tiet nieu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG VIII. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU

I.               Trình bày đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lý của thận

1.     Vị trí, kích thước, hình thể trong, ngoài

-        Cơ quan tạo nước tiểu, nằm sau phúc mạc, dọc 2 bên cột sống từ ngực XI tới thắt lưng III

-        Đầu trên thận trái ngang bờ tren xương sườn XI

-        Đầu trên thận phải ngang bờ dưới xương sườn XI

ðThận phải thấp hơn thận trái

-        Hình hạt đậu màu nâu nhạt, nặng 130g, 10x35x33 ở người trưởng thành

-        Có 2 mặt trước và sau, 2 bờ trong và ngoài, 2 cực trên và dưới

Bờ trong lõm tại rốn thận => nơi các mạch thận đi vào và đi ra khỏi thận, nơi bể thận thoát ra ngoài để liên tiếp với niệu quản

2.     Hình thể trong và cấu tạo mô học

Bổ dọc quả thận => 2 phần dưới bao xơ ( đặc ở trong, rỗng ở ngoài)

·       Nhu mô thận gồm

-        Vùng sâu: tủy

+ do 8-18 khối mô hình nón ( tháp thận) tạo nên

+ đáy tháp hướng về phía vỏ thận, đỉnh tháp hướng xoang thận

-        Vùng nông: vỏ

+ cột thận: phần nhu mô nằm đáy thận

+các tiểu thùy vỏ: phần nhu mô đi từ đáy tháp thận lên bao xơ

·       Xoang thận : 8- 18 đài thận nhỏ hợp với nhau tạo thành 2-3 đài lớn => bể thận

Đơn vị chức năng của thận là các nephron

Nephron gồm:

+ cầu thận ( lọc huyết tương): gồm búi bao mạch cầu thận( là 1 mạng lưới nằm tiểu động mạch đến tới tiểu động mạch đi), bọc bowman( túi lõm hình chén vây kín quanh búi bao mạch tạo thành 2 lớp biểu mô ngăn cách nhau = khoang gian bào/ lòng bao)

+ ống thận: ống lượn gần, quai henle, ống lượn xa

                Nhiều ống lượn xa => ống góp => bể thận

                 Thận và các ống thận: vỏ thận

                Quai henle đi vào trong tủy

                ống góp thì đi từ vùng vỏ, qua tủy tói đài thận

+ cầu thận: là phần đầu tiên của nephron, cấu tạo bởi túi mao mạch cầu thận và bọc bên ngoài bọc bowman, thành mao mạch cầu thận và thành bọc bowman tạo ra màng lọc cầu thận

-        Màng lọc cầu thận 3 lớp:

+ lớp tế bào nội mô mao mạch cầu thận : nhưng tế bào này có những lỗ gọi là các cửa sổ có đường kính = 160 Å

+ màng đáy ( sợi collagen, proteoglycan) => tạo ra lưới lọc có các lô nhỏ đường kính 110 Å, tích điện (-) cho phép dịch lọc đi qua dễ dàng

+ lớp tế bào biểu mô của bọc bowman: là 1 lớp tế bào biểu mô có chân, các chân có khe nhỏ có đường kính 70-75Å

-        ống lượn gần: là đoạn đầu tiên của ống thận, nối thông với bọc bowman

tế bào biểu mô

+ hình lập phương

+chứa nhiều pr mang ty thể Na+, K + ATPase => tạo điều kiện cho quá trình vận chuyển tích cực

+ được nối với nhau = những mối nối khít ở phía lòng ống

+ giưa 2 tế bào có 1 khoảng kẽ => nhiều Na+ được bơm qua khoảng kẽ này

-        quai henle

+ gồm 2 nhánh song song, là nhánh xuống và nhánh lên, nối với nhau gọi là chop quai

+ nhánh xuống, tế bào biểu mô dẹt, thành mỏng, không có diềm bàn chải, ít ty thể

+ nhánh lên ( đoạn đầu tế bào biểu mô dẹt, thành mỏng, đoạn sau tế bào biểu mô dày có nhiều ty lạp thể)

-        ống lượn xa\

+ nối tiếp quai henle ở nhánh trên

+ tế bào biểu mô: hình lập phương, không diềm bàn chải, bào tương có nhiều ty lạp thể

3.     Dòng máu thận

động mạch chủ => động mạch thận ngắn, chia nhánh dần => nhánh nhỏ => tiểu động mạch đến=> cầu thận=> tiểu động mạch đi

có 2 mạng mao mạch nối tiếp

1 +nằm tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi( búi mao mạch nằm trong bọc bowman)

   + P cao, ảnh hưởng tới sự cấp máu cho vùng vỏ, quyết định áp suất lọc

2 + xuất phát từ tiểu động mạch đi, tạo thành mạng mao mạch bao quanh các ống thận

   + chức năng dd và trao đổi chất

Sau khi chia thành các mao mạch chạy quanh ống thận tập trung lại tinh mạch tới tĩnh mạch chủ dưới

-        mỗi phút có 1,2l máu tới thận

+ lúc nghỉ ngơi: lưu lượng máu thận = 20% lưu lượng tim

+ khi vân động lượng máu tới thận giảm do mạch thận co lại + các tế bào cơ vân tăng

-        máu tới thận để:

+ cung cấp oxi: + thận tiêu thụ oxi nhiều, tỷ lệ thuận với lưu lượng máu thận

                          + liên quan chặt chẽ tới sự tái hấp thu tích cực Na+, đào thải H+

 + cung cấp dinh dưỡng

+ đảm bảo quá trình lọc nhằm đào thỉa các sản phẩm chuyển hóa

-        lưu lượng máu thận giảm => giảm phân số lọc => giảm NaCl được lọc và tái hấp thu: Do mức độ tiêu thụ oxy ở thận phụ thuộc vào tái hấp thụ Na+ ở ống thận => máu đến thận giảm => nhu cầu oxy giảm

4.     Bộ máy cận cầu thận

-        các ống lượn xa của môi nephron đi qua tiểu động mạch đến và tiêu động mạch đi

-        tại nơi tiếp xúc với thành mạch, tế bào biểu mô của ốn lượn xa biến đổi cấu trúc, dày hơn chỗ khác

ðtế bào maculadensa : chức năng: bài tiết 1 số chất về phía động mạch người

-        tiếp xúc với macula densa, tế bào cơ trơn ở thành tiểu mạch đến và đi lại mở to, chứa hạt remin ở dạng chưa hoạt động => tế bào cận cầu thận\

+ maculadensa tế bào cận cầu thận => phức hợp cạnh cầu thận biệt hóa thành ( nhận cảm nhưng tín hiệu feedback cho tiểu động mạch đến, tiểu động mạch đi, bài tiết điều hào huyết áp và erthroprotein tới tủy và sinh hồng cầu

5.     thần kinh chi phối thận

-        hệ thần kinh giao cảm có các tận cùng chi phối lớp cơ của mạch máu => điều hòa lưu lượng tuần hoàn thận

-        không có sợi phó giao cảm

-         

II.            Các thành phần khác của hệ tiết niệu

1.     niệu quản

-        ống dẫn nước tiểu từ bể thận tới bang quang

-        co thắt tính nhu động của cơ thành đẩy nước tiểu tới bang quang

-        2 niệu quản, nằm sau phúc mạc, chạy dọc 2 cột sống lưng

-        Dài 25 cm đường kính thay đổi ( trên rộng dưới hẹp)

-        Chia làm 4 đoạn

+ đoạn bụng : từ thận tới bờ trên xương chậu

+ đoạn chậu: nằm trong chậu hông lớn từ bờ trên xương chậu tới eo trên

+ đoạn chậu hông : nằm trong chậu hông bé từ eo trên tới bang quang

+ đoạn bang quang chạy chếch xuống dưới vào trong và nằm trong thành bàng quang

-        Trong thành bang quang, 2 lỗ niêu quản ( niệu quản đổ vào bang quang), phía trên có lớp niêm mạc đậy niệu quản lại khi bang quang đầy nước tiểu

