2018年7月・問題9.2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 企業が利益を確保するために社員を捨てる、整理するというのは市場の意思です。リストラに遭った人は、自分の会社を恨んだり、文句を言ったりしますが、それは違う。厳しい言い方をすれば、消費者があなたの会社の商品を買わない、つまりあなたの給料は払えないと言っているわけです。

 Việc loại bỏ hay chỉnh lý nhân sự nhằm bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp đều là do ý định của thị trường. Những người bị nghỉ việc do tái cơ cấu có thể hận hay nói xấu công ty của họ, nhưng sự thật lại không phải vậy. [Vì] nếu nhìn nhận một cách nghiêm túc thì, [đó là do] người tiêu dùng không mua sản phẩm của công ty bạn, nói cách khác, công ty không thể trả lương cho bạn.

 会社という堅牢な箱で守られていると考えてはいけない。社員一人ひとりは、消費者や市場とつながっている。社員個人個人の集合体が企業なのです。

 Ta không thể nghĩ rằng mình sẽ được bảo vệ trong chiếc hộp kiên cố mang tên "công ty". Mỗi một nhân viên đều liên kết với người tiêu dùng và thị trường. Và công ty là một tập hợp bao gồm các cá thể nhân viên.

 私は社員の年金制度を廃止し、ボーナスも退職金も一切取りやめました。新人社員も含めてすべて年俸制にし、それぞれが稼ぎ出した利益に応じて査定するシステムに変えたのです。年俸は、前年比プラスかマイナスかどちらかで、横ばいはありえません。会社の利益が増えれば全体の年俸の原資は増えますが、それはプラス評価をした人だけに配分します。

 Tôi đã bãi bỏ chế độ lương hưu của nhân viên và bỏ hết các khoản tiền thưởng, tiền hưu trí và chuyển sang hệ thống trả lương theo năm. Tất cả, bao gồm cả nhân viên mới, sẽ được xét lương dựa vào phần lợi ích mà người đó mang lại [cho công ty]. Phần lương theo năm, dù là tăng hay giảm so với năm trước đó, thì cũng không thể không có sự biến động được. Nếu lợi nhuận công ty tăng thì tổng nguồn lương hằng năm cũng tăng, nhưng phần tiền đó sẽ chỉ đến tay những người được đánh giá tích cực.

 会社で働くというのは、会社の利益を増やすのが目的です。その利益は株主と社員に分配されます。利益の多寡は顧客、すなわち消費者が決めます。彼らにいかに喜ばれる仕事ができるかが重要です。働くとはそういうことです。私は日頃から社員に「給料をもらって働く人は要らない、働いて給料をもらう人しか必要ない」と言っています。社員という言葉はこれから死語になり、「商人」という言葉がそれに代わると思います。会社が何かしてくれるという考えを捨て、個である自分が商人として顧客・消費者に何を与えられるかと発想する時代なのです。

 Làm việc ở công ty có nghĩa là lấy việc tăng lợi nhuận cho công ty làm mục tiêu. Phần lợi nhuận đó sau đó sẽ được chia cho các cổ đông và nhân viên. Lợi nhuận [của công ty] ít nhiều được quyết định bởi khách hàng, hay còn gọi là người tiêu dùng. [Vì vậy] cần phải làm công việc của mình sao cho có thể khiến họ vui vẻ. Đó là ý nghĩa của công việc. Tôi thường xuyên nhắc nhở nhân viên mình rằng, "[Công ty] không cần những nhân viên làm việc chỉ để nhận lương, mà cần những ai làm việc và nhận lương." Tôi nghĩ thuật ngữ "nhân viên" giờ đã lỗi thời, mà chúng ta nên dùng từ "thương nhân". Bây giờ là thời đại mà [chúng ta] nên bỏ suy nghĩ công ty sẽ cho mình cái gì, mà nên nghĩ tới việc ta, với tư cách là thương nhân, có thể mang lại điều gì cho khách hàng, người tiêu dùng.

---------------------------

Từ vựng

恨む(うらむ):oán hận, căm ghét

堅牢(けんろう):kiên cố, vững chắc

年金制度(ねんきんせいど):chế độ lương hưu

年俸制(ねんぽうせい):chế độ trả lương theo năm

稼ぎ出す(かせぎだす):kiếm ra, kiếm được

横ばい(よこばい):前とほとんど変わらない状態の事(chỉ trạng thái ổn định, không khác biệt so với lúc trước). Nguồn: https://ja.hinative.com/questions/10544202 

多寡(たか):ít nhiều

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro