khi ta muốn biết liệu ai đó có phải là một sinh viên hay không chúng ta làm thế nào? Theo dõi đoạn hội thoại sau, các bạn sẽ có được lời giải thích thỏa đáng.

(마이클찬입니다. 학생입니까?

아니요회사원입니다. 학생입니까?)

Giả sử chúng ta có từ "học sinh", nếu muốn hỏi "ai đó có phải là học sinh không?"

Bạn đặt câu hỏi như sau:

학생입니다  là câu khẳng định. Câu khẳng định được kết thúc bằng đuôi từ다. Để chuyển câu khẳng định sang câu nghi vấn (hay còn gọi là câu hỏi) bạn chỉ cần thay đổi đuôi từ 다 bằng đuôi từ 까?và hơi lên giọng ở cuối câu để người nghe biết được rằng đó là một câu hỏi.

학생입니까? 회사원입니까?

Chúng ta cùng đến với phần luyện tập

학생입니까?

회사원입니까?

선생님입니까?

의사입니까?

Tuỳ thuộc vào câu hỏi mà các bạn trả lời ở dạng khẳng định hoặc phủ định.

Và bây giờ chúng ta hãy học cách nói khẳng định

“có” và phủ định “không” trong tiếng Hàn Quốc.

Có trong tiếng Hàn là 네và không là 아니오.

지승현: (tranh 1, học sinh)학생입니까?

안착히: 네, 학생입니다.

(tranh 2, nhân viên công ty)회사원입니까?

네, 회사원입니다.

(tranh 3, bác sỹ) 선생님입니까?

아니오, 의사입니다.

(tranh 4, giáo viên) 회사원입니까?

아니오, 선생님입니다.

Đó là hai mẫu câu chúng ta học hôm nay

Trong bài học trước, khi chia tay nhau, người ở lại chào tạm biệt người ra đi bằng câu 안녕히가세요.

Còn trong bài hôm nay, chúng ta cũng sẽ học thêm một câu chào tạm biệt khi chia tay. Nhưng là câu nói của người ra đi chào người ở lại. Câu đó là 안녕히계세요

Các bạn có nhớ vào cuối mỗi buổi học tôi thường nói 안녕히계세요? Mời các bạn nhắc lại theo cô 지승현

안녕히계세요 (nhắc lại 3 lần)

Bây giờ đã đến lúc chúng ta đến với phần nguyên âm và . Hôm nay chúng ta sẽ học nguyên âm “_”.

Các bạn cùng chú ý xem cách  지승현선생님 phát âm nguyên âm “_”

으 ! 으 ! 으 !

Và bây giờ chúng ta cùng tập viết nguyên âm “_”

Một nét ngang duy nhất từ trái sang phải

Mời các bạn phát âm nguyên âm này

으 ! 으 ! 으 !

Bây giờ mời các bạn cùng học một số từ có sử dụng nguyên âm " 으"

그네 (cái đu) (nhắc lại 2 lần)

아프가 (ốm)

빠르다 (nhanh)

Hôm nay chúng ta đã học cách hỏi ai đó họ làm nghề gì và cách trả lời câu hỏi này. Câu hỏi " bạn có phải là học sinh không?" trong tiếng Hàn Quốc sẽ là 학생입니까?

Và nếu người đó khẳng định đúng mình là sinh viên thì câu trả lời sẽ là 네, 학생입니다.

Khi hỏi ai đó "có phải là đang làm nghề gì không?", chúng ta sử dụng mẫu câu: tên nghề nghiệp + cụm từ ????

 Và cách nói với ai đó nghề nghiệp của mình, các bạn sử dụng mẫu câu,  tên nghề nghiệp + cụm ??.

Các bạn hãy thử sử dụng những cách nói này với những người quanh mình xem.

지승현씨는학생입니까?

아니오, 저는선생님입니다.

Bài học của chúng ta hôm nay đến đây là kết thúc. Cảm ơn các bạn đã đón xem chương trình "cùng học tiếng Hàn Quốc" của chúng tôi. Chương trình được phát sóng vào 7:30 sáng thứ 4 và thứ 6 hàng tuần. Để đem lại cho các bạn những bài học dễ hiểu và hữu ích trong cuộc sống chúng tôi luôn cố gắng nghiên cứu và hoàn thiện chương trình .

Hẹn gặp lại các bạn trong bài học lần sau. Xin thân ái chào các bạn.

안녕히계세요.

BÀI 6:   - Có xà phòng không?

안녕하세요? 저는 Vu Thanh Huong 입니다. 만나서반갑습니다.

Tôi là Vũ Thanh Hương, người dẫn chương trình học tiếng Hàn Quốc hôm nay.

Rất vui được gặp lại các bạn.

Và như thường lệ, c« 지승현sẽ giúp chúng ta trong bài học này.

안녕하세요? 저는지승현입니다. 만나서반갑습니다.

Thưa các bạn, các bạn thường làm gì vào những ngày cuối tuần? tôi nghĩ rằng hai ngày cuối tuần là hai ngày hai ngày hạnh phúc nhất của chúng ta, chúng ta sẽ có thời gian nghỉ ngơi, thời gian đi chơi phố, nhấm nháp ly cà phê mà không cần phải bạn tâm xem còn bao nhiêu phút nữa sẽ đến giờ làm việc. Đặc biệt nhu cầu mua sắm là không thể thiếu đối với bất kỳ ai. Vậy muốn mua một thứ gì đó ở cửa hang tại đất nước Hàn Quốc xinh đẹp và hiếu khách. hay tại một của hàng của người Hàn Quốc tại Việt Nam, bạn sẽ nói với người bán hàng như thế nào như thế nào?

"Cách nói khi mua hàng" chính là nội dung chủ yếu trong bài học của chúng ta ngày hôm nay.

Michael vừa vào một cửa hàng để mua một vài thứ đồ gì đó. chúng ta cùng xem phim và lắng nghe cách Michael hỏi mua hàng

Tôi đi mua sắm để thay đổi không khí một chút

Vậy à? Để tôi xem nào. Bộ này nhìn có vẻ mới đây.

Có một cửa hàng bán hạ giá và tôi đã mua được bộ này

Bộ này có vẻ rất hợp với cô đấy.

Cảm ơn cô

Được rồi, bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu bài học ngày hôm nay.

Trong bài này, chúng ta sẽ học cách nói khi đi mua hàng.

Michael

Trước hết, mời các bạn xem đoạn phim sau.

Phim 제6회비누있어요?

Tóm lược nội dung.

Giải thích về đoạn phim

Chúng ta vừa thấy Michael đi vào cửa hàng và đang định mua cái gì đó.

Nhưng trước hết, chúng ta hãy cùng xem là nội dung bài học của chúng ta ngày hôm nay.

Mẫu câu đầu tiên chúng ta sẽ học là cách hỏi chủ cửa hàng hay nhân viên bán hàng xem họ có mặt hàng mà chúng ta cần tìm không.

Mẫu câu này gồm có : tên của mặt hàng chúng ta muốn mua cộng với cụm từ있어요?

Và mẫu câu thứ hai chúng ta sẽ học trong ngày hôm nay là cách trả lời câu hỏi này.

Nếu có mặt hàng đó thì chúng ta có thế nói:  네, 있어요.

Còn nếu ngược lại, nếu không có, chúng ta có thể nói:아니오, 없어요.

Chúng ta sẽ cùng học một số từ mới về các mặt hàng hay dùng.

Mời các bạn đọc theo 선생님

빵! (nhắc lại 2 lần)

우유 !

계란 !

라면 !

비누 !

담배 !

VCR chủ đề 1

비누있어요? / 네, 있어요. / 담배있어요? / 아니요, 없어요.

Michael không tìm thấy hai mặt hàng mà anh cần. Bạn có biết hai mặt hàng đó là gì không? Đó là xà phòng và thuốc lá.

Vì vậy anh hỏi người bán hàng xem anh ấy có thấy chúng ở đâu. Câu hỏi của anh sẽ là như thế nào?

비누있어요?

Hãy nhớ là anh cũng cần cả thuốc lá nữa, vậy thì phải hỏi như thế nào?

담배있어요?

Vâng, 비누있어요? 담배있어요?

Tất cả những gì bạn cần nói là nêu lên tên của thứ bạn đang cần, sau đó là cụm 있어요? Rất đơn giản đúng không?

Nhưng thưa cô giáo, mẫu câu trên cũng có thể sử dụng trong trường hợp khác phải không?

Vâng. Mẫu câu trên dùng để hỏi cái gì đó có hay không, nên nó có thể áp dụng cho rất nhiều tình huống khác nhau.

Mẫu câu này là tên của đồ vật cộng với cụm từ 있어요?

Chúng ta hãy cùng luyện tập và ghi nhớ mẫu câu này.

빵있어요? (2회)

우유있어요?

계란있어요?

라면있어요?

VCR chủ đề 2

비누있어요? / 네, 있어요. / 담배있어요?. / 아니오, 없어요.

Chúng ta vừa được nghe câu trả lời của người bán hàng. Các bạn hãy nhớ là có 2 cách để trả lời:

네, 있어요 và 아니오, 없어요.

Trong hai loại mà Michael đang tìm thì trong cửa hàng chỉ có xà phòng mà không có thuốc lá.

Người bán hàng sẽ trả lời Michael thế nào về nếu được hỏi: Cửa hàng có xà phòng không?

네, 있어요. (2회)

Cửa hàng không bán thuốc lá, vậy câu trả lời sẽ là:

아니오, 없어요.

Bây giờ chúng ta sẽ cùng tập đặt câu hỏi và trả lời cho những câu hỏi đó.

Chúng ta hãy cùng luyện tập bằng cách nhắc lại theo băng.

안착히/지승현 (2회씩)

안: (đọc trước câu tiếng Anh ) 빵. 빵있어요?

Trong phần học vừa rồi, chúng ta đã học được hai mẫu câu thường được sử dụng khi đi mua đồ ở cửa hàng. Một là câu dùng để hỏi người bán hàng thứ đồ mà bạn đang cần, tên mặt hàng bạn muốn mua cộng với cụm있어요? , các bạn có nhớ không?

Và chúng tôi cũng xin nhắc lại cụm này cũng dùng để hỏi ai đó có đồ vật gì đó không

Ừm, giờ thì tôi thấy hơi đói rồi.

선생님, 빵있어요?

네, 있어요. (tìm trong túi xách) Tôi đưa luôn cho cô nhé?

Không, không phải bây giờ mà khi bài học chúng ta kết thúc. Thưa các bạn, bài học chúng ta đến đây là kết thúc.

