To chuc lanh tho cac vung k.te VN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 8

Tổ chức l∙nh thổ các vùng kinh tế ở Việt Nam

I. Vùng Đông Bắc Bắc Bộ

Vùng Đông Bắc gồm 11 tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Yên Bái, Lμo Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ và Bắc Giang với tổng diện tích tự nhiên: 65.326 km2, chiếm khoảng 20% diện tích cả nước.

Tổng dân số của vùng 9.036,7 nghìn người năm 2001, chiếm 11,5% dân số cả nước.

1.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội

a) Vị trí địa lý:

Vùng Đông Bắc Bắc Bộ, phía Bắc giáp Đông Nam Trung Quốc, phía Tây giáp vùng Tây Bắc, phía Nam giáp đồng bằng Bắc Bộ, phía Đông giáp biển Đông. Vị trí của vùng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc trao đổi hàng hoá, giao lưu buôn bán với Đông Nam Trung Quốc qua các cửa khẩu Lào Cai, cửa khẩu Thanh Thuỷ (Hà Giang), cửa khẩu Trùng Khánh (Cao Bằng), cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh); với các nước trong khu vực châu á - Thái Bình Dương và các nước trên thế giới thông qua các cảng Cửa Ông, Hồng Gai và cảng Cái Lân.

Vùng Đông Bắc có một phần gắn liền với vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc là tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng - Quảng Ninh. Vùng còn có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng sông Hồng, nhiều trung tâm đô thị là Hà Nội, Hải Phòng, gắn với cảng biển Hải phòng. Tất cả những yếu tố này là động lực cho phát triển kinh tế- xã hội của vùng.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

* Địa hình, khí hậu và thuỷ văn:

Nằm trong vùng núi và trung du Bắc Bộ, vùng Đông Bắc có địa hình không cao so với vùng Tây Bắc. Phía Tây có những dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, trong đó dãy Phanxipan cao hơn 3000 mét. Phía Đông của vùng có nhiều dãy núi cao hình cánh cung.

Vùng Đông Bắc nằm trong miền khí hậu nhiệt đới, là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc, có mùa đông lạnh nhất ở nước ta, mùa hè nóng ẩm, nhiệt độ cao. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá,

111

hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.

Nguồn nước khu vực này khá dồi dào với chất lượng tốt. Vùng có nhiều sông lớn chảy qua: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Kỳ Cùng, sông Cầu... và nhiều sông nhỏ ven biển Quảng Ninh. Tuy nhiên sự phân bố các nguồn nước không đều theo mùa và theo lãnh thổ, nên về mùa mưa một số vùng ven sông hay các thung lũng thường bị úng lụt, còn về mùa cạn, khi mực nước sông xuống thấp gây khó khăn cho phát triển nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

* Tiềm năng khoáng sản:

Đông Bắc là vùng giàu tài nguyên khoáng sản vào bậc nhất nước ta. Có những khoáng sản có ý nghĩa quan trọng đối với quốc gia như: than, apatít, sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc... là những tài nguyên quan trọng cho phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng và nhiều ngành công nghiệp khác.

Than đá phân bố chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh với ba dải lớn là Cẩm Phả, Hòn Gai, Mạo Khê- Uông Bí với trữ lượng thăm dò khoảng 5,5 tỷ tấn (chiếm khoảng 90% trữ lượng than của cả nước). Ngoài ra còn một số mỏ than rải rác như Phấn Mễ, Làng Cẩm - Bắc Thái, có trữ lượng khoảng 80 triệu tấn; Nà Dương - Lạng Sơn, trữ lượng khoảng 100 triệu tấn, than Bố Hạ - Bắc Giang. Các mỏ than trong vùng có chất lượng tốt, dễ khai thác, đã và đang được khai thác phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Các khoáng sản kim loại rất đa dạng, với trữ lượng vừa và nhỏ, chất lượng quặng tốt với hàm lượng kim loại cao. Các mỏ sắt phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, với tổng trữ lượng là 136 triệu tấn chiếm 16,9 % trữ lượng cả nước. Thiếc phân bố ở Tĩnh Túc- Cao Bằng, Sơn Dương - Tuyên Quang và Nà Dương, trữ lượng 10 triệu tấn. Titan nằm trong quặng sắt ở Thái Nguyên, trữ lượng 390 nghìn tấn. Đồng có trữ lượng 781 nghìn tấn, phân bố ở Lào Cai. Boxit phân bố ở Lạng Sơn với trữ lượng không lớn như vùng Tây Nguyên nhưng chất lượng tốt, cho phép đầu tư công nghiệp. Mangan phân bố ở Cao Bằng với trữ lượng khoảng 1,5 triệu tấn. Chì - kẽm phân bố ở Bắc Cạn... Các mỏ khoáng sản ở vùng này được khai thác phục vụ cho nhu cầu trong nước, mỏ thiếc được khai thác cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Vùng còn có các loại khoáng sản khác như pirit, vàng đá quí, đất hiếm, đá granít, đá xây dựng, đá vôi sản xuất xi măng, nước khoáng... là những khoáng sản có tiềm năng và là thế mạnh cho phát triển công nghiệp khai khoáng, chế biến

112

khoáng sản của vùng và của cả nước. Tuy nhiên những mỏ này chủ yếu đang ở dạng tiềm năng, một số được khai thác với quy mô nhỏ mang tính địa phương.

Khoáng sản apatit phân bố duy nhất ở vùng này với trữ lượng lớn và tập trung khoảng 2,1 tỷ tấn, đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất phân lân phục vụ phát triển nông nghiệp của nước ta và có thể dành một phần cho xuất khẩu.

* Tiềm năng đất đai:

Đất đai là thế mạnh cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp của vùng. Tổng quĩ đất có khả năng sử dụng cho nông, lâm nghiệp là khoảng 5 triệu ha, trong đó cho nông nghiệp khoảng 1 triệu ha, cho lâm nghiệp là 4 triệu ha. Tuy nhiên hiện tại chúng ta mới chỉ sử dụng 2, 4 triệu ha, chiếm 48% so với tiềm năng.

Phân loại đất

- Đất đỏ đá vôi, phân bố theo các cánh cung, nhiều nhất ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai. Loại đất này rất thích hợp cho các cây thuốc lá, đỗ tương, bông, ngô,...

- Đất Feranit đỏ vàng, phân bố chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Bắc Giang. Loại đất này rất phù hợp với cây chè, điều này lý giải đây chính là vùng chè lớn nhất cả nước, với sản phẩm chè nổi tiếng thơm ngon như chè Thái Nguyên, chè Phú Thọ...

- Đất phù sa cổ, phân bố chủ yếu ở Phú Thọ, Bắc Giang thích hợp phát triển các cây công nghiệp hàng năm như lạc, thuốc lá, đậu tương, cây lương thực.

- Đất phù sa, phân bố ở các đồng bằng ven sông, thích hợp trồng hoa màu và lương thực.

Ngoài ra đất ở khu vực giáp biên giới Cao Bằng, Lạng Sơn, khí hậu rất thuận lợi trồng các cây thuốc quí như tam thất, dương qui, đỗ trọng, hồi, thảo quả...

Nhìn chung, tiềm năng về đất đai cho phát triển các cây công nghiệp, cây đặc sản ở vùng này rất lớn.

Diện tích đất đồng cỏ ở các đồi thấp và các thung lũng cũng tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi các gia súc có giá trị như bò, trâu, dê...

* Tài nguyên rừng:

Hiện nay, diện tích rừng của vùng còn rất thấp do việc khai thác bừa bãi và do áp lực của sự gia tăng dân số. Rừng nguyên sinh chỉ còn rất ít ở vùng núi non hiểm trở. Độ che phủ rừng hiện tại là 17%. Do vậy việc trồng rừng và tu bổ rừng là vấn đề

113

quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế- xã hội của vùng nhằm bảo vệ tài nguyên, cân bằng sinh thái, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp giấy, công nghiệp khai thác mỏ...

c) Tài nguyên nhân văn:

* Về cơ cấu dân tộc:

Phong Châu - Phú Thọ được coi là cội nguồn của người Việt. Trong vùng tập trung nhiều tộc người khác nhau. Cơ cấu dân tộc đa dạng nhất trong cả nước với khoảng 30 dân tộc. Trong đó người Kinh chiếm đông nhất 66,1% tổng dân số toàn vùng; người Tày chiếm 12,4%; người Nùng chiếm 7,3%; người Dao chiếm 4,5%; người H'Mông chiếm 3,8%...

* Dân số và mật độ dân số:

Tổng dân số của vùng năm 2001 là 9,04 triệu người, mật độ dân số trung bình là 158 người /km2. Tập trung đông nhất ở các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, những nơi phân bố những trung tâm kinh tế lớn của vùng. Tỷ lệ dân số thành thị thấp khoảng 1,7 triệu người chiếm 19% tổng dân số toàn vùng năm 2001, thấp hơn mức trung bình của cả nước (25%) và rất không đồng đều giữa các tỉnh, cao nhất ở Quảng Ninh 42,4%.

* Trình độ học vấn:

Trình độ học vấn và chuyên môn của dân cư và nguồn nhân lực ở vùng tương đương với trình độ trung bình của cả nước, cao hơn vùng Tây bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng thấp hơn Đồng bằng sông Hồng. Tổng dân số tốt nghiệp phổ thông cơ sở trở lên đạt 53,7% (mức trung bình cả nước 45%). Số người tốt nghiệp phổ thông trung học chiếm 14,5%. Tuy nhiên tỷ lệ người không biết chữ khá cao chiếm 11,2 % tổng dân số và tỷ lệ chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở chiếm 35.1% chủ yếu là đồng bào các dân tộc ít người..

* Lực lượng lao động:

Tổng số người qua đào tạo chuyên môn 60 vạn người chiếm 12% tổng số lao động, tương đương trình độ trung bình của cả nước. Trong đó có trên 8 vạn người có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên.

* Văn hoá - lịch sử:

Vùng Đông Bắc phản ánh bề dày lịch sử của dân tộc với các di tích văn hoá - lịch sử như Đông Sơn, Hạ Long, Pắc Bó, Tân Trào,... Các di tích văn hoá - lịch sử, các lễ hội truyền thống, các làn điệu dân ca... được gìn giữ bảo tồn.

114

Nơi đây cảnh quan tự nhiên còn tạo thuận lợi cho vùng phát triển các khu du lịch nổi tiếng.

1.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Bắc

Vùng Đông Bắc được khai thác sớm và đặc biệt khai thác mạnh mẽ từ thời Pháp thuộc do mục đích khai thác thuộc địa của tư bản Pháp.

Từ năm 1990 trở lại đây, nền kinh tế của vùng đạt được những kết quả đáng kể. Năm 1997 tổng sản phẩm GDP của vùng đạt 7,1% tổng GDP cả nước. GDP bình quân đầu người thấp, năm 1997 đạt 2052 nghìn đồng/ người bằng 61,5% mức bình quân của cả nước.

Cơ cấu kinh tế ngành có sự chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng thu nhập từ ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP của vùng tăng từ 20,6% năm 1990 lên 26,3% năm 1997; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 32,9% lên 33,8%; tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 46,5% xuống 33,6%.

a) Các ngành kinh tế:

- Ngành công nghiệp:

Cơ cấu các ngành công nghiệp trong vùng đã có nhiều biến đổi. Số xí nghiệp công nghiệp nặng với quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả nước như khai thác năng lượng, luyện kim, cơ khí, hoá chất... Ngành công nghiệp khai thác năng lượng (than) cung cấp tới 98% than đá cho nhu cầu trong nước và chiếm tỷ trọng 26,7 % trong giá trị gia tăng công nghiệp của cả nước; công nghiệp hoá chất chiếm 78,5%; công nghiệp vật liệu xây dụng chiếm 13,8%...

Trong vùng hình thành các vùng lãnh thổ tập trung công nghiệp chuyên môn hoá như: khu công nghiệp luyện kim đen Thái Nguyên; khu công nghiệp khai thác than Quảng Ninh; khu công nghiệp hoá chất Lâm Thao - Việt Trì; khu công nghiệp sản xuất phân bón Bắc Giang. Nhiều khu công nghiệp trở thành hạt nhân hình thành lên các đô thị và giữ vai trò trung tâm tác động đến sự phát triển kinh tế chung của toàn vùng.

Ngoài ra một số ngành công nghiệp nhẹ cũng phát triển trên cơ sở khai thác nguồn nông lâm sản của vùng như công nghiệp giấy (Bãi Bằng), công nghiệp mía đường, ép dầu...

- Ngành nông -lâm-ngư nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

115

Cơ cầu ngành trồng trọt - chăn nuôi trong vùng là 71%-29%. Trong ngành trồng trọt, cây lương thực vẫn giữ vị trí hàng đầu chiếm tới 63,5% giá trị gia tăng ngành trồng trọt và để phục vụ nhu cầu trong vùng.

Tuy nhiên đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế như:

+ Vùng chuyên canh chè Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang;

+ Vùng chuyên canh thuốc lá Lạng Sơn, Cao Bằng;

+ Vùng chuyên canh mía huyện Cao Lộc, Lộc Bình (Lạng Sơn), Văn Yên và Trấn Yên (Yên Bái)...;

+ Vùng chuyên canh cà phê chè Lạng Sơn, khu phụ cận Thái Nguyên (Phú Lương, Đại Từ, Đồng Hỷ), Tuyên Quang, Yên Bái, Cao Bằng...

+ Vùng chuyên canh cây ăn quả Bắc Hà (Lào Cai), Ngân Sơn (Cao Bằng), vùng na Chi Lăng - Lạng Sơn, vùng hồng Lạng Sơn, vùng cam quýt bưởi, hồng Lục Yên, Yên Bình, vùng vải thiều Lục Ngạn (Bắc Giang).

+ Vùng chăn nuôi lợn tập trung là Quảng Ninh, Phú Thọ. Vùng chăn nuôi trâu, bò.

Nhìn chung ngành nông nghiệp của vùng cũng chưa khai thác hiệu quả tiềm năng về đất đai và khí hậu vừa mang tính nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới để phát triển các cây trồng có giá trị kinh tế cao thoả mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

* Ngành ngư nghiệp

Tuy nằm trong vùng ngư trường đánh bắt cá của vịnh Bắc Bộ nhưng việc khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản của vùng có quy mô nhỏ, đánh bắt và chế biến mang tính thủ công và chủ yếu ở ven biển thuộc tỉnh Quảng Ninh. Tỷ trọng giá trị ngành thuỷ hải sản của vùng chiếm 5% tổng giá trị toàn ngành của cả nước.

* Ngành lâm nghiệp

Trong những năm qua vùng này có những nỗ lực nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc, dần dần khôi phục vốn rừng bị mất do quá trình khai thác bừa bãi. Trong vùng đã hình thành một số nông trường cung cấp nguyên liệu gỗ cho ngành sản xuất giấy (Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái...) và cung cấp gỗ trụ mỏ (Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh).

116

- Ngành dịch vụ:

* Ngành du lịch

Với các tiềm năng phát triển ngành du lịch ở các khu vực: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), các di tích lịch sử, đền chùa ở Tuyên Quang, Đền Hùng - Phú Thọ, Quảng Ninh,... các hang động ở Lạng Sơn, Cao Bằng... Các loại hình du lịch địa phương mang sắc thái bản sắc dân tộc chưa được phát huy.

* Ngành thương mại: phát triển ở khu vực cửa khẩu biên giới. Vùng còn nhiều hạn chế về giao thông liên vùng, liên tỉnh nên cũng gây trở ngại đáng kể cho phát triển kinh tế.

b) Bộ khung l∙nh thổ của vùng:

- Hệ thống đô thị:

Hệ thống đô thị gồm 18 thành phố, thị xã với tổng diện tích 1.902.2 km2 và dân số 1.264.5 nghìn người. Mật độ dân số của vùng là 665 người/ km2. Ngoài ra còn mạng lưới thị trấn, trung tâm huyện lỵ là 88 huyện với 104 thị trấn.

- Thành phố Hạ Long là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh, trung tâm du lịch, nghỉ mát có ý nghĩa trong nước và quôc tế. Ngoài ra thành phố còn có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng và là đầu mối giao thông, thương mại quan trọng của vùng. Phạm vi ảnh hưởng của thành phố là các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, Lạng Sơn.

- Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hoá của vùng Việt Bắc, có ý nghĩa quan trọng về mặt quốc phòng và là đầu mối giao lưu các tỉnh phía Bắc. Có phạm vi ảnh hưởng là các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Cao Bằng.

- Thành phố Việt Trì là thành phố công nghiệp của vùng Đông Bắc với các ngành công nghiệp hoá chất, giấy, vật liệu xây dựng. Đây là trung tâm văn hoá chính trị, khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, văn hoá các tỉnh phía Tây của vùng Đông Bắc. Phạm vi ảnh hưởng là các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai.

Ngoài ra còn 14 thị xã có ý nghĩa là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của các tỉnh của vùng.

- Hệ thống giao thông vận tải:

+ Hệ thống đường ô tô: bao gồm các tuyến quốc lộ: Quốc lộ 2 dài 316 km chạy từ Hà Nội - Việt Trì - Phú Thọ - Tuyên Quang - Mèo Vạc, đi qua các thành phố công nghiệp và địa bàn giàu khoáng sản, lâm sản và vùng chăn nuôi gia súc lớn; 117

Quốc lộ 3: Hà Nội- Thái Nguyên - Bắc Cạn- Cao Bằng - Thuỷ Khẩu dài 382 km: nối liền vùng kim loại màu với Thái nguyên và Hà Nội; Quốc lộ 18 (ngang) Bắc Ninh - Uông Bí - Đông Triều - Móng Cái: Đi qua vùng sản xuất than đá và điện lực của vùng; Quốc lộ 4 (ngang) từ Mũi Ngọc - Móng Cái- Lạng Sơn- Cao Bằng- Đồng Văn: đi qua vùng cây ăn quả, và nối liền với cửa khẩu Việt Trung...; Đường 3A(13A) từ Lạng Sơn- Bắc Sơn- Thái Nguyên- Tuyên Quang- Yên Bái gặp đường số 6 có ý nghĩa về mặt kinh tế vùng trung du và quốc phòng.

+ Hệ thống đường sắt: Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng dài 163 km nối với ga Bằng Tường (Trung Quốc). Đây là tuyến đường sắt quan trọng trong việc tạo ra các mối liên hệ qua một số khu vực kinh tế và quốc phòng xung yếu: Bắc Giang- Chi lăng- Lạng Sơn; Tuyến Hà Nội - Việt Trì - Yên bái - Lào Cai; Tuyến đường sắt Hà Nội - Quán Triều nối liền Hà Nội với nhiều cụm công nghiệp cơ khí, luyện kim quan trọng như Đông Anh, Gò Đầm, Uông Bí.

+ Hệ thống cảng biển: Cảng Cửa ông, cảng Hồng Gai, cảng Cái Lân đang được xây dựng là cảng chuyên dụng ở Bắc Bộ với chức năng xuất khẩu than đá....

1.3. Định hướng phát triển ở vùng

a) Ngành công nghiệp:

- Hình thành ngành hoặc các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn dựa trên các lợi thế về nguyên liệu và về thị trường như công nghiệp khai thác, tuyển quặng và tinh chế khoáng sản than, sắt, kim loại màu; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến nông lâm sản; công nghiệp luyện kim; công nghiệp chế tạo cơ khí; nhiệt điện và thuỷ điện vừa và nhỏ; công nghiệp phân bón hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng.

- Mặt khác đối với các khu công nghiệp hiện có cần được cải tạo, mở rộng nâng cấp hạ tầng cơ sở, đầu tư công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

- Duy trì và phát triển các ngành nghề tiều thủ công nghiệp, đặc biệt là sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ có giá trị xuất khẩu.

b) Ngành nông-lâm-ngư nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá các cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm, cây dược liệu; giảm tỷ trọng cây lương thực với tăng cường đầu tư thâm canh đáp ứng nhu cầu tại chỗ

118

- Chú trọng phát triển đàn gia súc lớn: trâu bò lấy thịt, sữa tiêu dùng và xuất khẩu.

* Ngành lâm nghiệp

- Phát triển lâm nghiệp theo hướng xã hội hoá, thực hiện chức năng bảo vệ rừng đầu nguồn, trồng rừng mới.

- Đổi mới giống cây trồng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với nhu cầu của thị trường về lâm sản.

- Xây dựng các vùng nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ.

c) Các ngành dịch vụ:

- Phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, các khu kinh tế cửa khẩu; phát triển thương nghiệp vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo.

- Phát triển du lịch biển, xây dựng một số khu, cụm du lịch, tuyến du lịch nội vùng, liên vùng và quốc tế.

- Phát triển các loại hình dịch vụ khác như vận tải quá cảnh, dịch vụ tài chính, ngân hàng, chuyển giao công nghệ, thông tin liên lạc.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, các cơ sở y tế, trường học, văn hoá, thông tin; Xây dựng hệ thống thuỷ lợi và hệ thống cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn, huyện lỵ, cung cấp nước sạch cho nông thôn; phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, phát triển hệ thống cung cấp điện.

- Vấn đề môi trường phải được coi trọng song song trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của vùng, đặc biệt ở các khu công nghiệp lớn: Việt Trì, Quảng Ninh, Thái Nguyên.

Về mặt lãnh thổ

Đông Bắc phát triển theo các tuyến và các cực:

- Việt Trì: Theo hai tuyến sông Thao, sông Chảy và sông Lô trên cơ sở khai thác thiếc, thuỷ điện Thác Bà, chè Phú Thọ- Sơn Dương, khai thác apatit, chế biến gỗ, du lịch Tân Trào- Sapa.

- Thái Nguyên: Với hai tuyến quốc lộ 3 và liên tỉnh 13 dọc theo sông Cầu, trên cơ sở khai thác quặng sắt, than, thiếc, chì, kẽm; phát triển cơ khí Gia Sàng, kính Đáp Cầu, chè Thái Nguyên, du lịch hồ Núi Cốc, hồ Ba Bể, hang Pác Bó.

119

- Hòn Gai: Dọc tuyến 18, đường thuỷ nội địa Hạ Long, Bái Tử Long với các hải cảng: Cửa ông, Hòn Gai, Cái Lân, trên cơ sở khai thác than, cơ khí khai mỏ. Cơ khí đóng tầu, gạch Giếng Đáy, phát triển các khu du lịch, nghỉ mát trọng điểm của miền Bắc: Hạ Long, Móng Cái.

II .Vùng Tây Bắc

Vùng gồm 3 tỉnh: Lai Châu, Sơn La và Hoà Bình. Tổng diện tích tự nhiên là 35637 km2, chiếm 10,82% diện tích cả nước. Dân số là 2312,6 nghìn người (năm 2001) với mật độ dân số 61 người/km2.

2.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội

a) Vị trí địa lý:

Vùng Tây Bắc: phía Bắc giáp Trung Quốc có cửa khẩu Lai Vân, đường biên giới dài 310 km; Phía Tây giáp Lào có cửa khẩu Điện Biên, Sông Mã, Mai Sơn, đường biên giới dài 560 km; Phía Đông giáp vùng Đông Bắc và Đồng bằng sông Hồng; phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ.

Vùng Tây Bắc có ý nghĩa trong giao lưu kinh tế với các nước láng giềng và có ý nghĩa đặc biệt về quốc phòng.

b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: * Địa hình

Địa hình núi cao hiểm trở chia cắt phức tạp, nhiều đỉnh núi cao với dãy Hoàng Liên Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ biên giới Việt Trung về đồng bằng và các dãy núi, cao nguyên khác. Bởi vậy việc mở mang xây dựng và giao lưu với bên ngoài của vùng rất hạn chế. Nằm giữa vùng là dòng sông Đà với hai bên là núi cao và cao nguyên tạo thành vùng tự nhiên độc đáo thích hợp phát triển thành khu kinh tế tiêu biểu cho vùng núi cao miền Bắc Việt Nam.

* Khí hậu

Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.

* Tài nguyên nước

- Tây Bắc là đầu nguồn của một vài hệ thống sông Đà, sông Mã, sông Bôi. Với

120

địa thế lưu vực rất cao, lòng sông chính và các chi lưu rất dốc. Có nhiều ghềnh thác đã tạo nên nguồn thuỷ năng lớn cho Việt Nam.

- Nguồn suối nóng ở vùng khá nhiều như Kim Bôi - Hòa Bình, Điện Biên,... có khả năng chữa bệnh.

- Các suối khoáng ở Lai Châu, Sơn La (16 điểm), Hoà Bình.

* Tài nguyên khoáng sản

- Than: trữ lượng khoảng 10 triệu tấn đáp ứng nhu cầu địa phương. Các mỏ Suối Bàng, Suối Hoa, Quỳnh Nhai, Hang Mơn - Tà Văn.

- Niken - Đồng - Vàng: đã phát hiện 4 mỏ niken và nhiều điểm quặng. Đồng được phát hiện ở khu vực mỏ Vạn Sài- Suối Chát với tổng trữ lượng khoảng 980 tấn và dự báo đạt hơn 270.000 tấn.

- Vàng sa khoáng phân bố dọc sông Đà và các triền sông.

Nhìn chung tài nguyên khoáng sản ở vùng còn nhiều ở dạng tiềm năng.

* Đất hiếm

Có tiềm năng đất hiếm lớn nhất Việt Nam. Mỏ đất hiếm Đông Pao (Lai Châu) trữ lượng khoảng 5,5 triệu tấn. Nguồn đất hiếm được khai thác sẽ phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

* Tài nguyên đất và rừng

Có hai loại đất chính là đỏ vàng và đất bồi tụ trong các thung lũng và ven sông. Trong cơ cấu sử dụng đất, đất nông nghiệp chiếm 9,92%, đất lâm nghiệp 13,18%, đất chuyên dùng 1,75 % và đất chưa sử dụng chiếm tới 75,13 %. Loại đất đỏ vàng ở các sườn núi có xu hướng thoái hoá nhanh do canh tác và khai thác rừng quá mức.

Diện tích rừng năm 2001 là 1018,9 nghìn ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 927,5 nghìn ha. Rừng chủ yếu là rừng tre nứa, gỗ thường, có ít gỗ quí hiếm và là rừng thứ sinh. Tuy nhiên trong rừng có nhiều loại dược liệu quí như sa nhân, tam thất (Lai Châu). Đặc biệt rừng Tây Bắc có nhiều cánh kiến và các động vật quí hiếm voi, bò tót, nai...

c) Tài nguyên nhân văn:

- Vùng được khai thác muộn nên mật độ dân cư thưa thớt hơn so với các vùng trong nước, chủ yếu là các dân tộc ít người sinh sống, bao gồm các dân tộc Thái, 121

Mường, H'Mông, Dao... có những nét đặc sắc về văn hoá truyền thống và tập quán sản xuất.

- Văn hoá Hoà Bình là đặc trưng của người Mường và người Việt-Mường, để lại nhiều di chỉ có giá trị về lịch sử và kiễn trúc.

- Nhìn chung trình độ dân trí trong vùng còn thấp, tỷ lệ mù chữ trong độ tuổi lao động chiếm tới 49,6% (so với cả nước là 16,5%) trong đó ở Lai Châu là 64,2% và Sơn La là 63,5% và Hoà Bình là 23,5%...

- Lực lượng lao động của vùng khá dồi dào tuy nhiên trình độ lao động thấp, cơ cấu lao động rất đơn giản, chủ yếu là lao động nông nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp cao chiếm tới 9,3%. Do vậy trong hiện tại và cả tương lai cần chú trọng đầu tư nâng cao trình độ dân trí và trình độ của người lao động. Cần khơi dậy các ngành nghề truyền thống và giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc vùng này.

2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội của vùng

- Nền kinh tế đang ở điểm xuất phát thấp, tăng trưởng GDP thấp và kéo dài nhiều năm. Tốc độ tăng dân số cao trên 3%, GDP bình quân đầu người bao gồm cả khu thuỷ điện Hoà Bình rất thấp đạt 1616,8 nghìn đồng/người/năm bằng 48,2% mức trung bình của cả nước.

- ở vùng cao, sản xuất còn lạc hậu mang nặng tính tự cấp tự túc, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.

- Cơ cấu kinh tế mặc dù đã có sự chuyển biến nhưng còn rất chậm, chủ yếu là sản xuất nông- lâm nghiệp, năm 1997 tỷ trọng thu nhập nông lâm nghiệp chiếm tới 56,16%, công nghiệp chỉ chiếm 13,66% và dịch vụ 30,18%.

a) Các ngành kinh tế:

- Ngành nông- lâm nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

- Phát huy thế mạnh cây chè tuy chất lượng không cao như chè vùng Đông Bắc nhưng phát triển công nghiệp chế biến chè đen xuất khẩu vì chè là cây có giá trị của vùng. Diện tích chè chiếm 10,25% diện tích chè trong cả nước năm1995, được trồng chủ yếu ở Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình.

- Cây công nghiệp ngắn ngày nhiều nhất là mía. Ngoài ra còn có vùng bông Tô Hiệu - Sơn La; vùng đậu tương Sơn La, Lai Châu.

- Cây lương thực: từng bước giảm diện tích lúa đồi, tăng diện tích lúa nước, xây dựng cánh đồng Mường Thanh, Bắc Yên, Văn Chấn... và phát triển ruộng bậc thang.

122

Ngoài ra cây ngô là thế mạnh của vùng sản xuất lấy lương thực và thức ăn cho đàn gia súc lớn.

- Chăn nuôi của vùng có thế mạnh chăn nuôi bò sữa (Mộc Châu) do điều kiện sinh thái rất thích hợp. Tây Bắc là vùng chăn nuôi bò sữa lớn nhất nước ta.

* Ngành lâm nghiệp

Do có sự đổi mới về chính sách cộng với sự quan tâm của các tổ chức quốc tế, phong trào trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt phải kể đến các mô hình vườn rừng, vườn đồi kết hợp lấy gỗ với cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi khá thành công, gắn nông nghiệp với lâm nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Ngành công nghiệp:

Lớn nhất là thuỷ điện Hoà Bình, còn lại quy mô ngành công nghiệp trong vùng còn rất nhỏ bé. Công nghiệp chế biến nông sản đáng kể nhất là chế biến sữa Mộc Châu, chế biến chè Tam Đường. Các ngành công nghiệp địa phương như cơ khí sửa chữa, ngành tiểu thủ công nghiệp mây tre đan còn rất nhỏ bé.

b) Bộ khung l∙nh thổ của vùng:

- Hệ thống đô thị:

Hệ thống đô thị của vùng với thành phố Điện Biên, 3 thị xã Sơn La, thị xã Hoà Bình và thị xã Lai Châu. Tổng diện tích các đô thị là 596.7 km2 và dân số là 178.6 nghìn người.

- Thành phố Điện Biên là trung tâm của tỉnh Lai Châu, vựa lúa lớn nhất của vùng Tây Bắc, trung tâm du lịch quan trọng của cả nước, có sân bay Mường Thanh và cửa khẩu Tây Trang.

- Thị xã Lai Châu là trung tâm của khu vực phía Bắc tỉnh Lai Châu, có ý nghĩa kinh tế, quốc phòng đối với các huyện phía Bắc của tỉnh.

- Thị xã Sơn La là cực tăng trưởng với công nghiệp thuỷ điện, du lịch sinh thái nhân văn, là đầu mối giao lưu quan trọng của toàn vùng Tây Bắc.

- Thị xã Hoà Bình là cửa ngõ giao lưu của vùng Tây Bắc với thủ đô Hà Nội, đồng bằng Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

- Hệ thống giao thông vận tải:

- Đường bộ mật độ thấp, phân bố không đều do địa hình hiểm trở. 64 trong tổng

123

số 526 xã chưa có đường ô tô, 44 xã chưa có đường dân sinh... do đó hạn chế cho phát triển kinh tế xã hội của vùng. Quốc lộ 6: Hà Nội-Hoà Bình-Sơn La-Lai Châu dài 465 km; quốc lộ 37 chạy từ Chí Linh (Hải Dương) đi Sơn La dài 422 km. Quốc lộ 4D chạy dọc tuyến biên giới phía Bắc nối với Sapa Lào Cai.; quốc lộ 12...

- Ngoài ra còn có hệ thống đường thuỷ và đường hàng không nhưng còn hạn chế. Đường thuỷ theo tuyến sông Đà. Đường hàng không có hai sân bay Điện Biên và Nà Sản quy mô nhỏ.

2.3. Định hướng phát triển của vùng

a) Một trong những vấn đề mấu chốt hiện nay của vùng Tây Bắc là xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm:

- Nâng cấp các trục giao thông là huyết mạch quan trọng của vùng như các quốc lộ 6, 37, 4D, 279, 12 và các trục đường liên tỉnh. Đến năm 2010 phấn đấu 100% xã có đường ô tô vào trung tâm xã.

- Phát triển mạng bưu chính viễn thông.

- Xây dựng lưới điện kết hợp lưới điện quốc gia và các thuỷ điện vừa và nhỏ, cực nhỏ theo quy mô hộ và bản, phấn đấu năm 2010 khoảng 70% số dân được dùng điện.

- Thuỷ lợi: Khôi phục rừng đầu nguồn bảo vệ các nguồn nước trên các hồ, đầm, ao, sông, suối. Sửa chữa và xây dựng các đập thuỷ lợi; phát triển hệ thống cung cấp nước sạch cho nhân dân.

b) Khai thác hiệu quả thế mạnh nông lâm nghiệp:

Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc và phát triển chăn nuôi bò sữa. Kết hợp phát triển các cây công nghiệp chè, cà phê, đỗ tương, bông... cây dược liệu, cây cánh kiến.

c) Ngành công nghiệp:

Thúc đẩy công nghiệp khai thác thuỷ năng, công nghiệp chế biến nông lâm sản.

d) Thương mại và dịch vụ:

Phát triển các trung tâm thương mại ở các cửa khẩu, các chợ nông thôn. Củng cố thương nghiệp quốc doanh và khuyến khích các thành phần kinh tế.

Phát huy tiềm năng du lịch sẵn có của từng địa phương, bảo tồn các di sản văn hoá của các dân tộc.

124

e) Về tổ chức l∙nh thổ:

Các cực phát triển của vùng là:

- Cực Hoà Bình với các tuyến Hoà Bình - Sơn La, Hoà Bình - Xuân Mai, Hoà Bình - Hồi Xuân (Thanh Hoá) với các chức năng chế biến nông lâm sản, khai thác khoáng sản, cơ khí sửa chữa.

- Cực Sơn La với các tuyến Sơn La - Lai Châu, Sơn La - Mai Châu - Hoà Bình và Sơn La - Văn Chấn với chức năng chế biến sữa, chè, bông, lương thực và cơ khí sửa chữa.

- Cực Điện Biên với các tuyến Điện Biên - Phong Thổ, Điện Biên - Sơn La với chức năng chủ yếu là chế biến đường mía, lương thực, khai thác than địa phương, phát triển du lịch .

III. Vùng đồng bằng sông Hồng

Vùng Đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Diện tích tự nhiên của vùng là 14.788 km2, chiếm 4,5% diện tích cả nước. Dân số của vùng là 17.243,3 nghìn người năm 2001 chiếm 22% dân số cả nước.

3.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội

a) Vị trí địa lý:

Đồng bằng sông Hồng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa trung du, miền núi phía Bắc và Tây Bắc, là những vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản; phía đông giáp biển Đông, vùng được coi là cửa ngõ của vịnh Bắc Bộ. Bởi vậy, vùng có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trở thành một bộ phận chủ yếu của vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

* Địa hình, khí hậu và thuỷ văn

- Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng của vùng.

- Đặc trưng khí hậu của vùng là mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô. Mùa xuân có tiết mưa phùn. Điều kiện về khí hậu của vùng tạo thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm: vụ đông với các cây ưa lạnh, vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa.

125

- Hệ thống sông ngòi tương đối phát triển. Tuy nhiên về mùa mưa lưu lượng dòng chảy quá lớn có thể gây ra lũ lụt, nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau gây ra hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Về mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau), dòng nước trên sông chỉ còn 20-30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng thiếu nước. Bởi vậy, để ổn định việc phát triển sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp thì phải xây dựng hệ thống thuỷ nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và phải xây dựng hệ thống đê điều chống lũ và ngăn mặn.

* Tài nguyên đất đai

Đất đai nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Hiện có trên 103 triệu ha đất đã được sử dụng, chiếm 82,48 % diện tích đất tự nhiên của vùng và chiếm 5,5% diện tích đất sử dụng của cả nước. Như vậy mức sử dụng đất của vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước.

Đất đai của vùng rất thích hợp cho thâm canh lúa nước, trồng màu và các cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ 2 trong cả nước với diện tích đạt 1246,9 nghìn ha.

Khả năng mở rộng diện tích của đồng bằng vẫn còn khoảng 137 nghìn ha. Quá trình mở rộng diện tích gắn liền với quá trình chinh phục biển thông qua sự bồi tụ và thực hiện các biện pháp quai đê lấn biển theo phương thức: "lúa lấn cói, cói lấn sú vẹt, sú vẹt lấn biển".

* Tài nguyên biển

Đồng bằng sông Hồng có một vùng biển lớn, với bờ biển kéo dài từ Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn- Ninh Bình. Bờ biển có bãi triều rộng và phù sa dày là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, nuôi rong câu và chăn vịt ven bờ. Ngoài ra một số bãi biển, đảo có thể phát triển thành khu du lịch như bãi biển Đồ Sơn, huyện đảo Cát Bà,...

* Tài nguyên khoáng sản

Đáng kể nhất là tài nguyên đất sét, đặc biệt là đất sét trắng ở Hải Dương, phục vụ cho phát triển sản xuất các sản phẩm sành sứ. Tài nguyên đá vôi ở Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Môn - Hải Dương, dải đá vôi từ Hà Tây đến Ninh Bình chiếm 25,4% trữ lượng đá vôi cả nước, phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. Tài nguyên than nâu ở độ sâu 200m đến 2000m có trữ lượng hàng chục tỷ tấn đứng hàng đầu cả nước, hiện chưa có điều kiện khai thác. Ngoài ra vùng còn có tiềm năng về khí đốt. Nhìn chung khoáng sản của vùng không nhiều chủng loại và có 126

trữ lượng vừa và nhỏ nên việc phát triển công nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài.

* Tài nguyên sinh vật

Tài nguyên sinh vật trong vùng khá phong phú với nhiều động thực vật quí hiếm đặc trưng cho giới sinh vật của Việt Nam. Mặc dù trong vùng có các khu dân cư và đô thị phân bố dầy đặc nhưng giới sinh vật vẫn được bảo tồn ở các vườn quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương.

c) Tài nguyên nhân văn:

Tài nguyên nhân văn của vùng rất đa dạng và phong phú. Vùng có lịch sử hình thành sớm, là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước. Lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta gắn liền với vùng đất này. Đồng bằng sông Hồng tiêu biểu cho truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước, truyền thống cần cù lao động của nhân dân Việt Nam. Cấu trúc làng xã, cách quản lý xã hội của các vùng trên lãnh thổ Việt Nam đều bắt nguồn từ vùng này.

Cư dân trong vùng chủ yếu là dân tộc Kinh với nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và các nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ. Tỷ lệ dân tộc ít người chỉ có 3,8% trong dân số toàn vùng. Hình thức quần cư theo hai xu hướng chính là kiểu làng xã tập trung thành những điểm ở các dải đất cao xen kẽ trong vùng và kiểu phân bổ dọc theo hai bờ của hệ thống sông Thái Bình và sông Hồng.

Tổng dân số của vùng năm 2001 là 17.243,3 nghìn người. Mật độ dân số trong vùng lao nhất trong cả nước, năm 2001 đạt 1148 người/ km2, tốc độ gia tăng dân số khá cao ở mức gần 2% trừ Hà Nội, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định. Do vậy tiềm năng về số lượng lao động của vùng rất lớn.

Trình độ dân trí và học vấn của cư dân trong vùng cao hơn so với các vùng khác. Tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi lao động thấp nhất 10,7% so với mức trung bình của cả nước là 16,5%. Số lao động có kỹ thuật cao nhất 14% tổng số lao động so với cả nước là 10%. Số cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng chiếm 35,5% tổng số cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên của cả nước và so với vùng Đông Nam Bộ là 20,6%...

Sự phát triển kinh tế xã hội lâu đời đã hình thành nên nhiều điểm, cụm kinh tế - xã hội và thị trấn, thị xã và hình thành hai trung tâm phát triển kinh tế vào loại lớn nhất của cả nước là Hà Nội và Hải Phòng. Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật và kinh tế của cả nước; Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng nhất miền Bắc, là vị trí tiếp nhận và trao đổi hàng hoá, nguyên liệu của vùng và của

127

vùng khác. Mức độ đô thị hoá của Đồng bằng sông Hồng là khá cao. Năm 2001 dân số thành thị trong vùng đạt 3568,5 nghìn người, chiếm 21%dân số toàn vùng. Toàn vùng có 12 thành phố, thị xã và khoảng 88 thị trấn. Đây là những cơ sở quan trọng hình thành bộ khung lãnh thổ phát triển kinh tế toàn vùng.

3.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội

Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp. Với 22% dân số cả nước năm 2001 vùng này đã đóng góp 56.310 tỷ đồng chiếm 22% GDP trong đó có tới 19,4% giá trị gia tăng nông nghiệp và 28,8% giá trị gia tăng dịch vụ của cả nước. Cơ cấu kinh tế ngành có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp, tỷ trọng ngành dịch vụ đạt tới gần 50%.

a) Các ngành kinh tế:

- Ngành nông nghiệp

Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vựa lúa của Việt Nam, nó có nhiệm vụ hỗ trợ lương thực cho các tỉnh phía Bắc và một phần dành cho xuất khẩu. Thời kỳ 1993-1997, 85% sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu của vùng, 5% hỗ trợ các tỉnh và 10% xuất khẩu. Diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp chiếm tới 57,65% diện tích đất tự nhiên của toàn vùng.

Cơ cấu ngành trồng trọt- chăn nuôi còn nặng về trồng trọt, tỷ trọng ngành trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là 63%. Trong ngành trồng trọt chủ yếu là lúa nước, sản lượng lúa chiếm tới 89,21% trong sản lượng lương thực quy thóc 4,62 triệu tấn, còn lại là hoa màu lương thực như ngô, khoai, sắn. Ngoài ra trong vùng còn phát triển các cây công nghiệp khác như lạc, đậu tương có thể trồng xen canh, gối vụ. Cây công nghiệp chủ yếu là đay chiếm 55% diện tích đay cả nước và cói chiếm 41,28 % diện tích cói cả nước.

Về chăn nuôi, sự phát triển đàn lợn gắn liền với sản xuất lương thực trong vùng. Đến năm 2001 đã có 5921,8 nghìn con, chiếm 27,2% đàn lợn cả nước; đàn gia cầm có trên 30 triệu con chiếm 20,05% đàn gia cầm cả nước. Đàn trâu có chiều hướng giảm do nhu cầu về sức kéo được thay thế bởi máy móc hiện đại. Đàn bò 483 nghìn con năm 2001 đáp ứng nhu cầu thịt, sữa. Chăn nuôi thuỷ sản cũng được chú trọng phát triển để tận dụng lợi thế diện tích mặt nước đa dạng của vùng và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

- Ngành công nghiệp

Đồng bằng sông Hồng có nền công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta.

128

Trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng đầu của cả nước, nhất là về cơ khí chế tạo, sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm.

Xét về tỷ trọng trong tổng GDP ngành công nghiệp toàn vùng thì công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm chiếm 20,9%, công nghiệp nhẹ (dệt, may, da) chiếm 19,3%; sản xuất vật liệu xây dựng 17,9%; cơ khí, điện, điện tử 15,6%; hoá chất, phân bón, cao su chiếm 8,1%; còn lại 18,2% là các ngành công nghiệp khác.

Đến nay trên địa bàn vùng đã hình thành một số khu, cụm công nghiệp có ý nghĩa lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội của vùng như các khu công nghiệp ở Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc,...

Tuy vậy trình độ phát triển công nghiệp của vùng còn thấp nhiều so với trình độ phát triển công nghiệp của các vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Tỷ trọng lao động công nghiệp của vùng chiếm 32% tổng lao động công nghiệp trong toàn quốc nhưng mới chỉ sản xuất ra hơn 22% giá trị công nghiệp của cả nước.

- Ngành dịch vụ

Là trung tâm thương mại lớn nhất của cả nước, Đồng bằng sông Hồng đã đảm nhận chức năng phân phối hàng hoá trên phạm vi các tỉnh phía Bắc và một phần cho các tỉnh ven biển miền Trung.

Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm dịch vụ lớn cho cả nước có tỷ trọng dịch vụ trong GDP của vùng đạt 45% so với cả nước là 41%.

Các hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, du lịch, thôngtin, tư vấn, chuyển giao công nghệ của Đồng bằng sông Hồng mở rộng trên phạm vi các tỉnh phía Bắc và cả nước.

Trong dịch vụ, thương mại chiếm vị trí quan trọng. Tuy vậy nó lại là khâu yếu kém của vùng, chỉ chiếm 18% tổng giá trị thương mại của cả nước.

Về giao thông vận tải, vùng có nhiều đầu mối liên hệ với các tỉnh phía Bắc, phía Nam. Vùng được coi là cửa khẩu quốc tế hàng đầu của cả nước. Các hệ thống đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không của vùng tương đối phát triển so với cả nước. Lưu lượng vận chuyển của vùng chiếm tới 8,7% khối lượng hàng hoá vận chuyển; 7,5% hàng hoá luân chuyển; 11,2% vận chuyển hành khách và 11,5% luân chuyển hành khách của cả nước.

Về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền tệ (tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số) phát triển nổi trội hơn hẳn các vùng khác. Hai lĩnh vực này góp phần làm tăng GDP của ngành dịch vụ của vùng. Đồng bằng sông Hồng là trung tâm tư 129

vấn, thông tin, chuyển giao công nghệ hàng đầu, đồng thời còn là một trong hai trung tâm tài chính - ngân hàng lớn nhất của cả nước.

b) Bộ khung l∙nh thổ của vùng:

- Hệ thống đô thị

Với 4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định và 10 thị xã tỉnh lỵ, 88 thị trấn là các trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị quan trọng với sự giao lưu trao đổi hàng hoá, lao động dễ dàng. Trong vùng hình thành nên 3 cụm đô thị: cụm Tây Bắc với Hà Nội, cụm phía Đông với Hải Phòng và cụm phía Nam với Nam Định là trung tâm.

- Thủ đô Hà Nội: Là thủ đô của cả nước, Hà Nội trở thành trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật của cả nước.

- Thành phố Hải Phòng: Giữ vai trò là đầu mối giao lưu liên vùng và là cửa ngõ giao lưu quốc tế của Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc. Thành phố được phát triển trên cơ sở phát huy lợi thế về giao thông vận tải biển.

- Thành phố Nam Định: Là thành phố công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến.

Ngoài ra còn có các thành phố và thị xã trực thuộc các tỉnh là trung tâm kinh tế văn hoá của các tỉnh, có ý nghĩa liên kết các tỉnh trong toàn vùng và liên kết với vùng khác.

- Hệ thống giao thông vận tải

Mạng lưới giao thông khá dày kết hợp nhiều chiều trong không gian lãnh thổ của vùng. Các trục và hướng đường có ý nghĩa chiến lược về kinh tế và quốc phòng.

+ Hệ thống đường sắt quy tụ tại Hà Nội. Tổng chiều dài đường sắt trong vùng là 1.000 km chiếm 1/3 tổng chiều dài đường sắt toàn quốc. Bao gồm các hướng: Hà Nội - Đồng Giao (qua Phủ Lý - Nam Định - Ninh Bình); tuyến Hà Nội- Hải Phòng; Hà Nội - Lào Cai.

+ Hệ thống đường ô tô quy tụ về trung tâm: Tuyến đường 5 Hà Nội - Hải Phòng; tuyến đường 6 Hà Nội - Tây Bắc; ... Các tuyến đường cắt chéo nhau: đường 10 Hải Phòng- Thái Bình - Nam Định; đường 17 Hải Dương - Ninh Giang; đường 39 Thái Bình - Hưng Yên. Hệ thống đường ô tô tạo thành mạng lưới vô cùng thuận lợi để thiết lập các mối liên hệ vùng.

+ Hệ thống đường sông, đường biển khá phát triển trong vùng dựa trên mạng lưới sông ngòi dày đặc, đặc biệt là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ 130

thống đường sông có ý nghĩa kinh tế lớn trong vận chuyển hàng hoá và hành khách. Tuy nhiên một khó khăn của hệ thống đường sông là mực nước quá chênh lệch giữa hai mùa, các luồng, lạch hay bị thay đổi sau kỳ lũ. Việc tạo các luồng lạch và các bến cảng chưa được chú trọng, phương tiện vận chuyển chưa nhiều, chưa hiện đại hoá.

+ Đường hàng không tương đối phát triển tạo điều kiện cho liên hệ với các vùng trong nước và nước ngoài. Từ Hà Nội có nhiều hướng bay đi các vùng nội địa và quốc tế. Trong vùng có sân bay quốc tế Nội Bài và hai sân bay Gia Lâm - Hà Nội, Cát Bi- Hải Phòng.

3.3. Định hướng phát triển của vùng

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng thời kỳ 1996 - 2010 đã xác định: Đồng bằng sông Hồng có vị trí trung tâm giao lưu giữa các vùng Đông Bắc - Tây Bắc - trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ; là của ngõ thông thương đường biển và đường hàng không của các tỉnh phía Bắc; có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nước. Bởi vậy định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của vùng là rất quan trọng. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế của vùng cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước là 1,2- 1,3 lần. Cơ cấu kinh tế trong vùng được xác định là dịch vụ - công nghiệp và xây dựng - Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là 50% - 43%- 7%.

a) Ngành nông nghiệp:

- Phát triển bảo đảm an toàn lương thực cho vùng; hình thành các vùng sản xuất lúa và ngô chất lượng cao.

- Khai thác tiềm năng đất đai một cách có hiệu quả để xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, chất lượng cao; phát triển và làm giàu môi trường sinh thái, tiết kiệm đất đai trong phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng.

- Xây dựng các vùng chuyên canh, phát triển sản xuất rau, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, hoa và vật nuôi; phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển, đánh bắt thuỷ sản ven bờ.

- Phát triển nông nghiệp đi đôi với công nghiệp chế biến, xây dựng nông thôn mới; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến.

b) Ngành công nghiệp:

- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành

131

sản xuất tư liệu sản xuất, công nghiệp cơ khí chế tạo, phát triển công nghiệp điện tử; phát triển có chọn lọc các ngành ít gây ô nhiễm môi trường.

- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao: công nghiệp nhẹ, cơ khí chế tạo, kỹ thuật điện, điện tử, tin học; công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ hải sản, công nghiệp sản xuất nguyên liệu cơ bản như kim loại màu, thép, vật liệu xây dựng và các nguyên liệu khác.

- Xây dựng một số khu công nghiệp tại Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương và Hà Tây theo các tuyến quốc lộ 21A, 1,5, 18.

c) Ngành dịch vụ:

Khai thác lợi thế vị trí của vùng phát triển nhanh các ngành dịch vụ, du lịch. Mở rộng mạng lưới thương mại, phát triển các trung tâm thương mại, nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ khác.

d) Các mục tiêu phát triển kinh tế x∙ hội khác:

- Giảm tỷ lệ gia tăng dân số xuống dưới 2%. Có biện pháp hữu hiệu giải quyết phân bố dân cư và giải quyết việc làm.

- Đảm bảo nhu cầu nước cho sản xuất kinh doanh và cho sinh hoạt; cơ bản hoàn thành điện khí hoá trong vùng; nâng cấp hệ thống trường học, bệnh viện, bệnh xá, nhà văn hoá.

IV. Vùng Bắc trung bộ

Gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. Diện tích tự nhiên 51501 km2 chiếm 15,64% diện tích tự nhiên cả nước. Dân số 10188,4 nghìn người năm 2001 chiếm 12,95 % dân số cả nước.

4.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội

a) Vị trí địa lý:

Vùng Bắc Trung Bộ có tính chất chuyển tiếp giữa các vùng kinh tế phía Bắc và các vùng kinh tế phía Nam. Phía Tây là sườn Đông Trường Sơn, giáp nước Lào có đường biên giới dài 1.294 km với các cửa khẩu Quan Hoá, Lang Chánh (Thanh Hoá), Kỳ Sơn (Nghệ An), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị), tạo điều kiện giao lưu kinh tế với Lào và các nước Đông Nam á trên lục địa; Phía Đông hướng ra biển Đông với tuyến đường bộ ven biển dài 700 km, với nhiều hải sản và có nhiều cảng nước sâu có thể hình thành các cảng biển.

132

Vùng có nơi hẹp nhất là Quảng Bình (50km), nằm trên trục giao thông xuyên Việt là điều kiện thuận lợi giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Bắc và phía Nam.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

* Địa hình: đây là nơi bắt đầu của dãy Trường Sơn, mà sườn Đông đổ xuống Vịnh Bắc Bộ, có độ dốc khá lớn. Lãnh thổ có bề ngang hẹp, địa hình chia cắt phức tạp bởi các con sông và dãy núi đâm ra biển, như dãy Hoàng Mai (Nghệ An), dãy Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh)... sông Mã (Thanh Hoá), sông Cả (Nghệ An), sông Nhật Lệ (Quảng Bình)... Cấu trúc địa hình gồm các cồn cát, dải cát ven biển, tiếp theo là các dải đồng bằng nhỏ hẹp, cuối cùng phía Tây là trung du, miền núi thuộc dải Trường Sơn Bắc. Nhìn chung địa hình Bắc Trung Bộ phức tạp, đại bộ phận lãnh thổ là núi, đồi, hướng ra biển, có độ dốc, nước chảy xiết, thường hay gây lũ lụt bất ngờ gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân.

* Về khí hậu: đây là vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất so với các vùng trong cả nước. Hàng năm thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ, gió Lào, hạn hán, mà nguyên nhân cơ bản là do vị trí, cấu trúc địa hình tạo ra. Vùng này cũng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, tuy nhiên không sâu sắc như ở Bắc Bộ. Điều kiện khí hậu của vùng gây khó khăn cho sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

* Tài nguyên đất đai:

- Diện tích đất cát, sỏi, đất bạc màu chiếm tỷ lệ lớn. Có 3 loại đất chính là đất đỏ vàng phân bố ở vùng trung du miền núi, thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày và khai thác lâm nghiệp, trồng cây ăn quả; đất phù sa ven sông thích hợp cây lương thực, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày; đất cát hoạc cát pha ven biển chất lượng thấp chỉ trồng một số loại cây hoa màu, trồng rừng phi lao, bạch đàn chống gió, cát.

- Đất lâm nghiệp có 3,4 triệu ha chiếm 63% diện tích đất tự nhiên của vùng và 15,6% đất lâm nghiệp của cả nước.Trong số đó diện tích đất có rừng là 2249,9 nghìn ha năm 2001. Tài nguyên rừng của vùng chỉ đứng sau Tây Nguyên và chính nó đã cung cấp một phần quan trọng về gỗ và lâm sản hàng hoá cho Đồng bằng sông Hồng, đáp ứng một phần xuất khẩu của nước ta.

* Tài nguyên biển:

Bở biển dài 670 km với 23 cửa sông trong đó có nhiều cửa sông lớn có thể xây dựng cảng phục vụ vận tải, đánh cá như Lạch Hới, Nghi Sơn (Thanh Hoá), Lạch Quèn, Cửa Lò, Cửa Hội (Nghệ An, Hà Tĩnh). Vùng biển có thềm lục địa rộng với diện tích 92.000 km2 và nhiều tài nguyên hải sản, độ sâu 51 - 200 mét. Trữ lượng cá lên tới

133

620.000 tấn và trữ lượng cá nổi chiếm tối 52-58% thuận lợi cho việc đánh bắt. Ngoài ra còn có các loài hải sản có giá trị khác như tôm he, tôm hùm, cá mực. Ven biển với 30.000 ha nước lợ có khả năng nuôi hải sản. Có nhiều đồng muối có giá trị ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.

* Tài nguyên khoáng sản:

Tài nguyên khoảng sản của vùng khá phong phú và đa dạng. So với cả nước, Bắc Trung Bộ chiếm 100% trữ lượng crômit, 60% trữ lượng sắt, 44% trữ lượng đá vôi xi măng. Các khoáng sản có giá trị kinh tế trong vùng bao gồm:

- Đá vôi xây dựng: 37,5 tỷ tấn có ở hầu hết các tỉnh.

- Quặng sắt: 556,62 triệu tấn chủ yếu là ở mỏ Thạch Khê.

- Cát thuỷ tinh: 573,6 m3, có ở 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.

- Sét làm gạch, ngói: 3,09 tỷ tấn có ở các tỉnh trong vùng

- Đá vôi xi măng: 172,83 triệu tấn, có ở Thanh Hoá, Nghệ An.

- Titan: 6,32 triệu tấn có nhiều ở Quảng Trị.

- Đá cát két: 200 triệu tấn có ở Nghệ An và một số nơi khác.

- Nhôm: Trên 100 nghìn tấn có ở Nghệ An.

- Crômit: 2.066 nghìn tấn ở Thanh Hoá.

- Ngoài ra còn một số khoáng sản khác như đá ốp lát, cao lanh, sét...

c) Tài nguyên nhân văn:

Bắc Trung Bộ là vùng đất trải qua nhiều giai đoạn biến động phức tạp, được hình thành trong lịch sử lâu dài. Đây là vùng sản sinh ra nhiều nhân tài của đất nước, nơi có đóng góp về sức người sức của cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc.

Tổng dân số của vùng năm 2001 là 10,188 nghìn người. Tốc độ tăng trưởng dân số hàng năm thời kỳ 1989 -1997 là 2,2%. Mật độ dân số trung bình là 198 người/km2 so với mức bình quân cả nước là 231 người/km2. Tỷ lệ dân số thành thị là 13%, dân số nông thôn là 87%.

Dân tộc: Bắc Trung Bộ có 25 dân tộc đang sinh sống. Chủ yếu là người Kinh chiếm 90,6%, cư trú ở đồng bằng ven biển và trung du; còn lại là các dân tộc ít người sống ở các vùng cao phía Tây và Tây Bắc của tỉnh Thanh Hoá.

Trình độ học vấn của dân trong vùng tương đối khá. Tỷ lệ biết chữ là 87,4%, xấp xỉ mức trung bình của cả nước.

* Lực lượng lao động

Số người trong độ tuổi lao động là 5,024 triệu người chiếm 51,42% dân số của

134

vùng và 12% lao động của cả nước. Trong đó lao động trong ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm 72,36%, lao động làm việc tại các khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chỉ có 27,64% .

Lực lượng lao động trẻ chiếm tới 35,7% nhưng trình độ học vấn và tay nghề không cao. Toàn vùng có 90% số người trong tuổi lao động là lao động phổ thông, chỉ có 10% lao động đã qua đào tạo nghề. Hiện có 490 nghìn người đã được đào tạo từ mức công nhân kỹ thuật trở lên, trong đó 85 000 lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 1,7% so với dân số trong độ tuổi lao động. Số người thất nghiệp trong vùng khá cao, đặc biệt ở nông thôn tình trạng bán thất nghiệp rất cao.

4.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội của vùng

a) Các ngành kinh tế:

- Ngành nông, lâm, ngư nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

+ Tổng diện tích đất nông lâm nghiệp của vùng có khoảng 4,3 triệu ha. Diện tích cây lương thực 911.200 ha, sản lượng lương thực quy thóc đạt 2307,8 nghìn tấn, lương thực quy thóc bình quân đầu người là 237,6 kg/người, chỉ đạt 65,76% mức bình quân của cả nước. Có thể khẳng định vùng này không phù hợp cho sản xuất cây lương thực. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, vùng vẫn phải nhập thêm từ vùng khác.

+ Thế mạnh của vùng là phát triển cây công nghiệp hàng năm như lạc, cói, mía, dâu tằm... trong đó phải kể đến cây lạc có diện tích 64 000ha chiếm 24,6% trong tổng diện tích lạc của cả nước, chủ yếu được trồng ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá; diện tích mía 7.800 ha được trồng nhiều ở Thanh Hoá, Nghệ An; cói 2546 ha chiếm 25,8% diện tích cói cả nước trồng ở các vùng ven biển. Các cây công nghiệp lâu năm như hồ tiêu trồng ở Quảng Bình, Quảng Trị; cà phê, cao su, chè trồng nhiều ở Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá và cây ăn quả trồng nhiều ở Tân Kỳ, Nghĩa Đàn (Nghệ An), Vân Du, Hà Trung (Thanh Hoá).

+ Về chăn nuôi chủ yếu là trâu có 627,1 nghìn con chiếm 21% đàn trâu cả nước; đàn bò 733 nghìn con chiếm 21,9% đàn bò cả nước; đàn lợn 2.356,9 nghìn con chiếm 15,85% đàn lợn cả nước. Ngoài ra ở đây còn có truyền thống nuôi dê, hươu ở Nghệ An, Hà Tĩnh; nuôi vịt ở Thanh Hoá.

* Ngành lâm nghiệp

+ Khai thác, chế biến, tu bổ và trồng rừng được chú trọng ở vùng. Sản lượng gỗ khai thác hàng năm là 341.514 m3 năm 1993 chiếm 11,8% trữ lượng của cả nước; 135

Khai thác tre, luồng là 41,4 triệu cây chủ yếu ở Thanh Hoá và Nghệ An. Trong vùng cũng hình thành nhiều lâm trường lớn chuyên khai thác, chế biến tu bổ rừng như lâm trường Như Xuân, Nghĩa Đàn, Hương Sơn, Hương Khê, Ba Rũn...

+ Hiện nay việc khai thác rừng ở vùng đã đến mức giới hạn. Rừng gỗ quí và rừng giàu chỉ còn tập trung ở vùng giáp biên giới Việt - Lào, do vậy việc khai thác kết hợp tu bổ và trồng rừng là một nhiệm vụ phải đặt lên hàng đầu... Trong những năm qua, Bắc Trung Bộ đã chú ý đến việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

* Ngành ngư nghiệp

Vùng có truyền thống trong khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản. Hiện nay các địa phương đã đầu tư, đổi mới trang thiết bị đánh bắt. Sản lượng cá biển đã khai thác được là năm 1991 là 73.995 tấn chiếm 10% của cả nước. Ngoài ra còn khai thác tôm, mực, cua...

Trong vùng cũng đã phát triển các cơ sở chế biến thuỷ hải sản như Cửa Hội (Nghệ An), Cẩm Nhượng (Hà Tĩnh), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Thuận An (Thừa Thiên -Huế) và nhiều cơ sở nhỏ của các huyện.

Vùng cũng phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản ven bờ thuộc các vũng, vịnh, đầm. Dọc ven bờ hình thức nuôi cá lồng gồm cá song, cá vược, cá đối được phát triển mạnh. Ngoài ra còn trồng rau tảo chủ yếu ở Thanh Hoá, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

* Ngành công nghiệp:

+ Nền công nghiệp của vùng mới được phát triển. Chủ yếu là công nghiệp vật liệu xây dựng mà đáng kể nhất là xi măng, sản xuất gạch ngói, phân bố ở khắp các tỉnh. Đá ốp lát với công suất hiện có 50000 m2/năm phân bố ở Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế.

+ Khai khoáng, luyện kim, khai thác mở sắt ở Thạch Khê...

+ Công nghiệp chế biến nông lâm hải sản: nhà máy đường Nghĩa Đàn (Nghệ An), Thạch Thành (Thanh Hoá), chế biến thịt ở Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế; chế biến dầu ở Vinh, ép dầu thảo mộc ở Nghĩa Đàn -Nghệ An và ở Thanh Hoá.

+ Khai thác và chế biến hải sản, sản xuất đồ uống.

+ Chế biến chè, lâm sản, giấy và bột giấy; chế biến mủ cao su Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.

+ Công nghiệp hàng tiêu dùng mà ngành dệt may là ngành mũi nhọn, công nghiệp may.

136

b) Bộ khung l∙nh thổ của vùng:

- Hệ thống đô thị:

Vùng có hệ thống đô thị với 3 thành phố, 8 thị xã và 78 thị trấn. Dân số đô thị tăng lên gắn liền với quá trình đô thị hoá. Các đô thị tập trung dọc tuyến trục đường quốc lộ 1, một số ở trung du và giáp biên giới.

- Thành phố Thanh Hoá là hạt nhân của trung tâm công nghiệp phía Bắc Bắc Trung Bộ, với các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm.

- Thành phố Vinh là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Nghệ An và là trung tâm văn hoá, kinh tế, du lịch, dịch vụ của cả vùng. Nghệ An và Hà Tĩnh là trung tâm đào tạo của vùng Bắc Bắc Trung Bộ.

- Thành phố Huế là cố đô của Việt Nam, còn giữ lại nhiều di sản có giá trị. Đây là nơi giao lưu hội tụ của giao thông Bắc-Nam, đồng thời cũng là trung tâm du lịch đào tạo của vùng và của cả nước.

- Thị xã Đông Hà có vị trí quan trọng nằm trên quốc lộ 9 và quốc lộ 1 tạo thành hành lang kinh tế quan trọng của vùng. Đây cũng là trung tâm thương mại quan trọng nối luồng hàng về cảng Cửa Việt, Chân Mây - Đà Nẵng.

- Hệ thống giao thông vận tải:

+ Bao gồm mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không và đường ống với các bến xe, hải cảng, sân bay tạo thành những đầu mối giao thông, những tuyến liên hợp vận chuyển có ý nghĩa liên kết nội vùng, liên vùng và quốc tế. Hiện nay hệ thống giao thông trong vùng đang được cải tạo và xây mới.

+ Đường bộ bao gồm: quốc lộ 1 trùng với đường 15 và đường sắt xuyên Việt là con đường huyết mạch của vùng và cả nước. Đường 15 từ Suối Rút (Hoà Bình) - Hồi Xuân (Thanh Hoá) - Phủ Quỳ - Đô Lương- Đức Thọ, nối ra đường 1. Có thể coi đây là con đường vừa mang tính chất quốc phòng, vừa mang tính mở mang vùng kinh tế mới. Đường 217 từ Thanh Hoá - qua biên giới Việt Lào. Đường 7 nối đường 1 với Diễn Châu (Nghệ An). Đường 8 từ Vinh đi Hương Sơn đến thị trấn Napê của Lào. Đường 12 từ Ba Đồn (Quảng Bình) đi Lào nối liền vùng thiếc, gỗ, thạch cao của Trung Lào qua đường 1 đến cảng Vũng áng. Đường 9 qua Lào. Ngoài ra còn nhiều tuyến đường địa phương theo hướng Bắc - Nam hoặc Tây - Đông.

+ Đường sắt: tuyến xuyên Việt chạy qua địa phận của vùng dài 650 km bằng 1/5 tổng chiều dài đường sắt Thống Nhất. Ngoài ra còn có tuyến đường sắt Nghĩa

137

Đàn- Cầu Giát dài 32km, mới được xây dựng nhằm phát triển kinh tế của vùng Tây Bắc Nghệ An và có ý nghĩa quốc phòng.

+ Đường sông: Bao gồm các tuyến đường thuỷ Bắc - Nam theo kênh than và sắt trên sông Cả, sông Mã. Tuyến này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong mùa mưa bão khi vận chuyển theo đường biển không an toàn. Tuyến sông Mã, sông Chu cập bến Hàm Rồng, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Bái Thượng có ý nghĩa vận chuyển hàng hoá giữa vùng đồng bằng, trung du với miền núi. Tuyến sông Cả và các phụ lưu với nhiều cửa biển quan trọng.

+ Đường biển: Tuyến Hàm Rồng - Hải Phòng dài 129 km nối khu công nghiệp Bắc Thanh Hoá với cảng Hải Phòng; tuyến Bến Thuỷ - Hải Phòng dài 339 km nối thành phố Vinh với cảng Hải Phòng. Hiện nay có cảng Cửa Lò lớn nhất có thể mở các tuyến đường biển về phía Nam và các tuyến quốc tế.

+ Đường hàng không: Các tuyến bay: Huế - Tân Sơn Nhất; Huế - Hà Nội; Vinh- Hà Nội. Các tuyến bay này hoạt động thất thường do lượng hàng và hành khách ít cộng với thời tiết không thuận lợi.

4.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng

Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống đô thị hạt nhân, gắn phát triển kinh tế với công bằng xã hội, giảm sự chênh lệch về mức sống; kết hợp phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.

a) Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

- Phát triển toàn diện dựa vào thế mạnh của từng khu vực. Chú ý hàng đầu các loại cây công nghiệp: Lạc, mía, dâu tằm, thuốc lá, cói, hồ tiêu, cà phê, cao su, dừa. Các khu ven biển và đồng bằng chú trọng thâm canh lúa nước và trồng màu.

- Chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc, gia cầm và chú trọng nuôi hươu, dê tạo thêm sản phẩm hàng hoá.

*Ngành ngư nghiệp: Phát triển kinh tế biển, kết hợp giữa nuôi trồng và đánh bắt hải sản, tận dụng thế mạnh ven bờ, các đảo để khai thác tổng hợp vùng biển giàu có.

*Ngành lâm nghiệp: Kết hợp khai thác, chế biến, tu bổ và trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc; trồng rừng chắn cát ven biển; tạo vành đai xanh quanh các khu đô thị, khu công nghiệp.

138

b) Ngành công nghiệp:

- Ngành khai khoáng: Đầu tư vào các ngành khai thác đá vôi, sản xuất xi măng (Thanh Hoá - Nghệ An); khai thác titan ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình; khai thác thiếc Quỳ Hợp; khai thác đá ốp lát các loại.

- Công nghiệp chế biến: Đẩy mạnh chế biến nông lâm thuỷ hải sản trên cơ sở đầu tư công nghệ, mở rộng quy mô.

- Phát triển các ngành công nghiệp dệt may, hình thành các khu công nghiệp luyện kim đen Thạch Hà (Hà Tĩnh).

Về không gian lãnh thổ:

- Phát triển theo hành lang quốc lộ 1 xây dựng với mô hình: Cảng biển-công nghiệp - dịch vụ - đô thị. Từ đó hình thành lên các cụm công nghiệp, khu du lịch, các đô thị hạt nhân.

- Phát triển theo không gian hành lang xa lộ Bắc- Nam đường 15 với mô hình: Khai thác khoáng sản - cây công nghiệp - công nghiệp - đô thị.

- Không gian hành lang vùng cao biên giới với mô hình: Khai thác rừng - thương mại - bảo vệ môi trường - quốc phòng.

- Các khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm:

+ Khu vực Nam Thanh Bắc Nghệ: Phát triển cảng biển Nghi Sơn thương mại, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến và có khả năng cơ khí, hoá lọc dầu.

+ Khu vực Thạch Khê- Vũng áng: Cảng biển thương mại quốc tế Vũng áng, công nghiệp khai khoáng, luyện cán thép, cơ khí, chế biến,

+ Khu công nghiệp Bạch Mã- Cảnh Dương - Chân Mây - Lăng Cô: Cảng thương mại quốc tế Chân Mây, công nghiệp nhẹ, chế biến... Khu thương mại tự do, khu du lịch.

V. Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ

Vùng gồm thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà. Tổng diện tích tự nhiên của vùng là 33.067 km2 chiếm 10,04% diện tích cả nước, dân số là 6.693,7 nghìn người năm 2001 chiếm 8,5% dân số cả nước.

139

5.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của vùng

a) Vị trí địa lý:

Phía Bắc là đèo Hải Vân, điểm cuối của dãy Trường Sơn Bắc, giáp với Bắc Trung Bộ; phía Tây là dãy Trường Sơn Nam với hệ thống cao nguyên đất đỏ bazan, giáp với Lào và Tây Nguyên, phía Đông là biển Đông với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có thềm lục địa và biển sâu tạo điều kiện phát triển các cảng quốc tế; phía Nam giáp với Đông Nam Bộ.

Với vị trí có tính chất trung gian và bản lề như vậy tạo điều kiện cho vùng phát triển kinh tế, giao lưu kinh tế, văn hoá với các vùng, và giao lưu quốc tế.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

* Địa hình

Địa hình có tính phân chia sâu sắc do sự chuyển tiếp giữa miền núi cao của phần cuối dải Trương Sơn với hướng địa hình cong về phía biển, núi dốc đứng về phía đông.

* Khí hậu

Tính chất khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và mang sắc thái của khí hậu á xích đạo. Biên độ dao động nhiệt thấp, bức xạ lớn. Mưa ít chỉ khoảng 1200 mm/năm. Cát và nước mặn thường xuyên xâm lấn vào đất liền do thuỷ triều. Đây cũng là vùng thường xuyên bị bão và do địa hình dốc thường kéo theo lũ ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Càng vào phía Nam mùa khô càng kéo dài, vùng Khánh Hoà mùa khô dài tới 8-9 tháng.

Có thể phân thành 3 tiểu vùng khí hậu: tiểu vùng Nam - Ngãi; tiểu vùng Bình - Phú và tiểu vùng Khánh Hoà.

* Tài nguyên đất

Trong tổng quỹ đất tự nhiên thì có hơn 11% diện tích là đất nông nghiệp (409 nghìn ha), còn lại là đất chưa sử dụng (1,7 triệu ha), đất trống đồi núi trọc (1,3 triệu ha) và diện tích mặt nước.

Đất của vùng được phân làm các nhóm: Đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích đất tự nhiên phân bố chủ yếu trên khu vực đồi núi, với tầng đất mỏng, lẫn đá lại dốc gây khó khăn cho sử dụng, chỉ có một số chuyển tiếp giữa đồng bằng và núi là trồng màu và trồng cây công nghiệp; đất xám, bạc màu chiếm khoảng 10% diện tích tự

140

nhiên; đất phù sa chiếm gần 10% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo các lưu vực sông, phần lớn sử dụng vào các mục đích nông nghiệp.

* Tài nguyên rừng

Trữ lượng rừng tự nhiên có khoảng 94,6 triệu m3 gỗ, 325 triệu cây tre, nứa. Diện tích rừng của cả vùng năm 2001 là 1168 nghìn ha. Ngoài khai thác gỗ, rừng còn có một số đặc sản quí như quế, trầm hương, sâm qui, kỳ nam.

Hệ động vật rừng mang đặc trưng của khu hệ động vật ấn Độ, Mã Lai với các loài đặc trưng là voi, bò rừng, bò tót, cheo cheo, sóc chân vàng,... rất phong phú và có dạng đặc hữu.

* Tài nguyên biển

Chiều dài bờ biển khoảng 900 km kéo dài từ Hải Vân đến Khánh Hoà, biển vùng này khá sâu ở sát bờ, nhiều eo biển, cửa sông, vũng, vịnh thuận lợi cho phát triển kinh tế biển: du lịch, giao thông biển, đánh bắt cá, phát triển các hải cảng lớn.

Ven biển có nhiều đồng muối chất lượng tốt, khả năng khai thác lớn như đồng muối Sa Huỳnh - Quảng Ngãi.

Biển có nhiều đảo và quần đảo ; ngoài khơi có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng và là nơi cư ngụ của tàu thuyền, là bình phong chắn gió, cát biển cho ven bờ.

Vùng biển có nhiều loài cá có giá trị như cá trích, mòi, nhồng (tầng nổi) cá thu (tầng trung), cá mập, mối... (tầng đáy), tạo điều thuận lợi cho phát triển khai thác đánh bắt hải sản.

* Tài nguyên nước

Có trên 15 con sông, phần lớn là ngắn và dốc. Tổng lượng dòng chảy khoảng 5.000 km3, về mùa khô mực nước sông rất thấp, dòng chảy nhỏ. Nguồn nước ngầm trữ lượng thấp. Tài nguyên nước lợ là thế mạnh của vùng, diện tích khoảng 60.990 ha thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.

* Tài nguyên khoáng sản

Chủ yếu là cao lanh, sét, cát xây dựng, cát thuỷ tinh và đá làm vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn có một số khoáng sản như vàng (Bồng Miêu), than đá (Nông Sơn),... Các mỏ khoáng sản quy mô nhỏ và phần lớn chưa được khai thác.

141

c) Tài nguyên nhân văn:

Dân cư của vùng thưa hơn so với các vùng ven biển khác. mật độ trung bình là 196 người/km2, phần lớn tập trung ở đồng bằng, đô thị và bến cảng. Tốc độ tăng dân số là 2,45%; dân cư nông thôn chiếm 72%, cư dân đô thị là 28% (năm 2001).

Cơ cấu dân tộc chủ yếu là người Kinh, người dân tộc ít người (Chăm, Xơđăng, Cơtu, Êđê, Bana, Gié Triêng, Raglai) chỉ chiếm 5% trong tổng dân số.

Trình độ học vấn của dân cư trong vùng tương đối khá, tỷ lệ biết chữ là 89% cao hơn mức trung bình của cả nước. Tuy nhiên, số đồng bào các dân tộc ít người sống ở các vùng sâu, xa (khó khăn về giao thông, tài nguyên hạn chế) thì đa phần còn nghèo đói và tỷ lệ mù chữ lên tới 40%.

Vùng này là nơi hội nhập của hai nền văn hoá Việt và Chăm. Những phong tục tập quán của văn hoá Chăm thể hiện khá rõ nét ở vùng này. Ngoài ra văn hoá vùng này còn ảnh hưởng của hai nền văn hoá Trung Hoa và ấn Độ.

- Trong vùng còn bảo tồn được các kiến trúc cổ như các di tích Chăm, đô thị cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn. Trong vùng cũng có hai khu bảo tồn thiên nhiên là Cù lao Chàm và Krông Trai.

* Lực lượng lao động

- Khoảng 50% lao động tập trung trong khu vực sản xuất nông lâm ngư và diêm nghiệp. Lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng khoảng 7%; lao động ngành dịch vụ khoảng 35,4%; 10,5% trong các ngành sản xuất phi vật chất.

- Trình độ tay nghề của lao động trong vùng khá cao do sớm tiếp cận với nền kinh tế thị trường. Đội ngũ lao động được đào tạo từ công nhân kỹ thuật trở lên chiếm tới 9,4 % trong tổng số lao động của cùng, tương đương với mức trung bình của cả nước.

5.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội

a) Các ngành kinh tế:

- Ngành công nghiệp:

+ Các ngành nghề công nghiệp chủ yếu của vùng là chế biến lương thực, thực phẩm; khai thác và chế biến lâm sản; dịch vụ vận chuyển và bốc dỡ hàng hoá; sản xuất hàng tiêu dùng: dệt, đường, giấy và các ngành công nghiệp nhẹ khác. Công nghiệp cơ khí, công nghiệp năng lượng và các ngành công nghiệp nặng khác chưa phát triển mạnh mẽ.

142

+ Trong vùng hình thành các khu công nghiệp trọng điểm bao gồm: Khu công nghiệp Liên Chiểu (Đà Nẵng); khu công nghiệp Hoà Khánh (Đà Nẵng) diện tích 250 ha; khu công nghiệp Chu Lai, Kỳ Hà (Quảng Nam); khu công nghiệp Điện Ngọc - Điện Nam nằm tuyến phía đông tuyến Đà Nẵng - Hội An; khu công nghiệp An Hoà- Nông Sơn; khu công nghiệp Dung Quất (khu lọc và hoá dầu đầu tiên của nước ta); khu công nghiệp Nam Tuy Hoà (Phú Yên) và khu công nghiệp Suối Dầu (Khánh Hoà).

- .Ngành nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

Phát triển theo hướng tăng tỷ trọng cây công nghiệp và chăn nuôi. Cây công nghiệp chiếm 15% diện tích cây trồng. Trong vùng đã hình thành vùng sản xuất tập trung cây công nghiệp: mía 28 nghìn ha, dứa 18 nghìn ha, lạc 20 nghìn ha, gần đây là phát triển chè, cao su, cà phê, ca cao...

Chăn nuôi chiếm 27% giá trị sản lượng nông nghiệp, lớn nhất là đàn bò 1,1 triệu con chiếm gần 20% đàn bò của cả nước. Chương trình sin hoá đàn bò và nuôi lợn hướng nạc phát triển tốt.

* Ngành lâm nghiệp

Phát triển vốn rừng và bảo vệ rừng được chú trọng. Toàn vùng trồng được 157.600 ha rừng bằng 15% diện tích rừng trồng của cả nước. Tuy nhiên diện tích này còn rất nhỏ so với diện tích đất trống đồi trọc; rừng đầu nguồn chưa được chú trọng quản lý; rừng đặc sản, nguyên liệu chưa được khai thác để phát triển kinh tế của vùng.

* Ngành ngư nghiệp

+ Khai thác hải sản là nghề chính của vùng, đạt 19% sản lượng đánh bắt hải sản của cả nước.

+ Diện tích nuôi trồng thuỷ sản mới đạt 12.447 ha trong tổng số 20.000 ha nước mặt có khả năng nuôi trồng thuỷ sản bao gồm cả nước ngọt và nước lợ. Các sản phẩm nuôi chủ yếu là tôm, ngoài ra là các đặc sản rau câu, cua, hải sâm... Vùng cũng đặc biệt chú ý nuôi các đặc sản xuất khẩu như tôm hùm, cua,...

- Ngành dịch vụ:

Dịch vụ là ngành có thế mạnh của vùng, chủ yếu phát triển ở Nha Trang và Đà Nẵng. Các khu vực khác cơ sở hạ tầng kém phát triển nên dịch vụ còn ở dạng tiềm năng.

143

b) Bộ khung l∙nh thổ của vùng:

- Hệ thống đô thị:

Vùng có 3 thành phố, 4 thị xã, và 41 thị trấn, tỷ lệ dân số thành thị là 28%. Các thành phố, thị xã phân bố chủ yếu trên trục đường 1A gắn với cảng biển. Trong đó, Đà Nẵng và Khánh Hoà có mức đô thị hoá cao hơn với 31,2% và 38,15% dân số thành thị.

- Hệ thống giao thông vận tải:

Đây là vùng bản lề nối hai vùng Nam - Bắc và có cảng biển quan trọng. Như vậy sự phát triển giao thông trong vùng có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế vùng, cả nước và giao lưu quốc tế.

+ Đường bộ: Tuyến dọc 1A; các tuyến ngang 14B, 24, 25, 26, 14C, 19 và các tỉnh lộ, đường liên huyện, xã tương đối phát triển; tuyến đường sắt Thống Nhất xuyên qua 6 tỉnh của vùng.

+ Đường sông: Đáng kể nhất là luồng vận tải trên sông Thu Bồn từ cửa Hội An tầu thuyền vài trăm tấn có thể đi lại. Ngoài ra còn các tuyến trên sông Trà Khúc, sông Vệ nối đồng bằng và trung du Quảng Ngãi; tuyến trên sông An Lão, tuyến sông ở Bình Định. Các tuyến vận tải sông có ý nghĩa nội bộ từng lưu vực.

+ Đường biển: Tuyến Đà Nẵng- Sài Gòn quan trọng nhất, vận chuyển lương thực, thực phẩm và hàng hoá khác, tuyến Đà Nẵng - Hải Phòng; ngoài ra còn các tuyến vận chuyển quốc tế: Đà Nẵng đi Hồng Kông, Tokyo, Singapo... với các cảng biển Đà Nẵng, cảng Quy Nhơn, cảng Hội An, cảng Nha Trang, cảng Cam Ranh.

+ Đường hàng không: Các sân bay Đà Nẵng, Nha Trang, Phù Cát, Phú Yên, trong đó sân bay Đà Nẵng là 1 trong 3 sân bay quốc tế của nước ta.

5.3. Định hướng phát triển

a) Ngành công nghiệp:

Công nghiệp được coi là ngành trọng tâm trong định hướng phát triển kinh tế của vùng. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn hoá lọc dầu, khai thác khoáng sản; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản nhất là chế biến cho xuất khẩu, phát triển ngành công nghiệp dệt, da, may; phát triển cơ khí sửa chữa và cơ khí đóng tàu thuyền.

b) Ngành nông, lâm, ngư nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

144

- Giữ mức tăng trưởng ổn định. Tăng cường mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp, phát huy thế mạnh nông sản xuất khẩu là lạc, tơ tằm, sản xuất lương thực đảm bảo nhu cầu của vùng.

- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, đạt tỷ trọng giá trị 40-45% giá trị sản lượng nông nghiệp vào năm 2010. Chú trọng phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt, lợn và gia cầm.

*Ngành lâm nghiệp

Bảo vệ rừng tự nhiên hiện có là 897.000 ha; quản lý và chăm sóc 71.7000 ha rừng trồng. Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc khoảng hơn 1 triệu ha; nâng cao độ che phủ rừng lên 62-68% năm 2010.

* Ngành ngư nghiệp

Nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng nuôi trồng thuỷ sản, giữ vai trò là ngành mũi nhọn.

c) Ngành dịch vụ:

- Hình thành 3 trung tâm du lịch Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.

- Xây dựng trung tâm thương mại của vùng ở Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang; phát triển mạnh các loại hình dịch vụ lợi thế như cảng biển, viễn thông quốc tế, tài chính, ngân hàng.

- Chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái.

d) Phát triển cơ sở hạ tầng:

- Xây dựng hệ thống giao thông đường bộ, sông, biển, hàng không thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, thúc đẩy sản xuất hàng hoá; thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá vào nông thôn.

- Tập trung có trọng điểm xây dựng một số cảng, phát huy thế mạnh vận tải biển cho phát triển kinh tế và quốc phòng.

VI. Vùng Tây Nguyên

Tây Nguyên gồm 3 tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc với diện tích tự nhiên là 54.476 nghìn km2 chiếm 16,6% diện tích tự nhiên cả nước. Dân số 4330 nghìn người chiếm khoảng 5,5% dân số cả nước (năm 2001), là vùng có dân số vào loại thấp nhất trong cả nước. 145

6.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội

a) Vị trí địa lý:

Tây Nguyên nằm ở phía Tây Nam của nước ta, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị và quốc phòng đối với cả nước và khu vực Đông Dương. Phía Tây giáp Nam Lào và Đông Bắc Campuchia; phía Nam giáp Đông Nam Bộ là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước; phía Bắc giáp Bắc Trung Bộ và phía Đông giáp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

* Địa hình

ở về phía Tây của dãy Trường Sơn, bề mặt địa hình dốc thoải dần từ Đông sang Tây, đón gió Tây nhưng ngăn chặn gió Đông Nam thổi vào. Địa hình chia cắt phức tạp có tính phân bậc rõ ràng, bao gồm:

- Địa hình cao nguyên là địa hình đặc trưng nhất của vùng, tạo lên bề mặt của vùng. Dạng địa hình này thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp với quy mô lớn.

- Địa hình vùng núi

- Địa hình thung lũng chiếm diện tích không lớn; chủ yếu phát triển cây lương thực, thực phẩm và nuôi cá nước ngọt.

* Khí hậu

Chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo; nhiệt độ trung bình năm khoảng 20oC điều hoà quanh năm biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch cao trên 5,5oC. Khí hậu Tây Nguyên có hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa. Mùa khô nóng hạn, thiếu nước trầm trọng, mùa mưa nóng ẩm, tập trung 85-90% lượng mưa của cả năm.

* Tài nguyên nước

Tây Nguyên có 4 hệ thống sông chính: Thượng sông Xê Xan, thượng sông Srêpok, thượng sông Ba và sông Đồng Nai. Tổng lưu lượng nước mặt là 50 tỷ mét khối. Chế độ dòng chảy chịu tác động của khí hậu.

Nguồn nước ngầm tương đối lớn nhưng nằm sâu, giếng khoan trên 100 mét.

* Đất đai

Đất đai được coi là tài nguyên cơ bản của vùng, thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp. 146

Diện tích đất chủ yếu là đất đỏ bazan, tầng phong hoá dày, địa hình lượn sóng nhẹ tạo thành các cao nguyên đất đỏ như cao nguyên Buôn Ma Thuột, Plâycu, Đăk Nông, Kon Tum chiếm diện tích khoảng 1 triệu ha, thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây cao su, cà phê, chè, hồ tiêu, điều... và rừng; Đất đỏ vàng diện tích khoảng 1,8 triệu ha, kém màu mỡ hơn đất đỏ bazan nhưng giữ ẩm tốt và tơi xốp nên thích hợp với nhiều loại cây trồng. Ngoài ra còn có đất xám phân bố trên các sườn đồi thoải phía Tây Nam và trong các thung lũng, đất phù sa ven sông, thích hợp cho trồng cây lương thực.

Tuy nhiên diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm tới 1,4 triệu ha và đang bị thoái hoá nghiêm trọng (đất bazan thoái hoá tới 71,7%; diện tích đất bị thoái hoá nặng chiếm tới 20%).

* Tài nguyên rừng

Tây nguyên là một trong những vùng có tính đa dạng sinh học rất cao của Việt Nam.

Rừng Tây Nguyên giàu về trữ lượng, đa dạng về chủng loại: Trữ lượng rừng gỗ chiếm tới 45% tổng trữ lượng rừng gỗ của cả nước.Diện tích rừng Tây Nguyên là 3015,5 nghìn ha chiếm 35,7% diện tích rừng cả nước. Các cây dược liệu quí được tìm thấy ở đây như sâm bổ chỉnh, sa nhân, địa liền, thiên niên kiện. hà thủ ô trắng,... và các cây thuốc quí có thể trồng được ở đây như atisô, bạch truật, tô mộc, xuyên khung...

Hệ động vật hoang dã cũng rất phong phú có ý nghĩa kinh tế và khoa học. Có tới 32 loài động vật quí hiếm như voi, bò tót, trâu rừng, hổ, gấu, công, gà lôi...

* Tài nguyên khoáng sản

Chủng loại khoáng sản ít. Đáng kể nhất là quặng bôxit với trữ lượng dự báo khoảng 10 tỷ tấn, chiếm 90% trữ lượng bôxit cả nước, phân bố chủ yếu ở Đắc Nông, Gia Lai Kon Tum. Việc khai thác quặng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp của vùng.

Vàng: có 21 điểm vàng trữ lượng khoảng 8,82 tấn phân bố ở Kon Tum, Gia Lai. Ngoài ra còn các loại đá quí, các mỏ sét gạch ngói phân bố ở Chưsê - Gia Lai và Bản Đôn - Đắc Lắc, than bùn và than nâu phân bố ở Biển Hồ, làng Bua, làng Vệ - Gia Lai, Chư Đăng - Đắc Lắc.

c) Tài nguyên nhân văn:

Dân số phân bố không đều chủ yếu tập trung ở các thị trấn, thị xã, ven trục đường giao thông. Mật độ dân số ở thị xã Buôn Ma Thuột là 1.500 người/ km 2, ở

147

thị xã Plâycu là 2200 người / km2, thị xã Kon Tum là 1400 người; ở những vùng núi cao mật độ dân số bình quân chỉ 12-13 người/km2.

Cơ cấu dân tộc gồm hơn 37 dân tộc, trong đó người kinh chiếm tới 60% dân số. Các dân tộc ở Tây Nguyên sống xen kẽ nhau, tuy nhiên có một số cư trú riêng biệt. Các dân tộc ít người như Êđê, Giarai, Xê đăng...

Mỗi dân tộc có đặc trưng truyền thống văn hoá riêng như lễ hội đâm trâu, đàn đá, đàn tơrưng, múa giã gạo... đều mang đậm sắc thái dân tộc, phản ánh tình yêu lao động, yêu đất nước, ý chí quật cường của dân tộc.

Cảnh quan hấp dẫn với thác nước trên sông Krông Ana, Biển Hồ, Hồ Lắc, thác Trinh nữ...

6.2. Hiện trạng phát triển kinh tế, xã hội

a) Các ngành kinh tế:

- Ngành nông-lâm nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

Cây công nghiệp dài ngày là một trong những thế mạnh của vùng, bao gồm các cây trồng:

- Cà phê: diện tích trồng 240,5 nghìn ha, chiếm 80% diện tích cà phê cả nước. Hình thành hai vùng chuyên canhlớn là vùng cà phê Buôn Ma Thuột, Krông Pach, Đăcmin, Krông Ana, Krông Búc và vùng cà phê Gia Lai. Sản lượng cà phê nhân toàn vùng năm 1997 là 343,6 nghìn tấn, chiếm 85% sản lượng cà phê của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 1995 của vùng đạt 450 triệu USD.

- Cao su: Hiện có khoảng 71.650 ha, tăng 50.000 ha so năm 1984. Do mới khai thác nên năng suất cao su còn thấp, sản lượng đạt 18.133 tấn mủ. Việc trồng cao su ở Tây Nguyên 10 năm qua đã khẳng định vị trí của cây cao su trong vùng.

- Cây chè: Cây chè gặp nhiều khó khăn do thiếu nước và nắng nóng khốc liệt. Diện tích chè đang giảm dần ở Gia Lai. Hiện diện tích chè kinh doanh chỉ còn 12.500 ha, tập trung ở Biển Hồ, Bầu Cạn, sản lượng chè búp tươi trên 50.000 tấn.

- Cây hồ tiêu: mới được trồng ở Tây Nguyên, năm 1994 diện tích hồ tiêu đạt 1.208 ha chiếm 24% diện tích hồ tiêu cả nước, sản lượng đạt 1.315 tấn đứng thứ hai sau vùng Đông Nam Bộ. Trong vùng, hồ tiêu phân bố nhiều ở Đắc Nông - Đắc Lắc.

148

- Dâu tằm: Hình thành vùng dâu tằm tập trung lớn nhất của cả nước, diện tích khoảng 10.000 ha dâu, sản lượng tơ đạt trên dưới 1.200 tấn chiếm trên 80% sản lượng tơ cả nước. Tuy nhiên từ năm 1993 đến nay diện tích dâu không tăng, riêng ở Đắc Lắc giảm do giá tơ xuất khẩu giảm.

- Cây ăn quả: Chiếm tỷ lệ thấp trong các cây dài ngày ở Tây Nguyên. Các loại cây ăn quả như xoài, hồng xiêm, sầu riêng, bơ, chuối... Cây ăn quả phân bố ở hầu hết các tỉnh. Tuy nhiên vùng chưa chú trọng đầu tư nghiên cứu tạo giống, kỹ thuật canh tác, tạo nguồn nước, tổ chức tiêu thụ.

- Cây lương thực: Tây Nguyên cũng coi trọng phát triển cây lương thực, diện tích đến năm 1995 là 220,7 nghìn ha, trong đó 151,5 nghìn ha lúa, bình quân lương thực đạt 247,6 kg/người.

- Chăn nuôi: Thế mạnh là chăn nuôi đại gia súc mà chủ yếu là đàn bò. Năm 2001, đàn bò 435,4 nghìn con chiếm 11,2% đàn bò cả nước, ngoài ra còn nuôi trâu, dê.

* Ngành lâm nghiệp

Tổng diện tích rừng Tây Nguyên chiếm 35,7% diện tích rừng cả nước. Khâu chế biến lâm sản chủ yếu ở dạng sơ chế.

Diện tích rừng là 3.015,5 nghìn ha năm 2001, trong đó rừng trồng là 96 nghìn ha chiếm hơn 3% còn lại là rừng tự nhiên. Tuy nhiên tỷ lệ rừng sống chỉ đạt 40-50%.

Sản lượng gỗ khai thác đạt 385,5 nghìn m3/năm, chủ yếu được vận chuyển về Đông Nam Bộ và vùng Nam Trung Bộ để chế biến.

- Ngành công nghiệp:

Đi theo hướng khai thác lợi thế của vùng, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ tiêu dùng, sản xuất nông, lâm nghiệp và đời sống nhân dân. Ngoài ra sản phẩm mủ cao su phục vụ nhu cầu vùng khác và xuất khẩu. Các ngành công nghiệp như chế biến gỗ và lâm sản chiếm 24,7% giá trị sản lượng công nghiệp; công nghiệp thực phẩm chiếm 24,4%; sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 13,41%; cơ khí 14,7%.

Hiện nay đã có một số dự án đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp: chế biến cà phê xuất khẩu, dệt may, chế biến gỗ, rau quả.

b) Bộ khung l∙nh thổ của vùng:

- Hệ thống đô thị

Bao gồm 2 thành phố và các thị xã, thị trấn là các trung tâm chính trị, văn hoá, 149

kinh tế, khoa học kỹ thuật thuộc các đơn vị hành chính, chủ yếu phát triển công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp.

- Thành phố Buôn Ma Thuột là đầu mối giao thông giữa quốc lộ 14 và quốc lộ 26, có sân bay nội địa Buôn Ma Thuột; là trung tâm văn hoá, kinh tế của tỉnh và của vùng.

- Thành phố Plâycu nằm trên đầu mối giao thông giữa quốc lộ 14 và quốc lộ 19, giữ vị trí quan trọng ở Bắc Tây Nguyên và là trung tâm của tỉnh Gia Lai và Bắc Tây Nguyên.

- Thị xã Kon Tum là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của tỉnh Kon Tum.

- Hệ thống giao thông vận tải

Trong vùng bao gồm các quốc lộ QL14 là tuyến dọc chạy xuyên suốt các tỉnh Tây Nguyên và có thể coi là xương sống của vùng; QL 24 nối từ Quảng Ngãi sang Kon Tum; QL 40 từ ĐắcTô đi Plâycu sang Lào, QL19 nối vùng với cảng Quy Nhơn; QL25, QL26, QL27, QL28 nối liền các tỉnh của vùng tạo điều kiện thuận để phát triển kinh tế và quốc phòng.

Có 2 sân bay đang được khai thác là Plâycu với các tuyến bay đi thành phố HCM và Đà Nẵng, sân bay Buôn Ma Thuột với các tuyến bay đi Hà Nội (trung chuyển qua Đà Nẵng) và thành phố HCM.

6.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội

a) Ngành nông, lâm nghiệp:

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá dựa trên lợi thế của vùng về đất đai, khí hậu: phát triển các vùng chuyên canh cây cà phê, hồ tiêu, cao su; cây ăn quả... Chú ý bảo vệ môi trường.

Thực hiện đầu tư thâm canh, kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và công nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu sản xuất , dân sinh và xuất khẩu.

Phát triển cây lương thực, tiến tới xoá bỏ việc phá rừng làm nương rẫy.

Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, lấy chăn nuôi gia đình là chính.

Phát triển lâm nghiệp theo hướng tăng cường công tác bảo vệ, cải tạo tu bổ rừng tự nhiên hiện có nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Coi trọnglợi ích bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp với lợi ích lâm sinh.

b) Ngành công nghiệp:

Chú trọng phát triển công nghiệp sử dụng các nguồn nguyên liệu tại chỗ như 150

chế biến nông sản, công nghiệp thực phẩm, vật liệu xây dựng, giấy, sành sứ, phát triển cơ khí sửa chữa; khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp.

Từng bước đầu tư công nghệ đặc biệt là công nghiệp chế biến các sản phẩm của các vùng chuyên canh. Tập trung các ngành công nghiệp với quy mô thích hợp, ưu tiên việc ứng dụng công nghệ đòi hỏi ít vốn.

c) Ngành dịch vụ:

Phát triển mạng lưới chợ nhằm mở rộng giao lưu hàng hoá. Chú trọng hướng dẫn và quản lý mạng lưới thương nghiệp để cung cấp và thu mua hàng hoá kịp thời cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc ít người.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia lưu thông nhằm tạo động lực cho sản xuất. Xây dựng các trung tâm thương mại tại các thành phố, thị xã để trao đổi hàng hoá, giới thiệu sản phẩm hàng hoá với các vùng khác, với Lào, Thái Lan, Campuchia.

Xây dựng các khu du lịch: Suối Vàng, Lác Thiện, Buôn Hồ... hình thành các tuyến du lịch nội vùng và liên vùng với Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long.

d) Hệ thống giáo dục và y tế:

Nâng cao trình độ học vấn và nâng cao chất lượng của lực lượng lao động là tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.

Chú trọng giữ gìn và phát huy các truyền thống, bản sắc dân tộc.

VII. Vùng Đông Nam Bộ

Vùng bao gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai.

Diện tích tự nhiên 34733 km2, chiếm 10,55% diện tích cả nước. Dân số 12361,7 nghìn người, chiếm 15,71% dân số cả nước (năm 2001).

7.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội

a) Vị trí địa lý:

Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nước, khu vực tập trung nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên là những vùng giàu tài nguyên đất đai, rừng và khoáng sản.

151

Phía Tây và Tây - Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long nơi có tiềm năng lớn về nông nghhiệp, là vựa lúa lớn nhất nước ta; phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ và khí đốt và thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tế thương mại với các nước trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Cam puchia, Thái Lan, Lào, Mianma.

Với vị trí này Đông Nam Bộ là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

* Địa hình

Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long. Độ cao địa hình thay đổi từ 200 đến 600 mét, rải rác có một vài ngọn núi trẻ. Nhìn chung địa hình của vùng tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp , phát triển công nghiệp và đô thị, xây dựng hệ thống giao thông vận tải,...

* Khí hậu

Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam Bộ có đặc điểm của vùng khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi trong năm. Đặc biệt có sự phân hoá sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt động của gió mùa.

Lượng mưa dồi dào trung bình hàng năm khoảng 1500 - 2000 mm. Khí hậu của vùng tương đối điều hoà, ít có thiên tai. Tuy nhiên về mùa khô, lượng mưa thấp gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.

* Đất đai:

Đất nông nghiệp là một thế mạnh của vùng. Trong tổng quỹ đất có 27,1% đang được sử dụng vào mục đích nông nghiệp.

Có 12 nhóm đất với 3 nhóm đất rất quan trọng là: Đất nâu đỏ trên nền bazan, đất nâu vàng trên nền bazan, đất xám trên nền phù sa cổ. Ba nhóm đất này có diện tích lớn và chất lượng tốt thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển như cao su, cà phê, điều, lạc, mía, đỗ tương và cây lương thực.

Đất chưa sử dụng chiếm 26,7% diện tích đất tự nhiên (so với cả nước là 42,98%). Tỷ lệ đất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất thổ cư khá cao so với mức trung bình của đất nước.

152

* Tài nguyên rừng

Diện tích rừng của Đông Nam Bộ không lớn, còn khoảng 532.600 ha chiếm 6,8% diện tích rừng cả nước và phân bố không đều ở các tỉnh. Rừng trồng tập trung ở Bình Dương, Bình Phước với 15,2 nghìn ha; Bình Thuận 14 nghìn ha, Bà Rịa - Vũng Tàu 14,3 nghìn ha.

Rừng Đông Nam Bộ có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp gỗ dân dụng, phòng hộ cho cây công nghiệp, giữ nước, cân bằng sinh thái cho toàn vùng. Đặc biệt rừng quốc gia Cát Tiên là một cơ sở cho nghiên cứu lâm sinh và thắng cảnh.

* Tài nguyên khoáng sản

Dầu khí có trữ lượng dự báo là 4-5 tỷ tấn dầu và 485 - 500 tỷ m3 khí có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vùng và kinh tế quốc dân. Quặng bôxit trữ lượng khoảng 420 triệu tấn phân bố ở Bình Phước, Bình Dương .

Các khoáng sản khác như đá ốp lát (chiếm 67% giá trị khoáng sản trên đất liền) phân bố ở Tánh Linh (Bình Thuận), Phú Túc (Đồng Nai), cao lanh trữ lượng xấp xỉ 130 triệu tấn phân bố ở Bình Dương, Bình Phước; mỏ cát thuỷ tinh phân bố ở Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu) cung cấp nguyên liệu cho nhà máy thuỷ tinh Biên Hoà và cho xuất khẩu...

* Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt đa dạng, đáng kể là hệ thống sông Đồng Nai là 1 trong 3 con sông lớn của Việt Nam. Lượng nước mưa trung bình 1.500 - 2.000 mm tương ứng với 183 tỷ m3. Ngoài ra còn có một số hồ ở phía Đông, tổng dung tích khoảng 300 triệu m3. Với lượng nước mặt này đủ cung cấp nước cho vùng bao gồm cả cho phát triển công nghiệp.

Nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn, nhưng mực nước sâu từ 50 - 200 mét phân bố chủ yếu khu vực Biên Hoà- Long An, thành phố Hồ Chí Minh.

* Tài nguyên biển

Bờ biển dài 350 km với vùng biển Ninh Thuận- Bà Rịa Vũng Tầu là một trong bốn ngư trường trọng điểm của nước ta với trữ lượng cá khoảng 690-704 nghìn tấn chiếm 40% trữ lượng cá của vùng biển phía Nam. Diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản là khoảng 11,7 nghìn ha.

Thiên nhiên ưu đãi cho Đông Nam Bộ bãi biển Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải phát triển ngành du lịch trong vùng.

153

c) Tài nguyên nhân văn:

Dân số vùng này có sự gia tăng cơ học cao (bình quân 2 - 2,4%) và diễn biến phức tạp theo thời gian. Điều nàylà do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của vùng tạo ra sức hút lao động từ vùng khác đến.

Mật độ dân số 327 người/km2, xong phân bố không đều giữa các tỉnh và thành phố. Mật độ dân số cao nhất là thành phố Hồ Chí Minh 2334 người/km2; Bà Rịa - Vũng Tàu 359 người/km2, Bình Phước 78 người/km2..., Có thể thấy dân số tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, đồng bằng ven biển và các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Trình độ học vấn của người dân vùng Đông Nam Bộ khá cao. Tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi trở lên là 88,82%. Dân số đô thị chiếm tới 53% dân số toàn vùng.

Lực lượng lao động khá dồi dào, có kỹ thuật, nhạy bén và năng động cao trong nền kinh tế thị trường. Đây là tiềm năng quí giá để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động của vùng.

Các di tích lịch sử và văn hoá khá tập trung và mật độ cao. Một số di tích nổi tiếng như cảng Nhà Bè, toà thánh Tây Ninh, dinh Độc Lập, địa đạo Củ Chi, có ý nghĩa trong hình thành và phát triển du lịch.

Quá trình phát triển kinh tế của vùng đã tạo ra cho vùng một cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng vào bậc tốt nhất trong cả nước với ba cực phát triển chính là thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà và Vũng Tàu.

7.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội

a) Các ngành kinh tế:

- Ngành công nghiệp

Trong vùng hình thành các khu công nghiệp lớn tạo điều kiện mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Ngành công nghiệp là thế mạnh của vùng; sản xuất công nghiệp của vùng chiếm gần 60% giá trị sản lượng công nghiệp của toàn đất nước. Bên cạnh việc mở rộng các ngành sản xuất, trong vùng còn tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho phát triển công nghiệp. Các ngành công nghiệp chủ yếu trong vùng là: Nhiên liệu (dầu mỏ) chiếm 28,5% giá trị công nghiệp của vùng; công nghiệp thực phẩm 27,5%; dệt may 10,9%; hoá chất, phân bón, cao su 10,2%.

Ngành cơ khí, điện tử tuy có tỷ trọng không cao nhưng đã thu hút 10% lao động công nghiệp của cả vùng.

154

Các sản phẩm công nghiệp của vùng hướng vào hàng xuất khẩu (thuỷ, hải sản, may mặc), hàng tiêu dùng và hàng thay thế nhập khẩu (phân bón, hoá chất).

Tuy nhiên sự phát triển mạnh mẽ nền công nghiệp cũng như nền kinh tế của vùng đã gây những tác động xấu tới môi trường trong vùng.

- Ngành dịch vụ

Dịch vụ là ngành phát triển mạnh ở Đông Nam Bộ, đảm bảo phục vụ cho nhân dân trong vùng và cho nhu cầu phát triển của cả nước. Tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP của vùng khá cao, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của sản xuất và phát triển, chưa tương xứng với vai trò của vùng trọng điểm phía Nam, nhiều ngành quan trọng như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học công nghệ, du lịch... còn chiếm tỷ trọng thấp.

- Ngành nông nghiệp

Vùng có tiềm năng to lớn, đặc biệt về cây công nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản, chăn nuôi gia súc.

Các cây công nghiệp dài ngày bao gồm cao su, cà phê, chè, điều, dâu tằm... có tổng diện tích chiếm tới 36% diện tích cây công nghiệp dài ngày của cả nước. Trong đó đáng kể nhất là cây cao su, được trồng tập trung ở các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước.

Các cây công nghiệp ngắn ngày khác như lạc, đậu tương, cói, mía... cây mía chiếm tới 22,5% diện tích và 21,6% sản lượng mía toàn quốc.

Ngoài ra Đông Nam Bộ còn có thế mạnh trồng cây ăn quả, đặc biệt là các cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Cây ăn quả được sản xuất với quy mô lớn theo hướng sản xuất hàng hoá với vùng cây ăn quả nổi tiếng như Lái Thiêu, Đồng Nai, Thủ Đức...

Về sản xuất lương thực: Chủ yếu là sản xuất lúa.

Cây rau cũng được chú trọng phát triển trong vùng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà và Bà Rịa- Vũng Tàu.

b) Bộ khung l∙nh thổ của vùng:

- Hệ thống đô thị bao gồm 4 thành phố, 4 thị xã và 41 thị trấn tạo nên các trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị quan trọng của vùng.

- Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất của cả nước, có cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc tổ chức các mối liên hệ kinh tế xã hội (bao gồm cảng hàng không, 155

đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc). Đây cũng là thành phố có tầm quan trọng không chỉ trên bình diện quốc gia mà còn trên bình diện quốc tế. Trong vùng còn hình thành và phát triển các khu công nghiệp tại khu vực ngoại thành (Bình Chánh, Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè). Đồng thời hình thành các điểm đô thị mới, hiện đại.

- Thành phố Biên Hoà là đầu mối giao thông trên bộ của vùng Đông Nam Bộ. Có khu công nghiệp Biên Hoà và một số cụm công nghiệp khác có mối liên kết với các khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh. Đây được coi là thành phố công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Thành phố Vũng Tàu là thành phố cảng, phát triển công nghiệp và du lịch.

Ngoài ra còn có các thị xã đã và đang phát triển là các trung tâm kinh tế của vùng.

- Hệ thống giao thông vận tải

Hệ thống giao thông vận tải trong vùng khá thuận lợi so với các vùng khác, dễ dàng cho giao lưu trong nội vùng, với vùng khác và quốc tế.

Các tuyến đường bộ bao gồm: quốc lộ 1, quốc lộ 22 đi Campuchia, quốc lộ 13 nối với quốc lộ 14 đi Tây Nguyên, Lào; quốc lộ 20 đi Đà Lạt; quốc lộ 51 nối thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu; quốc lộ 50 đi Gò Công, Mỹ Tho và nối với Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra còn các đường tỉnh lộ, đường liên xã và đường đô thị.

Hệ thống đường sắt bao gồm tuyến Thống Nhất, tuyến Hồ Chí Minh - Lộc Ninh (vùng trồng cao su).

Hệ thống đường sông với cảng sông ở thành phố Hồ Chí Minh, ở Biên Hoà. Đường biển với các cảng biển (cảng Sài Gòn) và các tuyến đường biển đi quốc tế: Thành phố Hồ Chí Minh đi Hồng Kông, Singapo, Tokyo, Băng Cốc; đi các vùng trong nước: Bến Thuỷ, Cần Thơ, Rạch Giá, Hà Tiên, Hải Phòng, bến cảng khá phát triển và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của vùng và của cả nước.

Hệ thống đường hàng không: sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hơn 20 tuyến bay quốc tế và trong nước; sân bay Vũng Tầu làm dịch vụ cho ngành dầu khí.

7.3. Định hướng phát triển của vùng

a) Ngành công nghiệp:

Ngành công nghiệp hướng vào sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao và các

156

trang thiết bị cho các ngành kinh tế của vùng và của cả nước. Một số ngành công nghiệp chủ chốt của vùng là: dầu khí, công nghiệp điện tử, cơ khí, tin học, luyện thép, hoá chất, dệt, may, da giầy, giấy, nhựa, sành sứ, thuỷ tinh, chế biến thực phẩm.

Phát triển các khu công nghiệp tập trung như thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu,...

b) Ngành dịch vụ:

Phát triển các trung tâm thương mại tầm cỡ quốc tế, khu vực, quốc gia và vùng tại thành phố Hồ Chí Minh, Binh Dương và Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Tây Ninh. Xây dựng mạng lưới các chợ và siêu thị.

Phát triển du lịch theo hướng đa dạng hoá sản phẩm với các trung tâm quan trọng hàng đầu là thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và một số trung tâm có tiềm năng như Phan Thiết, Tây Ninh...

c) Nông nghiệp:

Đối với cây công nghiệp dài ngày: Hình thành các vùng chuyên canh cây cao su và cà phê với mục tiêu đáp ứng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Ngoài ra chú trọng phát triển cây điều, hồ tiêu, dâu tằm, cọ và gắn liền với công nghiệp chế biến.

Đối với cây công nghiệp ngắn ngày: Mở rộng diện tích mía, đậu tương, thuốc lá, bông...

Đối với cây lương thực: Hình thành các vùng lúa, ngô.

Đối với cây thực phẩm và chăn nuôi: Hình thành các vành đai thực phẩm, rau, chăn nuôi lợn, bò, gia cầm xung quanh các thành phố lớn và trung tâm đô thị, công nghiệp.

d) Lâm nghiệp:

Tăng tỷ lệ che phủ của rừng tạo ra các lá phổi xanh cho các khu đô thị và các khu công nghiệp, cải thiện môi trường sinh thái, tạo cảnh quan du lịch...

Chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển đặc biệt là rừng ngập mặn huyện Cần Giờ, ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu; phát triển rừng nguyên liệu giấy, rừng quốc gia Cát Tiên, Đồng Nai.

Phủ xanh đất trống đồi trọc ở các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương và Bình Phước.

e) Ngư nghiệp:

Tập trung đầu tư các phương tiện đánh bắt ngoài khơi: tàu thuyền, phương tiện thông tin đi biển.

157

Xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là các thiết bị và phương tiện bảo quản nhằm bảo đảm chất lượng hải sản tươi sống, ướp lạnh xuất khẩu.

Xây dựng hệ thống cảng và các cơ sở dịch vụ nghề cá ỏ Côn Đảo, Vũng Tàu, Phan Thiết.

Phát triển nuôi tôm thâm canh, nuôi cá nước ngọt.

Gắn đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản với công nghiệp chế biến. Nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở chế biến xuất khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Phan Thiết, Phan Rang...

VIII. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Vùng bao gồm các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đông Tháp với tổng diện tích tự nhiên 39.713 km2 chiếm 12,06% diện tích tự nhiên của cả nước. Dân số của vùng năm 2001 là 16.519,4 nghìn người chiếm 21% dân số cả nước.

8.1. Tiềm năng và hiện trạng phát triển kinh tế xã hội

a) Vị trị địa lý:

Nằm ở phần cuối của bán đảo Đông Dương, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên vùng có mối quan hệ hai chiều rất chặt chẽ và quan trọng.

Nằm giáp với Campuchia và cùng chung sông Mê Kông là điều kiện giao lưu hợp tác với các nước trên bán đảo.

Nằm ở vùng tận cùng Tây Nam của Tổ quốc có bờ biển dài 73,6 km và nhiều đảo, quần đảo như Thổ Chu, Phú Quốc là vùng đặc quyền kinh tế giáp biển Đông và vịnh Thái Lan.

Vùng nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế giữa Nam á và Đông Nam á cũng như với châu úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này rất quan trọng trong giao lưu quốc tế.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

* Địa hình

Địa hình của vùng tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình là 3 - 5m, có khu vực chỉ cao 0,5 - 1m so với mặt nước biển.

158

* Khí hậu

Nền khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm 24 - 27OC, biên độ nhiệt trung bình năm 2 - 3OC, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm thấp, ít có bão hoặc nhiễu loạn thời tiết.

Có hai mùa rõ rệt, mùa mưa tập trung từ tháng 5 - 10, lượng mưa chiếm tới 99% tổng lượng mưa của cả năm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, hầu như không có mưa.

Có thể nói các yếu tố khí hậu của vùng thích hợp cho các sinh vật sinh trưởng và phát triển, là tiền đề cho việc thâm canh, tăng vụ.

* Đất đai

Diện tích đất trong vùng bao gồm các nhóm đất sau:

- Đất phù sa: Phân bố chủ yếu ở vùng ven và giữa hệ thống sống Tiền và sông Hậu, diện tích 1,2 triệu ha chiếm 29,7% diện tích đất tự nhiên toàn vùng và khoảng 1/3 diện tích đất phù sa của cả nước. Nhóm đất này có độ phì cao và cân đối, thích hợp đối với nhiều loại cây trồng: lúa, cây ăn quả, màu, cây công nghiệp ngắn ngày.

- Nhóm đất phèn: Phân bố ở vùng Đồng Tháp Mười và Hà Tiên, vùng trũng trung tâm bản đảo Cà Mau với tổng diện tích 1,6 triệu ha chiếm 40% diện tích toàn vùng. Đất có hàm lượng độc tố cao, tính chất cơ lý yếu, nứt nẻ nhanh.

- Nhóm đất xám: Diện tích trên 134.000 ha chiếm 3,4% diện tích toàn vùng. Phân bố chủ yếu dọc biên giới Campuchia, trên các bậc thềm phù sa cổ vùng Đồng Tháp Mười. Đất nhẹ, tơi xốp, độ phì thấp, độc tố bình thường.

- Ngoài ra còn có các nhóm đất khác như đất cát giông, than bùn, đất đỏ vàng, đất xói mòn... chiếm diện tích không đáng kể khoảng 0,9% diện tích toàn vùng.

- Nhìn chung đất đai ở đây rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thích hợp trồng lúa, dừa, mía, dứa, cây ăn quả.

* Tài nguyên nước

- Với hệ thống hạ lưu sông Mê Kông ở Việt Nam là hai nhánh sông Tiền và sông Hậu tổng lượng nước sông Cửu Long là 500 tỷ mét khối. trong đó sông Tiền chiếm 79% và sông Hậu chiếm 21%. Chế độ thuỷ văn thay đổi theo mùa. Mùa mưa nước sông lớn vào tháng 9, tháng 10 làm ngập các vùng trũng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên. Về mùa này, nước sông mang nhiều phù sa bồi đắp cho đồng bằng. Về mùa khô, lượng nước giảm nhiều, làm cho thuỷ triều lấn sâu vào đồng bằng làm vùng đất ven biển bị nhiễm mặn nghiêm trọng. 159

- Chế độ nước ngầm khá phức tạp, phần lớn ở độ sâu 100 mét. Nếu khai thác quá nhiều có thể làm nhiễm mặn trong vùng.

* Tài nguyên biển

- Chiều dài bờ biển 736 km với nhiều cửa sông và vịnh. Biển trong vùng chứa đựng nhiều hải sản quí với trữ lượng cao: Tôm chiếm 50% trữ lượng tôm cả nước, cá nổi 20%, cá đáy 36%, ngoài ra còn có hải sản quí như đồi mồi, mực...

- Trên biển có nhiều đảo, quần đảo có tiềm năng kinh tế cao như đảo Thổ Chu, Phú Quốc.

- Ven bờ là hệ thống rừng ngập mặn có giá trị về kinh tế và sinh thái với nhiều loại động vật, thực vật.

* Tài nguyên khoáng sản

Trữ lượng khoáng sản không đáng kể. Đá vôi phân bố ở Hà Tiên, Kiên Lương dạng núi vách đứng với trữ lượng 145 triệu tấn. Phục vụ sản xuất xi măng, vôi xây dựng; cát sỏi ở dọc sông Vàm Cỏ, sông Mê Kông trữ lượng khoảng 10 triệu mét khối; than bùn ở U Minh, Cần Thơ, Sóc Trăng, tứ giác Long Xuyên. Ngoài ra còn các khoáng sản khác như đá, suối khoáng...

c) Tài nguyên nhân văn:

- Mật độ dân số trung bình là 406 người/km2. Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên là 2,3%. Gia tăng dân số cơ học cũng khá cao.

- Cơ cấu dân tộc: Gồm nhiều dân tộc khác nhau, chủ yếu vẫn là người Kinh. Người Khơ Me chiếm 6,1% dân số của vùng cư trú ở các tỉnh Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh; người Hoa chiếm 1,7% dân số vùng phân bố ở An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ... Các dân tộc còn lại chiếm 0,2% dân số vùng.

8.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội

a) Các ngành kinh tế:

- Ngành nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp:

* Ngành nông nghiệp

- Là ngành chủ yếu của vùng, hầu hết các tỉnh ngành nông nghiệp đều chiếm tỷ trọng trên 50% GDP của tỉnh. Trong thời gian qua đã phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi gắn liền với chế biến.

160

- Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, cây lương thực chiếm ưu thế tuyệt đối. Năm 1999 diện tích cây lương thực của vùng là 1.953 ngàn ha chiếm sản lượng lương thực là 16,3 triệu tấn chiếm 51,91% sản lượng lương thực cả nước. Mức lương thực bình quân đầu người cao nhất trong cả nước là 850kg/người/năm. Năng suất lương thực ngày càng tăng cao năm 1997 đạt 40,2tạ/ha cao nhất trong cả nước điều này là do cơ cấu mùa vụ thay đổi, đồng ruộng được cải tạo, thuỷ lợi hoá và đầu tư khoa học kỹ thuật.

- Diện tích cây ăn quả trong mấy năm gần đây có xu hướng tăng, hiện có khoảng 170 nghìn ha cây ăn quả. Cây ăn quả được trồng theo 3 dạng: vườn tạp, vườn hỗn hợp và vườn chuyên.

- Ngành chăn nuôi cũng khá phát triển: đàn lợn chiếm 14,6 % đàn lợn của cả nước, tuy nhiên còn nhỏ so với tiềm lực của vùng. Nuôi vịt là truyền thống của vùng để lấy thịt, trứng vàlông xuất khẩu. Đàn vịt chiếm 25,1% đàn gia cầm của cả nước được nuôi nhiều nhất ở Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh.

* Ngành ngư nghiệp

- Nghề cá của vùng đã phát triển khá mạnh cả về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu. Giá trị sản lượng ngành ngư nghiệp của vùng chiếm 42 - 45% giá trị sản lượng của ngành trong cả nước và 37 - 42% kim ngạch xuất khẩu của ngành cả nước.

- Về nuôi trồng: diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng là 294,1ha chiếm 61,2% diện tích nuôi trồng thuỷ sản của cả nước. Trong đó có các mô hình nuôi: tôm-lúa, rừng - tôm, tôm. Ngoài ra vùng còn nuôi các thuỷ sản khác có giá trị kinh tế cao như lươn, ốc, cua, rùa, đồi mồi,.. đây cũng là nguồn lợi xuất khẩu có giá trị.

* Ngành lâm nghiệp

Khôi phục rừng tràm trên các vùng đất mặn ven biển. Duy trì và mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển. Tuy nhiên do không khắc phục được nạn cháy rừng nên diện tích rừng trong mấy năm gần đây bị giảm nhanh chóng.

- Ngành công nghiệp:

- Chủ yếu là công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm với hơn 60% giá trị gia tăng công nghiệp của vùng. Tuy nhiên chủ yếu mới là sơ chế nên chất lượng và hiệu quả còn thấp.

- Các ngành khác như dệt, may, sản xuất vật liệu xây dựng (chiếm 12% giá trị gia tăng công nghiệp của vùng); hoá chất đã tăng trưởng nhanh trong thời gian qua. 161

- Công nghiệp của vùng phân bố chủ yếu ở các đô thị lớn như Cần Thơ, các thị xã, tỉnh lỵ.

- Ngành dịch vụ:

Đồng bằng sông Cửu Long có nhiểu tiềm năng để phát triển du lịch, bởi vậy trong vùng đã hình thành các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia như: Điểm du lịch Cần Thơ mang sắc thái của vùng Tây Đô; hệ sinh thái rừng ngập mặn Cà Mau; du lịch trên đảo Phú Quốc... và hàng loạt điểm du lịch khác như bảo tàng Long An, sông Vàm Cỏ, chợ nổi Cái Bè... Từ các điểm du lịch này hình thành lên các cụm du lịch: Cụm du lịch Cần Thơ, Cụm du lịch Tiền Giang, cụm du lịch Châu Đốc; Cụm du lịch Năm Căn (Cà Mau).

b) Bộ khung l∙nh thổ của vùng:

- Hệ thống đô thị gồm 4 thành phố, 13 thị xã, 98 thị trấn phân bố đều trên khắp địa bàn đồng bằng. Hệ thống đô thị phân bố khá đồng đều trong toàn vùng tuy nhiên các đô thị chưa lớn.

- Thành phố Cần Thơ là thành phố trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị vủa toàn vùng. Thành phố được coi là thủ phủ của miền Tây Việt Nam, là trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long.

- Ngoài ra còn có các thành phố và thị xã khác như Tân An, Cao lãnh, Sa Đéc, Long Xuyên, Châu Đốc, Mỹ Tho, Gò Công,... có mối liên hệ kinh tế xã hội với nhau và là trung tâm của các tỉnh của vùng.

- Hệ thống giao thông vận tải

+ Đường sông - kênh - rạch tạo thành một mạng lưới liên kết các tỉnh với nhau với hệ thống kênh rạch chằng chịt bao gồm 197 con sông, kênh, rạch.

+ Các cảng nội địa trải khắp mạng lưới các tuyến đường thủy như cảng Mỹ Tho, Cao Lãnh, Trà Nóc, Long Xuyên,...

+ Hệ thống đường bộ: quan trọng nhất là quốc lộ 1A. Ngoài ra có các quốc lộ:30, quốc lộ 53, quốc lộ 53, 54,60,61,80, 91, 91B, 12.

+ Đường hàng không với sân bay Trà Nóc (Cần Thơ), Rạch Giá và Phú Quốc đang được khai thác.

8.3. Định hướng phát triển của vùng

a) Ngành nông, ngư, lâm nghiệp:

Đây là vùng được thiên nhiên ưu đãi các thế mạnh về đất đai, thời tiết khí hậu, tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải

162

sản. Bởi vậy định hướng phát triển của vùng được tập trung vào nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.

- Nông nghiệp: Trong định hướng phát triển nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu ngành, đưa tỷ trọng chăn nuôi lên 37% so với hiện nay là 20% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững, tăng tỷ suất hàng hoá nông sản; coi trọng thâm canh, nghiên cứu chuyển đổi mùa vụ để phòng tránh thiên tai, lũ lụt; hình thành vùng cây chuyên canh có năng suất cao, chất lượng tốt; tập trung khai thác vùng Đồng Tháp Mười, Tây sông Hậu và bán đảo Cà Mau.

- Lâm nghiệp: Thực hiện công tác trồng cây gây rừng nhằm khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái, hình thành các tuyến rừng bảo vệ bờ biển; trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ vùng Bảy Núi; giữ vững diện tích cây tràm và dừa nước, bảo vệ rừng ngập mặn; từng bước thực hiện giao đất giao rừng để kết hợp làm vườn và sản xuất lâm nghiệp, giữa nuôi tôm và trồng rừng.

- Ngư nghiệp: Phát huy thế mạnh của vùng có bờ biển dài, ngư trường rộng và nhân dân có kinh nghiệm trong nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản. Tăng cường đầu tư cho ngành này để đạt được mục tiêu đóng góp 50% giá trị xuất khẩu thuỷ, hải sản của cả nước; phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản có giá trị cao như tôm, cua và các đặc sản có giá trị xuất khẩu.

b) Ngành công nghiệp:

Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm. Phát triển ngành may, mặc, dệt, da giầy, cơ khí điện tử, hoá chất... Đầu tư phát triển các khu công nghiệp khi có điều kiện: Trà Nóc, Nam Hưng Phú, Vị Thanh, Bến Lức,... Tập trung phát triển ngành công nghiệp tận dụng lao động tại chỗ.

c) Ngành dịch vụ:

- Hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới chợ để tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Xây dựng trung tâm thương mại Cần Thơ là đầu mối cho hoạt động thương mại liên vùng. Ngoài ra xây dựng các trung tâm thương mại khác như Tân An, Cao Lanh, Mỹ Tho, Long Xuyên, Mỹ Tho, Rạch Giá, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, Cà Mau, Bạc Liêu, Hà Tiên, Châu Đốc nhằm cung cấp hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống.

- Khai thác lợi thế vị trí địa lý để phát triển các loại hình du lịch sông nước, miệt vườn, sinh thái gắn liền với du lịch thành phố Hồ Chí Minh. Gắn liền khai thác du lịch với bảo tồn thiên nhiên.

163

Kết cấu hạ tầng

- Phát triển mạng lưới giao thông đường thuỷ, đường bộ theo quy hoạch; nâng cấp các cảng nằm dọc sông Tiền, sông Hậu; nâng cấp một số tuyến quốc lộ; gắn liền phát triển giao thông với thuỷ lợi nhằm phòng chống lũ; xây dựng sân bay Trà Nóc trở thành sân bay trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long.

- Xây dựng mạng lưới đô thị các cấp, trên cơ sở phát triển 3 khu vực đô thị: Khu tứ giác trung tâm (Cần Thơ, Long Xuyên, Vĩnh Long, Cao Lãnh) hành lang đô thị Đông Nam (Mỹ Tho, Tân An, Thủ Thừa, Bến Lức...) hành lang đô thị phía Tây Bắc. Khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng.

164

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro