To chuc bo may nha nuoc VN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam qua các bản Hiến pháp.

I. Hiến pháp 1946.

* Hoàn cảnh: Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, lật đổ chế độ thực dân giành độc lập dân tộc, thủ tiêu chế độ quân chủ lập hiến, lập nên nền cộng hòa.

Hiến pháp 1946 được Quốc hội lập hiến (bầu ra ngày 06/01/ 1946) thông qua kỳ họp thứ 2 (tháng 11/ 1946). Hiến pháp xây dựng nhà nước theo mô hình dân chủ nhân dân- mô hình cơ chế nhà nước thuộc phạm trù XHCN( ở cấp độ thấp).

1. ở trung ương BMNN gồm: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao.

- Nghị viện nhân dân (thực chất là Quốc hội do hoàn cảnh kháng chiến Nghị viện nhân dân đã không được thành lập mà Quốc hội lập hiến đã thay thế Nghị viện nhân dân).

+ Là cơ quan có quyền lực cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra, có quyền giải quyết những vấn đề chung quan trọng của đất nước, đặt ra pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài.

+ Lập ra Chính phủ, thông qua ban thường vụ để kiểm soát và phê bình Chính phủ.

- Chính phủ: là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc, do Chủ tịch nước đứng đầu.

+ Gồm: Chủ tịch nước, phó chủ tịch nước, Nội các.(Nội các gồm: Thủ tướng, bộ trưởng, thứ trưởng, có thể có phó thủ tướng).

+ Chính phủ chưa hoàn toàn là cơ quan chấp hành của Nghị viện, ngược lại còn có thể (qua vai trò của Chủ tịch nước) phủ quyết luật của Nghị viện (Điều 31).

+ Nội các mất tín nhiệm phải từ chức (Điều 54).

- Tòa án nhân dân tối cao: + Đứng đầu hệ thống cơ quan tư pháp gồm Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án phúc thẩm, các tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp.

+ Thẩm phán do chính phủ bổ nhiệm.

+ Chưa có Viện Kiểm sát mà trong thành phần của Tòa án ngoài thẩm phán xét xử còn có thẩm phán buộc tội (công tố).

2. Chính quyền địa phương: Gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính.

Riêng ở cấp bộ (Bắc- Trung- Nam) và huyện chỉ có Uỷ ban hành chính. HĐND do nhân dân bầu ra, Uỷ ban hành chính do HĐND bầu ra. Cấp nào không có HĐND thì do các HĐND cấp dưới bầu ra. HĐND quyết nghị các vấn đề thuộc địa phương mình. Uỷ ban hành chính có trách nhiệm thi hành các mệnh lệnh của cấp trên và các Nghị quyết của HĐND, chỉ huy công việc hành chính trong địa phương.

II. Hiến pháp 1959.

* Hoàn cảnh: Miền bắc chuyển sang chế độ XHCN. Bộ máy nhà nước được xây dựng lại theo hướng bộ máy kiểu XHCN mà đặc trưng là vận dụng nguyên tắc tập quyền XHCN một cách mạnh mẽ.

1. ở trung ương có: Quốc hội, chủ tịch nước, Hội động chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

- Chủ tịch nước không còn đồng thời là người đứng đầu nhà nước, tuy còn nghiêng nhiều về chính phủ.

- Hội đồng chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử duy nhất.

- Viện kiểm sát được Quốc hội lập ra để thực hiện quyền giám sát (kiểm sát việc thực hiện theo pháp luật) đối với các cơ quan nhà nước từ Bộ trở xuống, bảo đảm việc tuân thủ pháp luật để pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất và thực hiện quyền công tố.

Các cơ quan đều được Quốc Hội thành lập và chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

2. Chính quyền địa phương: ở tất cả các cấp hành chính (tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, khu phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, thị trấn).

- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

- Uỷ ban hành là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

3. Tòa án và Viện kiểm sát: Tổ chức theo lãnh thổ.

-Tòa án:

+ Gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân địa phương (tỉnh, huyện) và tòa án quân sự.

+ Tòa án nhân nhân tối cao và tòa án địa phương do Quốc hội và HĐ ND bầu và chịu trách nhiệm trước cơ quan đó.

- Viện kiểm sát:

+ Gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân địa phương (tỉnh, huyện) và viện kiểm sát quân sự.

+ Tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo trong ngành, không chịu trách nhiệm trước HĐND, chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội.

Về cơ bản, bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959 tuân theo mô hình XHCN song vẫn còn yếu tố dân chủ nhân dân thể hiện trong chế định chủ tịch nước và Hội đồng chính phủ. Chủ tịch nước chọn bầu trong nhân dân (không bầu trong Quốc hội) có vai trò phối hợp với các cơ quan nhà nước. Hội đồng chính phủ tuy xác định là cơ quan chất hành của Quốc hội song vẫn là cơ quan hành chính cao nhất của nhân dân (không phải của Quốc hội như sau này).