안녕히계세요.

안녕히계세요.

BÀI 7:   - Xin cho tôi bánh mỳ

안녕하세요? Tôi là안착히, người dẫn chương trình trong buổi học tiếng Hàn Quốc hôm nay.

Trong bài học trước chúng ta đã học cách hỏi mua một đồ vật nào đó trong cửa hàng. Chúng ta cùng ôn lại bài cũ.

지승현선생님.

네? 안녕하세요?

Giả dụ chúng ta đến một cửa hàng để mua xà phòng nhưng không tìm thấy nó. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ hỏi người bán hàng, đúng không ạ? Anh có xà phòng không?

비누있어요? (ngắt) 비누있어요?

Vâng,비누là xà phòng và있어요? là cụm từ để hỏi cái gì đó có hay không. Và người bán hàng đã trả lời câu hỏi đó như thế nào? Nếu có xà phòng, người bán hàng sẽ nói là:

네, 있어요.

Còn nếu không có, anh ấy nói:

아니오, 없어요.

Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết hơn những tình huống thường xảy ra trong một cửa hàng.

Nhưng trước khi làm như vậy, mời các bạn cùng xem phim.

Phim 제 7회: 빵주세요. (ở cửa hàng)

Giải thích về đoạn phim

Bây giờ chúng ta sẽ học mẫu câu gồm có: từ chỉ đồ vật cộng với cụm từ 주세요.’

Các bạn có đoán được nghĩa của nó không?

Hãy xem chúng ta sẽ học những gì trong bài hôm nay nhé.

Chúng ta hãy bắt đầu với mẫu câu yêu người bán hàng bán cho mình một thứ gì đó.

Mẫu câu này là: tên gọi của đồ vật cộng với cụm từ주세요.

Bây giờ nếu bạn muốn mua nhiều mặt hàng cùng một lúc, bạn chỉ cần nói lần lượt tên từng mặt hàng đó, và thêm từ하고 vào giữa mỗi từ.하고trong tiếng Việt có nghĩa là VÀ.

Chúng ta hãy cùng học tên gọi của các mặt hàng sẽ xuất hiện trong bài học hôm nay. Mời các bạn nhắc lại theo 선생님.

사과 !(2회)

물!

커피 !

전화카드!

신문!

휴지!

Chủ đề 1

(전화카드주세요 / 신문주세요 / 휴지주세요)

Các bạn vừa thấy Michael hỏi mua thẻ điện thoại, báo và giấy ăn. Bạn sẽ hỏi như thế nào nếu muốn mua thẻ điện thoại?

전화카드주세요.

Còn nếu bạn muốn mua báo, thì câu này sẽ là thế nào?

신문주세요.

Đúng vậy, nhưng mẫu câu: tên mặt hàng bạn muốn mua cộng với cụm từ 주세요còn được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau chứ không chỉ ở trong cửa hàng.

Vâng, đúng như vậy. Bạn có thể sử dụng mẫu câu này để gọi món ăn trong một nhà hàng hay yêu cầu ai đó đưa cho bạn cái gì. Bạn chỉ việc thêm cụm từ 주세요vào sau từ chỉ tên gọi của thứ bạn cần.

Đây là một cụm từ hết sức hữu dụng có thể dùng một cách thuận tiện trong tất cả các tình huống. Bây giờ, mời các bạn cùng luyện tập thêm với mẫu câu này bằng cách thêm cụm từ주세요vào sau tên gọi của các mặt hàng.

사과주세요. (2회)

물주세요.

커피주세요.

전화카드주세요.

Phim chủ đề 2

Một lần nữa, Michael vừa hỏi người bán hàng về 3 đồ dùng anh đang muốn mua, thẻ điện thoại, một tờ báo, và một ít giấy ăn.

Các bạn hãy lưu ý rằng có một cách được dùng để nói tất cả các mặt hàng cùng một lúc. Nếu bạn còn nhớ, đó chính là từ nối하고xuất hiện giữa tên các mặt hàng.

Vậy thì, bạn sẽ hỏi mua thẻ điện thoại, báo và giấy ăn trong cùng một câu như thế nào.

Chỉ việc thêm từ nối하고.giữa những mặt hàng này. Bạn nói là:

전화카드하고신문하고휴지주세요.

Tất cả chỉ đơn giản như vậy.

Vâng, tương đương như từ VÀ trong tiếng Việt.

Chúng ta hãy luyện tập thêm. Mời các bạn nhắc lại.

빵하고우유 (2회)

물하고커피

계란하고라면

Bây giờ, chúng ta hãy nói một câu đầy đủ bằng cách thêm cụm từ주세요

빵하고우유주세요 (2회)

물하고커피주세요.

계란하고라면주세요.

타이틀

Từ học thêm

Trong đoạn phim chúng ta vừa xem, người bán hàng chào đón Michael và nói뭐드릴까요? 선생님, câu này có nghĩa là gì thưa cô?

Đó là câu người bán hàng hỏi Michael anh ấy đang cần mua gì. Câu này trong tiếng Việt tương tự như là, Anh muốn mua gì ạ? hay Anh cần gì ạ?

뭐có nghĩa là thứ gìvà드릴까요? tôi đưa cho anh nhé?

Còn một câu hơi khác. Khi Michael hỏi mua báo, anh ấy không nói là신문주세요.mà lại nói là 이신문주세요.

Hai câu này khác nhau như thế nào ạ.

Từ이đứng ngay trước danh từ được dùng để chỉ đồ vật nào gần đó. Vì thế, tờ báo này sẽ được nói là  이신문.

Tương tự, 이사과có nghĩa là quả táo này và chiếc bánh mỳ này là 이빵.

Bây giờ chúng ta cùng ôn lại những phần vừa học. Mời các bạn xem băng và ôn lại từng phần một.

Đọc theo băng

Được rồi, rất tốt.

Chúng ta hãy cùng ôn lại toàn bộ các phần đã học một lần nữa.

Chữ cái tiếng Hàn và phát âm

Luyện tập phát âm

Bây giờ chúng ta sẽ đến với phần  phụ âm trong tiếng Hàn. Trong những bài học trước, chúng ta đã học một số nguyên âm cơ bản, nhưng bắt đầu từ hôm nay, chúng ta sẽ đến với phần phụ âm.

Các bạn hãy ghi nhớ rằng các phụ âm trong bảng Hanguel, bản thân nó không tạo ra âm tiết. Để phát âm được những phụ âm này, chúng ta phải gắn các nguyên âm cho nó.

Hôm nay chúng ta sẽ học phụ âm đầu tiên trong 14 phụ âm của bảng Hanguel: 기역

Đây là기역..Chúng ta hãy học cách viết phụ âm này.

…Đầu tiên là một nét từ trái qua phải rồi bẻ góc xuống dưới. Mời các bạn cùng đọc theo.

기역!

Chúng ta hãy xem cách đọc phụ âm này khi nó được đi cùng với nguyên âm ‘ㅏ’ để hình thành ‘기역’

가, 가 , 가

Được rồi, chữ cái này được đọc là ‘가’

Bây giờ chúng ta cùng làm quen với một số từ có sử dụng chữ cái này.

가방 ! (2회)

거미 ! (2회)

아기 ! (2회)

Luyện tập và kết thúc

Các bạn có thấy hứng thú với những mẫu câu đã được học trong bài học Tiếng Hàn Quốc ngày hôm nay không. Xin hãy ghi nhớ cách hỏi mua một mặt hàng nào đó bằng cách nêu tên mặt hàng rồi thêm cụm 주세요.

Chúng ta cũng đã học cách hỏi mua nhiều mặt hàng một lúc trong một câu bằng cách thêm liên từ 하고giữa các mặt hàng đó.

Các bạn hãy ghi nhớ hai mẫu câu này vì chúng thực sự rất bổ ích. Bài học tiếng Hàn Quốc của chúng ta hôm nay đến đây là kết thúc.

안녕히계세요.

안녕히계세요.

BÀI 8:   - Xin cho 2 cái

안녕하세요! 저는안착희입니다.Trong bài học trước chúng ta đã học cách hỏi mua một đồ vật nào đó tại một cửa hàng.

Chào các bạn, rất vui vì các bạn đã đến với chúng tôi trong bài học hôm nay. Khi bạn muốn mua táo tại một cửa hàng, bạn chỉ cần thêm cụm từ주세요vào sau tên của mặt hàng cần mua là được.

Lấy cho tôi quả táo사과주세요.

Chỉ cần biết cụm từ주세요là bạn có thể mua được bất kì thứ gì bạn muốn trong cửa hàng.

Trong bài học này, chúng ta cũng vẫn ở trong cửa hàng đó. Mời các bạn xem lại đoạn phim một lần nữa.

Tóm lược nội dung

Giải thích về đoạn phim

Michael đang mua một ít hoa quả. Anh ấy mua 5 quả quýt và 2 quả táo. Những cụm từ두개và다섯개 là những cụm từmới phải không?

Trước tiên, chúng ta hãy học cách đếm trong tiếng Hàn Quốc. Bây giờ, chúng ta sẽ học thêm một số từ mới trong bài. Mời các bạn nhắc lại theo cô지승현

귤 (2회)

과자

연필

볼펜

몇개드릴까요?/ 다섯개주세요

몇개드릴까요?/ 두개주세요

Michael muốn mua 5 quả quýt trong cửa hàng. Con số다섯được sử dụng để đếm và trong tiếng Việt nó có nghĩa là 5.

Chúng ta sẽ bắt đầu học các con số từ 1 đến 10.

Mời các bạn theo dõi cách nói những con số trong tiếng Hàn Quốc.

하나 / 둘 / 셋 / 넷/ 다섯 / 여섯 / 일곱 / 여덟 / 아홉 / 열

Như vậy là chúng ta vừa học cách đếm từ 1 đến 10. Mời các bạn luyện tập với từng số đếm..

하나 / 둘 / 셋 / 넷/ 다섯 / 여섯 / 일곱 / 여덟 / 아홉 / 열

……………

Có thể bạn đã nhận thấy rằng Michael không chỉ nói다섯khi anh ấy đưa ra con số. Anh ấy thêml­îng tõ개 và nói다섯개Tại sao anh ấy lại nói như vậy?

Vâng, từ개được sử dụng làm l­ượng từ khi đếm một vật nào đó. Từ 개là một từ thông dụng. Vì vậy, khi bạn đếm một thứ gì đó, ngoài việc nói con số, bạn hãy thêm từ 개vào sau những con số đó.

Chúng ta vừa học tõ 둘 có nghĩa là số 2, vì vậy tại sao chúng ta  lại nói là두개, mà không nói là둘개?

Đây là một điểm đặc biệt trong ngữ pháp của tiếng Hàn Quốc. Có một quy tắc riêng được áp dụng khi đơn vị đếm개 được đặt vào sau số đếm.

Vì vậy chúng ta không nói là 하나개 / 둘개 / 셋개 / 넷개mà nói là 한개 / 두개 / 세개 / 네개/

Nhưng các bạn hãy ghi nhớ rằng, với các con số từ 5 đến 10, chúng ta chỉ việc thêm từ개

Phần này có vẻ hơi phức tạp, phải không?

Tôi cho là chúng ta nên luyện tập thêm. Mời các bạn nhắc lại theo cô 지승현

한개 / 두개 / 세개 / 네개/ 다섯개 /

여섯개 / 일곱개 / 여덟개/ 아홉개 / 열개 /

…………….

……………

Trong bài học này, người bán hàng hỏi Michael:몇개드릴까요?

Các bạn còn nhớ trong bài học trước chúng ta đã học mẫu câu

뭐드릴까요 đây có phải là cách để hỏi một thứ gì khác không?

Đúng như vậy, 뭐드릴까요? là để hỏi ai đó họ muốn mua gì, còn

몇개드릴까요? .là để hỏi số lượng của mặt hàng mà họ muốn mua.

Chúng ta đã thấy rõ được sự khác biệt giữa hai câu, mời các bạn nhắc lại theo cô 지승현

몇개드릴까요? (2회)

Mời các bạn luyện tập theo mẫu câu:

몇개드릴까요?

한개주세요.

몇개드릴까요?

두개주세요.

몇개드릴까요?

세개주세요.

몇개드릴까요?

네개주세요.

몇개드릴까요?

다섯개주세요.

몇개드릴까요?

여섯개주세요

Với tốc độ học của chúng ta như hiện nay, chẳng bao lâu nữa chúng ta sẽ nắm vững các tình huống thường xảy ra tại một cửa hàng.

Còn một mẫu câu mới xuất hiện trong đoạn phim chúng ta đã xem.  Đó là 여기있어요 khi người bán hàng đưa đồ cho Michael. Câu này có nghĩa là 'Của anh đây'. Câu nói này được sử dụng khi bạn đưa cho một ai thứ gì. Cô giáo지승현sẽ giúp chúng ta luyện tập.

여기있어요 (2회)

Bây giờ chúng ta hãy tổng kết lại những mẫu câu đã học trong bài hôm nay.

Mời các bạn ôn lại từng mẫu câu một.

………..

Bây giờ mời các bạn xem lại đoạn phim một lần nữa.

………………

……………

………………

Đã đến lúc chúng ta đến với các phụ âm trong tiếng Hàn Quốc () Bạn có biết đây là gì  không.

Đây là phụ âm"니은"chúng ta sẽ học hôm nay.

Trước hết, chúng ta cùng học cách viết phụ âm này.

Bắt đầu là một nét từ trên xuống dưới rồi bẻ góc sang phải. Mời các bạn cùng đọc phụ âm này.

"ㄴ"(니은)

Chúng ta sẽ kết hợp phụ âm này với  nguyên âm "아".Mời các bạn đọc theo cô지승현

나, 나, 나

Bây giờ chúng ta cùng làm quen với một số từ có sử dụng phụ âm "ㄴ"

나무(2회)

노래

비누

………..

Trong bài học hôm nay, chúng ta đã học cách đếm trong tiếng Hàn Quốc.

Các bạn thêm từ "개"để chỉ số lượng của một vật nào đó. Bài học đã trở nên khó hơn, phải không?

Các bạn còn nhớ 한개,두개, 세개, 네개 không?

Cảm ơn cô지승현vì đã luôn có mặt cùng chúng tôi trong các bài học.

네. 고맙습니다.

Chúng ta sẽ kết thúc bài học hôm nay tại đây, hẹn gặp lại các bạn trong bài học lần sau.

안녕히계세요.

안녕히계세요.

BÀI 9:   - Giá bao nhiêu?

안녕하세요.Tôi là안착희, người dẫn chương trình Học tiếng Hàn Quốc. Và như thường lệ, cô giáo지승현 sẽ cùng học với chúng ta

안녕하세요, 지승현입니다.Tôi hy vọng các bạn sẽ có một bài học lý thú nữa cùng với chúng tôi.

Tôi cũng hy vọng như vậy. Trong bài học trước chúng ta đã học cách nói số đếm của vật nào đó bằng cách sử dụng mẫu câu: tên của đồ vật cộng với cụm từ개주세요. Các bạn còn nhớ không.

Trong bài học hôm nay, chúng ta học cách hỏi và trả lời về giá cả của một mặt hàng nào đó.

Mời các bạn cùng xem phim.

Michael vừa mua một ít táo và bánh mì. Một quả táo giá 1.000 won và Michael đã mua 5 quả táo. Anh ấy cũng mua thêm bánh mì và tổng số tiền phải thanh toán là 10.000 won.

Bây giờ mời các bạn đến với nội dung sẽ học trong bài hôm nay.

Khi muốn nói giá, bạn chỉ việc nêu số tiền trước cụm từ 원이예요.

Có thể bạn đã biết,원chính là đơn vị tiền tệ hiện nay của Hàn Quốc.

Và tất cả những gì bạn phải làm là thêm cụm từ이예요để chỉ giá cả của một vật nào đó.

Bây giờ chúng ta sẽ học thêm các con số và một số từ mới. Mời các bạn nhắc lại theo cô지승현

십(2회)

얼마…………

얼마예요? / 천원이예요

전부얼마예요? / 만원이예요……………

Các bạn có còn nhớ trong bài học trước chúng ta đã học cách đếm từ 1 đến 10. 하나, 둘, 셋, 넷, 다섯, 여섯, 일곱, 여덟, 아홉, 열

Trong tiếng Hàn Quốc, một con số có thể được nói theo hai cách. Cách thứ nhất được dựa trên tiếng Hàn Quốc thuần túy còn cách kia dựa trên từ Hán ngữ nhưng phiên âm sang tiếng Hàn Quốc.

Vì vậy có khi chúng ta nói là하나둘셋넷và có khi là일이삼사, và 십백천만cũng có nguồn gốc từ tiếng Hán như 일이삼사(trăm, nghìn, vạn)

Những con số dựa trên Hán ngữ được sử dụng khi chúng ta đếm một vật gì hoặc khi chúng ta muốn nói vật đó giá bao nhiêu tiền.

Mời các bạn cùng luyện tập.

십 (2회)

얼마예요? / 천원이예요

전부얼마예요? / 만원이예요

Có thể các bạn đã nhận thấy trong đoạn hội thoại chúng ta vừa xem có cụm từ 천원để chỉ 1.000won và 만원để chỉ 10.000won. Một vật có giá  1.000won sẽ được nói là 천원이예요.

Còn vật có giá 10.000 won thì sẽ nói là 만윈이예요

Vì vậy khi các bạn thêm cụm từ 원이예요sau giá của một vật nào đó, nó cho biết vật đó bao nhiêu tiền.

Và nếu các bạn còn nhớ, trong bài học trước , từ 열  là 10, nhưng khi bạn đếm tiền, chúng ta không nói là 열원, mà sẽ nói십원

Chúng ta hãy luyện tập phần này với cô 지승현

십원이예요(2회)

백원이예요

천원이예요

만원이예요………………….

Vâng, như vậy là tốt rồi.

Bây giờ, cô giáo 지승현và tôi sẽ thực hành một đoạn hội thoại về cách hỏi và trả lời về giá của một vật nào đó, mời các bạn cùng theo dõi.

얼마예요?

Bây giờ mời các bạn cùng luyện tập cách hỏi và trả lời câu hỏi trên…….

얼마예요?

십원이예요

얼마예요?

백원이예요

얼마예요?

천원이예요

얼마예요?

만원이예요

Trong đoạn hội thoại chúng ta sắp nghe sau đây, xuất hiện một mẫu câu mới. Trong phim, Michael hỏi người bán hàng là táo có ngon không. Cụm từ này trong tiếng Hàn Quốc là gì vậy?

맛있어요?

Vâng, táo ngon, người bán hàng đã trả lời như vậy. Tất nhiên, anh ta không thể nói là táo không ngon hay táo không bán được, đúng không?

Người bán hàng không chỉ nói là táo ngon, mà nói là chúng rất ngon. Câu này trong tiếng Hàn Quốc phải nói thế nào?

아주맛있어요.(2회)

Vâng, đúng vậy"아주"ở đây có nghĩa là 'rất'. Vì vậy câu đó là 'táo rất ngon'.

Sau khi Michael lấy tất cả những gì anh ấy muốn mua, anh hỏi người bán hàng tổng số tiền anh ấy sẽ phải trả. 'Của tôi tất cả bao nhiêu tiền'? Câu này trong tiếng Hàn Quốc nói như thế nào?

전부얼마예요?

Trong câu này "전부"có nghĩa là 'tất cả'. Câu trên là để hỏi tæng sè tiÒn cña  toàn bộ những đồ mà anh ấy vừa mua.

Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết nội dung bài vừa  học. Mời các bạn xem phim và ôn lại từng mẫu câu.

Bây giờ mời các bạn xem lại toàn bộ đoạn phim một lần nữa.

Bây giờ chúng ta sẽ đến với phần phụ âm trong tiếng Hàn Quốc.

Hôm nay chúng ta sẽ học phụ âm thứ ba trong bảng Hangul

Phụ âm này được gọi là "디귿"

Chúng ta hãy học cách viết phụ âm này.

Mời các bạn cùng theo dõi.

Bắt đầu bằng một nét từ trái sang phải, rồi từ trên xuống dưới, và một lần nữa từ trái sang phải.

Mời các bạn học cách phát âm phụ âm"디귿".

디귿, 디귿, 디귿(3회)

Chúng ta hãy kết hợp nguyên âm 아 với phụ âm 디귿và đọc phụ âm này. Mời các bạn đọc theo cô 지승현

다, 다, 다

Vâng, từ này đọc là 다.

Chúng ta hãy làm quen với một số từ có sử dụng phụ âm 디귿.

Mời các bạn cùng xem.

다리(2회)

도시

구두

Giờ học tiếng Hàn của chúng ta hôm nay sắp kết thúc. Chúng ta đã học được cách hỏi và trả lời giá của một vật nào đó.

Khi muốn đặt câu hỏi, chúng ta nói 얼마예요? và khi muốn trả lời giá của một vật đó, chẳng hạn vật đó có giá 1.000 won, chúng ta nói천원이예요. Tất cả những gì bạn cần làm là thêm cụm từ원이예요vào sau giá tiền.

Thưa cô지승현, đó có phải là một chiếc bút mới không. Tôi sẽ hỏi cô ấy chiếc bút đó giá bao nhiêu.

선생님, 볼펜얼마예요?

만원이예요.

만원이예요? Chiếc bút trông rất đẹp

고맙습니다.

Bài học hôm nay đến đây là kết thúc.

안녕히계세요

안녕히계세요

BÀI 10:   - Giá 5000 won

안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다. 만나서반갑습니다.

Xin chào các bạn, rất vui được gặp lại các bạn trong bài học ngày hôm nay.

Ở bài học trước, chúng ta đã được học cách hỏi và trả lời về giá của một mặt hàng nào đó. Mời các bạn ôn lại bài cũ.

Xin chào các bạn tôi là 지승현

Chị thấy cái cài áo của tôi thế nào? Tôi mua nó hôm qua.

Trông nó rất đẹp, giá cua nó là bao nhiêu ?

Gía của nó là 10.000won

Khi muốn hỏi một vật nào đó giá bao nhiêu tiền, chúng ta đặt câu hỏi:

얼마예요?

Và để trả lời cho câu hỏi này, các bạn hãy nêu giá của vật đó rồi thêm cụm từ원이예요.

Giả sử tôi muốn hỏi:

" Cái bút này giá bao nhiêu tiền" - 이볼펜얼마예요?

Nếu nó có giá là 1000 won, tôi sẽ nói: 천원이예요.

Chúng ta đã học cách trả lời về giá của một vật nào đó. Nhưng chúng ta mới dừng lại ở những con số chỉ giá tiền chẵn.

Nếu giá của một vật là một con số lẻ thì sao?

Chẳng hạn giá của một vật là 8.500 won? trong trường hợp này chúng ta sẽ phải nói như thế nào?

Tìm hiểu nội dung bài học hôm nay, chúng ta sẽ có lời giải thích thỏa đáng nhất. Mời các bạn cùng xem phim.

VTR

nhạc

Trong phim chúng ta thấy Michael hỏi mua táo, khi người bán hàng nói giá của loại táo mà anh ta đã hỏi thì anh ấy đã chê đắt quá. Cuối cùng Michael chọn mua 4 quả táo loại 800 won một quả.

Tiếp sau đây, chúng ta sẽ đến với những con số khá phức tạp mà vẫn sử dụng cụm từ 원이예요để chỉ giá cả của hàng hóa.

Trước hết, mời các bạn học một số từ mới sẽ xuất hiện trong bài học hôm nay, rồi sau đó xem phim.

돈(2회)

가방

우산

안경

이사과얼마예요?/ 천이백원이예요.

저사과얼마예요? / 팔백원이예요

Trong bài học trước, chúng ta đã biết các số đếm của tiếng Hàn được nói theo 2 cách:

-          Thứ nhất là: khi dựa trên chữ Hàn Quốc thuần túy, số 1 ~10 sẽ được nói là: 하나, 둘, 셋, 넷, 다섯, 여섯, 일곱, 여덟, 아홉, 열.

-          Thứ hai là: cách nói dựa trên chữ Hán, số từ 1 ~ 10 sẽ được nói là: 일, 이, 삼, 사, 오, 육, 칠, 팔, 구, 십.

Đặc biệt, khi bạn muốn nói về giá tiền của một vật nào đó  thì chúng ta sẽ sử dụng những con số dựa trên chữ Hán nhưng được đọc theo phiên âm tiếng Hàn.

Mời các bạn ôn lại các con số từ 1 đến 10 được nói theo chữ Hán.

(2회반복)

일 / 이 / 삼 / 사 / 오 / 육 / 칠 / 팔 / 구 / 십

Chúng ta cũng đã học các đơn vị 100, 1.000, và 10.000. là백, 천,만.

백 là 100

천là 1.000

còn 만 là 10.000 cũng có nghĩa là một vạn

Bây giờ, chúng ta hãy các kết hợp các con số đã học để hình thành những số phức tạp hơn.

Các bạn nghĩ con sô 200 sẽ được thể hiện như thế nào trong tiếng Hàn Quốc?

Hãy làm phép so sánh với tiếng Việt.

Hàng ngày chúng ta nói các con số theo thói quen ngôn ngữ mẹ đẻ mà không hề để ý đến cấu trúc ngữ pháp của những con số này.

- Để biểu thị các số hàng trăm, chúng ta làm phép ghép từ.

  VD: 200 là từ ghép của hai + trăm

  tương tự 300 là từ ghép của Ba + trăm

- Trong tiếng Hàn, người Hàn Quốc cũng dùng cách ghép từ để biểu thị các con số hàng chục, trăm, nghìn, vạn.....

  vì vậy mà ta có: 20 là       이십

200 là     이백

                            2.000 là  이천

                            20.000 là이만

Vậy 20 sẽ được nói thế nào?

Còn có một sự khác biệt nữa khi so sánh với các con số trong tiếng Việt.

Trong tiếng Việt,để biểu thị con số 100 chúng ta dùng từ (một trăm)

nhưng trong tiếng Hàn, để biểu thị con số 100 người Hàn Quốc không bao nói là일백, mà chỉ nói từ chỉ số hàng trăm là 백

Tương tự với hàng chục,  người Hàn Quốc không nói일십là 10.

Khi người Hàn Quốc biểu thị số 10 (mười), 100 (một trăm), 1.000 (một nghìn), 10.000 (một vạn)  họ bỏ từ chỉ số1 tức là từ일  mà chỉ viết từ biểu thị hàng chục, trăm, nghìn, vạn. Đó là: 십, 백, 천, 만.

Chúng ta hãy học cách phát âm những con số sau. Mời các bạn nhắc lại.

칠천 (7,000)

삼만 (30,000)

사백팔십 (480)

육천구백십 (6,910)

팔만사천칠백 (84,700)

이사과얼마예요? 천이백원이에요

저사과얼마예요? 팔백원이에요

Nếu chú ý lắng nghe, có thể bạn đã nhận ra, thay vì nói일천이백원để biểu thị con số 1.200won, họ chỉ nói là천이백원.

Sử dụng cụm từ원이에요, chúng ta cùng luyện tập cách nói những con số phức tạp khác khi chỉ giá tiền của một vật nào đó.

오백원이에요(500) (2회)

칠천원이에요 (7,000)

삼만원이에요 (30,000)

사백팔십원이에요 (480)

육천구백십원이에요 (6,910)

팔만사천칠백원이에요 (84,700)

Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng cụm từ "얼마예요"  và "원이예요" để thực hành một đoạn hội thoại ngắn. Mời các bạn cùng luyện tập.

이볼펜얼마예요?

오백원이에요

이우산얼마예요?

칠천원이에요

이과자얼마예요?

육천구백십원이에요

이안경얼마예요?

팔만사천칠백원이에요

………..

………

Qua đoạn phim vừa xem, chúng ta thấy khi Michael hỏi mua táo, người bán hàng nói

잠깐만기다리세요

Trong tiếng Việt, câu này có nghĩa là 'xin chờ một chút. Mời các bạn nghe lại mẫu câu trên.

잠깐만기다리세요

Và còn có một mẫu câu mới nữa xuất hiện trong bài học của chúng ta. Đó là câu Michael chê táo đắt quá. Anh ấy nói

비싸요.

Michael cũng chỉ vào những quả táo ở xa hơn và hỏi "những quả táo kia giá bao nhiêu tiền?"

Câu này trong tiếng Hàn Quốc được nói như thế nào thưa cô지승현

저사과얼마예요?

Đúng vậy, 이사과được sử dụng để nói những quả táo ở gần và 저사과được sử dụng để nói những quả táo ở xa chúng ta. Trong tiếng Việt, nó có nghĩa tương đương như là cái này, và cái kia.

Mời các bạn ôn lại những phần vừa học.

(드라마내용따라하기반복 3 회)

Chúng ta cùng xem lại toàn bộ đoạn phim một lần nữa.

……..

………….

………….

Đã đến lúc chúng ta đến với phần các phụ âm trong tiếng Hàn Quốc.

Hôm nay chúng ta sẽ học  phụ âm "ㄹ" (리을)

Phụ âm này được gọi là 리을.

Mời các bạn cùng học cách viết phụ âm 리을.

(off)

Bắt đầu bằng một nét từ trái sang phải rồi tõ trªn xuống dưới, tiếp đến một nét từ trái sang phải … và một nét từ trên xuống dưới và lại sang phải.

Chúng ta hãy học cách phát âm  phụ âm ㄹ

리을!

Thêm nguyên âm 아vào phụ âm ㄹ chúng ta sẽ có âm tiết:

라, 라, 라

Đúng vậy, âm tiết trên được đọc là 라

Mời các bạn làm quen với một số từ có sử dụng phụ âm ㄹ(리을).

소라, 우리, 도로

Tiếp theo bài học trước, hôm nay chúng ta đã học cách thể hiện những con số phức hợp. Đây là kiến thức rất hữu dụng trong đời sống hàng ngày. Tôi hy vọng các bạn sẽ tự luyện tập thêm.

Trước khi kết thúc bài học, tôi muốn hỏi cô 지승현 xem chiếc túi sách của cô ấy bao nhiêu tiền?

선생님, 저가방얼마예요?

칠만오천원이에요.

비싸요

Nhưng chiếc túi rất đẹp.

고맙습니다.

Bài học của chúng ta đến đây là kết thúc. Xin cảm ơn và hẹn gặp lại.

안녕히계세요!

BÀI 11:   - Bạn đi đâu ?

안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다. 만나서반갑습니다.

Cho tới hôm nay, các bạn đã cùng chúng tôi đến với một số bài học lý thú và bổ ích trong chương trình " cùng học tiếng Hàn Quốc" trên truyền hình. Đây là chương trình được giảng dạy theo những phương pháp dễ hiểu và dễ nắm bắt nhất.

Tôi cho  rằng các bạn sẽ thật sự thích những bài học này hơn khi các bạn vận dụng những gì mình học được vào cuộc sống thường nhật.

Và như thường lệ, cô giáo 지승현 sẽ giúp chúng ta trong bài học hôm nay.

안녕하세요? 지승현입니다.

만나서반갑습니다.

Ngoài giờ làm việc, giờ đến trường. Chúng ta ai cũng mong ngóng những buổi hẹn hò với bè bạn, những lúc đoàn tụ gia đình, và cả những buổi tiệc cưới, tiệc liên hoan nữa chứ. Vào những dịp như vậy, có lẽ không chỉ riêng tôi mà chính các bạn cũng sẽ sắm những bộ cánh đẹp nhất để xuất hiện trước mọi người.

Ngày hôm nay, các bạn dự định đi đâu?

Chúng ta xem băng để có khái niệm về nội dung bài học hôm nay. Mời các bạn chú ý theo dõi.

VTR

nhạc

Trước hết tôi xin tóm tắt nội dung đoạn phim vừa xem.

3 người gặp nhau trong công viên.

Đây là lần đầu tiên 은영và Michael gặp nhau nên họ chào nhau và tự giới thiệu mình. 

민욱 và Michael cùng hỏi nhau xem họ đang đi đâu.

Trong bài học này, chúng ta sẽ học cách hỏi ai đó đang đi đâu và cách trả lời cho câu hỏi này. Mời các bạn theo dõi các mẫu câu sau đây.

…….에가요

어디에가요?

Khi muốn nói cho ai biết nơi bạn đang định đến thì đầu tiên bạn phải nêu ra tên địa điểm đó rồi thêm cụm 에가요

Cấu trúc câu "ai đó đang đi đến một địa điểm nào đó" được viết dưới dạng

 từ chỉ nơi chốn + cụm từ 가요

Và để hỏi ai đó họ đang định đi đâu thì chúng ta sẽ nói là: 어디에가요?

Như vậy cụm từ에가요  được dùng trong c¶ câu hỏi và câu trả lời.

Khi đặt câu hỏi bạn nhớ là phải lên giọng ở cuối câu.

Trong mẫu câu어디에가요? thì từ어디có nghĩa là 'ở đâu' .

Mời các bạn học tên một số địa điểm thông dụng, mà chúng ta sẽ dùng để tập đặt câu hỏi xem ai đó đang định đi đâu cũng như cách trả lời cho câu hỏi đó.

Mời các bạn cùng đọc theo cô 지승현

집(2회)

회사

학교

가게

식당

커피숍

…………………………

Cảm ơn cô 지승현

Bây giờ chúng ta sẽ xem phim để tìm hiểu cách sẻ dụng những từ này.

………..

Michael đang định đi về nhà, nên khi chúng ta hỏi "Michael, anh đi đâu thế"

………………….thì Michael sẽ trả lời là:

집에가요

NÕu mục đích của bạn là đi đến trường học, thì bạn sẽ nói là: 학교에가요

Còn định đến cơ quan, bạn sẽ nói: 회사에가요

Mời các bạn lắng nghe và nhắc lại  từng câu theo cô 지승현

집에가요

회사에가요

학교에가요

식당에가요

커피숍에가요

Khi muốn nói mình đi đâu, bạn chỉ việc thêm cụm từ 에가요 vµo sau tõ chØ ®Þa danh đó là được. Chúng ta cùng xem phim.

마이클씨, 어디에가요?

민욱씨, 어디에가요?

Muốn biết Michael đang định đi đâu, chúng ta đặt câu hỏi như sau:

마이클씨, 어디에가요?

Trong câu 어디에가요?

từ "어디" có nghĩa là 'ở đâu' và chúng ta chỉ cần thêm cụm từ에가요 để hoàn thiện câu hỏi của mình. Mời các bạn đọc theo cô 지승현

어디에가요? (3회)

Cũng giống như tiếng Việt, người Hàn quốc sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.Trong đời sống thường nhật, khi nói chuyện với nhau, chúng ta thường bỏ qua một số từ ngữ mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu nói. Ở đây, trong văn nói, người Hàn Quốc cũng bỏ từ"에" và nói đơn giản là 어디가요?

Mời các bạn luyện tập phần phát âm.

어디가요?

Bây giờ chúng ta sẽ ôn lại toàn bộ những kiến thức đã học ngày hôm nay. Tôi và cô 지승현 sẽ thực hiện đoạn hội thoại.

어디에가요?

집에가요. / 어디에가요?

회사에가요. / 어디에가요?

학교에가요. / 어디에가요?

식당에가요.///

Thế các bạn có định đi đâu sau buổi học không? Sao chúng ta không tự ôn tập với những người xung quanh nhỉ. Tôi xin được phép bắt đầu trước

 어디에가요?

………..

………

Trong đoạn phim vừa xem, chúng ta thấy khi giới thiệu về은영, Michael có nói câu 친구예요.

Từ 친구 có nghĩa là 'bạn'. Khi muốn giới thiệu về ai đó bạn chỉ cần nên danh từ chỉ quan hệ giữa bạn với người đó rồi sau thêm cụm từ예요để kết thúc câu.

Để giới thiệu với ai đó "đây là bạn tôi" chúng ta nói친구예요.

Mời các bạn luyện tập

친구예요(3회)

Đã đến lúc chúng ta tổng kết lại bài học hôm nay. Mời các bạn ôn tập các cấu trúc câu đã học qua đoạn phim sau.

……….

Để học tốt tiếng Hàn. Các bạn nên chú ý những tình huống sử dụng các mẫu câu trong bài học, ghi nhớ những mẫu câu các bạn sẽ vận dụng chúng một cách linh hoạt và tự tin. Mời các bạn xem lại đoạn phim một lần nữa

……..

………….

………….

Bây giờ chúng ta sẽ đến với các phụ âm trong tiếng Hàn. Hôm nay chúng ta sẽ học phụ âm "미음"(ㅁ)

Trước hết chúng ta hãy học cách viết phụ âm này.

(off)

Đầu tiên là một nét từ trên xuống dưới, rồi đến một nét từ trái qua phải để tạo nên một góc vuông , sau đó lại là một nét từ trên xuống dưới, một nét từ trái qua phải.

Mời các bạn làm lại một lần nữa.

Trên xuống, trái sang phải rồi đi xuống, và lại tiếp tục trái sang phải.

Chúng ta cùng phát âm phụ âm "ㅁ"

미음 , 미음 , 미음

Chúng ta sẽ ghép thêm nguyên âm 아 cho phụ âm "ㅁ" để tạo thành một âm tiết.

Mời các bạn luyện phát âm cùng cô지승현

마, 마, 마

Vâng âm tiết trên được đọc là 마. 

Chúng ta sẽ làm quen với một số từ có sử dụng phụ âm "ㅁ"

마차 (2회)

머리

무지개

Bài học của chúng ta đã sắp kết thúc. Trong bài này chúng ta đã học được cách hỏi và trả lời khi muốn biết ai đó đang định đi đâu.

Khi muốn hỏi ai đó đang định đi đâu, chúng ta nói어디에가요?

Và nếu nhận được câu hỏi này, bạn sẽ trả lời dưới dạng mẫu câu:  tên nơi định đến rồi cộng với cụm từ 에가요.

Chúng ta hãy cùng luyện tập thêm một lần nữa trước khi kết thúc bài học.

th­ưa cô지승현, cô dự định đi đâu sau buổi học ?

지승현선생님, 어디에가요?

Tôi sẽ đi dự tiệc 파티에가요.

안착희씨, 어디에가요?

Còn tôi, sau khi nói tạm biệt với các bạn, tôi sẽ đến cơ quan và sẽ bắt đầu một ngày làm việc 저는회사에가요.

 Chúc cô vui vẻ.

Vâng, cảm ơn c« 지승현 đã cùng tham dự giờ học với chúng tôi. Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi chương trình.

Bài học của chúng ta hôm nay đến đây là kết thúc. Hẹn gặp lại các bạn trong bài học lần sau. Xin thân ái chào tạm biệt.

안녕히계세요

BÀI 12:   - Bạn làm gì

안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다.

Trước khi bắt đầu bài học mới, chúng ta sẽ cïng cô지승현 ôn lại bài cũ

Trong bài học lần trước, chúng ta đã học được cách hỏi và trả lời về nơi chúng ta định đến.

Đó là mẫu câu: tên địa điểm +cụm t가요

Bạn đang định đi đâu? Trong tiếng Hàn Quốc câu này sẽ là어디에가요?

Nếu bạn đi về nhà, thì bạn sẽ trả lời là 집에가요.

Như vậy chúng ta đã học được cách hỏi và trả lời nơi chúng ta định đến. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ học cách hỏi và trả lời xem ai đó đang làm gì.

Trước khi giải thích chi tiết nội dung bài học. Chúng tôi mời các bạn cùng xem phim.

VTR

nhạc

Trên phim chúng ta thấy 민욱 gọi điện thoại cho Michael và hỏi Michael đang làm gì. Michael trả lời là cậu ta đang nói chuyện điện thoại. Bây giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách chia động từ trong ngữ pháp tiếng Hàn.

(off)

Hôm nay, chúng ta sẽ học cách chia động từ ở thì hiện tại.

Khi muốn chia một động từ nào đó ở thì hiện tại, thì việc duy nhất mà bạn phải làm là thêm vào thân động từ đuôi 아요.

Thứ hai, chúng ta sẽ học cách sắp xếp vị trí của động từtân ngữ trong câu.

Từ mà biểu thị hành động thì gọi là động từ, đúng không.

Chúng ta cùng làm quen với một số động từ cơ bản trong tiếng Hàn.

가다 (2회)

보다

만나다

살다

Bây giờ chúng ta cùng quay lại với đoạn phim, liệu các bạn có nhận ra được những động từ vừa học hay không ?

………..

Michael đang xem vô tuyến, như vậy câu trả lời của cậu ta sẽ là

텔레비전  봐요.

ở đây từ 봐요có nghĩa giống như­ từ 보다trong tiếng Việt nó có nghĩa là 'nhìn' hoặc 'xem' cái gì đó. 

"봐요" là động từ đã được chia ở thì hiện tại từ động từ nguyên thể "보다"

Nói cách khác dạng nguyên thể của 봐요là 보다

vì vậy, nếu muốn tra từ điển bạn phải tra tõ 보다mới tìm được nghĩa của từ này trong tiếng Việt.

Tất cả các động từ nguyên thể trong tiếng Hàn đều kết thúc bằng đuôi다

Nhưng trên thực tế, hình thái của động từ thay đổi theo thời điểm sảy ra hành động hoặc chủ ngữ đi kèm.

Hôm nay chúng ta sẽ học c¸ch số đông đuôi i 아요để chia động từ ở thì hiện tại (off)    

Mời các bạn cùngluyện tập cách chia một động từ ở thì hiện tại.

가다 -> 가요

보다 -> 봐요

만나다 -> 만나요

살다 -> 살아요

Những động từ 가다, 보다, 만나다 và살다 lµ những động từ ở dạng nguyên thể. Để chuyển chúng thành những động từ ở thì hiện tại, chúng ta bỏ đuôi 다của động từ nguyên thể rồi thêm đuôi  아요 vào sau thân động từ.

Thưa các bạn, để dễ học, dễ nhớ và không mắc sai lầm khi chia động từ, tôi sẽ mách nước cho các bạn một bí quyết:

Các động từ nguyên thể (đã bỏ đuôi từ 다) kết thúc bằng nguyên âm ㅏ hoặcㅗkhi thêm đuôi 아요, nó sẽ trở thành động từ ở thì hiện tại.

Nhưng không chỉ đơn giản là cộng thêm đuôi 아요, mà còn có một số quy tắc khác nữa.

Trước hết, khi một động từ nguyên thể có âm cuối là nguyên âm 아 thì chúng ta không nói là 가아요mà chúng ta sẽ phải lược bỏ từ"아" cho nên động từ này khi chia ở thì hiện tại sẽ là가요. Bởi vì 가 và 아 đều có nguyên âm ㅏ nên chúng ta chỉ cần nói gọn thành 가là được.

Tương tự, thì hiện tại của động từ 만나다 sẽ là 만아요.

Câu: Tôi đọc báo trong tiếng Hàn là: 나는신문을봐요.

Khi một động từ nguyên thể có âm tiết cuối là nguyên âm ㅗ, chúng ta gộp 2 nguyên âmㅗ vàㅏvào với nhau. Vì vậy trong trường hợp này, chúng ta không nói là 보아요 mà nói là봐요.

(off)

Đối với động từ 살다 chúng ta chỉ việc thêm đuôi  아요  để nó trở thành 살아요.

Hôm nay chúng ta đã học được rất nhiều kiến thức quan trọng. Và cách tốt nhất để nhớ được chúng đó là chúng ta phải luyện tập thường xuyên.

Mời các bạn hãy nhắc lại theo cô 지승현

가다-> 가요 (2회)

보다 -> 봐요

만나다 -> 만나요

살다 -> 살아요

………..

Nội dung tiếp theo chúng ta sẽ học, đó là xác định vị trí của tân ngữ trong câu.

Trong tiếng Việt, tân ngữ đứng sau động từ nhằm biểu thị đối tượng của hoạt động. Ví dụ: tôi đọc báo. thì "báo" là tân ngữ đứng sau động từ "đọc".

Trong tiếng Hàn Quốc, thứ tự này hoàn toàn bị đảo ngược lại. Vị trí của tân ngữ là đứng ngay trước động từ, nhưng cũng nhằm để biểu thị đối tượng của hoạt động. Chúng ta có thể hiểu và sử dụng nguyên tắc này theo cÊu tróc

tân ngữ + động từ.

Thưa cô 지승현 nếu tôi muốn nói câu "Tôi đọc báo" thì chúng ta sẽ phải nói thế nào?

신문봐요

Vâng, 신문 có nghĩa là 'tờ báo'. câu nói của cô지승현đã chứng minh cho lời giải thích vừa rồi của tôi.

Trật tự các từ của tiếng Hàn được sắp xếp khác với tiếng Việt. Trong tiếng Việt, tân ngữ đứng sau động từ nhưng trong tiếng Hàn thì thứ tự này bị đảo ngược lại, tân ngữ lại đứng trước động từ.

(off)     

Phân tích câu저는신문을봐요.

Ta có từ 저는 có nghĩa là tôi làm chủ ngữ, vì vậy có thể kết luận rằng vị trí của chủ ngữ trong câu tiếng Hàn giống với vị trí của chủ ngữ trong câu tiếng Việt. Duy chỉ có vị trí của động từ và tân ngữ thì ngược lại.

………..

……….

Trong tiếng Hàn: Khi cả người nói và người nghe đều ngầm hiểu chủ ngữ là ai thì chúng ta có thể lược bỏ chủ ngữ.

Các bạn có thể nói một cách đơn giản là 신문봐요.

Bây giờ mời các bạn luyện tập các câu có động từ và tân ngữ cùng cô 지승현.

친구만나요

텔레비전봐요

선생님만나요

Thưa cô 지승현khi tò mò muốn biết ai đó đang làm gì, thì chúng ta sẽ phải đặt câu hỏi như thế nào?

뭐해요?

Vâng, câu "뭐해요?" chính là câu hỏi "bạn đang làm gì" hay "anh hay chị đang làm gì thế". Mời các bạn cùng chúng tôi thực hành một đoạn hội thoại ngắn.

뭐해요?

친구만나요.// 뭐해요?

텔레비전봐요.// 뭐해요?

선생님만나요

………..

………..

Bây giờ chúng ta sẽ làm quen với một từ míi xuất hiện trong đoạn phim. Các bạn có để ý thấy Michael đã nói gì khi anh ta nhấc điện thoại lªn không?

Anh ấy nói 여보세요. (3 lần)

trong tiếng Việt, từ này có nghĩa là "a lô"

Khi điện thoại reo, bạn nhấc máy lên và hãy nói câu 여보세요.

mời các bạn luyện tập phần phát âm.

여보세요(3회)

Bây giờ đã đến lúc chúng ta tổng kết lại bài học. Các bạn hãy chú ý xem lại từng cấu trúc chúng ta đã học vµ nh¾c l¹i theo b¨ng

………

Chúng ta xem lại toàn bộ phần bài học hôm nay một lần nữa.Các bạn hãy cố nhớ tình huống xảy ra và những mẫu câu được sử dụng cho các tình huống này.

………

……………

Bây giờ chúng ta sẽ đến với phần phụ âm trong tiếng Hàn Quốc.

Ngày hôm nay chúng ta sẽ học phụ âm"ㅂ"(비읍). Nó trông giống như phụ âm "ㅁ" nhưng cóthêm hai gạch phía  trên. Mời các bạn cùng học cách viết phụ âm "ㅂ".(비읍)

(off)

Bắt đầu là một nét từ trên xuống dưới, và một nét song song với nó, sau đó là hai đường nằm ngang nối với hai đường thẳng đứng từ trái sang phải.

Chúng ta làm lại. Trên xuống, trên xuống, trái sang phải, và trái sang phải.

Mời các bạn nhắc lại theo băng

비읍, 비읍, 비읍

Bây giờ chúng ta sẽ thêm nguyên âmㅏ vào phụ âm ㅂ để tạo thành một âm tiết. Các bạn hãy nhắc lại theo cô지승현

바, 바, 바

Âm tiết được kết hợp bởi nguyên âmㅏ và phụ âm ㅂđược đọc là 바

Chúng ta cùng học một số từ có sử dụng phụ âm "ㅂ"

바지(2회)

아버지

………..

Bài học hôm nay của chúng ta đã sắp kết thúc. Các bạn nhớ đừng quên những gì chúng ta học hôm nay .

Bây giờ các bạn đang làm gì ? Tất nhiên các bạn sẽ trả lời tôi là "tôi đang xem vô tuyến". Thay vì trả lời bằng tiếng Việt, các bạn hãy trả lời tôi bằng tiếng Hàn Quốc nhé.Câu tôi đang xem TV trong tiếng Hàn sẽ là:

텔레비전봐요.

Xin cảm ơn và chào tạm biệt.

안녕히계세요

안녕히계세요

BÀI 13:   - Đọc sách

안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다.

Xin chào các bạn. Rất vui được gặp lại các bạn trong bài học ngày hôm nay.

Trong bài trước chúng ta đã học cách chia một động từ nguyên thể ở thì hiện tại. Mời các bạn ôn lại bài cũ.

Trong buổi học trước chúng ta đã học động từ 만나다và보다

Trong tiếng Việt, 만나다nghĩa là 'gặp gỡ', và 보다có nghĩa là 'nhìn'

Khi ta thêm đuôi아요 vào thân những động từ này, thì chúng sẽ trở thành động từ ở thì hiện tại.

Vì vậy ta có thì hiện tại của động từ 만나다sẽ là만나요 , và thì hiện tại của động từ 보다sẽ là봐요.

Chúng ta cũng đã tìm hiểu vị trí của tân ngữ và động từ trong câu tiếng Hàn. Khác với tiếng Việt, trong câu tiếng Hàn, tân ngữ đứng trước động từ. vì vậy để biểu thị câu ' tôi gặp gỡ bạn bè' chúng ta sẽ nói là  친구만아요.

Trước khi tìm hiểu các cấu trúc câu của bài học hôm nay. Mời các bạn cùng xem phim để có khái niệm về bài học.

VTR

nhạc

Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục học cách hỏi ai đó làm gì.

민욱 nói là anh ấy đang đọc sách còn Michael nói anh ấy đang nghe nhạc.

 (off)

Chúng ta đã học là khi nguyên âm cuối của động từ nguyên thể làㅏvàㅗthì khi ta thêm đuôi아요vào động từ đó, nó sẽ trở thành động từ biểu thị hành động ở thời điểm hiện tại.

Bây giờ mời các bạn làm quen với một số động từ thông dụng trong tiếng Hàn, và luyện phần phát âm cùng cô giáo 지승현.

먹다 (2회)

읽다

주다

듣다

먹다có nghĩa là ăn, 읽다là đọc, 주다là cho và 듣다là nghe

Đây là những động từ thường xuyên sử dụng.Bây giờ chúng ta sẽ xem phim và t×m hiÓu cách sử dụng những động từ này trong bµi hội thoại.

………..

Trong phim, chúng ta thấy các nhân vật đề cập đến động từ읽어요, 들어요

Khác với các động từ học trong bài trước, các động này được gắn thêm đuôi 어요 để trở thành động từ ở thì hiện tại

Sau đây là một số động từ được cộng thêm đuôi từ어요để chuyển thành động từ ở thì hiện tại.

먹다                                         먹어요

읽다                                         읽어요

주다         +      어요                줘요    

듣다                                         들어요

Khi bỏ đuôi ở động từ nguyên thể đồng thời thêm đuôi 어요 vào thân động từ đó, có nghĩa là chúng ta đã chia những động từ này ở thì hiện tại.

Chúng ta cùng xem những biến thể của động từ nguyên thể ở thì hiện tại.

먹다        먹어요

읽다        읽어요

주다        줘요

듣다        들어요

Các bạn có nhận thấy rằng, các nguyên âm trong những động từ chúng ta học hôm nay là"ㅓ" hoặc "ㅜ", "ㅡ", "ㅣ".

Nếu nguyên âm cuối của thân động từ không phải là "ㅏ" hoặc "ㅗ" thì chúng ta thêm 어요 để tạo thành động từ chia ở thì hiện tại.

(off)

Ví dụ đối với động từ 먹다nguyên âm cuối của động từ này là "ㅓ", khi các bạn thêm đuôi 어요vào thân động từ, thì nó sẽ trở thành 먹어요.

nguyên âm cuối của động từ읽다là"ㅣ" nên khi thêm어요 nó được đọc là 읽어요.

(off)

Vậy những độngtừ đượckết thúc bằng nguyên âm như '주다' thì sao?

Vâng, 주다có nguyên âm ㅜnên khi sử dụng động từ này ở thì hiện tại chúng ta vẫn thêm đuôi 어요. Nhưng chúng ta không nói là주어요 mà rút gọn thành 줘요.

Bây giờ mời các bạn đọc theo cô 지승현

먹어요(2회반복)

읽어요

줘요

………….

Trong khi đọc theo cô 지승현, có lẽ các bạn đã phát hiện ra một cấu trúc câu mới trong bài?

Đó chính là 들어요. Dạng nguyên thể của động từ này là 듣다.

Nhưng nó đã bị thay đổi hình thái. Đây là một động từ bất quy tắc nên các bạn phải học thuộc nó.

듣다có nghĩa là 'nghe' và khi hoạt động này sảy ra tại thời điểm hiện tại, nó sẽ được nói là들어요

Chúng ta cùng nghe lại hai hình thái của động từ này.

듣다/ 들어요.

…………

Ở bài trước, tôi đã giới thiệu với các bạn là trong tiếng Hàn Quốc, tân ngữ đứng trước động từ. Chúng ta có thể hiểu tân ngữ là đối tượng của hành động

 Ví dụ chúng ta nói 'ăn bánh mì' ~'빵먹어요'

'đọc sách'~ '책읽어요' các bạn thấy rõ là động từ luôn đứng sau tân ngữ đúng không ạ.

Chúng ta cùng nhắc lại hai câu trên.

빵먹어요 (2회반복)

책읽어요

뭐해요là câu để hỏi xem ai đó đang làm gì?

Sau đây tôi và cô 지승현sẽ sử dụng mẫu câu này để thực hành một đoạn hội thoại ngắn. Mời các bạn cùng theo dõi

해요?

먹어요./ 해요?

음악들어요. / 해요?

읽어요.

………..

Chúng ta sẽ  học thêm một mẫu câu mới nữa.

Trong đoạn băng chúng ta vừa xem,민욱đã hỏi 수지 xem cô ấy làm gì hôm nay. Câu này trong tiếng Hàn Quốc là

오늘뭐해요? (3회)

오늘có nghĩa là 'hôm nay'.

Và  '오늘뭐해요 ' là câu để hỏi xem ai đó  làm gì hôm nay.

Thế còn các bạn đang theo dõi truyền hình, hôm nay các bạn làm gì?

오늘뭐해요? (3회)

Bây giờ chúng ta sẽ tổng kÕt lại những gì vừa học.

Mời các bạn xem băng và ôn lại từng cấu trúc câu.

드라마내용따라하기반목 3회

Tôi hi vọng sự luyện tập vừa rồi có ích cho các bạn.

Chúng ta hãy xem lại toàn bộ đoạn phim một lần nữa để ghi nhớ các cấu trúc câu.

………..

……….

Phần tiếp theo của bài học chúng ta sẽ học tiếp về các phụ âm trong tiếng Hàn. Phụ âm chúng ta học hôm nay là "시옷"(ㅅ)

Mời các bạn học cách viết phụ âm này.

(off)

Đầu tiên là một nét xiên từ trên xuống rồi thêm một nét ngắn hơn từ phần giữa của nét đầu tiên sang bên phải.

Chúng ta làm lại.

Một nét chéo từ trên xuống, rồi một nét ngắn hơn từ giữa sang bên phải.

시옷, 시옷, 시옷

Chúng ta thêm nguyên âm 'ㅏ' vào phụ âm'ㅅ' để tạo thành âm tiết '사'. Các bạn hãy lắng nghe cách phát âm của cô지승현 và tự luyện tập.

사, 사, 사

Chúng ta sẽ học một số từ có phụ âm "ㅅ"

사자 (2회씩)

………..

Trong buổi học trước, chúng ta đã học khi muốn chia một động từ ở thì hiện tại chúng ta thêm đuôitừ아요vào thân động từ (đối với những động từ có nguyên âm cuối làㅏhoặcㅗ), và hôm nay chúng ta lại biết thêm rằng, những động từ nguyên thể có nguyên âm không phải làㅏhoặcㅗ(ㅜ", "ㅡ", "ㅣ")

chúng ta sẽ thêm đuôi từ 어요vào sau thân động từ khi muốn chuyển nó thành động từ chia ở thì hiện tại

Chúng ta cũng học là tân ngữ trong tiếng Hàn thì đặt lên trước động từ. Các bạn đừng quên quy tắc này.

Thưa cô지승현,  cô thường làm gì khi rảnh rỗi?

책읽어요. Một trong những hoạt động mà tôi thích là đọc sách.

Vâng. Đọc sách là một cách học hay cũng giống như là chúng ta đang xem chương trình cùngg học tiếng Hàn Quốc trên truyền hình vậy.

Tôi cũng nghĩ thế.

Đã đến lúc chúng ta phải nói lời tạm biệt. Hẹn gặp lại các bạn trong bài học lần sau.

안녕히계세요.

BÀI 14:   - Nghe nhạc

안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다

Xin chào các bạn, rất vui được gặp lại các bạn trong bài học ngày hôm nay.

Thưa các bạn, thế là chúng ta đã cùng nhau học được 13 bài trong chương trình "cùng học tiếng Hàn Quốc trên truyền hình". Chú ý theo dõi, làm bài kiểm tra, các bạn sẽ nhận được từ Đài truyền hình Hà Nội những phần quà khá hấp dẫn.

Hôm nay các bạn định làm gì?오늘뭐해요?

Để trả lời cho câu hỏi này của tôi, mời các bạn hãy sử dụng đuôi từ아요 và 어요 đã học trong bài học kỳ trước.

Các bạn lưu ý là khi chia một động từ dạng nguyên thể ở thì hiện tại, chúng ta phải quan sát nguyên âm cuối trong những động từ đó

Nếu một động từ kết thúc bằng nguyên 'ㅏ' hoặc 'ㅗ' thì ta sẽ thêm 아요vào sau tiền tố. Như vậy chúng ta sẽ nói

빵사요.

텔레비전봐요

Và khi động từ kết thúc bằng những nguyên âm khác với hai nguyên âm trên thì chúng ta thêm từ어요 vào sau tiền tõ để chuyển nó sang thì hiện tại.

….책읽어요.

…..빵먹어요.

Tôi hi vọng các bạn đã nắm vững cách chia các động từ ở thì hiện tại. Mời các bạn xem phim để có khái niệm về nội dung của bài chúng ta sẽ học hôm nay.

Nhạc VTR

민욱 rất ngạc nhiên khi thấy Michael ngồi học bài, Và thấy Michael là nguời thích chữ Hàn.

Michael nói cậu ấy thấy những bài học tiếng Hàn rất hay. Vậy chúng ta hãy xem hôm nay mình sẽ học gì.

Trước hết, các bạn sẽ học động từ nguyên thể 하다 và ở thì hiện tại của động từ này là해요

Sau đó chúng ta sẽ học cách dùng động từ này đặt câu hỏi:

Sau đây là một số động từ có cấu trúc  하다.

하다

공부하다

일하다

전화하다

Mời các bạn xem phim để tìm hiểu kỹ hơn cách sử dụng những động từ dạng này.

…………

민욱 hỏi Michael đang làm gì và Michael trả lời là anh ấy đang học tiếng Hàn. câu này trong tiếng Hàn được nói là한국어공부해요. 

V©ng tõ míi chóng ta cÇn häc trong bµi ngµy h«m nay chÝnh lµ tõ 해요. trong tiếng Việt 해요 có nghĩa là 'làm'.

Dạng nguyên thể của động từ 해요 là 하다. 해요 là động từ ®­îc chia ở thì hiện tại của 하다. §ộng từ 하다 kết thúc b»ng nguyên âm 'ㅏ' nhưng ta kh«ng thªm ®u«i아요vào thân động từ, mµ nói luôn lµ 해요. Đây là một dạng động từ bất qui tắc. Tất cả những động từ có đuôi 하다khi ë thì hiện tại đều được biÕn ®æi thµnh해요.

Bây giờ chúng ta sẽ luyÖn tËp mét sè c©u cã sö dông ®éng tõ해요

공부해요 (2번씩)

일해요

전화해요

……….

Tiếp theo chúng ta sẽ học cách hỏi ai đó đang làm gì. Michael hỏi 민욱 xem có phải cậu ấy đang học không và 민욱 trả lời rằng cậu ta đang nghe nhạc.

Câu:"anh đang học có phải không" trong tiếng Hàn sẽ được nói là:

공부해요?

Nếu trả lời là:"Vâng, tôi đang học" thì chúng ta sẽ nói: 공부해요.

공부해요. / 공부해요?

Các bạn có thấy ở đây, cả câu hỏi và câu trả lời đều dùng một cụm từ không?

공부해요. ®äc h¬i xuống giọng mét chót thì đấy là câu trả lời. 공부해요có nghĩa là tôi đang học. Nếu muốn biến nó trở thành câu hỏi thì bạn cần phải lên giọng ở cuối câu, chóng ta nãi 공부해요?

Các bạn không ngờ là cấu trúc ngữ pháp này lại dễ đến vậy phải không?

Bây giờ chúng ta cùng thực hành một số câu hỏi.

텔레비전봐요?

친구만나요?

책읽어요?

일해요?

Áp dụng những gì vừa học, tôi và cô 지승현sẽ thực hiện một ®o¹n hội thoại ngắn. Mêi các bạn cùng luyện tập.

텔레비전좌요?

네, 텔레비전봐요.

친구만나요?

네, 친구만나요.

읽어요?

네, 책읽어요.

해요?

네, 일해요.

………..

………..

Bây giờ chúng ta sẽ học thêm một số từ míi xuÊt hiÖn trong đoạn hội thoại võa xem.민욱gọi điện cho Michael và hỏi Michael đang làm gì. Câu này trong tiếng Hàn sẽ  ®­îc hỏi như sau

지금뭐해요? (2회)

지금có nghĩa là 'bây giờ'. Thật ra trong bài học lần trước chúng ta đã học nh÷ng từ có nghĩa gần như vậy, các bạn có cßn nhớ câu 오늘뭐해요?

 Chúng ta thay từ 'hôm nay'오늘 bằng từ 'bây giờ'지금.

Michael ®· nãi lµ khi häc tiÕng Hµn Quèc anh ta thÊy tiªng Hµn rÊt hay.

VËy khi muốn nói cái gì đó hay thì chúng ta nói như thế nào ?

재미있어요 (2회)

Th­a các bạn, khi häc tiÕng Hµn Quèc c¸c b¹n thÊy.

재미있어요?

V©ng, và tôi hy väng câu trả lời của các bạn sẽ là재미있어요.

Lẽ dĩ nhiên chúng tôi sÏ cố gắng để chương trình này luôn hấp dẫn các bạn.

Mêi c¸c b¹n xem néi dung bài võa häc qua các tình huống thực tế trªn b¨ng, h·y chó ý l¾ng nghe vµ ®äc theo b¨ng.

Xem lại phim một lần nữa, các hãy chú ý xem cách sử dụng câu của các nhân vật để sao cho chúng trở thành kiến thức của chính bạn.

…….

……..

Đã đến lúc chúng ta phải học thêm một phô ©m kh¸c trong tiếng Hàn. Lần này chúng ta sẽ học phụ âm"ㅇ"(이응) Chúng ta sẽ xem nó được viết nh­ thế nào.

(off)

Bắt đầu bằng một vòng tròn theo chiều ngược l¹i cña kim đồng hồ.

Chúng ta cùng làm lại.

Bắt đầu bằng một nét đi từ trái sang phải nhưng tạo thành vòng tròn.

ㅇ, ㅇ, ㅇ

Chúng ta sẽ thêm nguyên âmㅏvào phụ âmㅇ(이응) để tạo thành một âm tiết

Mời các bạn hãy nhắc lại âm tiết này theo cô지승현 

아, 아, 아

Dưới đây là một số từ có sử dụng phụ âm 이응

아버지

어머니

오리

…………

Đã đến lúc chúng ta tổng kết lại bài học. Các bạn đã học được cách chia động từ 하다ở thì hiện tại là해요Mời các bạn cùng ôn tËp.

선생님, 지금뭐해요?

공부해요.

Và các bạn nhớ  là muốn đặt câu hỏi cho d¹ng nµy thì chúng ta phải lên giọng ở cuối câu.

 Hôm nay cô có gặp bạn bè không?오늘친구만나요?

네, 친구만나요.

Lại thêm một phần bài học rất là thú vị đối với tôi, còn các bạn thì thấy sao?지금텔레비전봐요?

Bài học hôm nay đến đây là kết thúc. Hẹn gặp lại các bạn lần sau.

안녕히계세요.

안녕히계세요.

BÀI 15:   - Học tiếng Hàn Quốc

안녕하세요? Vu Thanh Hương 입니다

Xin chào các bạn, rất vui được gặp lại các bạn trong bài học hôm nay.

Trước khi bắt đầu bài học mới, chúng ta cùng ôn lại những kiến thức trọng tâm của bài học trước.

Trong bài học trước, các bạn đã được biết đến một số động từ cã ®u«i 하다

Chúng ta cũng đã học thời hiện tại của 하다 là 해요.

vµ học cách đặt câu hỏi bằng viÖc thêm dấu hỏi vào cuối câu khi viết hoặc lên giọng ë cuèi c©u khi nãi

T«i xin ®­îc hỏi các bạn đang theo dõi truyền hình :

지금뭐해요?

Tôi chắc câu trả lời của các bạn sẽ là: 공부해요

Vừa rồi chúng ta đã ôn lại bài cũ một cách rất ngẫu hứng.

Vã cũng với tâm trạng vui vẻ này chúng ta sẽ tiếp tục cùng học bài mới.

Trước hết mời các bạn xem đoạn phim sau:

VTR

nhạc

Hãy xem các nhân vật trong phim nói gì nào.

Michael và민욱 hỏi nhau xem d¹o nµy người kia đang làm gì

Chúng ta sẽ xem những cấu trúc nào được sử dụng trong bài.

Đầu tiên, ta sẽ học về các mạo từ lu«n ®øng sau tân ngữ lµ을 và를.

Sau đó, chúng ta sẽ học từ 씨. Tõ nµy lu«n ®­îc ®Æt sau tªn mét ng­êi nµo ®ã

Nhưng trước khi bắt đầu, chúng ta hãy học một số từ chỉ thời gian, không phải thời gian biểu thị trên chiếc đồng hồ mà là những từ cã d¹ng như 'ngày hôm nay', 'ngày mai' …..

오늘

지금

요즘

어제

내일

Bây giờ các bạn hãy xem phim để tìm hiểu cách dùng những từ này.

………..

민욱 hỏi Michael d¹o nµy cậu ấy làm gì?

Câu này trong tiếng Hàn sẽ là:

요즘뭐해요?

Michael trả lời rằng anh ấy đang học tiếng Hàn Quốc. Chúng ta sẽ thêm mạo từ vào phần tân ngữ trong c©u này.

한국어를공부해요. (2회)

Còn민욱nói rằng d¹o nµy anh ấy đang đọc sách. Trong tiếng Hàn câu này sẽ là:

책을읽어요 (2회)

Các bạn nhớ là trước đây chúng ta học những cấu trúc như한국어공부해요 và 책읽어요 nhưng trong bài học hôm nay chúng ta lại nói 한국어를공부해요. và책을읽어요

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về sự khác nhau giữa các mạo từ을 và를

Đây là những mạo từ đứng sau tân ngữ, nhằm chỉ rõ đối tượng của hành động.

Có một lý do rất đơn giản. Khi âm cuối cùng của tân ngữ là nguyên âm ví dụ như 한국어thì chóng ta sö dông m¹o tõ를và khi âm cuối cùng của tân ngữ là một phụ âm chẳng hạn 책thì chúng ta sö dông m¹o tõ을.

Trong những cuộc hội thoại hàng ngày, chúng ta có thể bỏ những mạo từ này đi, nhưng trong văn viết, chúng ta không được phép lược bỏ chúng.

Bây giờ các bạn sẽ cùng luyện tập một số câu có m¹o tõ을và 를

빵을먹어요

커피를마셔요

음악을들어요

친구를만나요

한국어를공부해요

Còn bây giờ, các bạn sẽ học cách nói ' ai ®ã ®ang lµm g× ' bằng tiếng Hàn.

chúng ta cùng xem phim.

………..

Michael vừa nói một câu có nghĩa là '민욱đang làm gì đấy?'

Câu này trong tiếng Hàn là

민욱씨는뭐해요? (2회)

Khi bạn muốn nhắc đến ai đó, cách tốt nhất là bạn thêm 씨 vào sau tên của người đó. Chúng ta có thể bắt đầu câu hỏi với 민욱씨는 hoặc 마이클씨는 Chúng ta hãy cùng luyện tập với cô지승현

……………

Nếu các bạn hỏi tôi là: "Huong씨뭐해요?"

thì tôi sẽ trả lời là:저는지금한국어를공부해요.

Các bạn hãy chú ý lắng nghe đoạn hội thoại giữa tôi và cô  지승현

안착희씨는오늘뭐해요?

책을읽어요.

안착희씨는커피를마셔요?

네, 커피를마셔요. 지승현씨는매일음악을들어요?

네, 음악을들어요.

지승현씨는오늘친구를만나요?

네, 친구를만나요.

………..

………

Các bạn hãy dành một chút thời gian cho những từ vựng nào. Chúng ta sẽ học một số từ mới. Michael rằng anh ấy đang học tiếng Hàn còn bây giờ anh ấy đang gặp gỡ bạn bè.

Khi 민욱hỏi anh ấy là 'bạn đang làm gì thế', anh ấy đã nói cả hai câu này. Thưa cô 지승현, để nói hai câu trên trong tiếng Hàn thì phải nói thế nào?

한국어를공부해요.

그리고친구를만나요 (2회)

ừm, phải rồi, từ 그리고là một từ mới. Đó là liên từ dùng để nối hai câu lạivói nhau. Từ này có nghĩa như là 'và' trong tiếng Việt Có hai từ mới nữa:

도서관. 열심히

도서관 có nghĩa là : thư viện

열심히 tức là siêng năng, cần cù, chịu khó

Các bạn hãy học thuộc từ mới.

Đã đến lúc chúng ta xem lại những gì vừa mới được học. Chúng ta sẽ xem lại đoạn phim một lần nữa.

……….

Còn bây giờ chúng ta sẽ xem toàn bộ đoạn phim. Các bạn hãy chú ý những tình huống và những cấu trúc câu dùng khi tình huống đó xảy ra.

……..

………….

Mời các bạn đến vói phần học phụ âm trong tiếng Hàn. Hôm nay chúng ta sẽ học phụ âm 지읒. Trước hết chúng ta sẽ học cách viết chữ này.

Đầu tiên là một nét ngang từ trái sang phải, nối tiếp là một đường chéo đi xuống, rồi lại một đường chéo đi xuống từ trái sang phải.

Trái sang phải, đường chéo sang bên trái, đường chéo sang phải.

………..

Chúng ta sẽ thêm nguyên âm 아 vào지읒 để tạo thành một chữ.

Mời các bạn nhắc lại theo cô 지승현để phát âm được chính xác.

자, 자, 자

Chữ này được đọc là자

Mời các bạn học một số từ có '지읒'

자주

바지

주머니

………..

Đã đến lúc phải nói lời tạm biệt với bài học hôm nay của chúng ta. Chúng ta đã học được mạo từ 을 và 를 mà đi với bổ ngữ trong bài học. Các bạn nhớ là nếu từ kết thúc bằng nguyên âm thì mạo từ các bạn cần thêm là을 còn nếu từ đó kết thúc bằng một phụ âm thì mạo từ đi sau nó sẽ là 를

Chúng ta cũng học được cấu trúc 'bạn có씨' , ta thêm 씨 vào sau tên của người nào đó ví dụ 마이클씨는

Cảm ơn cô  지승현đã luôn giúp chúng ta trong các bài học.

고맙습니다

Xin chào các bạn, hẹn gặp lại các bạn trong bài học lần sau.

안녕히계세요

안녕히계세요

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hưng