2.     Bàng quang

-        Là túi cơ rỗng, có khả năng co dãn, nằm trong chậu hông sau khớp mu

Vị trí : nữ trước âm đạo và dưới cổ tử cung, nam trước trực tràng và túi tinh

-        Hình dạng phụ thuộc vào lượng nước tiểu nó chứa

+ xẹp khi rỗng

+cầu khi căng nhẹ

+ hình quả khi thật căng, nhô vào ổ bụng

-        Thể tích trung bình 700-800 ml

3.     Niệu đạo

-        Phần cuối của hệ tiết niệu

-        Dẫn nước ra ngoài

-        Nữ dài 4cm, từ niệu đạo trong chếch xuống dưới và đi ra trước ở ngay xương mu tới lô niệu đạo ngoài

-        Nam dài 16 cm, từ lỗ niêu đạo ở cổ bàng quang tới lỗ niệu đạo ngoài ở đỉnh quay đầu, vừa là đường dẫn niệu, vừa là đường dẫn tinh

III.         Trình bày cơ chế lọc ở cầu thận, tái hấp thu, bài tiết ở ống thận

1.     Quá trình lọc ở cầu thận

a.     Tính thấm của màng cầu lọc

-        Có tính thấm chọn lọc cao phụ thuộc vào 2 yếu tố ( kt lỗ lọc và điện tích thành lỗ lọc (-)

-        Chất có đường kính < 70Å (M= 15000 dalton) đi qua màng lọc, > 80000 dalton không đi qua được

-        Pt có kt trung gian, mang điện âm, khó đi qua màng

-        Chất bám vào màng bị thực bào

-        Chất gắn pr không đi qua màng

-        Qt lọc ở cầu thận là ht nước tiểu đầu trong bọc bowman

b.     Cơ chế lọc cầu thận

-        Theo cơ chế khuếch tán, phụ thuộc vào chênh lệch áp suất

+ áp suất thũy tĩnh của máu mao mạch cầu thận: đẩy nước và các chất hấp thụ ra khỏi lòng mạch vào bọc bowman, P= 60mmHg ( Ph)

+áp suất keo của huyết tương Pk= 32mmHg

+ áp suất thũy tĩnh trong bọc bowman: đẩy nước và chất ht từ bọc bowman Pb = 18 mmHg

ðÁp suất lọc Pl = Ph – (Pk + Pb) = 10mmHg

ðLực đẩy của nước vào chất ht từ lòng mạch tới bọc bowman > chiều ngược lại

Quá trình lọc chỉ xảy khi  Pl>0   =>              Ph>Pt + Pb

*Thành phần dịch lọc :

-Dịch lọc từ huyết tương đến bọc Bowman: nước tiểu đầu:có tp gần như thành phần huyết tương trừ các chất có phân tử lượng lớn( M>80000 Dalton, các thành phần hữu hình của máu).

- Dịch lỏng đẳng trương với máu, có pH= pH máu

- các protein có M nhỏ có thể đi qua  lọc, nhwg ít.

- Do chênh lệch [Cl], [HCO3¯] cao hơn 5% so với huyết tương -> cân bằng về điện tích

- thành phần # trong huyết tương và dịch lọc la ngang nhau.

*Các chỉ số đánh giá chức năng lọc của cầu thận:

- hệ  số lọc: +tỉ lệ lưu lượng/áp suất lọc

                       + phụ thuộc vào S mao mạch, tính thấm của màng

-lưu lượng cầu thận: +số ml dịch lọc tạo ra trong 1ph

                                      +tỷ lệ thuận: hệ số lọc, áp lực lọc cầu thận

-phân số lọc of cầu thận: +là tỷ lệ %: lưu lượng dịch lọc  và lượng huyết tương qua thận trong 1 ph

*Các yếu tố ảnh hưởng:

-lưu lượng máu tới thận: tăng-> tăng áp suất mao mạch-> tăng phân số lọc

-Áp suất keo của huyết tương giảm-> Plọc tăng

-co tiểu động mạch đến-> giảm lượng máu đến thận vs Pmao mạch cầu thận-> giảm lượng lọc

-co tiểu động mạch đi-> cản trở máu ra khỏi cầu thận-> tăng Pmao mạch cầu thận:

     +co nhẹ->P lọc

     +co mạnh: huyết tương bị giữ lại trong thời gian dài->được lọc nhiều lần và ko bù đc áp suất keo->lưu lượng lọc giảm mặc dù Pmm cao

f,  Điều hòa lưu lượng lọc ở cầu thận và lưu lượng máu qua thận:

*Cơ chế tự điều hòa áp suất tại thận( mạch I):

-chỉ xảy ra khi áp suất trung bình của động mạch< 70 mmHg

-tại phức hợp cạnh cầu thận-> vẫn còn khi thận bị cắt bỏ dây thần kinh, cô lập, ghép, cắt bỏ tủy thượng thận.

- lưu lượng giảm-> sự tái hấp thu Na+,Cl¯ ở Henlén tăng-> giảm [Na+], [Cl¯]  ở macula dense-> phát tín hiệu làm giãn tiểu động mạch đến-> tăng máu đến thận->lượng lg lọc tăng

lưu lượng giảm-> sự tái hấp thu Na+,Cl¯ ở Henlén tăng-> giảm [Na+], [Cl¯]  ở macula dense->TB cạnh cầu thận giải phóng renin->(xt) angiotensin-> co động mạch đi-> tăng P-> lưu lượng tăng

- giãn động mạch đến co động mạch đi xảy ra đồng thời-> duy trì lưu lượng máu ở mức ko đổi trong phạm vi PĐM= 75- 160mmHg

*Thần kinh giao cảm:

-chi phối ĐM đến và đi +1 phần ống thận

- kích thích nhẹ-> ko gây tacs dụng gì vì cơ chế tự nhiên> cơ chế kích thích

- kích thích mạnh-> co tiểu động mạch-> lưu lượng lọc= 0

    Nếu kéo dài-> lưu lượng dần dần trở lại bình thường do:

        + noradrenalin giảm,do tác dụng của hormon và sự thay đổi nồng độ các ion tr thận

        + do cơ chế tự điều hòa

* hormon

- gây co động mạch-> giảm lg máu đến thận-> lưu lg lọc

 +noradrenalin, angiotensin ll

 + mất máu-> hormon sản sinh nhiều-> giảm lg máu đến thận, giữ nước lại cho cơ thể.

 + noradrenalin: -nồng độ thấp: co tiểu ĐM đi

                             -cao: co tiểu ĐM đến và đi

- gây giãn mạch: tăng lg máu đến thận-> lưu lg lọc cầu than tăng

 + prostagladin và prostacyclin

 + giãn cả tiểu ĐM đến và đi

.chỉ hoạt động trong trường hợp bất thường

2.Quá trình tái hấp thụ và bài tiết ở ồng thận

-Trong 24h, 170- 180l huyết tương được lọc qua cầu thận->1,2- 1,5l nước tiểu=> 90 % lượng nước và các chất được tái hấp thụ hoàn toàn, 1 số chất dược đào thải.

  Diễn ra trên toàn bộ chiều dàu ống thận:

        a, Tái hấp thụ các chất ở ống lượn gần:

            *Tái hấp thụ Na+

              -phức tạp, vừa tích cực, vừa thụ động

             - Bờ lòng ống: khuếch tán theo bậc thang điện hóa vào ống lườn gần, kéo theo glucose, aa đường

              - Bờ bên và bờ đáy: vận chuyển vào trong TB theo cơ chế thụ động

             - Sự chênh lệch điện hóa cai của Na+ trong lòng ống- TB-> Na+ được vận chuyển từ lòng ống-> TB huy động các chất mang đưa ion H+ vào lòng ống-> để vận chuyển acid amin, glucose vào TB=> 65% Na+ được tái hấp thụ ở ống lượn gần

            *Tái hấp thu glucose

               - chỉ tái hấp thu ở ống lượn gần

               -  [glucose] máu= 1.8g/l: ngưỡng glucose của thận

               - [glucose]<1,8g/l: glucose sẽ được tái hấp thụ ở huyết tương theo cơ chế vận chuyển thứ phát với Na+. Khi nồng độ glucose tr TB tăng-> glucose sẽ được khuếch tán qua bờ bên+ bờ đáy->dịch kẽ nhờ cơ chế khuếch tán có chất mang.

              -[glucose] tăng nhưng thấp hơn ngưỡng-> khả năng tái hấp thu tăng

               - [glucose]>1,8g/l-> glucose ko tái hấp thu và 1 phần glucose sẽ bị đào thải qua nước tiểu

           *Tái hấp thu protein và acid amin

              - Những protein nhỏ+ aa được tái hấp thu tại ống lượn gần theo cơ chế vận chuyển tích cực.

             - Protein theo cơ chế ẩm bào: pr  trong túi bị thủy phân->aa-->(qua màng đáy) dịch gian bào theo cơ chế  khuếch tán có chất mang

              - 30g/ngày

*Tái hấp thu ion carbonat

 -99,9% bicarbonat được tái hấp thu

 -ống lượn gần (chủ yếu), 1 phần ống lượn xa

 -vận chuyển tích cực, liên quan đến enzym carbonic anhydrase(CA)

1 phần được hấp thu theo cơ chế thụ động

    +lòng ống: HCO3¯ +  H(+)   ->H2 –>CO2  + H2O

    +CO2 khuếch tán vài tr TB kết hợp với H2O-> H2CO3 rồi phân ly ra HCO3¯, H+

          CO2  +  H2O    --> H2CO3  -->  H(+)  + CO3¯.

H(+) vận chuyển tích cực(VCTC)  vào trong TB ống lượn gần; CO3¯ chuyển vào gian bào với Na+

ðHCO3¯ được tái hấp thu= cơ chế VCTC thông qua sự ktán CO2 được  tạo thành từ HCO3¯ trong lòng ống

*Tái hấp thu K+,Cl¯ và 1 số ion

 -K(+) ống lượn gần: VCTC

 -Cl¯ theo cơ chế bậc thang

 -SO4¯, PO4(3¯), NO3¯: VCTC

*Tái hấp thu ure

 - nước được hấp thu khi [ure] cao ở tr lòng ống ->(kt) dịch kẽ-> máu: bậc thag nồng độ

*Tái hấp thu nước

 - là kết quả của tái hấp thu các chất có tính thẩm thấu cao: Na+, Cl¯

 - Na+ và Cl¯ được vận chuyển vào TB-> tăng áp suất thẩm thấu hút nước từ lòng ống qua các mối lối khít ở vách TB-> vao TB kẽ

-65% nước VC ở ống lượn gần

 - Nước tiểu được qua ống gần lượn gần đẳng trương vs máu

*  bài tiết cretinin

- lọc ở cầu thận, không để tái hấp thu

- tế bào ống lượn gần bài tiết cretinin => [cretinnin] nước tiểu cao

b. tái hấp thu ở quai henle

- quai henle + nhánh xuống + đầu nhánh lên tế bào mỏng, ít ty thể

                     + cuối nhánh lên : thành tế bào dày, nhiều ty thể

-        Chỉ hấp thụ Na+ và H2O

-        Nhánh xuống + tế bào biểu mô có tính thấm cao với nước + ure

                       + không cho Na+  thấm qua

ðH2O được tái hấp thu ở nhánh dưới, 15%

-        Dầu nhánh lên + tế bào biểu mô mỏng dẹt có tính thấm cao với Na+ + ure

                         + không thấm nước

ðNa+ được tái hấp thu theo cơ chế khuếch tán thụ động

-        Cuối nhánh lên: tế bào biểu mô dày lên không cho nước và chất tan đi qua=> Na+ được tái hấp thu theo cơ chế tích cực

-        Na+ hấp thu ở quai henle 95%

+ H2O : nhánh xuống

+ H2O : nhánh lên

ðP dịch kẽ tăng từ vỏ tới tủy, càng di sâu vào tủy thận P càng tăng

-        Dịch ra khỏi quai henle là dịch nhược trương

c.     Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn xa

·       Tái hấp thu Na+

-        Cơ chế khuếch tán đơn thuần ở bờ lòng ống

-        Vận chuyển tích cực ở bờ lên + đáy

-        Chịu tác động của aldosteron + tăng tái hấp thu Na+

                                                + tăng bài tiết K+

Aldosteron => hệ gen => pr mang/ pr enzyme => vận chuyển tích cực Na+ và K+ ở ống lượn xa

-        10% Na được hấp thu ở ống lượn xa

·       Tái hấp thu HCO3-

-        Cơ chế trùng với cơ chế ống lượn gần

-        Quan hệ chặt chẽ với sự đào thải H+

·       Tái hấp thu H2O

-        Nước tiểu ống lượn xa là ống nhược trương

-        Cơ chế khuếch tán thụ động do P kẽ tăng, tác dụng hormone ADH chống lợi niệu acid hyaluronic

-        Cơ chế của ADH thông qua AMT vòng họa hóa E.hyaluronidase

ðNước tiểu được cô đặc khi ống lượn xa + ống góp

-        10% H2O được tái hấp thu ở đây

·       Bài tiết H+

-        pH máu = 7,36 – 7,4

-        pH niệu = 4,5 – 6

-         ống thận bài tiết ra H+ vào lòng ống theo cơ chế vận chuyenr tích cực nguyên phát : kênh H+ - ATPase

-        Cơ chế

Tế bào chuyển hóa => CO2 + H2O => H2CO3 => H+ + HCO3-

H+   +  NH3   => NH4+

H+  + gốc acid hưu cơ yếu, 1 số gốc khác

H+  + HCO3-    =>  CO2  + H2O

·       Bài tiết NH3

-        NH3 tạo thành do glutamine bị khử amin = glutaminase

-        NH3 dễ dàng khuếch tán qua màng => lòng

NH3  +  H+    => NH4+  => thải dưới dạng amoni

·            Bài tiết ion K+ => điều hòa K+ máu

-             Theo 2 cơ chế

+ K+ được bào tiết từ máu => bào tương của tế bào biểu mô Olxa : vận chuyển cùng chất mang với Na+ bơm Na+ - K+ - ATPase

+ khuếch tán thụ động vào lòng ống

-        Có sự hỗ trợ của aldostron ( hh kênh Na+ - K+ - ATPase)

·       Bài tiết 1 số chất khác

-        Phenol, para-amino hippuric acid, cretinin, acid mạnh, sản phẩm của thuốc đưa từ ngoài vào chất độc lạ sinh ra trong quá trình

d.     Tái hấp thu ở ống góp

·       Tái hấp thu Na+

-        Khuếch tán đơn thuần ở bờ lòng ống

-        Vận chuyển tích cực ở bờ bên + đáy

·       Tái hấp thu H2O

-        9% lượng  dịch lọc cầu thận

-        Cơ chế khuếch tán thụ động

-        Phụ thuộc vào nồng độ ADH

·       Tái hấp thu ure

-        1 lượng nhỏ, khuếch tán thụ động

·       Bài tiết H+

-        Trùng với giai đoạn cuối của ống lượn xa

-        ống lượn xa + ống góp => vai trò quan trọng trong điều hòa thăng bằng kiềm toan trong cơ thể..

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro