Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2011

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Kinh tế-xã hội quý I năm 2011 nước ta diễn ra trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức. Giá các hàng hóa chủ yếu trên thị trường thế giới biến động theo chiều hướng tăng. Một số nền kinh tế lớn mặc dù vừa phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng đang tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro và bất ổn. Ở trong nước, lạm phát tăng cao, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh tiếp tục xảy ra trên cây trồng vật nuôi. Những yếu tố bất lợi trên tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống dân cư.

Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã và đang lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp, các địa phương tập trung nỗ lực thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, trọng tâm là kiềm chế lạm phát, từng bước tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, góp phần cải thiện đời sống dân cư. Kết quả đạt được cụ thể của từng ngành và lĩnh vực quý I/2011 như sau:

1.                   Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2011 ước tính tăng 5,43% so với cùng kỳ năm 2010, bao gồm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,05%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,47%; khu vực dịch vụ tăng 6,28%. Trong tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,24 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,36 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đóng góp 2,83 điểm phần trăm.

2.                   Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quý I/2011 theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 49,5 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm nông nghiệp đạt 37,0 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2%; lâm nghiệp đạt 1,5 nghìn tỷ đồng, tăng 4,0%; thủy sản đạt 11,0 nghìn tỷ đồng, tăng 4,3%.

3. Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 3/2011 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 3,6%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 17,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,8%. Tính chung quí I nămnay, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 5,5% (Trung ương quản lý tăng 5,8%; địa phương quản lý tăng 4,3%); khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 16,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,3%.

Trong ba ngành công nghiệp cấp I, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến quý I tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước; ngành sản xuất, phân phối điện, nước tăng 9,2%; ngành công nghiệp khai thác tăng 1,9%.

4. Hoạt động dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2011 ước tính đạt 150,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước. Tính chung quý I năm nay, tổng mức hàng hóa  bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 451,8 nghìn tỷ đồng, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 8,7%. Trong tổng mức hàng hóa  bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I, kinh doanh thương nghiệp đạt 356,8 nghìn tỷ đồng, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2010; khách sạn, nhà hàng 50,5 nghìn tỷ đồng, tăng 24,7%; dịch vụ 39,9 nghìn tỷ đồng, tăng 19,5%; du lịch 4,7 nghìn tỷ đồng, tăng 23,2%.

b. Bưu chính, viễn thông

Tổng số thuê bao điện thoại phát triển mới trong quý I đạt 3 triệu thuê bao, bằng 29,4% cùng kỳ năm 2010, bao gồm 23,8 nghìn thuê bao cố định, bằng 3,7% và 2,98 triệu thuê bao di động, bằng 31,2%. Số thuê bao điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 3/2011 ước tính đạt 174,1 triệu thuê bao, tăng 28,2% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm 16,5 triệu thuê bao cố định, tăng 1,1% và 157,6 triệu thuê bao di động, tăng 31,9%. Số thuê bao điện thoại của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông tính đến cuối tháng 3/2011 ước tính đạt 89,4 triệu thuê bao, tăng 24,3% so với cùng thời điểm năm 2010, bao gồm 11,7 triệu thuê bao cố định, tăng 0,6% và 77,7 triệu thuê bao di động, tăng 28,9%.

Số thuê bao internet trên cả nước tính đến cuối quý I/2011 ước tính đạt 3,8 triệu thuê bao, tăng 19,2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông đạt 2,7 triệu thuê bao, tăng 21,4%. Số người sử dụng internet tại thời điểm cuối tháng 3/2011 ước tính 29 triệu người, tăng 22,9% so với cùng thời điểm năm 2010. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông quý I ước tính đạt 29,2 nghìn tỷ đồng, tăng 14,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông đạt 18,7 nghìn tỷ đồng, tăng 9,1%.

c. Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến nước ta trong ba tháng đầu năm ước tính đạt 1511,5 nghìn lượt người, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 893,7 nghìn lượt người, tăng 5,5%; đến vì công việc 249,2 nghìn lượt người, giảm 6,2%; thăm thân nhân đạt 271,5 nghìn lượt người, tăng 59,7%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không là 1266,8 nghìn lượt người, tăng 16,5%; đến bằng đường biển 12,7 nghìn lượt người, tăng 5,8%; đến bằng đường bộ 232 nghìn lượt người, giảm 8%.

Trong ba tháng đầu năm, lượng khách quốc tế đến nước ta từ hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đều tăng, trong đó khách đến từ Trung Quốc là 288 nghìn lượt người, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc 144 nghìn lượt người, tăng 8,2%; Nhật Bản 136,2 nghìn lượt người, tăng 23%; Hoa Kỳ 133,5 nghìn lượt người, tăng 4,6%; Đài Loan 88,8 nghìn lượt người, tăng 2,2%; Ôx-trây-li-a 86,5 nghìn lượt người, tăng 7,3%; Cam-pu-chia 76,8 nghìn lượt người, tăng 31,5%; Pháp 62,7 nghìn lượt người, tăng  9,3%; Ma-lai-xi-a 53,2 nghìn lượt người, tăng 18,5%; Anh 41,4 nghìn lượt người, tăng 8,6%.

3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ

a. Xuất khẩu hàng hoá

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2011 ước tính đạt 7,1 tỷ USD, tăng 45,4% so với tháng trước và tăng 26% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2011, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 19,2 tỷ USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 8,8 tỷ USD, tăng 40,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 10,4 tỷ USD, tăng 28,7%.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu quý I tăng cao một mặt do lượng xuất khẩu tăng, mặt khác do đơn giá xuất khẩu một số mặt hàng tăng. Một số mặt hàng có đơn giá xuất khẩu tăng cao là: Giá cao su tăng 70%; hạt tiêu tăng 60%; cà phê tăng %; hạt điều tăng 37,8%; than đá tăng 56%...Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch xuất khẩu quý I đạt 17,5 tỷ USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm 2010.

Trong hai tháng đầu năm, Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 2,1 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước, tiếp đến là các thị trường: ASEAN 1,7 tỷ USD, tăng 15,6%; Trung Quốc 1,3 tỷ USD, tăng 60,9%; Nhật Bản 1,2 tỷ USD, tăng 17,5%.

Trong quý I năm nay, một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD đạt mức tăng cao là: Hàng dệt may đạt 2,8 tỷ USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước; dầu thô 1,6 tỷ USD, tăng 15,7%; giày dép đạt 1,3 tỷ USD, tăng 29,7%; thủy sản đạt 1,1 tỷ USD, tăng 30,5%; cà phê đạt 1 tỷ USD, tăng 115,1%. Một số mặt hàng xuất khẩu khác có kim ngạch tương đối lớn đạt mức tăng khá là: Gạo đạt 849 triệu USD, tăng 7,3%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 816 triệu USD, tăng 9,2%; điện tử máy tính đạt 791 triệu USD, tăng 13,1%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 782 triệu USD, tăng 20,1%; cao su 774 triệu USD, tăng 134,1%. 

b. Nhập khẩu hàng hoá

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 3/2011 ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 37,6% so với tháng trước và tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2011, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 22,3 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2010, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 12,8 tỷ USD, tăng 20,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9,5 tỷ USD, tăng 28,4%.

Nhìn chung, nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất trong nước vẫn tăng cao, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,4 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước; xăng dầu đạt 2,4 tỷ USD tăng 53,8%; sắt thép đạt 1,3 tỷ USD, tăng 18%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 1,3 tỷ USD, tăng 29,7%; vải đạt 1,4 tỷ USD, tăng 42%; chất dẻo đạt 1,1 tỷ USD, tăng 40,1%; nguyên phụ liệu dệt may giày dép đạt 623 triệu USD, tăng 22,1%. Nhập khẩu ôtô quý I đạt 734 triệu USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ôtô nguyên chiếc đạt 262 triệu USD, tăng 62,2%.

Tương tự như xuất khẩu, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu quý I tăng do cả yếu tố lượng tăng và giá nhập khẩu một số mặt hàng trên thị trường thế giới tăng. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch hàng hóa nhập khẩu quý I tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước.

Về thị trường nhập khẩu hàng hóa, Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất với kim ngạch nhập khẩu hai tháng đầu năm là 3,1 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước; ASEAN 2,7 tỷ USD, tăng 22%; EU 935 triệu USD, tăng 5,3%; Nhật Bản 1,4 tỷ USD, tăng 25%; Hoa Kỳ 605 triệu USD, tăng 30%. 

Nhập siêu tháng 3/2011 ước tính 1,15 tỷ USD, bằng 16,3% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Nhập siêu quý I là 3 tỷ USD, bằng 15,7% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.

4. Chỉ số giá

a. Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011 tăng 2,17% so với tháng trước. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, hai nhóm có chỉ số giá tăng cao hơn nhiều mức tăng chung là: Giao thông tăng 6,69%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,67%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá thấp hơn mức tăng chung nhưng cao hơn 1% là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,98% (Lương thực tăng 2,18%, thực phẩm tăng 1,57%, ăn uống ngoài gia đình tăng 3,06%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,22%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá bằng hoặc dưới mức 1% gồm; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,0%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,98%; giáo dục tăng 0,9%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,88%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,71%; bưu chính viễn thông tăng 0,02%.

Chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng dần và ở mức cao trong ba tháng đầu năm. Tháng Ba thường là tháng sau Tết Nguyên đán nên thị trường giá cả không tăng so với tháng trước, nhưng chỉ số giá tháng Ba năm nay cao hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ của 5 năm trở lại đây, và gần bằng mức 2,99% của năm 2008, năm lạm phát tăng cao ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011 tăng 6,12% so với tháng 12/2010; tăng 13,89% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 12,79% so với bình quân cùng kỳ năm 2010.

b. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 3/2011 tăng 5,0% so với tháng trước; tăng 4,58% so với tháng 12/2010; tăng 41,27% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2011 tăng 3,06% so với tháng trước; tăng 3,70% so với tháng 12/2010; tăng 12,05% so với cùng kỳ năm 2010.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#huycrt