III. Hiến pháp 1980.

* Hoàn cảnh: Nhà nước được thiết kế theo đúng mô hình Bộ máy nhà nước XHCN tình hình lúc bấy giờ ở các nước XHCN (Liên Xô, các nước Đông âu, Trung Quốc). Nguyên tắc tập quyền XHCN được vận dụng một cách triệt để.

1. Trung ương.

- Quốc hội được xây dựng một cách đầy đủ hơn về mặt tổ chức cũng như thẩm quyền theo hướng cơ quan có toàn quyền"Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất".

- Chế định chủ tịch nước cá nhân được thiết kế lại sao cho gắn bó với Quốc hội.

- Hội đồng nhà nước được thiết lập là cơ quan cáo nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước CHXH CN VN.

- Hội đồng chính phủ đổi thành Hội đồng Bộ trưởng với tính chất là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hội đồng bộ trưởng do Quốc hội thành lập bằng cách bầu ra từ chủ tịch đến thành viên, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

Hội đồng bộ trưởng- cơ quan trước đây vốn có nhiều độc lập đã lệ thuộc hoàn toàn vào cơ quan quyền lực( về mặt lý thuyết).

2. Chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân và UBND ở tất cả các cấp.

-Thay đổi quan trọng: Tăng cường vai trò HĐND ở mỗi cấp: quyết định vấn đề xây dựng địa phương; bầu ra UBND.

Trong các quyền này, HĐND hầu như toàn quyền. Vai trò cơ quan hành chính cấp trên không rõ rệt. Thật ra là có việc phê chuẩn đối với một số quyết định quan trọng như Nghị quyết về kế hoạch- ngân sách về bầu UBND song chỉ mang tính hình thức. Cơ quan hành chính cấp trên không có quyền điều động, cách chức, miễn nhiệm đối với chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp dưới, kể cả Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng với chủ tịch UBND cấp tỉnh cũng như vậy. Cách tổ chức này đã hạn chế tính chỉ đạo thống nhất trong hệ thống hành chính nhà nước- Sau được sửa đổi.

3. Tòa án- Viện kiểm sát: Về cơ bản được giữ nguyên như trước.

- Quốc hội thànhlập Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

- HĐND tỉnh, huyện thành lập Tòa án nhân dân tương ứng.

- Viện kiểm sát nhân dân các cấp tổ chức theo nguyên tắc thống nhất từ trên.

IV. Hiến pháp 1992.

* Hiến pháp 1992 xây dựng lại Bộ máy nhà nước trên tinh thần đổi mới. Nguyên tắc tập quyền XHCN được nhận thức lại và vận dụng hợp lý hơn.

Hiến pháp 1992 tiếp tục khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất ( thống nhất vào Quốc hội) chứ không phân chia các quyền. Mặt khác, cần thiết phải có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chứ không chỉ tập trung vào Quốc hôi còn các cơ quan khác lại không được phân định rõ ràng làm hạn chế vài trò và hiệu lực của chúng.

Bộ máy nhà nước xây dựng lại theo hướng vừa bảo đảm thống nhất quyền lực vừa phân công phân nhiệm rành mạch.

- Quốc hội vừa là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thống nhất các quyền. Các cơ quan khác lập ra phải chịu sự giám sát, chịu trách nhiêm trước Quốc hội. Đây là các bảo đảm mặt thống nhất quyền lực.

- Sự phân công phối hợp thể hiện ở chỗ quy định phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan một cách rõ ràng.

+ Quốc hội: Tập trung vào lĩnh vực lập pháp và giám sát. Đương nhiên vẫn có quyền quyết định các vấn đề cụ thể (hành pháp) song chỉ những vấn đề quan trọng.

+ Chính phủ: là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực, song là cơ quan hành chính(quản lý) cao nhất, tức độc lập tương đối trong lĩnh vực hành chính.

+ Tòa án- Viện kiểm sát: thực hiện chứcnăng xét xử và kiểm sát việc tuân theo pháp luật được tăng cường tính chuyên nghiệp( bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên).

+ Chủ tịch nước: phân định rõ chức trách giữa chủ tịch nước và Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

- Chính quyền địa phương: Quy định rõ hơn mối liên hệ giữa HĐND & UBND với cơ quan nhà nước cấp trên.

+ HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương vừa chịu sự hướng dẫn và giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và sự hướng dẫn, kiểm tra của Chính phủ.

+ UBND chịu trách nhiệm trước HĐND vừa chịu sự lãnh đạo của cơ quan hành chính cấp trên. Đặc biệt xác định rõ thẩm quyền của cấp trên trong việc điều hành Bộ máy hành chính. Chủ tịch UBND cấp trên và cao nhất là Thủ tướng có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch,phó chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.

- Trong tổ chức chính phủ và UBND phân định rõ tính tập thể và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.

- Xác định rõ quyền giám sát của HĐND với Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro