tò tí te

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 To eat (drink) one’s fill: Ăn, uống đến no nê

• To eat a hearty breakfast: Ăn điểm tâm thịnh soạn

• To eat and drink in moderation: Ăn uống có điều độ

• To eat crow: Bị làm nhục

• To eat dirt: Nuốt nhục

• To eat like a pig: Tham ăn, háu ăn nh­ư lợn

• To eat muck: Ăn những đồ bẩn thỉu

• To eat off gold plate: Ăn bằng mâm ngọc đĩa vàng

• To eat one’s heart out: Héo hon mòn mỏi vì thèm muốn và ganh tị

• To eat one’s words: Nhận là nói sai nên xin rút lời lại

• To eat quickly: Ăn mau

• To eat sb out of house and home: Ăn của ai sạt nghiệp

• To eat sb’s toads: Nịnh hót, bợ đỡ ng­ời nào

• To eat some fruit: Ăn một ít trái cây

• To eat the bread of affliction: Lo buồn, phiền não

• To eat the bread of idleness: Vô công rỗi nghề

To eat the leek: Chịu nhục, nuốt nhục, ngậm bồ hòn

• To eat to repletion: Ăn đến chán

• To eat to satiety: Ăn đến chán

• To eat up one’s food: Ăn hết đồ ăn

• To eat with avidity: Ăn ngấu nghiến

• To eat, drink, to excess: Ăn, uống quá độ

• To get sth to eat: Kiếm cái gì ăn (trong tủ đồ ăn)

• To have breakfast, to eat one’s breakfast: Ăn sáng

• To have nothing to eat: Không có gì ăn cả

• To tempt a child to eat: Dỗ trẻ ăn

According to estimation,…: theo ước tính,…

According to statistics, ….: theo thống kê,…

According to survey data,…: theo số liệu điều tra,…

According to a teacher who asked not to be named,...: theo một giáo viên đề nghị giấu tên,…

As far as I know,…..: Theo như tôi được biết,…

Be of my age: Cỡ tuổi tôi

Big mouth: Nhiều chuyện

By the way: À này

Be my guest: Tự nhiên

Break it up: Dừng tay

But frankly speaking,...: Thành thật mà nói

Come to think of it: Nghĩ kỹ thì

Come on: Thôi mà gắng lên, cố lên

Cool it: Đừng nóng

Come off it: Đừng xạo

Cut it out: Đừng giỡn nữa, ngưng lại

Dead end: Đường cùng

Dead meat: Chết chắc

Down and out: Thất bại hoàn toàn

Down the hill: Già

For what: Để làm gì?

What for?: Để làm gì?

Don't bother: Đừng bận tâm

Do you mind: Làm phiền

Don't be nosy: Đừng nhiều chuyện

Doing a bit of fast thinking, he said...: sau một thoáng suy nghĩ, anh ta nói…

For better or for worst: Chẳng biết là tốt hay là xấu

Good for nothing: Vô dụng

Go ahead: Đi trước đi, cứ tự nhiên

God knows: Trời biết

Go for it: Hãy thử xem

Hang in there/Hang on: Đợi tí, gắng lên

Hold it: Khoan

Help yourself: Cứ tự nhiên

Take it easy: Từ từ

I see: Tôi hiểu

It's all the same: Cũng vậy thôi mà

I'm afraid: Rất tiếc tôi…

It beats me: Tôi chịu (không biết)

I have a feeling that…: tôi có cảm giác rằng..

It is worth noting that…: đáng chú ý là

It was not by accident that…: không phải tình cờ mà…

Just for fun: Giỡn chơi thôi

Just looking: Chỉ xem chơi thôi

Just kidding/just joking: Nói chơi thôi

Keep out of touch: Đừng đụng đến

Keep up with the Joneses: đua đòi

Last but not least: Sau cùng nhưng không kém phần quan trọng

Little by little: Từng li, từng tý

Let me go: Để tôi đi

Let me be: Kệ tôi

Long time no see: Lâu quá không gặp

Make yourself at home: Cứ tự nhiên

Make yourself comfortable: Cứ tự nhiên

My pleasure: Hân hạnh

More recently,…: gần đây hơn,….

Make best use of: tận dụng tối đa

Nothing: Không có gì

Nothing at all: Không có gì cả

No choice: Không có sự lựa chọn

No hard feeling: Không giận chứ

Not a chance: Chẳng bao giờ

Now or never: Bây giờ hoặc không bao giờ

No way out/dead end: không lối thoát, cùng đường

No more: Không hơn

No more, no less: Không hơn, không kém

No kidding?: Không đùa đấy chứ ?

Never say never: Đừng bao giờ nói chẳng bao giờ

none of your business: Không phải chuyện của anh

No way: Còn lâu

No problem: Dễ thôi

No offense: Không phản đối

Not long ago: cách đây không lâu

Out of order: Hư, hỏng

Out of luck: Không may

Out of question: Không thể được

Out of the blue: Bất ngờ, bất thình lình

Out of touch: Không còn liên lạc

One way or another: Không bằng cách này thì bằng cách khác

One thing lead to another: Hết chuyện này đến chuyện khác

Piece of cake: Dễ thôi mà, dễ ợt

Poor thing: Thật tội nghiệp

So?: Vậy thì sao?

So so: Thường thôi

So what?: Vậy thì sao?

Stay in touch: Giữ liên lạc

Step by step: Từng bước một

See?: Thấy chưa?

Sooner or later: Sớm hay muộn

Shut up!: Im Ngay

That's all: Có thế thôi, chỉ vậy thôi

Too good to be true: Thiệt khó tin

Too bad: Ráng chiụ

The sooner the better: Càng sớm càng tốt

Take it or leave it: Chịu hay không

There is no denial that…: không thể chối cãi là…

Viewed from different angles, …: nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau

What is mentioning is that…: điều đáng nói là ….

What is more dangerous,...: nguy hiểm hơn là

Well?: Sao hả?

Well then: Vậy thì

Who knows: Ai biết

Way to go: Khá lắm, được lắm

Why not ?: Sao lại không?

Trong tiếng Anh, người ta rất hay dùng câu bị động. Khác với ở câu chủ động chủ ngữ thực hiện hành động, trong câu bị động chủ ngữ nhận tác động của hành động. Câu bị động được dùng khi muốn nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động hơn là bản thân hành động đó. Thời của động từ ở câu bị động phải tuân theo thời của động từ ở câu chủ động.

Nếu là loại động từ có 2 tân ngữ, muốn nhấn mạnh vào tân ngữ nào người ta đưa tân ngữ đó lên làm chủ ngữ nhưng thông thường chủ ngữ hợp lý của câu bị động là tân ngữ gián tiếp.

I gave him a book = I gave a book to him = He was given a book (by me).

Đặt 

by + tân ngữ mới

 đằng sau tất cả các tân ngữ khác. Nếu sau 

by

 là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta: 

by people, by sb

 thì bỏ hẳn nó đi.

Hiện tại thường hoặc Quá khứ thường

am is are was were + [verb in past participle]

Active

: Hurricanes destroy a great deal of property each year.

Passive

: A great deal of property is destroyed by hurricanes each year.

Hiện tại tiếp diễn hoặc Quá khứ tiếp diễn

am is are was were + 

being

 + [verb in past participle]

Active

: The committee is considering several new proposals.

Passive

: Several new proposals are being considered by the committee.

Hiện tại hoàn thành hoặc Quá khứ hoàn thành

has have had + 

been

 + [verb in past participle]

Active

: The company has ordered some new equipment.

Passive

: Some new equipment has been ordered by the company.

Trợ động từ

modal + 

be

 + [verb in past participle]

Active

: The manager should sign these contracts today.

Passive

: These contracts should be signed by the manager today.

Các nội động từ (Động từ không yêu cầu 1 tân ngữ nào) không được dùng ở bị động.        My leg hurts.Đặc biệt khi chủ ngữ chịu trách nhiệm chính của hành động cũng không được chuyển thành câu bị động.        The US takes charge: Nước Mỹ nhận lãnh trách nhiệmNếu là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng 

by

 nhưng nếu là vật gián tiếp gây ra hành động thì dùng 

with

.        The bird was shot with the gun.        The bird was shot by the hunter.Trong một số trường hợp 

to be/to get + P2

 hoàn toàn không mang nghĩa bị động mà mang 2 nghĩa:

§

 

Chỉ trạng thái, tình huống mà chủ ngữ đang gặp phải.        Could you please check my mailbox while I am gone.        He got lost in the maze of the town yesterday.

§

 

Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy        The little boy gets dressed very quickly.        - Could I give you a hand with these tires.        - No thanks, I will be done when I finish tightening these bolts.

Mọi sự biến đổi về thời và thể đều nhằm vào động từ to be, còn phân từ 2 giữ nguyên.

to be made of

: Được làm bằng (Đề cập đến chất liệu làm nên vật)        This table is made of wood

to be made from

: Được làm ra từ (đề cập đến việc nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật)        Paper is made from wood

to be made out of

: Được làm bằng (đề cập đến quá trình làm ra vật)        This cake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.

to be made with

: Được làm với (đề cập đến chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật)        This soup tastes good because it was made with a lot of spices.

Phân biệt thêm về cách dùng 

marry

 và 

divorce

 trong 2 thể: chủ động và bị động. Khi không có tân ngữ thì người Anh ưa dùng 

get maried

 và 

get divorced

 trong dạng informal English.

Lulu and Joe got maried last week. (informal)Lulu and Joe married last week. (formal)After 3 very unhappy years they got divorced. (informal)After 3 very unhappy years they dovorced. (formal)

Sau 

marry

 và 

divorce

 là một tân ngữ trực tiếp thì không có giới từ: 

To mary / divorce smb

        She married a builder.        Andrew is going to divorce Carola

To be/ get married/ to smb

 (giới từ “to” là bắt buộc)        She got married to her childhood sweetheart.        He has been married to Louisa for 16 years and he still doesn’t understand her

1 Much & many

Many

 hoặc much thường đứng trước danh từ. Many đi với danh từ đếm được và much đi với danh từ không đếm được: 

She didn’t eat much breakfast.(Cô ta không ăn sáng nhiều)There aren’t many large glasses left.(Không còn lại nhiều cốc lớn)

Tuy nhiên much of có thể đi với tên người và tên địa danh: 

I have seen too much of Howard recently.(Gần đây tôi hay gặp Howard)Not much of Denmark is hilly.(Đan mạch không có mấy đồi núi)

Many/much of + determiner (a, the, this, my... ) + noun

You can’t see much of a country in a week.(Anh không thể biết nhiều về một nước trong vòng một tuần đâu.)I won’t pass the exam. I have missed many of my lessons.(Tôi sẽ không thoát được kỳ thi này mất, tôi bỏ quá nhiều bài.)

Many

 và much dùng nhiều trong câu phủ định và câu nghi vấn, trong câu khẳng định có thể dùng các loại từ khác như plenty of, a lot, lots of... để thay thế. 

How much money have you got? I’ve got plenty.He got lots of men friends, but he doesn’t know many women.

Tuy vậy trong tiếng Anh, much và many vẫn được dùng bình thường trong câu khẳng định.

Much has been written about the causes of unemployment in the opinion of many economists.

Much

 dùng như một phó từ (much đứng trước động từ nhưng đứng sau very và sau cấu trúc phủ định của câu): 

I don’t travel much these days. (much = very often)I much appreciate your help. (much=highly)We very much prefer the country to the town.Janet much enjoyed her stay with your family.

Much too much / many so many

 (để nhấn mạnh) dùng độc lập sau mệnh đề chính, trước danh từ mà nó bổ ngữ. 

The cost of a thirty-second commercial advertisement on a television show is $300,000, much too much for most business.

Many a + singular noun + singular verb

: Biết bao nhiêu. 

Many a strong man has disheartened before such a challenge.(Biết bao chàng trai tráng kiện đã nản lòng trước một thử thách như vậy)I have been to the top of the Effeil tower many a time.

Many’s the + {smt that / sbody who} + singular verb

Many’s the student who couldn’t follow the post-graduate courses at universities and colleges under the pressure of money.(Biết bao nhiêu sinh viên đã không thể theo học các trường ĐH và CĐ do thiếu tiền)Many’s the promise that has been broken.(Biết bao nhiêu lời hứa đã bị phản bội)

2 Phân biệt alot/ lots of/ plenty/ a great deal với many/ much

Các thành ngữ trên đều có nghĩa tương đương với much/ many (nhiều) và most (đa phần). A lot of/ lots of (informal) = a great deal/ a large number of/ much/ many (formal).  

§

 

Không có khác nhau gì mấy giữa a lot of và lots of. Chủ ngữ chính sau hai thành ngữ này sẽ quyết định việc chia động từ.

a lot oflots of

|   uncountable noun + singular verb |   plural noun + plural verb

A lot of time is needed to learn a language.Lots of us think it’s time for an election.

§

 

Plenty of

 được dùng phổ biến trong informal English.         Don’t rush, there’s plenty of time.        Plenty of shops take checks.

§

 

A large a mount of

 = a great deal of + non-count noun (formal English)         I have thrown a large amount of old clothing.        Mr Lucas has spent a great deal of time in the Far East.

§

 

A lot

 và a great deal có thể được dùng làm phó từ và vị trí của nó là ở cuối câu.         On holiday we walk and swim a lot.        The gorvernment seems to change its mind a great deal.

3 More & most

§

 

More + noun/noun phrase

: dùng như một định ngữ         We need more time.        More university students are having to borrow money these day.

§

 

More + of + personal/geographic names

         It would be nice to see more of Ray and Barbara.        (Rất hay khi được gặp Ray và Barbara thường xuyên hơn.)        Five hundred years ago, much more of Britain was covered with trees.        (500 năm trước đây, đa phần nước Anh phủ nhiều rừng hơn bây giờ nhiều)

§

 

More of + determiner/pronoun

 (a/ the/ my/ this/ him/ them...)         He is more of a fool than I thought.         (Nó là một thằng ngu hơn tôi tưởng nhiều)        Three more of the missing climbers have been found.         Could I have some more of that smoked fish.        I don’t think any more of them want to come.

§

 

One more/ two more... + noun/ noun phrase

         There is just one more river to cross.

§

 

Nhưng phải dùng cardinal number (số đếm) + noun + more (Five dollars more) nếu more mang nghĩa thêm nữa.         He has contributed $50, and now he wants to contribute $50 more.

§

 

Most + noun

 = Đa phần, đa số         Most cheese is made from cow’s milk.        Most Swiss people understand French.

§

 

Most + determiner/ pronoun (a, the, this, my, him...) = Hầu hết...         He has eaten 2 pizzas and most of a cold chicken.        Most of my friends live abroad.        She has eaten most of that cake.        Most of us thought he was wrong.

§

 

Most

 cũng được dùng thay cho một danh từ, nếu ở trên, danh từ hoặc chủ ngữ đó đã được nhắc đến.         Some people had difficulty with the lecture, but most understood.        Ann and Robby found a lot of blackberries, but Susan found the most.

§

 

Most + adjective

 khi mang nghĩa very (không phổ biến) That is most kind of you.Thank you for a most interesting afternoon.

4 Long & (for) a long time

§

 

Long

 được dùng trong câu hỏi và câu phủ định.         Have you been waiting long?        It does not take long to get to her house.        She seldom stays long.

§

 

(for) a long time

 dùng trong câu khẳng định         I waited for a long time, but she didn’t arrive.        It takes a long time to get to her house.

§

 

Long

 cũng được dùng trong câu khẳng định khi đi với: too, enough, as, so         The meeting went on much too long.        I have been working here long enough. It’s time to get a new job.        You can stay as long as you want.        Sorry! I took so long.

§

 

Long before

 (lâu trước khi)/ long after (mãi sau khi)/ long ago (cách đây đã lâu)         We used to live in Paris, but that was long before you were born.        Long after the accident he used to dream that he was dying.        Long ago, in a distant country, there lived a beautiful princess.

§

 

Long

 mang vai trò phó từ phải đặt sau trợ động từ, trước động từ chính:         This is a problem that has long been recognized.

§

 

All (day/ night/ week/ year) long = suốt cả...         She sits dreaming all day long        (Cô ta ngồi mơ mộng suốt cả ngày).

§

 

Before + long

 = Ngay bây giờ, chẳng bao lâu nữa         I will be back before long         (Tôi sẽ quay lại ngay bây giờ).

§

 

Trong câu phủ định for a long time (đã lâu, trong một thời gian dài) khác với for long (ngắn, không dài, chốc lát)         She didn’t speak for long.         (She only spoke for a short time)        She didn’t speak for a long time.         (She was silent for a long time)

§

 

§

 

1.

Even if + negative verb

: cho dù.

§

 

Eg: You must go tomorrow even if you aren't ready.

§

 

§

 

2.  Whether or not + positive verb: dù có hay không.

§

 

Eg: You must go tomorrow whether or not you are ready.

§

 

§

 

3. Các từ nghi vấn đứng đầu câu dùng làm từ nối Động từ theo sau mệnh đề mở đầu phải chia ở ngôi thứ 3 số ít.

§

 

Eg: Whether he goes out tonight depends on his girldfriend.Why these pupils can not solve this problems makes the teachers confused.

§

 

§

 

4.

Một số các từ nối có quy luật riêng

§

 

+ And moreover

§

 

+ And in addtion

§

 

+ And thus or otherwise

§

 

+ And furthermore

§

 

+ And therefore

§

 

+ But nevertheless

§

 

+ But ... anyway

§

 

+ Nếu nối giữa hai mệnh đề, đằng trước chúng phải có dấu phẩy

§

 

Eg: He was exhausted, and therefore his judgement was not very good.

§

 

+ Nhưng nếu nối giữa hai từ đơn thì không

§

 

Eg: The missing piece is small but nevertheless significant.

§

 

§

 

5 Unless + positive = if ... not: Trừ phi, nếu không.

§

 

Eg: You will be late unless you start at once.

§

 

§

 

6.

But for that + unreal condition

: Nếu không thì (Mệnh đề sau nó phải lùi một thời.)

§

 

+ Hiện tại : My father pays my fee, but for that I couldn't be here.

§

 

+ Quá khứ: My car broke down, but for that we would have been here in time.

§

 

§

 

7.

Otherwise + real condition

: Kẻo, nếu không thì.

§

 

Eg: We must be back before midnight otherwise I will be locked out.

§

 

§

 

8.

Otherwise + unreal condition:

 Kẻo, nếu không thì.Sau nó phải là điều kiện không thể thực hiện được, mệnh đề sau nó lùi một thời.

§

 

+ Hiện tại: Her father supports her finance otherwise she couldn't conduct these experiments (But she can with her father's support).

§

 

+ Quá khứ:I used a computer, otherwise I would have taken longer with these calculations (But he didn't take any longer).

§

 

§

 

* Lưu ý: Trong tiếng Anh thông tục (colloquial English) người ta dùng or else

để thay thế cho otherwise.

§

 

9.

Provided/Providing that

: Với điều kiện là, miễn là ( = as long as)

§

 

Eg: You can camp here providing that you leave no mess.

§

 

§

 

10. Suppose/Supposing = What ... if : Giả sử .... thì sao, Nếu ..... thì sao.

§

 

Eg: Suppose the plane is late? = What (will happen) if the plane is late?

§

 

§

 

Lưu ý:

§

 

* Suppose còn có thể được dùng để đưa ra lời gợi ý.Suppose you ask him = Why don't you ask him.

§

 

* Lưu ý thành ngữ: What if I am?: Tao thế thì đã sao nào? (mang tính thách thức)

§

 

§

 

11.

If only + S + simple present/will + verb = hope that

: hi vọng rằng

§

 

Eg: If only he comes in time.If only he will learn harder for the test next month.

§

 

§

 

12. If only + S + simple past/past perfect = wish that: (Câu đ/k không thực = giá mà)

§

 

Eg: If only he came in time now.If only she had studied harder for that test

§

 

§

 

13.

If only + S + would + V

:+ Diễn đạt một hành động không thể xảy ra ở hiện tạ

§

 

Eg: iIf only he would drive more slowly = we wish he drove more slowly.

§

 

+ Diễn đạt một ước muốn vô vọng về tương lai:If only it would stop raining.

§

 

§

 

14.

Immediately = as soon as = the moment (that) = the instant that = directly

: ngay lập tức/ ngay khi mà

§

 

Eg: Tell me immediatly (=as soon as) you have any news.Phone me the moment that you get the results.I love you the instant (that) I saw you.Directly I walked in the door I smelt smoke.

§

 

Kỹ Năng Đọc - Reading Trong IELTS

§

 

§

 

§

 

Bí Quyết Đọc Hiểu Và Đọc Lướt Tiếng Anh

§

 

Đọc là một kỹ năng quan trọng trong việc học tiếng Anh. Đọc hiệu quả  giúp học viên thu thập được nhiều thông tin cần thiết và có tư duy tổng  quan về một vấn đề. Trong tất cả các bài kiểm tra đều có một phần kiểm  tra các kỹ năng đọc. 

Skimming

 (kỹ năng đọc lướt, đọc nhanh) là một trong  những kỹ năng quan trọng và rất hữu ích trong nhiều trường hợp.

§

 

1. Đầu tiên

, bằng cách đọc lướt nhanh qua đoạn văn, người đọc sẽ có được cái nhìn tổng quát về nội dung, văn phong và cấu trúc của bài văn đó: Skimming cho phép học viên 

nắm được ý chính trong bài

 một cách nhanh  chóng vì skimming có nghĩa là nhìn lướt nhanh qua bài đọc để biết xem  bài đó viết về cái gì. Bạn hãy nói cho học viên biết cách đọc nhanh, đọc  lướt và một số mẹo nhỏ để đọc nhanh mà vẫn bắt được đúng ý chính như:  Không nên đọc từng câu, từng từ mà chỉ nên đọc một, hai câu đầu hoặc  một, hai câu cuối trong đoạn văn mà thôi vì hầu hết các đoạn văn trong  tiếng Anh đều viết theo

kiểu diễn dịch

 (ý chính thường nằm ở câu đầu  tiên hoặc câu thứ hai của đoạn),

 hoặc quy nạp

 (ý chính thường nằm ở một,  hai câu cuối trong đoạn).

§

 

§

 

Hay nếu gặp một bài đọc mà người ta yêu cầu  trả lời câu hỏi hoặc sắp xếp câu theo đúng thứ tự thì bạn có thể chỉ cho học viên rằng họ nên đọc phần câu hỏi hoặc những câu cần sắp xếp trước,  sau đó mới đọc đoạn văn để tiết kiệm được thời gian làm bài, vì như thế  học viên chỉ cần đọc đoạn văn một lần và

tập trung tìm những key words  (từ khoá) 

các câu hỏi đưa ra trong bài đọc mà thôi. Chẳng hạn bạn gặp  một bài đọc hiểu yêu cầu như thế này: Hãy sắp xếp những câu sau sao cho  đúng với thứ tự trong bài: 

§

 

§

 

1. Hobbies that both children and adults have. (Sở thích của cả người lớn và trẻ em). 2. Hobbies that require time. (Sở thích cần có thời gian).3. Hobbies that cost a lot of money. (Sở thích tiêu tốn của chúng ta khá  nhiều tiền). Và đây là bài đọc mà các học viên của bạn cần phải đọc:

§

 

There are many kinds of hobbies. Some require a lot of time. For  example, if you collect stamps, you need time to organize them and put  them in albums. If your hobby is dancing, you probably spend a lot of  time practicing. Some hobbies are favorites of children and adults  alike. For example, both children and adults like to collect things.  They collect many kinds of things. Both young and old people collect  coins, dolls, stamps, paper napkins, matchboxes, stationery, painting,  autographs, postcards, maps, etc. Some hobbies are expensive. If your  hobby is airplane modeling, you need to spend money on materials. If it  is painting, your will have to buy paints, brushes and special paper.

§

 

§

 

Như bạn thấy đấy, bạn chỉ cần đọc một hoặc hai câu đầu của đoạn văn là  đã có thể sắp xếp được các câu theo thứ tự đúng như trong bài rồi.

§

 

§

 

§

 

§

 

2. Thứ hai

, đọc lướt để nắm bắt được quan điểm của tác giả về vấn đề,  chủ điểm được đề cập trong bài đọc: Kỹ năng skimming rất hữu ích khi bạn  muốn học viên của bạn phải 

tư duy sâu hơn

 trong những bài đọc bằng cách  tìm ra quan điểm của tác giả một cách nhanh chóng. Điều này rất quan  trọng vì đọc không chỉ để lấy thông tin mà còn để biết xem 

quan điểm của  tác giả về vấn đề

 mà họ nêu ra: đồng tình, phản đối hay trung lập. Khi  đọc nhanh để tìm ra quan điểm của tác giả, học viên không cần phải đọc  tất cả từng từ, từng chữ mà chỉ đọc một vài từ quan trọng thôi. Những từ đó có thể là danh từ, động từ hoặc tính từ, thậm chí cả các từ nối.

§

 

§

 

Ví  dụ: Dogs are often a problem at home. Many dogs are noisy, and dirty. They may even be dangerous for small children.

§

 

Học viên không cần đi vào  đọc chi tiết tất cả các từ trong câu, mà chỉ cần đọc qua những từ được gạch chân cũng có thể hiểu được tác giả này không thích chó.

§

 

§

 

3. Cuối cùng

, đọc lướt để nắm được lô-gíc trình bày của bài: Đôi khi  chúng ta cần biết ngay cấu trúc của một bài văn hoặc một cuốn sách mà  không cần phải đọc cả một đoạn văn hay một bài dài lê thê. Kỹ năng  skimming sẽ rất hữu ích trong trường hợp này. Bạn phải chỉ cho học viên  thấy những từ nào, dấu hiệu nào mà họ nên chú ý tới để tìm ra lô-gíc  trình bày của bài. Đó là các marking words (từ dấu hiệu) như: because  (vì), firstly (đầu tiên), secondly (thứ hai), finally (cuối cùng), but  (nhưng), then (sau đó), includes (bao gồm) và những từ chỉ thời gian  khác, v.v.

§

 

§

 

Những từ này sẽ giúp cho người đọc nhanh chóng nhận ra đoạn  văn được trình bày theo cách nào: listing (liệt kê), comparison-contrast  (so sánh-đối lập), time-order (theo thứ tự thời gian), và cause-effect  (nguyên nhân-kết quả). Bạn thấy đấy kỹ năng skimming rất quan trọng vì  vậy hãy cố gắng giúp mình nắm được kỹ năng này một cách thành thạo nhé!

§

 

§

 

1. Ache /eɪk/: Đau nhức

§

 

§

 

2. Ear ache : Đau tai

§

 

§

 

3. Headache: Đau đầu

§

 

§

 

4. Stomach ache: Đau bao tử

§

 

§

 

5. Toothache: Đau răng

§

 

§

 

6. Cancer /ˈkæn

t

.sər /: Ung thư

§

 

§

 

7. Cold: Cảm lạnh

§

 

§

 

8. Cough /kɒf/: Ho

§

 

§

 

9. Flu: Cúm

§

 

§

 

10. Heart attack: Đau tim( nhồi máu cơ tim)

§

 

§

 

11. Heart disease: Bệnh tim

§

 

§

 

12. Infection /ɪnˈfek.ʃən/ : nhiễm trùng

§

 

§

 

13. Infectious disease: Bệnh truyền nhiễm

§

 

§

 

14. Pain: Đau

§

 

§

 

15. Virus: Virut

§

 

§

 

16. Bruise /bruːz/ : Bầm tím

§

 

§

 

17. Cut : cắt (tay, chân)

§

 

§

 

18. Wound /wuːnd/ : bị thương(thường là do vũ khí)

§

 

§

 

19. Dizzy /ˈdɪz.i/: Chóng mặt

§

 

§

 

20. Sneeze /sniːz/ : Hắt xì

§

 

§

 

21. Fever /ˈfiː.vər /: Sốt

§

 

§

 

22. Blood /blʌd/: Chảy máu

§

 

§

 

23. Bloated /ˈbləʊ.tɪd/: Sưng phù

§

 

§

 

24. Cramp /kræmp/: Chuột rút

§

 

§

 

25. Burp /bɜːp/: Ợ

§

 

§

 

26. Hiccup /ˈhɪk.ʌp/: Nấc

§

 

§

 

27. Diarrhea /ˌdaɪ.əˈriː.ə/: tiêu chảy

§

 

§

 

28. Cavity/ˈkæv.ɪ.ti/: Sâu răng

§

 

§

 

29. Diabetes /ˌdaɪəˈbiː.tiːz/: Bệnh đái đường

§

 

§

 

30. Gout: Bệnh gút

§

 

§

 

31. Stroke /strəʊk/: Đột quỵ

§

 

§

 

32. Graze /greɪz/: chầy xước

§

 

§

 

1. bandage: Băng vết thương

§

 

§

 

§

 

2. check-up: Kiểm tra bệnh

§

 

§

 

§

 

3. dose (of medicine): Liều thuốc

§

 

§

 

§

 

4. drugs: thuốc

§

 

§

 

§

 

5. injection: Tiêm

§

 

§

 

§

 

6. give someone an injection: Tiêm cho ai

§

 

§

 

§

 

7. medicine: Thuốc

§

 

§

 

§

 

8. take medicine: Uống thuốc

§

 

§

 

§

 

9. operation: Phẫu thuật

§

 

§

 

§

 

10. pain-killer: Thuốc giảm đau

§

 

§

 

§

 

11. pill:Thuốc (hình con nhỗng)

§

 

§

 

§

 

12. plaster: thach cao

§

 

§

 

§

 

13. tablet: thuốc viên nén

§

 

§

 

§

 

14. tranquilizer: thuốc an thần 

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

1. dentist: Nha sĩ

§

 

§

 

§

 

2. doctor: bác sĩ

§

 

§

 

§

 

3. general practitioner:bác sĩ đa khoa

§

 

§

 

§

 

4. midwife: Hộ sinh

§

 

§

 

§

 

5. nurse: Y tá

§

 

§

 

§

 

6. patient: Bệnh nhân

§

 

§

 

§

 

7. specialist: Bác sĩ chuyên khoa

§

 

§

 

§

 

8. surgeon /ˈsɜː.dʒən/: Bác sĩ phẫu thuật

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

1. hospital: Bệnh viện

§

 

§

 

§

 

2. operating theatre: Phòng mổ

§

 

§

 

§

 

3. surgery: Phòng phẫu thuật

§

 

§

 

§

 

4. waiting room: Phòng chờ

§

 

§

 

§

 

5. ward: khoa

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

1. catch: mắc bệnh (cảm cúm...)

§

 

§

 

§

 

2. cure: chữa bệnh

§

 

§

 

§

 

3. heal: Làm lành bệnh

§

 

§

 

§

 

4. hurt: đau

§

 

§

 

§

 

5. injure: Bị thương

§

 

§

 

§

 

6. operate on: Phẫu thuật

§

 

§

 

§

 

7. prescribe/prɪˈskraɪb/ Kê đơn thuốc

§

 

§

 

§

 

8. treat: Điều trị

§

 

§

 

§

 

10. treatment: sự điều trị

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

§

 

1. fit: khoẻ mạnh

§

 

§

 

§

 

2. ill: ốm, bệnh

§

 

§

 

§

 

3. sick: ốm bệnh

§

 

§

 

§

 

4. feel sick: buồn nôn

§

 

§

 

§

 

5. be sick: ốm, bệnh

§

 

§

 

§

 

6. vomit: ói

§

 

§

 

§

 

7. healthy: Khoẻ mạnh

§

 

§

 

§

 

8. unhealthy: không khoẻ

§

 

§

 

§

 

9. painful: Đau

§

 

§

 

§

 

10. unwell: không khoẻ

§

 

§

 

§

 

11. well: khoẻ.

§

 

§

 

§

 

W00

§

 

§

 

1. Just

§

 

§

 

‘Just’ is usually used only with the present perfect tense and it means ‘a short time ago’.I’ve just seen Susan coming out of the cinema.Mike’s just called. Can you ring him back please?Have you just taken my pen? Where has it gone?

§

 

In the present perfect, ‘just’ comes between the auxiliary verb (‘have’) and the past participle.

§

 

§

 

2. Yet

§

 

§

 

‘Yet’ is used to talk about something which is expected to happen. It means ‘at any time up to now’. It is used in questions and negatives.Have you finished your homework yet? The speaker expects that the homework will be finished.I haven’t finished it yet. I’ll do it after dinner.

§

 

§

 

‘Yet’ usually comes at the end of the sentence.

§

 

§

 

3. Still

§

 

§

 

‘Still’ is used to talk about something that hasn’t finished – especially when we expected it to finish earlier.I’ve been waiting for over an hour and the bus still hasn’t come.You promised to give me that report yesterday and you still haven’t finished it.

§

 

§

 

‘Still’ usually comes in ‘mid-position’

§

 

§

 

Still is often used with other tenses as well as the present perfect.I’ve still got all those letters you sent me.Are you still working in the bookshop?

§

 

§

 

4. Already

§

 

§

 

‘Already’ is used to say that something has happened early – or earlier than it might have happened.I’ve already spent my salary and it’s two weeks before pay day.The train’s already left! What are we going to do?

§

 

§

 

‘Already’ usually comes in mid-position.

§

 

Share lên wall nhà bạn và bạn bè để cùng học tiếng anh nhé :)

§

 

One

§

 

- at one time

: thời gian nào đó đã qua

§

 

- back to square one:

 trở lại từ đầu

§

 

- be at one with someone:

 thống nhất với ai

§

 

- be/get one up on someone:

 có ưu thế hơn ai

§

 

- for one thing:

 vì 1 lý do-

 a great one for sth:

 đam mê chuyện gì

§

 

-

 have one over th eight

: uống quá chén

§

 

- all in one, all rolled up into one: kết hợp lại

§

 

- it's all one (to me/him):

 như nhau thôi

§

 

§

 

- my one and only copy

: người duy nhất

§

 

- a new one on me:

 chuyện lạ

§

 

- one and the same:

 chỉ là một

§

 

- one for the road

: ly cuối cùng trước khi đi

§

 

§

 

one in the eye for somone

: làm gai mắt

§

 

- one in a thousand/milion:

 một người tốt trong ngàn người

§

 

- a one-night stand:

 1 đêm chơi bời

§

 

- one of the boy:

 người cùng hội

§

 

§

 

- one of these days

: chẳng bao lâu

§

 

-

 one of those days:

 ngày xui xẻo

§

 

- one too many:

 quá nhiều rượu

§

 

- a quick one:

 uống nhanh 1 ly rượu

§

 

§

 

Two

§

 

§

 

- be in two minds

: chưa quyết định được

§

 

- for two pins:

 xém chút nữa

§

 

- in two shakes:

 1 loáng là xong

§

 

put two and two together:

 đoán chắc điều gì

§

 

- two bites of/at the cherry:

 cơ hội đến 2 lần

§

 

- two/ten a penny:

 dễ kiếm được

§

 

§

 

§

 

Other numbers

§

 

§

 

- at sixs and sevens

: tình rạng rối tinh rối mù

§

 

- knock somone for six:

 đánh bại ai

§

 

- a nine day wonder:

 1 điều kỳ lạ nhất đời

§

 

- a nine-to-five job

: công việc nhàm chán

§

 

§

 

- on cloud nine:

 trên 9 tầng mây

§

 

- dresses up to the nines: 

ăn mặc bảnh bao

§

 

- ten to one

: rất có thể

§

 

- nineteen to the dozen

: nói huyên thuyên

§

 

1. Không học ngữ pháp

§

 

§

 

Qui tắc này có vẻ lạ với nhiều sinh viên ESL, nhưng nó là một trong những qui  tắc quan trọng nhất. Nếu bạn muốn vượt qua kỳ thi thì bạn học ngữ pháp. Nhưng  nếu bạn muốn trở nên thành thạo trong Tiếng Anh thì bạn nên cố gắng học Tiếng  Anh mà không học ngữ pháp.

§

 

§

 

Học ngữ pháp sẽ chỉ làm cho bạn rối và chậm chạp. Bạn sẽ suy nghĩ về các quy tắc  khi tạo câu thay vì nói một câu một cách tự nhiên như một người bản địa. Hãy nhớ  rằng chỉ một phần nhỏ của những người nói Tiếng Anh biết nhiều hơn 20% tất cả  các quy tắc ngữ pháp. Nhiều sinh viên ESL biết ngữ pháp hơn người bản ngữ. Với  kinh nghiệm tôi có thể tự tin nói điều này. Tôi là một người nói Tiếng Anh bản  địa, chuyên ngành Văn học Tiếng Anh, và đã dạy Tiếng Anh hơn 10 năm. Tuy nhiên,  nhiều sinh viên của tôi biết nhiều chi tiết về ngữ pháp Tiếng Anh hơn cả tôi. Tôi  có thể dễ dàng tìm định nghĩa và áp dụng nó, nhưng tôi không hề biết nó.

§

 

§

 

Tôi thường hay hỏi bạn bè bản xứ của tôi nhiều câu hỏi ngữ pháp, và chỉ một ít  trong số họ biết câu trả lời chính xác. Tuy nghiên, họ rất thông thạo Tiếng Anh  và có thể đọc, nói, nghe và giao tiếp rất hiệu quả.

§

 

§

 

Bạn muốn mình có khả năng thuật lại định nghĩa của một động từ nguyên nhân, hay  là muốn có khả năng nói Tiếng Anh thông thạo?

§

 

§

 

§

 

  

§

 

2. Tìm hiểu và nghiên cứu Cụm Từ

§

 

Nhiều sinh viên học từ vựng và cố gắng kết hợp nhiều từ với nhau để tạo thành  một câu có nghĩa. Tôi rất kinh ngạc khi có nhiều từ sinh viên của tôi biết,  nhưng chúng không tạo thành một câu có nghĩa được. Nguyên nhân là do họ không  học Cụm Từ. Khi trẻ con học ngôn ngữ, chúng học cả từ và Cụm từ với nhau. Cũng  vậy, bạn cần phải tìm hiểu và học các cụm từ.

§

 

§

 

Nếu bạn biết 1000 từ, bạn sẽ có khả năng nói 1 câu đúng. Nhưng nếu bạn biết 1  Cụm từ, bạn có thể làm đúng hàng trăm câu. Nếu bạn biết 100 Cụm Từ, bạn sẽ rất  ngạc nhiên khi biết có bao nhiêu câu đúng mà bạn có thể nói. Cuối cùng, khi bạn  biết chỉ 1000 Cụm từ thôi, bạn sẽ gần như là một người nói Tiếng Anh bản địa.

§

 

§

 

Vì thế đừng bỏ phí thời gian học thật nhiều từ khác nhau. Thay vào hãy sử dụng  thời gian đó để học Cụm Từ và bạn sẽ gần hơn với thành thạo Tiếng Anh.

§

 

§

 

Đừng dịch

§

 

§

 

Khi bạn muốn tạo ra một câu Tiếng Anh, đừng dịch các từ đó ra từ tiếng mẹ đẻ của  bạn. Thứ tự của các từ có thể khác nhau hoàn toàn và bạn sẽ bị chậm và sai nếu  làm thế. Thay vào đó, hãy học các Cụm Từ và câu nói vì thế bạn không phải suy  nghĩ về từ khi bạn nói. Nó sẽ tự động tuôn ra.

§

 

§

 

Một vấn đề khác với việc dịch là bạn sẽ cố gắn kết hợp chặt chẽ luật ngữ pháp mà  bạn học. Dịch và suy nghĩ về ngữ pháp để tạo thành câu Tiếng Anh là không được  và bạn nên tránh làm điều này.

§

 

§

 

  

§

 

3. Đọc và Nghe là CHƯA ĐỦ. Luyện tập Nói những gì bạn nghe!

§

 

Đọc, Nghe và Nói gần như là những khía cạnh quan trong nhất của tất cả các ngôn  ngữ. Điều đó cũng đúng với Tiếng Anh. Tuy nhiên, chỉ có Nói là yêu cầu để thành  thạo Tiếng Anh. Điều đó rất bình thường khi trẻ nhỏ học nói trước, trở nên thành  thạo sau đó mới bắt đầu đọc và viết. Vì vậy thứ tự tự nhiên là nghe, nói, đọc  rồi mới viết.

§

 

§

 

Vấn đề đầu tiên

§

 

Bạn có cảm thấy lạ khi các trường học trên thế giới dạy đọc trước, sau đó viết,  sau đó nghe và cuối cùng là nói? Mặc dù nó khác, nhưng nguyên nhân chính là bởi  vì khi bạn học một ngôn ngữ thứ 2, bạn cần phải đọc tài liệu để hiểu và học nó.  Vì vậy mặc dù thứ tự tự nhiên là nghe, nói, đọc rồi viết, thứ tự cho sinh viên  ESL sẽ là đọc, nghe, nói rồi viết.

§

 

§

 

Vấn đề thứ hai

§

 

Nguyên nhân nhiều người có thể đọc và nghe bởi vì họ đều luyện tập. Nhưng để nói  Tiếng Anh thông thạo thì bạn cần phải luyện tập nói kia. Đừng dừng lại ở phần  nghe, và khi bạn học, bạn không nên chỉ nghe. Hãy nói to lên tài liệu mà bạn  đang nghe và luyện tập những gì bạn nghe. luyện tập nói thật to cho tới khi  miệng của bạn và não của bạn có thể nói chung mà không tốn sức. Bằng cách làm  việc đó, bạn sẽ có khả năng nói Tiếng Anh một cách lưu loát.

§

 

§

 

  

§

 

4. "Tiếng Anh hóa" bạn

§

 

Có khả năng nói một ngôn ngữ không liên quan gì tới việc bạn thông minh bao  nhiêu. Mọi người đều có thể học nói bất cứ ngôn ngữ nào. Điều này đã được chứng  minh bởi mọi người trên thế giới. Ai cũng có thể nói được ít nhất 1 ngôn ngữ. Dù  bạn thông minh hay thiếu một ít chất xám, bạn vẫn có khả năng nói được 1 ngôn  ngữ.

§

 

§

 

Điều này có thể làm được bằng cách luyện ngôn ngữ vào mọi lúc. ở nước bạn, bạn  nghe và nói ngôn ngữ của bạn ngay lập tức. Bạn sẽ chú ý thấy rằng nhiều người  nói Tiếng Anh giỏi là những người đã học ở một trường luyện nói Tiếng Anh. Họ có  thể nói Tiếng Anh không phải vì họ đến một trường dạy nói Tiếng Anh, mà vì họ có  một môi trường mà ở đó Tiếng Anh lúc nào cũng được sử dụng bởi những người xung  quanh.

§

 

§

 

Cũng có nhiều người đi du học và học được rất ít, bởi vì lúc họ đến trường dạy  nói Tiếng Anh, nhưng họ chỉ gặp được bạn bè từ đất nước của họ và họ không luyện  tập Tiếng Anh.

§

 

§

 

Bạn không cần phải đi đâu dó để trở thành một người nói Tiếng Anh giỏi. Bạn chỉ  cần làm cho bạn bị bao phủ bởi Tiếng Anh. Bạn có thể làm được điều này bằng cách  thỏa thuận với bạn bè của bạn, rằng bạn sẽ chỉ nói Tiếng Anh. Bạn cũng có thể  mang theo một chiếc iPod và nghe các câu Tiếng Anh ngay lập tức. như bạn thấy  đấy, bạn có thể đạt được thành công bằng cách thay đổi môi trường xung quanh  bạn. "Tiếng Anh hóa" bạn và bạn sẽ học được nhanh hơn gấp nhiều lần.

§

 

§

 

  

§

 

5. Học đúng tài liệu

§

 

Một cụm từ không đúng là: "Practice makes perfect". Nó không đúng. Luyện tập chỉ  làm những gì mà bạn luyện tập trở nên vĩnh viễn. Nếu bạn luyện tập một câu sai,  bạn sẽ luôn luôn nói câu đó sai. Vì thế, rất là quan trọng để bạn học tài liệu  đúng và được sử dụng bởi hầu hết mọi người.

§

 

§

 

Một vấn đề nữa đó là nhiều sinh viên học thời sự. Tuy nhiên, cái ngôn ngữ mà họ  nói đó trang trọng hơn và nội dung chính trị hơn và ít dùng hơn so với thường  ngày. Hiểu những gì người ta đang nói là rất quan trọng, nhưng học những điều cơ  bản của Tiếng Anh là quan trọng hơn nhiều.

§

 

§

 

Học Tiếng Anh với một người bạn không phải là người bản xứ đều có mặt lợi và mặt  hại. Bạn nên cân nhắc mặt lợi và hại khi luyện nói với người không phải bản xứ.  Luyện tập với người không bản xứ thì bạn sẽ được luyện tập, đồng thời bạn có thể  có thêm động lực và chỉ ra được những lỗi sai. Nhưng có thể bắt chước những thói  quen xấu từ người khác nếu bạn không chắc câu nào là đúng và câu nào là sai. Vì  thế sử dụng thời gian đó để luyện tập những tài liệu đúng. Đừng học cách nói một  câu.

§

 

§

 

Tóm lại, học tài liệu Tiếng Anh mà bạn tin tưởng, thường được sử dụng và đúng.

§

 

- revenue: thu nhập

§

 

 Revenue tax: ở nước mình ai kiếm hơn 3 triệu một tháng thì xin mời đóng thuế này

§

 

§

 

- interest: tiền lãi 

§

 

 Sum at 5% interest: Ai hay ra ngân hàng ngoại thương gửi tiền thì sẽ hiểu

§

 

§

 

- withdraw: rút tiền ra

§

 

 To withdraw a sum of money: đi ra quỹ tiết kiệm mà quên câu này thì người ta chắc tưởng mình định đến để cướp nhà băng

§

 

§

 

- offset: sự bù đáp thiệt hại

§

 

 He put up his prices to offset the increased cost of materials: Khi nguyên liệu tăng giá thì nhớ làm theo cách này

§

 

§

 

- treasurer: thủ quỹ

§

 

 The treasurer misappropriated the company's funds: Trong vụ xử bọn tham ô thì các quan toà sẽ phải nói như vậy

§

 

§

 

- turnover: doanh số, doanh thu

§

 

 The estimated annual turnover of my company is 6 milion $: ước gì mà điều này thành sự thật

§

 

§

 

- inflation: sự lạm phát

§

 

 Government is chiefly concerned with controlling inflation: Nhà nước tất nhiên là quan tâm đến vấn đề này rồi

§

 

§

 

- Surplus: thặng dư

§

 

 surplus wealth: chủ nghĩa tư bản sống được là nhờ cái này đây

§

 

§

 

- liability: khoản nợ, trách nhiệm

§

 

§

 

- depreciation: khấu hao

§

 

§

 

- Financial policies : chính sách tài chính

§

 

§

 

- Home/ Foreign maket : thị trường trong nước/ ngoài nước 

§

 

§

 

- Foreign currency : ngoại tệ

§

 

§

 

- Circulation and distribution of commodity : lưu thông phân phối hàng hoá

§

 

§

 

- price_ boom : việc giá cả tăng vọt

§

 

§

 

- hoard/ hoarder : tích trữ/ người tích trữ

§

 

§

 

- moderate price : giá cả phải chăng

§

 

§

 

- monetary activities : hoạt động tiền tệ

§

 

§

 

- speculation/ speculator : đầu cơ/ người đầu cơ

§

 

§

 

- dumping : bán phá giá

§

 

§

 

- economic blockade : bao vây kinh tế

§

 

§

 

- guarantee :bảo hành

§

 

§

 

- insurance : bảo hiểm

§

 

§

 

- embargo : cấm vận

§

 

§

 

- account holder : chủ tài khoản

§

 

§

 

- conversion : chuyển đổi (tiền, chứng khoán)

§

 

§

 

- tranfer : chuyển khoản

§

 

§

 

- agent : đại lý, đại diện

§

 

§

 

- customs barrier : hàng rào thuế quan

§

 

§

 

- invoice : hoá đơn

§

 

§

 

- mode of payment : phuơng thức thanh toán

§

 

§

 

- financial year : tài khoá

§

 

§

 

- joint venture : công ty liên doanh

§

 

§

 

- instalment : phần trả góp mỗi lần cho tổng số tiền

§

 

§

 

- mortage : cầm cố , thế nợ

§

 

§

 

- share : cổ phần

§

 

§

 

- shareholder : người góp cổ phần

§

 

§

 

- earnest money : tiền đặt cọc

§

 

§

 

- payment in arrear : trả tiền chậm

§

 

§

 

- confiscation : tịch thu

§

 

§

 

- preferential duties : thuế ưu đãi

§

 

§

 

- National economy : ktế quốc dân

§

 

§

 

- Economic cooperation : hợp tác ktế

§

 

§

 

- International economic aid : viện trợ ktế qtế

§

 

§

 

- Embargo : cấm vận

§

 

§

 

- Macro-economic : ktế vĩ mô

§

 

§

 

- Micro-economic : ktế vi mô

§

 

§

 

- Planned economy : ktế kế hoạch

§

 

§

 

- Market economy : ktế thị trường

§

 

§

 

- Unregulated and competitive market : thị trường cạnh tranh không bị điều 

§

 

tiết

§

 

§

 

- Regulation : sự điều tiết

§

 

§

 

- The openness of the economy : sự mở cử của nền ktế

§

 

§

 

- Rate of economic growth : tốc độ tăng trưởng ktế

§

 

§

 

- Average annual growth : tốc độ tăng trưởng bình wân hàng năm

§

 

§

 

- Capital accumulation : sự tích luỹ tư bản

§

 

§

 

- Indicator of economic welfare : chỉ tiêu phúc lợi ktế

§

 

§

 

- Distribution of income : phân phối thu nhập

§

 

§

 

- Real national income : thu nhập qdân thực tế

§

 

§

 

- Per capita income : thu nhập bình quân đầu người

§

 

§

 

- Gross National Product ( GNP) : Tổng sản phẩm qdân

§

 

§

 

- Gross Dosmetic Product (GDP) : tổng sản phẩm quốc nội

§

 

§

 

- Supply and demand : cung và cầu

§

 

§

 

- Potential demand : nhu cầu tiềm tàng

§

 

§

 

- Effective demand : nhu cầu thực tế

§

 

§

 

- Purchasing power : sức mua

§

 

§

 

- Active/ brisk demand : lượng cầu nhiều

§

 

§

 

- Managerial skill : kỹ năng quản lý

§

 

§

 

- Effective longer-run solution : giải pháp lâu dài hữu hiệu

§

 

§

 

- Undertaking : công việc kinh doanh

§

 

§

 

- Joint stock company : cty cổ phần

§

 

§

 

- National firms : các công ty quốc gia

§

 

§

 

- Transnational corporations : Các công ty siêu quốc gia

§

 

§

 

- Holding company : cty mẹ

§

 

§

 

- Affiliated/ Subsidiary company : cty con

§

 

§

 

- Co-operative : hợp tác xã

§

 

§

 

- Sole agent : đại lý độc quyền

§

 

§

 

- Fixed capital : vốn cố định

§

 

§

 

- Floating/ Working/ Circulating/ liquid capital: vốn luân chuyển

§

 

LỐI NÓI ĐẶC THÙ

§

 

§

 

Chúng ta lại làm một cuộc quan sát xem người Việt và người Anh trong cùng một tình huống, lối sử dụng ngôn ngữ khác nhau như thế nào.

§

 

§

 

(a) Giả sử khi tôi đang bận một việc gì đó mà anh thì đang ngồi chờ tôi, tôi muốn nói "Cứ làm một cái gì đó trong lúc đang chờ mình":

§

 

   Foreigner: Just do something to wait for me.

§

 

   British: Will you bear with me?

§

 

(b) Cô giáo vào lớp sớm, học sinh đang nói chuyện thì dừng lại, ngồi ngay ngắn. Cô giáo nói: "Còn năm phút nữa mới hết giờ, cứ mặc tôi":

§

 

   Foreigner: I came early. You continue. Don't pay attention to me.

§

 

   British: We'll still have 5 minutes. Please ignore me.

§

 

(c) Nếu người Anh nghe tiêng Anh Cockney, loại tiếng Anh đặc thù của Đông London thì cũng khó như người Việt nghe tiếng Nghệ An. Nếu muốn diễn đạt ý: "Nghe tiếng Cockney thì người bản ngữ cũng chết dở", người nước ngoài và người Anh nói như sau:

§

 

   Foreigner: (He speaks Nghệ An dialect) Even me, a Vietnamese, cannot understand him.

§

 

   British: ... For a native speaker, it's hell also.

§

 

(d) Với ý: Ở  nước ta nhiều người không muốn làm cho công ty tư nhân, mà muốn làm cho một cơ quan nhà nước để có một vị thế xã hội nào đó, chúng ta thấy có hai cách nói như sau:

§

 

   Foreigner: Many Vietnamese don't want to work for a private organisation. They prefer to work for a government organisation because they have a social position.

§

 

   British: ... They work for a government institution to have a status.

§

 

(e) Ý muốn diễn đạt: Sau khi tốt nghiệp phổ thông, học sinh đi vào các ngành khác nhau.

§

 

   Foreigner: After graduation the students come to work in diffenrent branches.

§

 

   British: After finishing secondary education, they branch off.

§

 

§

 

Sự so sánh trên cũng chỉ để nói lên một điều rằng cách nói của người Anh khi nói với nhau khác xa khi nói với người nước ngoài. Có những khi câu nói rất quen thuộc nhưng khi dùng trong một khung cảnh đặc biệt thì ý nghĩa của nó lại khác đi mà không có từ điển nào, sách ngữ pháp nào giải thích cả. Ví dụ một hôm tôi đang nằm trên giường ngủ, cô bồi phòng gõ cửa. Tôi chồm dậy ra mở cửa:

§

 

   Can I do your room?

§

 

   Oh, yes. Come in, please.

§

 

Khi nhìn thấy đống chăn bừa bộn trên giường, cô ta nói:

§

 

   You've just got up?

§

 

Nếu theo nghĩa thông thường là: "Anh vừa ngủ dậy đấy à?". Vừa ngủ dậy tức là đã dậy rồi. Nhưng sau khi làm phòng xong, cô nói:

§

 

   You can go back to bed now.

§

 

Lúc này tôi mới hiểu ý của câu "You've just got up", mà theo lối nói của người Việt là "Anh đang ngủ đấy à?" (hàm ý của nó: tôi đến anh mới dậy).

§

 

§

 

Trong những trường hợp khác như:

§

 

   Do you block anything away from your mind?

§

 

thì không phải ai cũng hiểu đúng là: Anh có giấu điều gì trong lòng không? (Anh đã nói hết sự thật rồi chứ?).

§

 

§

 

(Còn tiếp)

§

 

§

 

/1/ Stress ngay căn ngữ rất thường Tiếp đầu, tiếp vĩ ai đường đánh đâu.

§

 

§

 

/2/ Hai vần những tiếng âu sầu Khi là vê vộp (v - verb) cuối vần nhấn âm

§

 

Nhưng khi chuyển loại thăng trầm Lên danh xuống tính(danh từ, tính từ), chủ âm trước liền.

§

 

§

 

/3/ Kép danh hai tiếng truân chuyên  Chủ âm duy nhất, tiếng đầu nhận nha.

§

 

§

 

/4/ O on, e é, a de, E se cùng với anh e e rờ

§

 

Stress tôi luôn đánh bất ngờ (oon, ee, ade, ese, eer)

§

 

Ngay vào vần cuối mù mờ chả sai.

§

 

§

 

/5/ Từ mà vần chỉ có hai Kết thúc với mấy cái này như sau: “Phi” làm “A-té” thương đau (fy, ate)

§

 

I gie (ize), i sẽ (ise) stress nơi cuối cùng

§

 

§

 

Động từ có chữ tận cùng Như trên và có 3 vần trở lên Luật liền thay đổi gập ghềnh Phải sang trái, stress trên vần thứ ba

§

 

§

 

/6/ Dây mơ rễ má nhất là

§

 

Stress thường liền trước vần mang tận cùng

§

 

I an, ic, ical

§

 

I ông (ion), i ợt (ious), ial, i tỳ (ity) Êty (ety), i tợt (itous), i tiều (itive) Cient, i tút (itude), i tàn (itant), tiêu luôn!

§

 

Ual, u ợt (uous) cũng buồn

§

 

Đấy là quy luật nói suông dễ tìm

§

 

Ngoại lệ cũng khá đau tim

§

 

Bạn ơi hãy cố đừng nên nản lòng.

§

 

§

 

*Chú thích:

§

 

/1/: Dấu chủ âm (stress) thường đánh vào căn ngữ (original root) của từ. Nói cách khác, tiếp đầu ngữ (prefixes) và tiếp vĩ ngữ (suffixes) không bao giờ nhận dấu chủ âm.

§

 

§

 

*VD: spéaker, besíde, unpléasant, understánd, afráid, forgét, belów, expláin, repláce, províde, beáutiful, colléct, attáck, avóid, appéar…

§

 

§

 

/2/: Nhiều tiếng (chủ yếu 2 vần) khi là (v) thì stress ở vần cuối, khi là (n) hoặc (adj) thì stress ở vần đầu:

§

 

 íncrease (n)…prèsent (n); incréase (v)  rècord (n); presént (v)  éxport (n); recórd (v) *VD: expórt (v)

§

 

§

 

/3/: Những danh từ ghép gồm hai tiếng (có gạch nối hay không, viết liền hay viết rời cũng vậy), chỉ có 1 dấu stress, mà dấu stress đó phải đánh vào 1 âm ở tiếng đầu (trừ duty-frée, snow-whíte...)

§

 

*VD: físhing boat, báthing costume, ópera house, dínner-plate, fáctory worker, políce station…

§

 

§

 

/4/: Stress thường đánh vào vần cuối của những tiếng tận cùng bằng “oon”, “ee”, “ade”, “ese”, “eer”…

§

 

*VD: saloón, employeé, engineér, lemonáde…

§

 

§

 

/5/:– Những tiếng tận cùng bằng “fy”, “ate”, “ize”, “ise” nếu chỉ có 2 vần thì stress ở vần cuối.

§

 

*VD: surpríse, baptíze, defý…

§

 

§

 

–Những (v) tận cùng bằng “fy”, “ate”, “ize”, “ise” có 3 vần trở lên thì stress ở vần thứ 3 tính từ phải sang trái (trừ các tiếng: régularize, cháracterize, hóspitalize)

§

 

*VD: déviate, illúminate, stúpefy, persónify, apólogize…

§

 

§

 

/6/: Stress thường đánh vào vần liền trước vần có mang  –“ian”, “ic”, “ical”, “ion”, “ious”, “ial”, “ity”, “ety”, “itous”, “itive”, “cient”, “itude”, “itant”, “ual”, “uous”

§

 

§

 

*VD: +“ion”: populátion, nátion… (! trừ những tiếng khoa học: aníon, dándalion…)

§

 

         +“ic”, “ical”: eléctric(al), vironméntal ,continéntal… (! trừ: cátholic, héretic, lúnatic, árithmetic, rhétoric, árabic, pólitic)

§

 

         +“ian”, “ious”, “ial”, “ity”, “ety”, “itous”, “itive”, “cient”, “itude”, “itant”, “ual”, “uous”: merídian, suffícient, impiéty, fórtitude, artifícial, contínual, profánity, exhórbitant, contínuous…

§

 

27 thành ngữ tiếng Anh thông dụng

§

 

§

 

1. Easy come, easy go: Của thiên trả địa.

§

 

§

 

2. Seeing is believing: Tai nghe không bằng mắt thấy.

§

 

§

 

3. Easier said than done: Nói dễ, làm khó.

§

 

§

 

4. One swallow does not make a summer: Một con én không làm nên mùa xuân.

§

 

§

 

5. Time and tide wait for no man Thời giờ thấm thoát thoi đưa

§

 

§

 

6. Nó đi di mãi có chờ đại ai.

§

 

§

 

7. Grasp all, lose all: Tham thì thâm

§

 

§

 

8. Let bygones be bygones: Hãy để cho quá khứ lùi vào dĩ vãng.

§

 

§

 

9. Hand some is as handsome does: Cái nết đánh chết cái đẹp.

§

 

§

 

10. When in Rome, do as the Romes does: Nhập gia tuỳ tục

§

 

§

 

11. Clothes does not make a man: Manh áo không làm nên thầy tu.

§

 

§

 

12. Don’t count your chickens, before they are hatch: chưa đỗ ông Nghè đã đe Hàng tổng

§

 

§

 

13. A good name is better than riches: Tốt danh hơn lành áo

§

 

§

 

14. Call a spade a spade: Nói gần nói xa chẳng qua nói thật

§

 

§

 

15. Beggar’s bags are bottomless: Lòng tham không đáy

§

 

§

 

16. Cut your coat according your clothes: Liệu cơm gắp mắm

§

 

§

 

17. Bad news has wings: Tiếng dữ đồn xa

§

 

§

 

18. Doing nothing is doing ill: Nhàn cư vi bất thiện

§

 

§

 

19. A miss is as good as a mile: Sai một li đi một dặm

§

 

§

 

20. Empty vessels make a greatest sound: Thùng rỗng kêu to

§

 

§

 

21. A good name is sooner lost than won: Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng

§

 

§

 

22. A friend in need is a friend indeed: Gian nam mới hiểu bạn bè

§

 

§

 

23. Each bird loves to hear himself sing: Mèo khen mèo dài đuôi

§

 

§

 

24. Habit cures habit: Lấy độc trị độc

§

 

§

 

25. Honesty is best policy: Thật thà là cha quỷ quái

§

 

§

 

26. Great minds think alike: Tư tưởng lớn gặp nhau

§

 

§

 

27. Go while the going is good: Hãy chớp lấy thời cơ

§

 

. Phân biệt giữa to learn và to study

§

 

- I go to school to learn English. (Tôi đến trường để học Anh Văn)- She is studying at Lycee Gia Long. (Cô ấy đang học ở trường Gia Long.)

§

 

Nhận xét

Hai động từ trên đều có nghĩa là học; nhưng to learn (learnt, learnt) = học một môn gì đó; to study = học (nói chung).

§

 

Vậy, đừng viết: She is learning at Lycee Gia Long.

§

 

Phụ chú

to study cũng áp dụng cho việc học một môn nào, nhưng với nghĩa mạnh hơn: (to try to learn).

§

 

Ví dụ: He is studying algebra in his room. (Nó đang miệt mài học môn đại số trong phòng.)     

§

 

§

 

               

2. ALSO ,TOO ,EITHER (cũng)

§

 

§

 

a) Dịch câu: 

Tôi cũng thích âm nhạc.

§

 

§

 

I like music either. (sai)

§

 

§

 

I also like music. (đúng )

§

 

§

 

I like music, too. (đúng )

§

 

§

 

b) Dịch câu: 

Anh ấy cũng không yêu tôi.

§

 

§

 

He doesn't love me, too. (sai)

§

 

§

 

He also doesn't love me. (sai)

§

 

§

 

He doesn't love me either. (đúng)

§

 

§

 

Phân biệt:- Also và too dùng cho câu khẳng định.

§

 

§

 

- Either dùng cho câu phủ định.

                               

§

 

§

 

                

3. AMONG - BETWEEN (giữa ,trong số)

§

 

a) Dịch câu : 

Bà ta chia cái bánh cho hai đứa trẻ.

§

 

She divided the cake among the two children. (sai)

§

 

She divided the cake between the two children. (đúng)

§

 

b) Dịch câu : 

Bà ta chia cái bánh cho ba đứa trẻ.

§

 

She divided the cake between the three children.(sai)

§

 

She divided the cake among the three children. (đúng)

§

 

- Dùng between cho 2 thứ /người.

§

 

§

 

- Dùng among cho 3 thứ /người trở lên.

§

 

C) Dịch câu : 

Việt Nam nằm giữa Lào ,Campuchia và Thái Bình Dương.

§

 

Vietnam lies among Laos ,Cambodia and Pacific Ocean. (sai)

§

 

Vietnam lies between Laos ,Cambodia and Pacific Ocean. (đúng)

§

 

- Dùng between cho giữa các vị trí chính xác rõ ràng. 

  

§

 

§

 

4. For fear of... & for fear that...(lo sợ rằng, e rằng, ngại rằng)

§

 

For fear of + V_ing

§

 

Ex: I got into the house quietly for fear of waiting my mom up.

§

 

For fear that+ S+ V

§

 

Ex: I got into the house quietly for fear that I might wake up my mom.     

§

 

§

 

5. Phân biệt giữa hear & listen

§

 

Hãy tưởng tượng 1 cuộc đối thoại giữa 2 vợ chồng như sau:

§

 

-Did you hear what I just said? (Em có nghe anh vừa nói gì không?)

§

 

-No, sorry, darling, I wasn't listening. (Xin lỗi anh yêu, em không nghe.)

§

 

Nhận xét:- Hear là nghe không có chủ ý, âm thanh tự lọt vào tai mình

§

 

§

 

- Listen là nghe có chủ ý, chú ý lắng nghe

§

 

Ex:

- I think I hear someone trying to open the door.

§

 

- I listen to music every night.     

§

 

§

 

6. Phân biệt giữa See, Look & Watch

§

 

- See : xem trong có chủ ý, hình ảnh tự lọt vào mắt mình, bạn không mốn thấy nhưng vẫn thấy

§

 

§

 

- Look : nhìn có chủ ý, ngắm nhìn, bạn muốn nhìn

§

 

- Watch : nhìn có chủ ý 1 thứ gì đó, và thứ đó thường đang chuyển động

§

 

Ex:

- I opened the curtains and saw some birds outside. (Tôi mở tấm màn và thấy 1 vài chú chim bên ngoài)-->Tôi mở tấm màn và thấy, tôi không định nhìn chúng, chúng chỉ tự dưng như thế.

§

 

- I looked at the man. (Tôi nhìn vào người đàn ông)-->Tôi có chủ ý nhìn vào ông ta.

§

 

- I watched the bus go through the traffic lights. (Tôi nhìn chiếc xe buýt đi qua cột đèn giao thông)-->Tôi có chủ ý nhìn chiếc xe buýt, và nó đang chuyển động.     

§

 

§

 

7. Phân biệt Person/ Persons/ People/ Peoples

§

 

- Persons : một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và thường được dùng trong văn bản luật, văn bản trịnh trọng, biển báo

§

 

§

 

- People :+ Nghĩa thường gặp là số nhiều của person+ Còn nghĩa thứ 2 là dân tộc

§

 

- Peoples : số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc

§

 

Ex:

- The police keeps a list of missing persons.

§

 

- They are persons who are escaping the punishment.

§

 

- The English-speaking peoples share a common language.

§

 

- The ancient Egyptians were a fascinating people.  

§

 

§

 

8. Phân biệt giữa Convince & Persuade

§

 

- to convice : thuyết phục ai tin vào 1 điều gì đó/nghĩ về 1 điều gì đó- to persuade : thuyết phục ai làm 1 việc gì đó

§

 

Ex:

- He convinced me that he was right.

§

 

- He persuaded me to seek more advice.

§

 

- I lost too much money betting at the races last time, so you won't persuade me to go again.

§

 

- I convinced her that the symphony needed financial help.     

§

 

                      

§

 

                                        

9. AND và OR

§

 

§

 

Dịch câu: 

"Cô ấy đã không ăn uống gì trong một tuần."

§

 

§

 

She did not eat and drink for a week (sai)

§

 

§

 

She did not eat or drink for a week (đúng)

§

 

§

 

Dịch câu:

 "Anh ấy không làm việc chăm chỉ và tôi không thích điều ấy lắm."

§

 

§

 

He did not work hard or I did not like it very much. (sai)

§

 

§

 

He did not work hard and I did not like it very much. (đúng)

§

 

§

 

Nhận xét:

§

 

§

 

- Dùng or thay cho and trong câu phủ định.

§

 

§

 

- Nhưng nếu nối 2 câu riêng biệt thì dùng and, không dùng or.

     

§

 

                         

§

 

                        

10. Phân biệt giữa TO COME & TO GO

§

 

- He comes here by car.- He goes there by taxi.

§

 

Nhận xét:

Hai động từ trên đều có nghĩa là tới, nhưng to come = đến (cử động từ xa đến gần); to go = đi (cử động từ gần ra xa)

§

 

Chú ý:

come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong những trường hợp khác nhau:

§

 

- Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng).- Go in! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng).   

§

 

§

 

11. Phân biệt giữa TO PUT ON/ TO DRESS & TO WEAR

§

 

- I put on my clothes before going out.- The girl who wears a purple robe, is my sister.

§

 

Nhận xét

Hai động từ trên đều có nghĩa là mặc, nhưng to put on chỉ một hành động; còn to wear chỉ một tình trạng. 

§

 

Vậy, muốn dịch câu: 

"Tôi rửa mặt rồi mặc quần áo".

§

 

Đừng viết: I wash my face and wear my clothes.Phải viết: I wash my face and put on my clothes.

§

 

PHỤ CHÚ

:

Để phân biệt to dress với to put on. Cả hai động từ này đều chỉ một tác động, nhưng to dress (someone) = mặc quần áo cho ai, còn to put on (something) = mặc, đội, mang (quần áo, nón, giầy, dép...)

§

 

Ex:

- The mother dressed her baby.- She dressed herself and went out.     

§

 

§

 

12. Phân biệt giữa Cause & Reason

§

 

- What is the cause of your failure?- I have no reason for going there.

§

 

Nhận xét:

Hai danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng: cause = nguyên do phát sinh ra hậu quả), reason: lý do (biện chứng cho hậu quả).

§

 

Vậy muốn dịch câu: 

"Tôi không có lý do để trở về."

§

 

Đừng viết: I have no cause for coming back.Phải viết: I have no reason for coming back.     

§

 

§

 

13. Phân biệt và sử dụng các từ Say, Speak, Tell, Talk 

§

 

1. SAY (nói ra, nói rằng) là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra.

§

 

Ex: 

- Please say it again in English.- They say that he is very ill.

§

 

2. SPEAK (nói ra lời, phát biểu)

§

 

§

 

Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật "truth".

§

 

Ex:

 - He is going to speak at the meeting.- I speak Chinese. I don’t speak Japanese.

§

 

Notes:

Khi muốn "nói với ai" thì dùng speak to sb hay speak with sb.

§

 

Ex: She is speaking to our teacher.

§

 

3. TELL:cho biết, chú trọng, sự trình bày

§

 

§

 

- Thường gặp trong các cấu trúc : tell sb sth (nói với ai điều gì  ), tell sb to do sth (bảo ai làm gì  ), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì ).

§

 

Ex: 

- The teacher is telling the class an interesting story.- Please tell him to come to the blackboard.- We tell him about the bad new.

§

 

4. TALK: trao đổi, chuyện trò

§

 

§

 

Có nghĩa gần như speak, chú trọng động tác 'nói'. Thuờng gặp trong các cấu trúc : talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (nói về điều gì  ), talk with sb (chuyện trò với ai).

§

 

Ex: 

- What are they talking about?- He and his classmates often talk to each other in English.    

§

 

§

 

                                                       

§

 

14. Phân biệt AT THE END & IN THE END 

§

 

§

 

a) Dịch câu : 

Có một căn nhà nhỏ ở cuối đường.

§

 

§

 

There is a small house in the end of the road .(sai)There is a small house at the end of the road .(đúng)

§

 

§

 

AT THE END: cuối một điểm hoặc một phần của cái gì

§

 

§

 

b) Dịch câu: 

Cuối cùng chúng tôi đến được thị trấn.

§

 

§

 

- At the end we reached the town. (sai)- In the end we reached the town. (đúng)

§

 

§

 

IN THE END: Cuối cùng ,rốt cuộc

       

§

 

                       

§

 

             

15. Phân biệt Alone, lonely, lonesome và lone.

§

 

1. Alone hàm ý là một người hay một vật nào đó đang ở riêng lẻ - không có ai hoặc vật gì khác ở xung quanh.Lonely (ở Mỹ dùng lonesome) đề cập đến sự bất hạnh do tình trạng đơn độc gây ra.

§

 

Ex: I like to be alone for short periods. (Tôi thích được một mình trong những khoảng thời gian ngắn.)

§

 

But after a few days I start getting lonely / lonesome. (Nhưng sau vài ngày tôi bắt đầu trở nên cô đơn.)

§

 

2. Alone có thể được nhấn mạnh bằng All.

§

 

Ex: After her husband died, she was all alone. (Sau khi chồng chết, bà ấy chỉ ở một mình.)

§

 

3. Alone không được dùng trước danh từ. Lone và Solitary có thể được dùng thay; lone thì bóng bẩy hơn.

§

 

Ex:The only green thing was a lone/solitary pine tree. (Vật màu xanh duy nhất là một cây thông đơn độc.)   

§

 

§

 

16. Sự khác biệt giữa "House" and "Home"

§

 

Trong tiếng Anh khi nói "HOUSE" thì người ta chủ ý nói về một kiến trúc, một toà nhà, công trình xây dựng, một biệt thư... nói chung là khi dùng "HOUSE" là chỉ vỏn vẹn muốn nói về "bất động sản" thôi.

§

 

Khi nói về "HOME" là khi người ta muốn nói về "một mái ấm gia đình". "HOME" là một nơi có người ta cư trú ở trong đó, còn "HOUSE" thì chỉ là một bất động sản không tri giác và cũng không có nghĩa là có người ở trong đó. "HOME" là cái "HOUSE" nhưng là cái "HOUSE" có người cư trú ở trong đó, nói tóm lại thì "HOME" là "MÁI ẤM GIA ĐÌNH", còn "HOUSE" thì chỉ là "CĂN NHÀ TRỐNG VÔ TRI GIÁC" mà thôi.

§

 

"HOME": - Nơi cư trú, mái ấm gia đình (của bất cứ ai).

Ex: I have (own) 5 houses, but my family and I only live in one house, and that house is my HOME.

§

 

- Nơi của một gia đình cư ngụ.

Ex: This mud hut is my happy HOME.

§

 

- Nơi sinh thành hay tổ quốc của một ai đó.

Ex: Viet Nam is my HOME.

§

 

- Nơi săn sóc người ta.

Ex: That place is a HOME for the elderly.

§

 

- Môi trường sống của thú vật.

Ex: The jungle is where tigers called HOME.

§

 

"HOUSE":- công trình kiến trúc, công trình xây dựng

§

 

- toà nhà, "building".

§

 

"Người ta bán nhà chứ không ai bán gia đình." = People do not sell "HOMES", they sell "HOUSES".     

§

 

§

 

17. Phân biệt No và Not

§

 

No dùng với danh từ ,còn not dùng với động từ.

§

 

Ex:

- I no have a book. (sai)- I do not have a book. (đúng )- I have not books on the table. (sai)- I have no books on the table. (đúng )

Ngoài ra ta có thể chuyển đổi qua lại giữa not và no qua công thức sau:- Not... + any = noNhớ là sau khi đổi thì no nằm ở vị trí của any.

§

 

Ex:

- I do not see anyone. ->I see noone.- I did not have any books. ->I had no books     

§

 

§

 

18. Phân biệt some và any 

§

 

Some và any được sử dụng trong khá nhiều trường hợp .Tuy nhiên, mình chỉ nói cho bạn biết cách sử dụng thông thường nhất của chúng như sau:- SOME sử dụng trong câu xác định- ANY sử dụng trong câu phủ định và nghi vấn

§

 

Ex:

I have some books.I don't have any books.Have you got any books?

§

 

Trên đây là cách sử dụng thông thường nhất, tuy nhiên cũng có những ngoại lệ khi some được dùng trong câu phủ định :+ Trong các lời mời

:Ex: Would you like some coffee ? (mời bạn uống cà phê)

§

 

+ Trong các câu hỏi nhưng người hỏi đã biết trước kết quả

:Ex:Trước khi hỏi một người bạn xem anh ta có tiền không nhưng bạn nhìn vào túi anh ta và thấy có nhiều tiền trong đó, bạn sẽ hỏi :- Have you got some money ?

§

 

Còn nếu bạn thực tình không biết anh ta có tiền hay không thì phải dùng any. - Have you got any money ?     

§

 

§

 

           

19. ARRIVE + IN hay AT?

§

 

§

 

A) Dịch câu: 

Họ tới sân bay lúc 10 giờ.

§

 

§

 

- They arrived in the airport at 10.00 (sai)- They arrived at the airport at 10.00 (đúng )

§

 

§

 

-->Arrive at dùng cho nơi nhỏ (làng xã ,sân bay...)

§

 

§

 

b) Dịch câu: 

Họ tới Hà Nội lúc đêm.

§

 

§

 

- They arrived at Ha Noi at night (sai)- They arrived in Ha Noi at night (đúng)

§

 

§

 

-->Arrive in dùng cho nơi lớn ( thành phố ,nước...)

        

§

 

§

 

20. Phân biệt Wish và Hope

§

 

1. Wish

§

 

- Động từ “wish” được sử dụng khi bạn muốn chúc ai đó gặp nhiều may mắn, hay chúc mừng sinh nhật, điều đó cũng đồng nghĩa với việc là bạn mong muốn họ sẽ gặp may trong tương lai (thường liên quan tới một sự việc cụ thể) hay bạn mong người đó sẽ có một sinh nhật vui vẻ. Vì vậy chúng ta có những câu nói như sau:

§

 

Ex: I wish you a Merry Christmas and a Happy New Year.(Chúc mừng lễ Giáng Sinh và một năm mới vui vẻ. )

§

 

- Động từ “wish” còn được dùng trong trường hợp bạn mong muốn cái gì đó sẽ xảy ra dù bạn biết rằng điều đó là không thể xảy ra. Trong trường hợp này, động từ sau “wish” thường chia ở quá khứ.

§

 

Ex: We wish you could be here.(Chúng tôi ước gì bạn có thể ở đây.)

§

 

Ngoài ra, đôi khi người ta còn dùng “wish to” theo cách nói hơi mang tính hình thức để thay cho “want to”.

§

 

Ex: They were very much in love and wished to get married as soon as it could be arranged.(Họ rất yêu nhau và muốn cưới ngay khi có thể sắp xếp được.)

§

 

2. Hope

§

 

- Động từ “hope” thường là dấu hiệu cho tương lai, nếu bạn hy vọng làm một việc gì đó, bạn mong muốn làm việc đó, và bạn dự định thực hiện công viêc đó nếu bạn có thể, khi đó bạn dùng động từ “hope”. Giống như “wish”, động từ “hope” này cũng có thể sử dụng với TO.

§

 

Ex: I hope to be a millionaire by the time I’m thirsty.(Tôi hy vọng sẽ trở thành một nhà triệu phú khi tôi 30 tuổi.)

§

 

- I was hoping to catch the 5.30 train and would have caught it, if Jennifer hadn’t phoned.(Tôi hy vọng bắt kịp chuyến tàu lúc 5.30 và lẽ ra tôi đã kịp chuyến tàu đó nếu Jennifer không gọi điện cho tôi.)

§

 

Tuy nhiên, khi có thêm một chủ ngữ khác, sau động từ “hope” phải là một mệnh đề.

Ex: I hope (that) she will like these flowers.(Tôi hy vọng là cô ta sẽ thích những bông hoa này.)

§

 

Ex:Her mother hoped (that) Judith would become a doctor, but her heart was always set on the stage.(Mẹ Judith hy vọng rằng cô ấy sẽ trở thành bác sĩ nhưng trái tim cô ấy luôn hướng về sân khấu.)     

§

 

§

 

24. Khác nhau giữa "such as" và "as such"

§

 

Có nhiều người nghĩ rằng as such thực ra là such as nhưng đã bị viết sai chính tả. Trên thực tế, as such có hai ý nghĩa:

§

 

Ex: I'm an English teacher, and because I'm an English teacher I hate to see grammar mistakes.(Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và bởi vì tôi là một giáo viên Tiếng Anh nên tôi rất ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp).

§

 

Vẫn với ý này chúng ta có thể diễn đạt theo một cách khác:

§

 

Ex: I'm an English teacher, and as an English teacher I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và với vai trò là một giáo viên Tiếng Anh tôi ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp).

§

 

- Tuy nhiên, trong câu trên, người nói đã nhắc lại hai lần từ an English teacher (một giáo viên Tiếng Anh). Có một cách ngắn gọn hơn để diễn đạt câu này:

§

 

Ex: I'm an English teacher, and as such I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và với vai trò đó tôi ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp).

§

 

- Như vậy, chúng ta sử dụng từ such để thay thế cho từ "an English teacher" xuất hiện lần thứ hai trong câu. 

§

 

Dưới đây là một vài thí dụ tương tự:

§

 

Ex: She's an athlete, and as such she has to train very hard. (Cô ấy là một vận động viên, và với vai trò ấy cô ấy phải luyên tập rất vất vả).

§

 

Ex: The film was a romance, and as such it had the usual happy ending. (Bộ phim này là một bộ phim lãng mạn, và vì như thế nó có một kết cục có hậu như thường thấy).

§

 

- Chúng ta cũng có thể sử dụng as such với nghĩa giống như exactly trong một câu như sau:

§

 

Ex: The shop doesn't sell books as such, but it does sell magazines and newspapers.(Chắc rằng cửa hàng không bán sách, nhưng nó có bán báo và tạp chíWink.

§

 

- He isn't American as such, but he's spent most of his life there.(Chính xác thì anh ấy không phải là người Mỹ, nhưng anh ấy sống gần hết cuộc đời ở đó.)

§

 

* Such as (như là )  thì dễ hơn nhiều; nó có nghĩa giống như like (như) hay for example (ví dụ như).

§

 

Ex: There are lots of things to see in London, such as the Tower of London, the London Eye and St. Paul's Cathedral. (Ở London có rất nhiều thứ để thăm quan, như là Tháp London, London Eye, và thánh đường Paul's).

§

 

Ex; Many countries in Europe, such as France and Germany, use Euros. (Nhiều nước ở Châu Âu, như là Pháp và Đức sử dụng đồng Euros)     

§

 

§

 

   

25. Sự khác nhau giữa các từ "maybe, perhaps, possibly" và cách dùng các từ này 

.

§

 

Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau. 

Cả ba từ này đều cho thấy là một điều gì đó là có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v.

§

 

Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong những ngữ cảnh được dùng.

§

 

Với từ maybe, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày

, ví dụ như trong câu: Maybe we'll skip school today. Hoặc là trong ngữ cảnh: "Are you going to Anna's party?" " Hmmm... maybe."

§

 

Sang từ "perhaps", chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũngkhông quá bỗ bã

. Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn: "There were 200, perhaps 250, people at the theatre". Hay: "Perhaps we should start again".

§

 

Và cuối cùng là từ "possibly". Chúng ta có thể nói từ "possibly" trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng

. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: "Do you think he will apply for the job?", câu trả lời có thể là "Hmm. Possibly, possibly not". Hay: "He may possibly decide to apply for the job".

§

 

Tóm lại, nhìn chung là, mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng: "maybe" là thân mật, không trịnh trọng, còn "perhaps" là trung dung hơn, không thân mật mà cũng không trịnh trọng, và "possibly" là hơi trịnh trọng hơn một chút.

§

 

                                               

§

 

26. Come Back and Go back

§

 

§

 

Go back và come back là trong số một nhóm các cặp từ mà sự khác biệt giữa chúng là trên cơ sở vị trí của người nói.

§

 

§

 

- Come dùng khi nói tới di chuyển về phía người nói. Tôi có thể nói với một người khi người đó quay lưng bỏ đi khỏi chỗ tôi đang đứng là Come back.

§

 

§

 

- Come còn đươc dùng khi nói về vị trí của người nói trong quá khứ hoặc trong tương lai, ví dụ: 'They came back to the restaurant ', hoặc: 'Can you come to the party'?

§

 

§

 

Trong cả hai trường hợp đó chúng ta nói về vị trí của người nói.

§

 

§

 

Khi kể một câu chuyện, chúng ta cũng có thể xác định vị trí hành động của một người trong câu chuyện đó, vì thế come được dùng cho di chuyển về phía người chúng ta đang nói tới và go được dùng cho di chuyển đi khỏi người nói hoặc người được chúng ta nói tới.

§

 

§

 

trong tường hợp này ta có thể dùng: 'He begged her to come back to him', hay: 'He begged her to go back to her family'.

§

 

§

 

Tóm lại, Come là đi về phía người nói hay về phía người mà bạn đang nói tới, và Go là đi khỏi nơi người nói hoặc nơi người mà chúng ta nói tới.

       

§

 

    

§

 

27. Phân biệt giữa suit and dress

- My father has just bought a new suit. (Cha tôi vừa mới mua bộ quần áo mới.)

§

 

-  My mother wears a new dress. (Mẹ tôi mạc một chiếc áo mới.)

§

 

Nhận xét: Hai danh từ trên cần phải được phân biệt cẩn thận: suit = bộ quần áo của người đàn ông; dress = chiếc áo của đàn bà mặc ngoài.

§

 

Chú ý: dress cũng áp dụng cho quần áo nói chung; khi đó không có số nhiều và mạo từ (dùng cho cả đàn ông lẫn đàn bà)

§

 

Ví dụ

:

§

 

- A man in full dress.

§

 

- Evening dress.

§

 

- Morning dress.     

§

 

§

 

27. Phân biệt Above và Over

§

 

Above và Over so sánh cũng khá phức tạp, chúng đều có những điểm giống và khác nhau.

§

 

* Giống nhau:

§

 

Cả above và over đều có thể dùng để diễn tả vị trí cao hơn một vật gì khác.

§

 

Ví dụ:

§

 

- They built a new room above/ over the garage. (Họ đã xây một căn phòng mới trên nóc gara).

§

 

Cả above và over đều có nghĩa là nhiều hơn.

§

 

Ví dụ :

§

 

- Inflation is above / over  6%. (Lạm phát trên 6%).

§

 

- Children of 14 and above / over can be seen this film. (Trẻ em từ 14 tuối trở lên được phép xem bộ phim này).

§

 

    

* Khác nhau: 

§

 

Tuy nhiên giữa over và above có một vài sự khác biệt trong cách sử dụng.

§

 

§

 

Above được sử dụng khi ta so sánh với một mốc cố định, một tiêu chuẩn nào đó.

§

 

Ví dụ:

§

 

- The mountain is 2000 feet above sea level. (Ngọn núi này cao 2000 feet so với mực nước biển).

§

 

- Temperature will not rise above zero tonight. (Nhiệt độ tối nay sẽ không cao hơn 0 độ đâu).

§

 

Trong khi đó over chỉ được sử dụng với số, tuổi, tiền và thời gian mà thôi.

§

 

Ví dụ:

§

 

- He is over 50. (Ông ấy đã hơn 50 tuổi rồi đấy).

§

 

- It cost over $100. (Giá của nó trên $100).

§

 

- We waited over 2 hours. (Chúng tôi đã chờ hơn 2 tiếng đồng hồ rồi).

§

 

Khi nói về sự chuyển động từ chỗ này sang chỗ khác thì bạn chỉ có thể sử dụng over.

§

 

- They jumped over the stream. (Họ đã nhảy qua dòng suối).

§

 

Thêm vào đó over còn có nghĩa là phủ lên.

§

 

- He put a blanket over the sleeping child. (Anh ấy đắp chăn cho đứa bé đang ngủ).

§

 

§

 

29. Phân biệt Particular, Special and Especial

§

 

Cả 3  từ special, especial, particular đều có sự khác nhau về mặt ý nghĩa và cách sử dụng.

§

 

- Special là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những vật, sự việc, con người có đặc điểm hay tính chất khác biệt so với những vật, sự việc, người khác. Khi dùng tính từ special, người nói muốn nhấn mạnh đến sự khác biệt so với những cái bình thường, thông thường khác (distinguished).

§

 

Ex: You're a very special person in my life - never forget that.(Đừng bao giờ quên rằng em là một người rất đặc biệt trong cuộc đời anh). --> người nói muốn nhấn mạnh “em” chứ không phải là một người nào khác

§

 

- Especial ít được sử dụng hơn, chỉ trường hợp nổi trội, đáng chú ý hơn hẳn khi được so sánh với những trường hợp khác. Hiện nay, especial chỉ được dùng với một số danh từ như  value, interest... Especial thường để nhấn mạnh sự ngoại lệ (exceptional).

Ex: The lecture will be of especial interest to history students.(Bài giảng này sẽ đặc biệt thu hút những sinh viên lịch sử)

§

 

* Thường thì người ta hay nhầm lẫn giữa hai tính từ especial và special vì chúng có ý nghĩa hơi giống nhau, đều chỉ sự đặc biệt nhưng particular lại mang môt ý nghĩa hoàn toàn khác. Particular cũng là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những cá nhân, sự vật, sự việc cụ thể, chi tiết. Tính từ này nhấn mạnh vào sự cụ thể (specific) chứ không phải sự chung chung (general).

§

 

Ex: There is one particular patient I’d like you to see.(Tôi muốn anh khám cho một bệnh nhân đặc biệt này).

§

 

Ba tính từ này tuy có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau nhưng hai phó từ especially và particularly lại có cùng ý nghĩa “đặc biệt hơn tất cả” (above all) và được dùng nhằm mục đích nhấn mạnh. Hai phó từ này cũng đồng nghĩa với thành ngữ in particular.

§

 

Ex: These butterflies are noticeable in April and May, especially in these meadows.

§

 

The road between Cairo and Alexandria is particularly dangerous at night. (Con đường nối Cairo và Alexandra đặc biệt nguy hiểm vào ban đêm).

§

 

He loves science fiction in particular. (Anh ấy thích nhất là truyện khoa học viễn tưởng).

§

 

Còn phó từ specially lại có ý nghĩa là “dành riêng cho một đối tượng cụ thể”. Phó từ này được dùng trong trường hợp muốn nhấn mạnh “một mục đích cụ thể”.

§

 

Ex: This shower gel is specially designed for people with sensitive skins.(Dầu gội này dành riêng cho những người có da đầu nhạy cảm).

§

 

This computer programme is specially designed for children with learning difficulties.(Chương trình máy tính này được lập trình riêng cho những trẻ em gặp khó khăn trong học tập).

§

 

My father made this model aeroplane specially for me.(Bố tôi làm chiếc máy bay mô hình này riêng cho tôi). 

§

 

§

 

30. CONTINUAL và CONTINOUS

§

 

+ Continual: liên tục lặp đi lặp lại (hành động có tính cách quãng)

§

 

Eg: Please stop your continual questions (Xin hãy thôi hỏi lặp đi lặp lại mãi như thế

§

 

+ Continous: liên miên/suốt (hành động không có tính cách quãng)

§

 

Eg: A continous flow of traffic(Dòng xe cộ chạy liên miên bất tận)     

§

 

§

 

31. CERTAIN và SURE

§

 

+ Certain: chắc chắn (biết sự thật)

§

 

+Sure: tin rằng (không biết chắc, nói theo cảm nhận, nghĩa là yếu hơn certain)     

§

 

32. Bring / Take

§

 

Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.

§

 

Bring nghĩa là "

to carry to a nearer place from a more distant one

" (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)

§

 

Take thì trái lại "

to carry to a more distant place from a nearer one

" (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)

§

 

Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:

§

 

- Bring this package to the post office. (sai)

§

 

- Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!) (đúng)

§

 

- I am still waiting for you. Don’t forget to take my book. (sai)

§

 

- I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!) (đúng)     

§

 

§

 

33. As / Like

§

 

Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.

§

 

Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:

§

 

- It sounds like he is speaking Spanish. (sai)

§

 

- It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.) (đúng)

§

 

- John looks as his father. (sai)

§

 

- John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm) (đúng)

§

 

- You play the game like you practice. (sai)

§

 

- You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy) (đúng)   

§

 

§

 

34. Farther / Further

§

 

Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó further dùng trong những tình huống không thể đo đạc được.

§

 

Ví dụ:

§

 

- It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)

§

 

- I don’t want to discuss it any further. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)

§

 

- You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)  

§

 

§

 

35. Phân biệt a lot/ lots of/ plenty of/ a great deal of và many/ much   Các thành ngữ trên đều có nghĩa tương đương với much/ many (nhiều) và most (đa phần). A lot of/ lots of (informal) = a great deal/ a large number of/ much/ many (formal). 

§

 

- Không có khác nhau gì mấy giữa a lot of và lots of.Chủ ngữ chính sau hai thành ngữ này sẽ quyết định việc chia động từ. 

§

 

* a lot of + uncountable noun + singular verb   a lot of + plural noun + plural verb* lots of + uncountable noun + singular verb   lots of + plural noun + plural verb

Ex: A lot of time is needed to learn a language.Lots of us think it’s time for an election.

§

 

- Plenty of được dùng phổ biến trong informal English. 

Ex:Don’t rush, there’s plenty of time.Plenty of shops take checks.

§

 

A large a mount of = a great deal of + non-count noun

 (formal English) Ex:I have thrown a large amount of old clothing.Mr Lucas has spent a great deal of time in the Far East.

§

 

- A lot và a great deal có thể được dùng làm phó từ và vị trí của nó là ở cuối câu.

 Ex:On holiday we walk and swim a lot.The gorvernment seems to change its mind a great deal.

§

 

§

 

36. Phân biệt "another" and "other"

§

 

Hai từ này thường gây nhầm lẫn.

§

 

1. Dùng với danh từ đếm được

§

 

* an + other + danh từ đếm được số ít = một cái nữa, một cái khác, một người nữa, một người khác (= one more).

§

 

Ex: another pencil = one more pencil

§

 

* the other + danh từ đếm được số ít = cái cuối cùng còn lại (của một bộ), người còn lại (của một nhóm), = last of the set.

Ex: the other pencil = the last pencil present

§

 

2. Không dùng

§

 

* Other + danh từ đếm được số nhiều = mấy cái nữa, mấy cái khác, mấy người nữa, mấy người khác (= more of the set).

§

 

Ex: other pencils = some more pencils

§

 

* The other + danh từ đếm được số nhiều = những cái còn lại (của một bộ), những người còn lại (của một nhóm), = the rest of the set.

§

 

Ex: the other pencils = all remaining pencils

§

 

3. Dùng với danh từ không đếm được

§

 

* Other + danh từ không đếm được = một chút nữa (= more of the set).

§

 

Ex: other water = some more water

* The other + danh từ không đếm được = chỗ còn sót lại.

§

 

Ex: the other water = the remaining water

§

 

· Another và other là không xác định trong khi the other là xác định; nếu chủ ngữ là đã biết (được nhắc đến trước đó) thì ta có thể bỏ danh từ đi sau another hoặc other, chỉ cần dùng another hoặc other như một đại từ là đủ. Khi danh từ số nhiều bị lược bớt (trong cách nói tắt nêu trên) thì other trở thành others. Không bao giờ được dùng others + danh từ số nhiều:

§

 

I Don 't want this book. Please give me another.(another = any other book - not specific)

§

 

I Don 't want this book. Please give me the other.(the other = the other book, specific)

§

 

This chemical is poisonous. Others are poisonous too.(others = the other chemicals, not specific)

§

 

I Don 't want these books. Please give me the others.(the others = the other books, specific)

§

 

· Trong một số trường hợp người ta dùng one hoặc ones đằng sau another hoặc other thay cho danh từ:

I Don 't want this book. Please give me another one.

§

 

I don't want this book. Please give me the other one.

§

 

This chemical is poisonous. Other ones are poisonous too.

§

 

I don't want these books. Please give me the other ones.

§

 

· This hoặc that có thể dùng với one nhưng these và those không được dùng với ones, mặc dù cả 4 từ này đều có thể dùng thay cho danh từ (với vai trò là đại từ) khi không đi với one hoặc ones:

§

 

I don't want this book. I want that.     

§

 

§

 

37. Phân biệt expect, hope, anticipate và look forward to (mong chờ)

§

 

1. EXPECT

: chúng ta sử dụng động từ này khi muốn thể hiện sự tin tưởng rằng một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai.[/B]Ex:- She expected him to arrive on the next train.(Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới).

§

 

2. HOPE: nghĩa là hi vọng.

Ex:- He hopes that his favorite TV program would not be cancelled.(Anh ấy hi vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn).

§

 

3. ANTICIPATE: động từ này mang nghĩa “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động, sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”.

Ex:- He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares.(Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ).

§

 

4. LOOK FORWARD TO: cụm động từ này mang nghĩa “hân hoan đợi chờ một điều nào đó sẽ xảy ra trong tương lai”.

Ex:- He was looking forward to a long holiday once the contract was signed.(Anh ấy háo hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết).

§

 

Look forward to thường được dùng trong phần cuối khi viết thư từ - thể hiện sự mong chờ phía bên kia phúc đáp lại.

Ex:- I look forward to hearing from you again.(Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị).

§

 

- I am looking forward to getting information from you soon.(Mình rất mong sớm nhận được thông tin của cậu.)     

§

 

§

 

38. Valuable và Precious (adj)

§

 

Valuable: quý giá, có giá trị; đặc biệt nhấn mạnh đến tính chất hiếm có

 như khi ta nói "a valuable watch" (một cái đồng hồ đeo tay hiếm có hay "a valuable painting" (một bức tranh quý) ...

§

 

Precious: quý giá; nhưng hàm ý những gì có giá trị thực tế rất cao, rất đắt giá.

 Tính từ này thường đi với những danh từ chỉ các kim loại quý, vàng bạc, đá qúy, ... như khi ta nói "precious stones" (đá quý), "the pecious metals" (những kim loại quý)...

§

 

Khi chỉ những giá trị về tinh thần, ta dùng precious với nghĩa: được quý trọng, được yêu thương, đáng trân quý...

§

 

Ex: Fishing in the garden of my grandmother is the most precious memory of my childhood.(Câu cá trong vườn bà tôi là kỉ niệm đáng ghi nhớ nhất của tôi thời thơ ấu.)

§

 

Khi nói về tin tức, kinh nghiệm, những lời khuyên, sự giúp đỡ... ta dùng valuable với nghĩa: rất hữu ích, đáng giá, rất quan trọng...

§

 

Ex: Bond issues often contain valuable information showing how local communities evision their growth.(Sự phát hành trái phiếu thường chứa đựng những thông tin hữu ích cho thấy các cộng đồng địa phương hình dung sự phát triển của họ như thế nào.)     

§

 

§

 

39. Worth và Worthwhile (adj)

§

 

- Worth: đáng giá, có giá

.  e.g. This old book is worth four dollars.         Cuốn sach cũ nầy đáng giá 4 đô la.

§

 

- Khi hỏi về giá trị của một vật, ta có thể dùng worth đi với what hoặc how much.

  e.g. How much / What is that piano worth?         Cây dương cầm đó trị giá bao nhiêu vậy?

§

 

- Trong ngôn ngữ thường đàm, người ta ưu dùng động từ cost để hỏi giá, thay vì cấu trúc trên: How much / What does it cost?

§

 

- Ta không dùng danh từ worth để nói về giá trị tài sản của ai đó.

§

 

Chẳng hạn, không nói:

 "The worth of her house is now excess of $800,000". 

§

 

Thay vào đó, ta dùng danh từ value: 

§

 

Ex: "The value of her house is now excess of $800,000." (Trị giá căn nhà cô ta hiện giờ vượt quá 800000 đô

- Worthwhile: đáng giá, bỏ công, xứng đáng. Cấu trúc thông dụng: worthwhile + V-ing (xứng đáng bỏ thời gian / bỏ công làm việc gì đó

§

 

  e.g. Is it worthwhile visiting Las Vegas?         Có đáng bỏ thời gian thăm Las Vegas không?  

§

 

§

 

40. Price - Cost - Charge (Noun)

§

 

- Price và Cost đều là danh từ chỉ số tiền bạn cần để mua cái gì.

§

 

- Price thường dùng cho các vật có thể mua và bán:

§

 

  e.g. The price of eggs / cars (giá mua trứng / giá mua xe)         Oil price (giá xăng dầu)

§

 

- Cost thường chỉ các dịch vụ hay quá trình; hoặc giá cả nói chung mà không đề cập một món tiền cụ thể:

§

 

  e.g. The cost of getting married (Phí tổn cho việc kết hôn)         Production costs (Chi phí sản xuất)         The cost of living (Chi phí sinh hoạt)

§

 

- Charge là số tiền bạn được yêu cầu phải trả để dùng cái gì đó hoặc để được sử dụng một dịch vụ:

§

 

  e.g. Electricity charges (Tiền điện nước)         

§

 

There is no charge for parking here.          Không phải trả phí đậu xe ở đây.

§

 

- Price, cost và charge cũng là những động từ:

§

 

  e.g. The tickets were priced at $25. (Vé được niêm yết với giá 25 đô)        

§

 

Our trip didn't cost very much. (Chuyến đi của tụi tôi không tốn nhiều)         

§

 

How much do they charge for a pizza? (Họ phải trả bao nhiêu để mua pizza ăn?)

§

 

§

 

41. Phân biệt expand và extend

§

 

1. 

expand

 (verb) (làm cho) trở nên lớn hơn về 

kích cỡ, số lượng,

 hoặc 

tầm quan trọng

. (như kim loại (metal), 

số lượng

 người (number), 

từ vựng

 (vocabulary), 

size

, một 

hệ thống

 (system), một 

sản nghiệp công ty

 (company), hay nghĩa trừu tượng như 

vai trò

 (role), 

lãnh thổ đất nước

 ...)

§

 

2. 

extend

 (verb) làm cho cái gì đó 

dài ra hơn, thêm rộng hơn, lớn hơn

. (thường là nghĩa đen, như cái nhà, cái hàng rào, con đường, hay một khu vực...).

§

 

    Ngoài ra, động từ 

extend

 cũng được dùng với nghĩa "

kéo dài hiệu lực

" của một 

thị thực

 (visa), hay 

hạn chót

(deadline), 

thời gian sử dụng

 (tuổi thọ) của một máy móc nào đó.    

§

 

§

 

42.Should have và must have

§

 

Should have

 được dùng để nói về những việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ.

§

 

Chẳng hạn: I should have finished this work by now - Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (mà đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).

§

 

I should have studied harder for my exams - Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi.

§

 

Trong cả hai câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc đã không làm một việc gì đó.

§

 

Chúng ta cũng có thể dùng should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi. Chẳng han:

He should have helped his mother carry the shopping.

§

 

Còn must have được dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc.

§

 

Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt, bạn có thể nói:

It must have rained overnight - Chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua.

§

 

Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have

:

§

 

Jane should have arrived by now, she must have missed the bus - Jane đáng lẽ lúc này đã phải tới nơi rồi, chắc hẳn chị ấy đã bị nhỡ chuyến xe buýt.

§

 

Trong tình huống này, vào thời điểm người nói nói câu này chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi nhưng chị ấy lại chưa tới, và chúng ta có thể đi tới kết luận là việc chị ấy muộn hẳn là do bị nhỡ xe. 

§

 

§

 

43.Phân biệt cách sử dụng của 2 từ visa và passport.

§

 

Xin được trả lời như sau:

§

 

A passport is an official government document that certifies one's identity and citizenship.  The passport serves two purposes: to regain entry to the country of citizenship (i.e. the United States) and is a requirement by many countries to gain entry to the country you are visiting.  

§

 

Hộ chiếu là quyển sổ nhỏ mà bạn xin cấp tại Cục xuất nhập cảnh của nước mà bạn là công dân. Hộ chiếu dùng để quản lý các lần xuất cảnh/nhập cảnh của bạn. Mỗi lần bạn xuất/nhập cảnh một nước nào đó, cảnh sát cửa khẩu nước đó sẽ đóng dấu vào hộ chiếu. Hộ chiếu còn là nơi "đựng" các visa.

§

 

Hộ chiếu là giấy chứng nhận thông tin cá nhân như: quốc tịch, nguồn gốc, tên, ngày sinh , quê...mà quốc gia mình sinh sống chứng nhận (giống như chứng minh thư). Hộ chiếu dành cho việc đi lại giữa các quốc gia.

§

 

A visa is an official government document that temporarily authorizes you to be in the country you are visiting.  Many countries require a visa to gain entry.  The visa usually is in the form of a stamp IN the passport and is obtained from the country you are visiting.

§

 

Visa là giấy phép nhập cảnh vào một nước nào đó. Bạn xin visa tại sứ quán hay lãnh sự của nước bạn muốn nhập cảnh, nếu được cấp, nó sẽ được cấp dưới dạng một con dấu hay một tờ giấy dán trong hộ chiếu hợp lệ của bạn.

§

 

Visa là giấy phép đi đến quốc gia nơi mình xin đến. 

§

 

§

 

44.All và Every 

§

 

All và every đều được dùng để nói về người hoặc vật nói chung. Có rất ít sự khác nhau giữa hai từ này, ngoài sự khác nhau về cấu trúc kết hợp.

§

 

Every được dùng với danh từ đếm được số ít, còn all dùng với danh từ số nhiều

§

 

    * All children need love.    * Every child needs love.

§

 

Với từ hạn định (your, my, the ….) 

§

 

All có thể sử dụng với các từ hạn định, nhưng every thì không

§

 

    * All the lights were out.    * Every light was out. (không dùng: Every the light…)    * I have invited all (of) my friends.    * I have invited every friend I have. (không dùng …every my friend.) 

§

 

Với danh từ không đếm đượ

c

§

 

All có thể dùng với danh từ không đếm được nhưng every thì không

§

 

    * I like all music. (không dùng: …every music.)

§

 

§

 

45.Phân biệt giữa Cause & Reason

§

 

- What is the cause of your failure.- I have no reason for going there.

§

 

Nhận xét: Hai danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng:

 cause 

= nguyên do phát sinh ra hậu quả), 

reason

: lý do (biện chứng cho hậu quả).

§

 

Vậy muốn dịch câu: "Tôi không có lý do để trở về"

§

 

Đừng viết: I have no cause for coming back.Phải viết: I have no reason for coming back.     

§

 

§

 

46.

TRUST - BELIEVE

§

 

Trust và believe đôi khi cũng được sử dụng thay cho nhau nhưng cũng có những sự khác biệt nhất định.

§

 

1. Về mức độ:Trust mang nghĩa nhấn mạnh hơn Believe. Mức độ tin của Trust lớn hơn của Believe.

§

 

2. Về nghĩa:

§

 

TRUST

- Được sử dụng với niềm tin tuyệt đối. Khi bạn Trust someone có nghĩa là bạn tin tưởng vào một người nào đó và từ đó sẽ tin vào những lời nói và hành động của người đó. Nó cũng có nghĩa là bạn nghĩ rằng người đó đáng tin cậy.

§

 

- Sự tin tưởng này thường dựa vào mối quan hệ gần gũi, lâu dài với chủ thể được đề cập.

§

 

- Trust mang tính chất lâu dài, là một niềm tin tồn tại theo thời gian.

§

 

BELIEVE

§

 

- Được sử dụng với những hành động, lời nói hay sự việc cụ thể hơn, không mang tính chất hoàn toàn, không mang tính chất tuyệt đối.

§

 

- Sự tin tưởng này được hình thành dựa vào một lý do, một phán đoán nào đó hay dựa vào những nhìn nhận, đánh giá của bạn hay của một ai đó chứ không dựa vào mối quan hệ gần gũi lâu dài với chủ thể được đề cập.

§

 

- Sự tin tưởng này mang tính chất nhất thời hơn, chỉ gắn với một hành động, lời nói hay sự việc nhất định nào đó.

§

 

Ví dụ:John:  I left my wallet at home. Could you lend me some money? I promise Ill return it tomorrow!

§

 

Mary:  No need to promise. I believe that you will because I trust in you!

§

 

Believe ở đây là tin rằng hành động return the money sẽ được thực hiện dựa trên lý do là do Mary đã tin tưởng vào con người John.

§

 

Lý do Mary tin tưởng John (trust) là dựa vào mối quan hệ gần gũi, thân thiết của Mary và John. Chính vì tin tưởng vào con người John (trust) mà Mary cũng tin vào sự ứng xử, vào hành động của John, trong đó có hành động là will return the money.

§

 

§

 

47.

Phân biệt giữa TO PUT ON & TO WEAR

§

 

- I put on my clothes before going out.

§

 

- The girl who wears a purple robe, is my sister.

§

 

Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là mặc, nhưng 

to put on

 chỉ một hành động; còn 

to wear

 chỉ một tình trạng. Vậy, muốn dịch câu: "Tôi rửa mặt rồi mặc quần áo".

§

 

Đừng viết: I wash my face and wear my clothes.Phải viết: I wash my face and put on my clothes.

§

 

Lưu ý: Để phân biệt 

to dress

 với 

to put on

. Cả hai động từ này đều chỉ một tác động, nhưng 

to dress (someone)

 = mặc quần áo cho ai, còn 

to put on (something) 

= mặc, đội, mang (quần áo, nón, giầy, dép...)

§

 

Ex:- The mother dressed her baby.- She dressed herself and went out.     

§

 

§

 

48.Phân biệt many,much,few,a few,little, a little

§

 

§

 

Much + DANH TỪ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC EX: Much milk, much wine, much rice, much cheese...

§

 

Many + DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC SỐ NHIỀUEX: Many students, many books... 

§

 

Few + DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC SỐ NHIỀU A few 

§

 

Little+ DANH TỪ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC A little

§

 

EX: Few friends, few places....Little money, little milk...

§

 

§

 

Phân biệt FEW, LITTLE & A FEW, A LITTLE FEW, LITTLE : Ít mà chưa đủ làm gìA FEW, A LITTLE: Ít mà đủ để làm gì.

§

 

Ví dụ:I have few friends and little money.Tôi có quá ít bạn và quá ít tiền.Người nói đang than phiền về tình trạng của mình.

§

 

I have a few friends and a little money.Tôi có một vài người bạn và một ít tiền.Người nói có đủ số bạn bè và tiền mà họ cần.

§

 

§

 

49.

§

 

Phân biệt As, Because, Since và For

§

 

As, Because, Since và For đều dùng để chỉ nguyên nhân của một hành động sự việc nào đó. Tuy nhiên không phải chúng đều mang nghĩa giống nhau mà vẫn có những sự khác biệt nhất định. Trong bài viết này, VietnamLearning sẽ chỉ ra những điểm mà người học tiếng Anh cần lưu ý để sử dụng chính xác.As

 đặc biệt thông dụng khi người nghe hoặc người đọc đã biết lý do của sự việc hoặc khi điều đó không phải là phần quan trọng nhất trong câu.

§

 

    * As he wasn't ready, we went without him.

§

 

Mệnh đề As thường đứng đầu câu, dùng khi văn phong tương đối trang trọng. Trong những tình huống suồng sã thân mật thì người ta thường dùng So

§

 

    * He wasn't ready, so we went without him.    * She wanted to pass, so she decided to study well. 

§

 

§

 

As và since

§

 

Cả As và Since đều chỉ lý do cho một sự việc hành động nào đó, với cách dùng tương tự nhau

§

 

    * As he wasn't ready, we went without him.    * Since she wanted to pass her exam, she decided to study well. 

§

 

Lưu ý:

Mệnh đề Since và As không thể đứng riêng lẻ một mình trong câu.

§

 

Because

§

 

Because

 thường được dùng để đưa ra thông tin mới mà người đọc/người nghe chưa biết, nhấn mạnh vào lý do. Khi lý do đó là phần quan trọng trong câu, mệnh đề because thường đứng ở cuối câu .

§

 

* We had dinner after ten o' clock because dad arrived late.   

§

 

* He bought a new home because he won a lottery.   

§

 

* I read because I like reading. 

§

 

Mệnh đề Because có thể đứng một mình

§

 

    * Why are you crying? Because John hit me. 

§

 

For

§

 

Ta thường sử dụng mệnh đề For khi muốn đưa ra thông tin mới. Mệnh đề For thường diễn đạt nguyên nhân mang tính suy diễn( vì sự việc này xảy ra vì sự việc kia). Nó không thể đứng đầu câu và cũng không thể đứng một mình

§

 

    * I decided to consult a doctor for I was feeling bad.   

§

 

* Something certainly fell ill; for I heard a splash.   

§

 

* All precautions must have been neglected, for the epidemic spread rapidly.

§

 

§

 

§

 

BI KUTE

§

 

§

 

Top of Form

§

 

Thích

 ·  · 

Chia sẻ

§

 

Bottom of Form

§

 

§

 

Trong tiếng Anh, 2 từ Habit và Routine đều có nghĩa là "thói quen." Vậy 2 từ này khác nhau thế nào về nghĩa và cách sử dụng?

§

 

§

 

Habit: thói quen (xấu hay tốt)

§

 

§

 

“Habit applies more to the individual and implies that the same action has been repeated so often that there is a tendency to perform it spontaneous,”

§

 

Thói quen có xu hướng áp dụng cho cá nhân, và hàm ý cùng một hành động được lập lại nhiều lần khiến mang nghĩa tự phát, tự ý, không bị bên ngoài thúc đẩy, thành tự nhiên.

§

 

§

 

There can be good habits as well as bad habits. Habit là thói quen, có thể xấu hay tốt.

§

 

§

 

*Thí dụ:

§

 

- Ông tôi có thói quen vuốt râu trong khi nói chuyện=My grandpa has a habit stroking his beard while taking.

§

 

- He has a habit of smoking after a meal=Anh có thói quen hút thuốc lá sau khi ăn xong.

§

 

- I’ve got into the habit of turning on the TV as soon as I get home=Tôi có thói quen mở vô tuyến truyền hình ngay khi vừa về nhà.

§

 

- I have to admit that I am a creature of habit=Tôi phải thú nhận là tôi là người mà cuộc sống hàng ngày bị thói quen chi phối.

§

 

- Habit-forming=(adj) ghiền, nghiện. Certain drugs can be habit-forming: vài thứ thuốc dùng hoài thành nghiện.

§

 

§

 

Habit cũng có những nghĩa khác với routine:

§

 

§

 

(1) Tật nghiện: Many addicts get into petty crime to support their habit

§

 

=Nhiều kẻ nghiện phải ăn trộm vặt để có tiền chu cấp bịnh nghiện của họ.

§

 

§

 

(2) Áo của nhà tu: a nun’s habit =áo choàng của bà sơ.

§

 

§

 

Tục ngữ:

§

 

§

 

- Old habits die hard: tật cũ hay thói cũ khó sửa.

§

 

- Break the habit, kick the habit =bỏ thói quen, bỏ tật ghiền.

§

 

I’m trying to break the habit of staying up too late =tôi đang cố bỏ thói quen thức khuya quá.

§

 

She’s trying to give up smoking, but can’t kick the habit =cô ta đang cố bỏ hút thuốc nhưng không bỏ được tật này.

§

 

§

 

* Tính từ của habit là habitual=quen thói, thường xuyên.

§

 

- A habitual drunkard=người thường xuyên say rượu.

§

 

- Habitué= Khách quen.

§

 

§

 

* To habituate =luyện cho quen.

§

 

   Habituated to =accustomed to: đã quen với.

§

 

- The monkeys in the zoo have become habituated to children feeding them=những con khỉ trong sở thú đã quen với việc trẻ em cho chúng đồ ăn.

§

 

§

 

Routine (n): việc làm quen, lệ thường

§

 

§

 

- She found it difficult to establish a routine after retirement

§

 

=Bà thấy khó có thể lập đưọc một lề thói mới sau khi về hưu.

§

 

§

 

- Do something as a matter of routine: làm gì như một chuyện theo lệ thường.

§

 

(I’m making exercise as part of my daily routine =Tôi đang tập thể thao như một phần công việc đều đặn hàng ngày.)

§

 

§

 

- Routine tasks=trách vụ làm theo lệ thường.

§

 

(My morning routine is to open my computer and read the e-mail before meeting with my staff=Theo thường lệ, tôi bắt đầu buổi sáng bằng cách mở máy vi-tính, đọc điện thư rồi họp với ban nhân viên.)

§

 

§

 

Routine (adj) còn có nghĩa hơi chán, không thích thú, dull, boring

§

 

§

 

- Anything new today? No, just the routine work=Hôm nay có gì lạ không? Không, vẫn từng ấy công việc thường lệ.

§

 

- This type of work rapidly becomes routine=Công việc này chẳng bao lâu trở thành tẻ nhạt.

§

 

- The ballet dancers go through a dance routine (n)=vũ công nhẩy ba-lê nhẩy theo những điệu thường lệ.

§

 

- Routine procedures =thủ tục theo lệ thường. The pilots must go through all the routine procedures before takeoff: phi công phải kiểm soát những bộ phận theo trình tự thường lệ trước khi cất cánh.

§

 

§

 

Như vậy: habit chỉ thói quen có thể xấu hay tốt, có tính cách tự phát, của một cá nhân làm nhiều lần thành quen. Habit còn có nghĩa là nghiện, hay áo nhà tu.

§

 

§

 

Còn routine là việc thường lệ, đều đặn, không có gì khác biệt. Routine vừa là danh từ vừa làm tính từ

§

 

(đều đặn, không thích thú).

§

 

Các câu nói thường dùng khác

§

 

Đây là một số 

câu tiếng Anh thông dụng

 khác được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau.

§

 

§

 

OK : được rồi

§

 

of course : tất nhiên rồi

§

 

of course not : tất nhiên là không rồi

§

 

that's fine : được rồi

§

 

that's right : đúng rồi  

§

 

sure : chắc chắn rồi

§

 

certainly : chắc chắn rồi

§

 

definitely : nhất định rồi

§

 

absolutely : nhất định rồi  

§

 

as soon as possible : càng nhanh càng tốt  

§

 

that's enough : thế là đủ rồi  

§

 

it doesn't matter : không sao

§

 

it's not important : không quan trọng đâu

§

 

it's not serious : không nghiêm trọng đâu

§

 

it's not worth it : không đáng đâu  

§

 

I'm in a hurry : mình đang vội

§

 

I've got to go : mình phải đi đây

§

 

I'm going out : mình đi ra ngoài bây giờ  

§

 

sleep well : ngủ ngon nhé

§

 

same to you! cậu cũng thế nhé!  

§

 

me too : mình cũng vậy

§

 

not bad : không tệ  

§

 

I like ... mình thích…

§

 

--> him anh ấy

§

 

--> her cô ấy it nó  

§

 

I don't like ... mình không thích…

§

 

--> him anh ấy

§

 

--> her cô ấy it nó

§

 

§

 

Thanks and apologies - Lời cảm ơn và xin lỗi

§

 

§

 

thanks for your ... cám ơn cậu đã…

§

 

--> help : giúp đỡ

§

 

--> hospitality : đón tiếp nhiệt tình

§

 

--> email  : gửi email  

§

 

I'm sorry : mình xin lỗi

§

 

I'm really sorry : mình thực sự xin lỗi  

§

 

sorry I'm late : xin lỗi mình đến muộn

§

 

sorry to keep you waiting : xin lỗi vì đã bắt cậu phải chờ đợi

§

 

sorry for the delay : xin lỗi vì đã trì hoãn

§

 

Exclamations - Lời cảm thán

§

 

§

 

look! nhìn kìa!

§

 

listen! Nghe này!

§

 

great! tuyệt quá!

§

 

come on! thôi nào!

§

 

only joking! or just kidding! mình chỉ đùa thôi!

§

 

bless you! (after a sneeze)

chúa phù hộ cho cậu! (sau khi ai đó hắt xì hơi)

§

 

that's funny! hay quá!

§

 

that's funny, ... lạ thật,…

§

 

that's life! đời là thế đấy!

§

 

damn it! mẹ kiếp!

§

 

Common questions - Các câu hỏi thông dụng

§

 

§

 

where are you? : cậu ở đâu?  

§

 

what's this? : đây là cái gì?

§

 

what's that? : kia là cái gì?

§

 

what's this called? : cái này gọi là gì?  

§

 

is anything wrong? : có vấn đề gì không?

§

 

what's the matter? : có việc gì vậy?

§

 

is everything OK? : mọi việc có ổn không?  

§

 

have you got a minute? : cậu có rảnh 1 lát không?  

§

 

have you got a pen I could borrow? : cậu có cái bút nào không cho mình mượn?  

§

 

really? thật à?

§

 

are you sure? bạn có chắc không?  

§

 

why? tại sao?

§

 

why not? tại sao không?  

§

 

what's going on? chuyện gì đang xảy ra thế?

§

 

what's happening? chuyện gì đang xảy ra thế?

§

 

what happened? đã có chuyện gì vậy?  

§

 

what? cái gì?

§

 

where? ở đâu?

§

 

when? khi nào?

§

 

who? ai?

§

 

how? làm thế nào?

§

 

Instructions - Chỉ dẫn

§

 

come in! mời vào!

§

 

please sit down xin mời ngồi!

§

 

could I have your attention, please? xin quý vị vui lòng chú ý lắng nghe!  

§

 

let's go! đi nào!

§

 

hurry up! nhanh lên nào!

§

 

get a move on! nhanh lên nào!  

§

 

calm down bình tĩnh nào

§

 

steady on! chậm lại nào!  

§

 

hang on a second : chờ một lát

§

 

hang on a minute : chờ một lát

§

 

one moment, please : xin chờ một lát 

§

 

just a minute : chỉ một lát thôi

§

 

take your time : cứ từ từ thôi  

§

 

please be quiet : xin hãy trật tự

§

 

shut up! im đi!

§

 

stop it! dừng lại đi!  

§

 

don't worry đừng lo

§

 

don't forget : đừng quên nhé  

§

 

help yourself : cứ tự nhiên

§

 

go ahead : cứ tự nhiên

§

 

let me know! hãy cho mình biết!

§

 

Nếu bạn muốn mời ai đó đi qua cửa trước bạn, bạn có thể nói một cách lịch sự như sau:

§

 

after you! cậu đi trước đi!

§

 

§

 

§

 

Congratulations and commiserations - Chúc mừng và khen ngợi

§

 

§

 

congratulations! xin chúc mừng!

§

 

well done! làm tốt lắm!

§

 

good luck! thật là may mắn!  

§

 

bad luck! thật là xui xẻo!

§

 

never mind! không sao!

§

 

what a pity! or what a shame! tiếc quá!  

§

 

happy birthday! chúc mừng sinh nhật!

§

 

happy New Year! chúc mừng Năm mới!

§

 

happy Easter! chúc Phục sinh vui vẻ! h

§

 

appy Christmas! or merry Christmas! chúc Giáng sinh vui vẻ!

§

 

happy Valentine's Day! chúc Valentine vui vẻ!  

§

 

glad to hear it rất vui khi nghe điều đó

§

 

sorry to hear that rất tiếc khi nghe điều đó

§

 

§

 

Languages and communication - Ngôn ngữ và giao tiếp

§

 

what languages can you speak? cậu có thể nói những ngôn ngữ nào?  

§

 

I speak ... mình nói tiếng

§

 

… French, Spanish, and a little Russian Pháp, Tây Ban Nha và một chút tiếng Nga fluent German Đức trôi chảy  

§

 

I can get by in ... mình có thể cố gắng nói được một chút

§

 

... Italian tiếng Tây Ban Nha  

§

 

I'm learning ... mình đang học tiếng

§

 

… Chinese Trung Quốc  

§

 

where did you learn your English? cậu đã học tiếng Anh ở đâu?

§

 

at school ở trường phổ thông

§

 

at university ở trường đại học

§

 

I took a course mình đã theo học một khóa

§

 

I taught myself mình tự học  

§

 

do you understand? cậu có hiểu không?

§

 

did you understand? cậu có hiểu mình đã nói gì không?  

§

 

yes, I understood có, mình hiểu mà

§

 

sorry, I didn't understand xin lỗi, mình không hiểu  

§

 

how do you say ... in English? cậu nói ... thế nào trong tiếng Anh?

§

 

how do you spell that? cậu đánh vần từ đó thế nào?

§

 

how do you pronounce this word? cậu phát âm từ này thế nào?  

§

 

you speak very good English cậu nói tiếng Anh rất tốt

§

 

your English is very good tiếng Anh của cậu rất tốt  

§

 

I'm a little out of practice mình ít luyện tập

§

 

I'd like to practise my ... mình muốn luyện tiếng

§

 

… Portuguese Bồ Đào Nha  

§

 

let's speak in ... hãy nói bằng tiếng …

§

 

English Anh

§

 

Italian Ý

§

 

§

 

Nếu bạn không nghe thấy ai đó đã nói gì, cách nói lịch sự nhất là:

§

 

sorry? or excuse me? xin lỗi, cậu đã nói gì?

§

 

Expressing needs and feelings - Thể hiện nhu cầu và tình cảm

§

 

I'm tired mình mệt

§

 

I'm exhausted mình kiệt sức rồi  

§

 

I'm hungry mình đói

§

 

I'm thirsty mình khát  

§

 

I'm bored mình chán

§

 

I'm worried mình lo lắng  

§

 

I'm looking forward to it mình rất mong chờ điều đó  

§

 

I'm in a good mood mình đang rất vui

§

 

I'm in a bad mood tâm trạng mình không được tốt  

§

 

I can't be bothered mình chẳng muốn làm gì cả

§

 

More ways to greet or say goodbye to someone - Các cách nói khác khi chào gặp mặt và tạm biệt

§

 

§

 

welcome! nhiệt liệt chào mừng!

§

 

welcome to ... chào mừng cậu đến với …

§

 

England nước Anh  

§

 

long time no see! lâu lắm rồi không gặp!  

§

 

all the best! chúc mọi điều tốt đẹp!

§

 

see you tomorrow! hẹn gặp lại ngày mai!

§

 

Asking and expressing opinions - Hỏi và thể hiện quan điểm

§

 

what do you think? cậu nghĩ thế nào?  

§

 

I think that ... mình nghĩ là …

§

 

I hope that ... mình hi vọng là …

§

 

I'm afraid that ... mình sợ là …

§

 

in my opinion, ... theo quan điểm của mình, …  

§

 

I agree mình đồng ý

§

 

I disagree or I don't agree mình không đồng ý  

§

 

that's true đúng rồi

§

 

that's not true không đúng  

§

 

I think so mình nghĩ vậy

§

 

I hope so mình hi vọng vậy  

§

 

you're right cậu nói đúng

§

 

you're wrong cậu sai rồi  

§

 

I don't mind mình không phản đối đâu

§

 

it's up to you tùy cậu thôi

§

 

that depends cũng còn tùy  

§

 

that's interesting hay đấy

§

 

Những câu cơ bản

§

 

Đây là một số 

câu tiếng Anh cơ bản

 sử dụng trong hội thoại hàng ngày, và những cụm từ thường gặp viết trên biển hiệu.

§

 

§

 

Yes:

 vâng/có

§

 

No: 

không

§

 

Maybe or Perhaps: 

 có lẽ

§

 

Please:

  làm ơn  

§

 

Thanks:

 cảm ơn

§

 

Thank you :

 cảm ơn anh/chị  

§

 

Thanks very much :

 cảm ơn rất nhiều

§

 

Thank you very much:

 cảm ơn anh/chị rất nhiều

§

 

§

 

** Dưới đây là các cách trả lời lịch sự khi người khác cảm ơn bạn.

§

 

You're welcome:

không có gì

§

 

Don't mention it:

không có gì

§

 

Not at all: 

l không có gì

§

 

§

 

** Saying hello and goodbye - Chào hỏi và chào tạm biệt

§

 

Đây là những cách chào hỏi khác nhau:

§

 

Hi :

 chào (khá thân mật)

§

 

Hello:

  xin chào  

§

 

Goog morning: 

 chào buổi sáng (dùng trước buổi trưa)

§

 

Good afternoon: 

chào buổi chiều (dùng từ trưa đến 6 giờ chiều)

§

 

Good evening: 

chào buổi tối (dùng sau 6 giờ tối)

§

 

§

 

*** Dưới đây là các cách khác nhau bạn có thể dùng khi nói tạm biệt:

§

 

Bye

: tạm biệt

§

 

Goodbye:

 tạm biệt

§

 

Goodnight:

  chúc ngủ ngon  

§

 

See you: 

hẹn gặp lại!

§

 

See you soon! 

hẹn sớm gặp lại!

§

 

See you later !

 hẹn gặp lại sau!  

§

 

Have a nice day !

 chúc một ngày tốt lành!

§

 

Have a good weekend ! 

chúc cuối tuần vui vẻ!

§

 

§

 

*** Making yourself understood - Để người khác hiểu mình khi nói tiếng Anh

§

 

Do you speak English?

: anh/chị có nói tiếng Anh không?  

§

 

I don't speak English

: tôi không nói tiếng Anh

§

 

I don't speak much English

: tôi không nói được nhiều tiếng Anh đâu

§

 

I only speak very little English

:  tôi chỉ nói được một chút xíu tiếng Anh thôi

§

 

I speak a little English  

: tôi nói được một ít tiếng Anh thôi  

§

 

Please speak more slowly :

anh/chị nói chậm hơn được không?

§

 

Please write it down

: anh/chị viết vào giấy được không?

§

 

Could you please repeat that?

: anh/chị có thể nhắc lại được không?  

§

 

I understand :

tôi hiểu rồi

§

 

I don't understand

: tôi không hiểu

§

 

§

 

**** Other basic phrases - Những câu cơ bản khác

§

 

I know :

tôi biết

§

 

I don't know :

tôi không biết  

§

 

Excuse me, where's the toilet?

:  xin lỗi, nhà vệ sinh ở đâu?

§

 

Excuse me, where's the Gents?:

 xin lỗi, nhà vệ sinh nam ở đâu?

§

 

Excuse me, where's the Ladies? :

xin lỗi, nhà vệ sinh nữ ở đâu?

§

 

§

 

**** Things you might see - Những dòng chữ bạn có thể gặp

§

 

Entrance:

 Lối vào

§

 

Exit 

: Lối ra

§

 

Emergency exit:

 Lối thoát hiểm  

§

 

Push

: Đẩy vào

§

 

Pull

: Kéo ra  

§

 

Toilets:

 Nhà vệ sinh WC Nhà vệ sinh

§

 

Gentlemen: 

 (thường viết tắt là Gents)

Nhà vệ sinh nam

§

 

Ladies:

 Nhà vệ sinh nữ

§

 

Vacant:

 Không có người

§

 

Occupied or Engaged: 

 Có người  

§

 

Out of order: 

Out of order:  Hỏng

§

 

No smoking: 

 Không hút thuốc

§

 

Private:

  Khu vực riêng

§

 

No entry:

  Miễn vào

§

 

§

 

PHÁT ÂM

§

 

§

 

Người Việt nói tiếng Anh về mặt phát âm khác người bản ngữ như sau:

§

 

1. Cấp độ âm:

§

 

- Nguyên âm: Mọi âm phát ra có vẻ "trước" hơn, còn âm của người Anh nghe sâu hơn trong cổ họng. Hãy so sánh /a/ (Việt) và /a:/ (Anh). Điều này không ảnh hưởng nhiều đến khả năng hiểu.

§

 

- Người Việt không quen nghe/nói theo trọng âm (trọng âm từ, trọng âm câu). Kèm theo đó là người Việt không quen nghe/nói có luyến âm (sound linking). Đây là những khác biệt lớn nhất làm cho người Việt không phân biệt, không cắt đoạn được một chuỗi lời nói của người bản ngữ, tức là khả năng nhận diện từ thấp.

§

 

   This is a book. (Anh)

§

 

   This - is - a - book. (Việt)

§

 

§

 

Người Việt không có thói quen rút gọn (contracted form)

§

 

   I have -> I've

§

 

   She is -> She's

§

 

   Did not -> Didn't

§

 

   We will -> We'll

§

 

§

 

Trên lý thuyết ít ai không biết những điều này nhưng khi nghe/nói rất khó thực hiện được. Đó là ở cấp độ từ. Ở cấp độ câu người bản ngữ cũng nói tắt:

§

 

   Cold, isn't it? (It is cold, isn't it?)

§

 

   Like it? (Do you like it?)

§

 

   'kyou. (Thank you)

§

 

§

 

2. Nhịp điệu:

§

 

Nhịp điệu câu nói của tiếng Anh thể hiện qua các độ dài bằng nhau (về thời gian) giữa các âm tiết có trọng âm trong một câu, bất kể giữa các trọng âm số lượng âm tiết không có trọng âm bằng nhau hay không bằng nhau. Ví dụ:

§

 

Yes

terday I 

went

 for a 

walk

 in the 

coun

try.

§

 

    1                    2                 3                 4

§

 

Trong câu này, nhịp đập giữa Yes-went, went-walk, walk-coun đều phải bằng nhau. Nhịp điệu câu là một yếu tố phân biệt rất rõ giữa người bản ngữ và không phải bản ngữ.

§

 

§

 

3. Ngữ điệu:

§

 

Ngữ điệu tiếng Anh lại càng khó. Hầu như rất ít người không phải bản ngữ có được ngữ điệu tiếng Anh trong khi nói. Đó là: khuôn giọng xuống dần: descending scale (tức là trọng âm đầu tiên trong câu phải ở độ giọng cao nhất rồi các trọng âm tiếp theo cứ cái sau đứng thấp hơn cái trước cho đến khi xuống đáy giọng).

§

 

   Every day I go to work by bus.

§

 

     o------o--o-o-------o--------o (xuống dần)

§

 

§

 

Tất cả những yếu tố khác biệt này quyện vào trong một câu gây ra sự khó hiểu trong người nghe, và khi nói tạo ra "giọng ngoại quốc". Đấy là chúng ta đã loại trừ các loại pha trò bằng ngữ âm. Chúng ta cùng theo dõi câu chuyện sau đây.

§

 

- Teacher: What do you call a deer with no eyes?

§

 

- Student: No-eyed deer.

§

 

- Teacher: What do you call a dead deer with no eyes?

§

 

- Student: Still no-eyed deer.

§

 

Ở đây, anh học sinh đã chơi chữ qua cách phát âm: no-eyed deer (con nai không có mắt) phát âmno idea (không biết), still (adj) nghĩa là bất động.

§

 

§

 

Đấy là chưa nói đến cách phát âm tên riêng của người Anh làm cho người ngoại quốc khó đoán được.

§

 

- Leicester /'laistə/

§

 

- Loughborough /'lʌbərə/

§

 

- Mouslcomb /'mɒskum/

§

 

§

 

(Còn tiếp)

§

 

Người Anh dùng câu “I’m sorry” để xin lỗi, hoặc diễn đạt sự thông cảm, hoặc điều gì đáng tiếc, vv. Thông thường câu này được dịch sang tiếng Việt là “tôi xin lỗi” nhưng có lẽ nghĩa của nó còn có thể dịch thành các câu khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và ngữ cảnh ví dụ như “tôi lấy làm tiếc”, “tôi rất buồn”, vv.

§

 

Người Anh có thể dùng câu này mọi lúc có thể. Nói vậy để bạn biết trong mọi trường hợp bạn muốn chia sẻ sự thông cảm thì bạn có thể nói “I’m sorry” mà không hề có nghĩa là “tôi xin lỗi”

§

 

Các xin lỗi trong tiếng Anh tương đối đơn giản. Phần lớn được mở đầu bằng câu “I’m sorry”, sau đấy là lý do tại sao.

§

 

Cấu trúc của từ “sorry”

§

 

Sorry + that + [lý do]

§

 

Ví dụ:

§

 

I’m sorry that you lost your job

§

 

Tớ rất buồn vì cậu bị mất việc

§

 

I’m sorry that you decided to leave

§

 

Tôi rất buồn vì cậu đã quyết định ra đi

§

 

Sorry + [to hear] + that + [lý do]

§

 

I’m sorry to hear that you lost your job

§

 

Tôi thấy rất buồn khi được biết rằng cậu bị mất việc

§

 

Hoặc chúng ta dùng

§

 

Sorry + [for/about something]

§

 

Ví dụ

§

 

I’m deeply sorry for what I did last night

§

 

Tôi xin lỗi vì những gì mà tôi làm tối qua

§

 

I’m sorry for being late

§

 

Tôi xin lỗi vì đến muộn

§

 

I’m truly sorry about your son, I do hope he will leave the hospital soon

§

 

Tôi rất cảm thông (về con trai của cậu), hy vọng là nó sẽ ra viện sớm

§

 

Có các trạng từ khác được dùng cùng với “sorry” để nhấn mạnh mức độ của câu như:

§

 

I’m deeply sorry

§

 

I’m desperately sorry

§

 

I’m extremely sorry

§

 

I’m genuinely sorry

§

 

I’m really sorry

§

 

I’m terribly sorry

§

 

I’m truly sorry

§

 

I’m very sorry

§

 

Người Anh dùng câu “I’m sorry” để xin lỗi, hoặc diễn đạt sự thông cảm, hoặc điều gì đáng tiếc, vv. Thông thường câu này được dịch sang tiếng Việt là “tôi xin lỗi” nhưng có lẽ nghĩa của nó còn có thể dịch thành các câu khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và ngữ cảnh ví dụ như “tôi lấy làm tiếc”, “tôi rất buồn”, vv.

§

 

Người Anh có thể dùng câu này mọi lúc có thể. Nói vậy để bạn biết trong mọi trường hợp bạn muốn chia sẻ sự thông cảm thì bạn có thể nói “I’m sorry” mà không hề có nghĩa là “tôi xin lỗi”

§

 

Các xin lỗi trong tiếng Anh tương đối đơn giản. Phần lớn được mở đầu bằng câu “I’m sorry”, sau đấy là lý do tại sao.

§

 

Cấu trúc của từ “sorry”

§

 

Sorry + that + [lý do]

§

 

Ví dụ:

§

 

I’m sorry that you lost your job

§

 

Tớ rất buồn vì cậu bị mất việc

§

 

I’m sorry that you decided to leave

§

 

Tôi rất buồn vì cậu đã quyết định ra đi

§

 

Sorry + [to hear] + that + [lý do]

§

 

I’m sorry to hear that you lost your job

§

 

Tôi thấy rất buồn khi được biết rằng cậu bị mất việc

§

 

Hoặc chúng ta dùng

§

 

Sorry + [for/about something]

§

 

Ví dụ

§

 

I’m deeply sorry for what I did last night

§

 

Tôi xin lỗi vì những gì mà tôi làm tối qua

§

 

I’m sorry for being late

§

 

Tôi xin lỗi vì đến muộn

§

 

I’m truly sorry about your son, I do hope he will leave the hospital soon

§

 

Tôi rất cảm thông (về con trai của cậu), hy vọng là nó sẽ ra viện sớm

§

 

Có các trạng từ khác được dùng cùng với “sorry” để nhấn mạnh mức độ của câu như:

§

 

I’m deeply sorry

§

 

I’m desperately sorry

§

 

I’m extremely sorry

§

 

I’m genuinely sorry

§

 

I’m really sorry

§

 

I’m terribly sorry

§

 

I’m truly sorry

§

 

I’m very sorry

§

 

§

 

A

§

 

According to …. :Theo…..

§

 

As far as I know,….. : Theo như tôi được biết,..

§

 

§

 

§

 

B

§

 

Be of my age : Cỡ tuổi tôi

§

 

Beat it : Đi chỗ khác chơi

§

 

Big mouth: Nhiều chuyện

§

 

By the way: À này

§

 

Be my guest : Tự nhiên

§

 

Break it up : Dừng tay

§

 

But frankly speaking, .. :Thành thật mà nói

§

 

§

 

§

 

C

§

 

Come to think of it : Nghĩ kỹ thì

§

 

Can't help it : Không thể nào làm khác hơn

§

 

Come on : Thôi mà gắng lên, cố lên

§

 

Cool it : Đừng nóng

§

 

Come off it: Đừng xạo

§

 

Cut it out : Đừng giỡn nữa, ngưng lại

§

 

§

 

D

§

 

§

 

Dead End : Đường cùng

§

 

Dead meat: Chết chắc

§

 

Down and out : Thất bại hoàn toàn

§

 

Down the hill : Già

§

 

Don't bother : Đừng bận tâm

§

 

Do you mind : Làm phiền

§

 

Don't be nosy : Đừng nhiều chuyện

§

 

§

 

F

§

 

For what : Để làm gì?  For better or for worst : Chẳng biết là tốt hay là xấu

§

 

§

 

J

§

 

§

 

Just for fun : Giỡn chơi thôi

§

 

Just looking : Chỉ xem chơi thôi

§

 

Just kidding / just joking : Nói chơi thôi

§

 

§

 

G

§

 

§

 

Good for nothing : Vô dụng

§

 

Go ahead : Đi trước đi, cứ tự nhiên

§

 

God knows : Trời biết

§

 

Go for it : Hãy thử xem

§

 

§

 

§

 

K

§

 

§

 

Keep out of touch : Đừng đụng đến

§

 

§

 

H

§

 

§

 

Hang in there/ Hang on : Đợi tí, gắng lên

§

 

Hold it : Khoan

§

 

Help yourself : Tự nhiên

§

 

§

 

§

 

I

§

 

§

 

I see : Tôi hiểu

§

 

it's all the same : Cũng vậy thôi mà

§

 

I 'm afraid : Rất tiếc tôi...

§

 

It beats me : Tôi chịu (không biết)

§

 

§

 

§

 

L

§

 

§

 

Last but not least :Sau cùng nhưng không kém phần quan trọng

§

 

Little by little : Từng li, từng tý

§

 

Let me go : Để tôi đi

§

 

Let me be : Kệ tô

§

 

i Long time no see :Lâu quá không gặp

§

 

§

 

M

§

 

§

 

Make yourself at home : Cứ tự nhiên

§

 

Make yourself comfortable : Cứ tự nhiên

§

 

My pleasure : Hân hạnh

§

 

§

 

O

§

 

§

 

out of order: Hư, hỏng

§

 

out of luck : Không may

§

 

out of question: Không thể được

§

 

out of the blue: Bất ngờ, bất thình lình

§

 

out of touch : Không còn liên lạc

§

 

One way or another : Không bằng cách này thì bằng cách khác

§

 

One thing lead to another : Hết chuyện này đến chuyện khác P

§

 

§

 

P

§

 

Piece of cake : Dễ thôi mà, dễ ợt

§

 

Poor thing : Thật tội nghiệp 

§

 

§

 

N

§

 

§

 

Nothing : Không có gì

§

 

Nothing at all : Không có gì cả

§

 

No choice : Hết cách, 

§

 

No hard feeling : Không giận chứ

§

 

Not a chance : Chẳng bao giờ

§

 

Now or never : ngay bây giờ hoặc chẳng bao giờ

§

 

No way out/ dead end : không lối thoát, cùng đường

§

 

No more : Không hơn 

§

 

No more, no less : Không hơn, không kém

§

 

No kidding ? : Không nói chơi chứ ?

§

 

Never say never : Đừng bao giờ nói chẳng bao giờ

§

 

none of your business :Không phải chuyện của anh

§

 

No way : Còn lâu

§

 

No problem : Dễ thôi

§

 

No offense: Không phản đối

§

 

§

 

S

§

 

§

 

So? : Vậy thì sao?

§

 

So So : Thường thôi So what? : Vậy thì sao?

§

 

Stay in touch : Giữ liên lạc

§

 

Step by step : Từng bước một

§

 

See ? : Thấy chưa?

§

 

Sooner or later : Sớm hay muộn

§

 

Shut up ! : Im Ngay

§

 

§

 

T

§

 

§

 

That's all : Có thế thôi, chỉ vậy thôi

§

 

Too good to be true : Thiệt khó tin

§

 

Too bad : Ráng chiụ

§

 

The sooner the better : Càng sớm càng tốt

§

 

Take it or leave it: Chịu hay không Y

§

 

§

 

Y

§

 

You see: Anh thấy đó

§

 

§

 

W

§

 

§

 

Well? : Sao hả?

§

 

Well Then : Như vậy thì

§

 

Who knows : Ai biết

§

 

Way to go : Khá lắm, được lắm

§

 

Why not ? : Tại sao không ?

§

 

White lie : Ba xạo

§

 

§

 

TỪ VỰNG

§

 

§

 

Chúng tôi lấy một số từ, nhóm từ và câu đơn giản để so sánh  sự khác biệt giữa cách nói của người Anh bản ngữ với các nói của người không phải bản ngữ tiếng Anh. Phương pháp so sánh là đưa ra ý (chứ không phải đưa ra câu dịch) và hỏi xem với ý đó người học tiếng Anh nói thế nào.

§

 

§

 

Ký hiệu:

§

 

- L1, L2 dùng để chỉ người Việt họ tiếng Anh. Những người chúng tôi chọn để làm việc này là những sinh viên năm thứ tư của các trường chuyên ngữ, những người đã có khả năng sử dụng tiếng Anh tương đối thành thạo.

§

 

E là ký hiệu chỉ người Anh bản ngữ.

§

 

§

 

Ý: đường tắt

§

 

-> L1: short-cut

§

 

-> L2: short road

§

 

-> E: cut through lane

§

 

Ý: xăng giảm giá

§

 

-> L1: reduced petrol

§

 

-> L2: reduced price petrol

§

 

-> E: cut price petrol

§

 

Ý: dập lửa

§

 

-> L1: cut the fire

§

 

-> L2: break the fire

§

 

-> E: beat the flame off

§

 

Ý: đường đang sửa chữa

§

 

-> L1: road being repair

§

 

-> L2: road under repair

§

 

-> E: road work

§

 

Ý: Hôm nay tôi đãi bạn, tôi trả tiền

§

 

-> L1: I pay today.

§

 

-> L2: I pay.

§

 

-> E: My treat today.

§

 

Ý: Tôi đang đếm tiền để đóng cửa hàng.

§

 

-> L1: I'm counting the money.

§

 

-> L2: I'm counting cash.

§

 

-> E: I'm cashing up.

§

 

Ý: chữa giày lấy ngay

§

 

-> L1: Fast shoe repair

§

 

-> L2: Repair shoes return at once

§

 

-> E: Shoes repair while U-wait

§

 

§

 

Những ví dụ trên cho thấy ngày trong khi sử dụng những từ thông dụng hàng ngày, người học vẫn bộc lộ những yếu tối ngoại quốc. Mời các bạn xem câu chuyện thông thường của hai người Anh hỏi thăm nhau sau đợt nghỉ hè.

§

 

- Irene: Did you have a good summmer?

§

 

- Norbert: Yes. We were building a house.

§

 

- Irene: What., from scratch?

§

 

- Norbert: No, we had a timber-frame kit.

§

 

- Irene: How much of the work did you actually do yourself?

§

 

- Norbert: Oh, we employed sparks, chippies, and brickies. I was just a gofer.

§

 

- Irene: The gofer or the gaffer?

§

 

- Norbert: Both, actually.

§

 

§

 

Ở đây không có tiếng lóng. Cái làm chúng ta không hiểu được chính là lối nói khẩu ngữ với nhau của người bản ngữ (idiomatic colloquial English). Cách nói này người Anh nào cũng hiểu và rất hay dùng. Cũng đoạn hội thoại trên khi nói chuyện với người không phải bản ngữ, người bản ngữ sẽ thay từ như sau:

§

 

- a spark = an electrician

§

 

- a chippy = a joiner

§

 

- a brickey = a brick-layer

§

 

- a gofer = a person who goes for things

§

 

Thực ra "gofer" là cách phát âm ghép của hai từ "go for", nó chỉ những người chỉ chạy đi lấy cái này cái kia.

§

 

- a gaffer = the boss

§

 

Thực ra từ này là cách phát âm lái của từ "grandfather".

§

 

§

 

Thật là dễ hiểu. Đấy là không kể những lối nói đùa cợt tuy rất đơn giản mà người không phải bản ngữ cũng không thể hiểu được.

§

 

- Một người nói: All right.

§

 

- Người kia đáp: Half left.

§

 

Thực ra "half left" không có ý nghĩa gì. Nó chỉ tạo ra sự đối lập thuần túy từ vừng: "All" (toàn bộ) đối với "half" (một nửa), "right" (bên phải) đối với "left" (bên trái). Kiểu đối đùa cợt như thế này làm ta nhớ đến câu đối sau đây:

§

 

Thần   nông giáo   dân   nghệ  ngũ cốc

§

 

Thánh sâu   gươm quân gừng  tam cò

§

 

Nếu như người Anh học tiếng Việt mà đọc đến đây thì chắc cũng đành chịu như chúng ta nghe "half left".

§

 

§

 

Chúng ta hãy thưởng thức một cách chơi chữ của người Anh

§

 

- A man walked into a bar. "Ow!" he said. It was an iron bar.

§

 

Trong tiếng Anh "walk into" có hai nghĩa: 

(1) bước vào

 (một nơi nào đó) và 

(2) xô phải

 (một vật gì đó). Từ "bar" vừa có nghĩa là quán rượu, vừa có nghĩa là cái hàng rào (barrier) bằng sắt.

§

 

§

 

(Còn tiếp)

§

 

§

 

Trích "Phương pháp học tiếng Anh - Nguyễn Quốc Hùng M.A.", trang 14 - 17.

§

 

5 Qui tắc Nói tiếng Anh như người bản ngữ

§

 

bởi

Học Tiếng Anh Trên FACEB00K

vào 3 tháng 9 2012 lúc 9:56 ·

§

 

1. Không học ngữ pháp

Qui tắc này có vẻ lạ với nhiều sinh viên ESL, nhưng nó là một trong những qui tắc quan trọng nhất. Nếu bạn muốn vượt qua kỳ thi thì bạn học ngữ pháp. Nhưng nếu bạn muốn trở nên thành thạo trong Tiếng Anh thì bạn nên cố gắng học Tiếng Anh mà không học ngữ pháp.

§

 

§

 

Học ngữ pháp sẽ chỉ làm cho bạn rối và chậm chạp. Bạn sẽ suy nghĩ về các quy tắc khi tạo câu thay vì nói một câu một cách tự nhiên như một người bản địa. Hãy nhớ rằng chỉ một phần nhỏ của những người nói Tiếng Anh biết nhiều hơn 20% tất cả các quy tắc ngữ pháp. Nhiều sinh viên ESL biết ngữ pháp hơn người bản ngữ. Với kinh nghiệm tôi có thể tự tin nói điều này. Tôi là một người nói Tiếng Anh bản địa, chuyên ngành Văn học Tiếng Anh, và đã dạy Tiếng Anh hơn 10 năm. Tuy nhiên, nhiều sinh viên của tôi biết nhiều chi tiết về ngữ pháp Tiếng Anh hơn cả tôi. Tôi có thể dễ dàng tìm định nghĩa và áp dụng nó, nhưng tôi không hề biết nó.

§

 

§

 

Tôi thường hay hỏi bạn bè bản xứ của tôi nhiều câu hỏi ngữ pháp, và chỉ một ít trong số họ biết câu trả lời chính xác. Tuy nghiên, họ rất thông thạo Tiếng Anh và có thể đọc, nói, nghe và giao tiếp rất hiệu quả.

§

 

§

 

Bạn muốn mình có khả năng thuật lại định nghĩa của một động từ nguyên nhân, hay là muốn có khả năng nói Tiếng Anh thông thạo?

§

 

§

 

2. Tìm hiểu và nghiên cứu Cụm Từ

Nhiều sinh viên học từ vựng và cố gắng kết hợp nhiều từ với nhau để tạo thành một câu có nghĩa. Tôi rất kinh ngạc khi có nhiều từ sinh viên của tôi biết, nhưng chúng không tạo thành một câu có nghĩa được. Nguyên nhân là do họ không học Cụm Từ. Khi trẻ con học ngôn ngữ, chúng học cả từ và Cụm từ với nhau. Cũng vậy, bạn cần phải tìm hiểu và học các cụm từ.

§

 

§

 

Nếu bạn biết 1000 từ, bạn sẽ có khả năng nói 1 câu đúng. Nhưng nếu bạn biết 1 Cụm từ, bạn có thể làm đúng hàng trăm câu. Nếu bạn biết 100 Cụm Từ, bạn sẽ rất ngạc nhiên khi biết có bao nhiêu câu đúng mà bạn có thể nói. Cuối cùng, khi bạn biết chỉ 1000 Cụm từ thôi, bạn sẽ gần như là một người nói Tiếng Anh bản địa.

§

 

§

 

Phần Luyện Nói Tiếng Anh Căn Bản là một ví dụ điển hình của việc sử dụng một cụm từ mà có thể tạo ra rất nhiều câu. Vì thế đừng bỏ phí thời gian học thật nhiều từ khác nhau. Thay vào hãy sử dụng thời gian đó để học Cụm Từ và bạn sẽ gần hơn với thành thạo Tiếng Anh.

§

 

§

 

§

 

Đừng dịch

Khi bạn muốn tạo ra một câu Tiếng Anh, đừng dịch các từ đó ra từ tiếng mẹ đẻ của bạn. Thứ tự của các từ có thể khác nhau hoàn toàn và bạn sẽ bị chậm và sai nếu làm thế. Thay vào đó, hãy học các Cụm Từ và câu nói vì thế bạn không phải suy nghĩ về từ khi bạn nói. Nó sẽ tự động tuôn ra.

§

 

§

 

Một vấn đề khác với việc dịch là bạn sẽ cố gắn kết hợp chặt chẽ luật ngữ pháp mà bạn học. Dịch và suy nghĩ về ngữ pháp để tạo thành câu Tiếng Anh là không được và bạn nên tránh làm điều này.

§

 

§

 

3. Đọc và Nghe là CHƯA ĐỦ. Luyện tập Nói những gì bạn nghe!

Đọc, Nghe và Nói gần như là những khía cạnh quan trong nhất của tất cả các ngôn ngữ. Điều đó cũng đúng với Tiếng Anh. Tuy nhiên, chỉ có Nói là yêu cầu để thành thạo Tiếng Anh. Điều đó rất bình thường khi trẻ nhỏ học nói trước, trở nên thành thạo sau đó mới bắt đầu đọc và viết. Vì vậy thứ tự tự nhiên là nghe, nói, đọc rồi mới viết.

§

 

§

 

Vấn đề đầu tiên

Bạn có cảm thấy lạ khi các trường học trên thế giới dạy đọc trước, sau đó viết, sau đó nghe và cuối cùng là nói? Mặc dù nó khác, nhưng nguyên nhân chính là bởi vì khi bạn học một ngôn ngữ thứ 2, bạn cần phải đọc tài liệu để hiểu và học nó. Vì vậy mặc dù thứ tự tự nhiên là nghe, nói, đọc rồi viết, thứ tự cho sinh viên ESL sẽ là đọc, nghe, nói rồi viết.

§

 

§

 

Vấn đề thứ hai

Nguyên nhân nhiều người có thể đọc và nghe bởi vì họ đều luyện tập. Nhưng để nói Tiếng Anh thông thạo thì bạn cần phải luyện tập nói kia. Đừng dừng lại ở phần nghe, và khi bạn học, bạn không nên chỉ nghe. Hãy nói to lên tài liệu mà bạn đang nghe và luyện tập những gì bạn nghe. luyện tập nói thật to cho tới khi miệng của bạn và não của bạn có thể nói chung mà không tốn sức. Bằng cách làm việc đó, bạn sẽ có khả năng nói Tiếng Anh một cách lưu loát.

§

 

§

 

§

 

4. "Tiếng Anh hóa" bạn

Có khả năng nói một ngôn ngữ không liên quan gì tới việc bạn thông minh bao nhiêu. Mọi người đều có thể học nói bất cứ ngôn ngữ nào. Điều này đã được chứng minh bởi mọi người trên thế giới. Ai cũng có thể nói được ít nhất 1 ngôn ngữ. Dù bạn thông minh hay thiếu một ít chất xám, bạn vẫn có khả năng nói được 1 ngôn ngữ.

§

 

§

 

Điều này có thể làm được bằng cách luyện ngôn ngữ vào mọi lúc. ở nước bạn, bạn nghe và nói ngôn ngữ của bạn ngay lập tức. Bạn sẽ chú ý thấy rằng nhiều người nói Tiếng Anh giỏi là những người đã học ở một trường luyện nói Tiếng Anh. Họ có thể nói Tiếng Anh không phải vì họ đến một trường dạy nói Tiếng Anh, mà vì họ có một môi trường mà ở đó Tiếng Anh lúc nào cũng được sử dụng bởi những người xung quanh.

§

 

§

 

Cũng có nhiều người đi du học và học được rất ít, bởi vì lúc họ đến trường dạy nói Tiếng Anh, nhưng họ chỉ gặp được bạn bè từ đất nước của họ và họ không luyện tập Tiếng Anh.

§

 

§

 

Bạn không cần phải đi đâu dó để trở thành một người nói Tiếng Anh giỏi. Bạn chỉ cần làm cho bạn bị bao phủ bởi Tiếng Anh. Bạn có thể làm được điều này bằng cách thỏa thuận với bạn bè của bạn, rằng bạn sẽ chỉ nói Tiếng Anh. Bạn cũng có thể mang theo một chiếc iPod và nghe các câu Tiếng Anh ngay lập tức. như bạn thấy đấy, bạn có thể đạt được thành công bằng cách thay đổi môi trường xung quanh bạn. "Tiếng Anh hóa" bạn và bạn sẽ học được nhanh hơn gấp nhiều lần.

§

 

§

 

Hiện nay bạn đã có thể tải về TalkEnglish Offline Version. Trong gói này, bạn có thể sử dụng hơn 8000 file âm thanh để học Tiếng Anh một cách thuận tiện nhất. Có hơn 13.5 giờ của các file âm thanh mà không thể truy cập được trên web. Tất cả các đoạn hội thoại và các câu đều có sẵn, vì thế ngay cả khi bạn không có những người bạn khác để học Tiếng Anh cùng, bạn vẫn có thể học một mình sử dụng máy nghe nhạc MP3 của bạn. Gói bài học này bạn có thể tải về tại English Download. Hãy nhanh chân đón lấy cơ hội này và bắt đầu học Tiếng Anh một cách nhanh hơn. Click vào đường link này hoặc gõ vào trình duyệt english-download.aspx.

§

 

§

 

5. Học đúng tài liệu

Một cụm từ không đúng là: "Practice makes perfect". Nó không đúng. Luyện tập chỉ làm những gì mà bạn luyện tập trở nên vĩnh viễn. Nếu bạn luyện tập một câu sai, bạn sẽ luôn luôn nói câu đó sai. Vì thế, rất là quan trọng để bạn học tài liệu đúng và được sử dụng bởi hầu hết mọi người.

§

 

§

 

Một vấn đề nữa đó là nhiều sinh viên học thời sự. Tuy nhiên, cái ngôn ngữ mà họ nói đó trang trọng hơn và nội dung chính trị hơn và ít dùng hơn so với thường ngày. Hiểu những gì người ta đang nói là rất quan trọng, nhưng học những điều cơ bản của Tiếng Anh là quan trọng hơn nhiều.

§

 

§

 

Học Tiếng Anh với một người bạn không phải là người bản xứ đều có mặt lợi và mặt hại. Bạn nên cân nhắc mặt lợi và hại khi luyện nói với người không phải bản xứ. Luyện tập với người không bản xứ thì bạn sẽ được luyện tập, đồng thời bạn có thể có thêm động lực và chỉ ra được những lỗi sai. Nhưng có thể bắt chước những thói quen xấu từ người khác nếu bạn không chắc câu nào là đúng và câu nào là sai. Vì thế sử dụng thời gian đó để luyện tập những tài liệu đúng. Đừng học cách nói một câu.

Nói tiếng Anh như người bản xứ - Phần I

bởi

Học Tiếng Anh Trên FACEB00K

vào 2 tháng 9 2012 lúc 7:09 ·

Khi đặt vấn đề này ra chúng ta không bàn đến một đối tượng là những trẻ em sống cùng bố mẹ ở Anh (hoặc các nước nói tiếng Anh) từ nhỏ, sinh hoạt trong môi trường tiếng Anh và hưởng nền giáo dục của Anh (hoặc các nước nói tiếng Anh). Những đứa trẻ đó tuy gốc Việt nhưng thực chất đã trở thành một người Anh (hoặc một trong các nước nói tiếng Anh) từ tư duy cho đến việc sử dụng ngôn ngữ.

Vậy còn lại đối tượng của chúng ta là: người lớn học tiếng Anh ngoài môi trường bản ngữ. Với đối tượng này chúng ta đặt ra hai câu hỏi:

1) Có thể học để nói tiếng Anh y như người bản xứ không?

2) Có cần phải nói tiếng Anh như người bản xứ không?

Chúng ta hãy cùng xem xét hai câu hỏi đó. Hãy xem xét thông qua những câu chuyện cụ thể, những trải nghiệm và quan sát.

Phần lớn những người học ở trong nước rồi sang Anh học thêm một thời gian đều có một phàn nàn chung:

(a) 

Nhũng người trình độ tiếng Anh còn thấp:

 Khi nghe người Anh nói, tôi nhận ra hầu hết các từ, nhưng vẫn không hiểu họ nó gì. Có nhiều từ họ viết ra thì tôi biết ngay, nhưng nghe họ nói thì không nhận ra được.

(b)

 Những người trình độ tiếng Anh khá giỏi:

 Khi nghe người Anh nói tôi không gặp khó khăn mấy. Nói hung hiểu được nội dung họ trao đổi với mình. Nhưng khi nghe họ nói chuyện với nhau thì tôi không hiểu gì cả.

Để giải thích được tại sao người Anh nói chuyện với nhau mà ta "không hiểu gì cả" chúng ta hãy quan sát và so sánh.

Mời các bạn nghe hai người Anh nói chuyện về thời tiết, một chủ đề rất quen thuộc với mọi người.

- Mary: 

Cold today, isn't it?

- John: 

Yes. Brass monkeys.

John muốn nói gì vậy? Đây không phải tiếng lóng (slang). 

"Brass monkey"

 là một nhóm từ khẩu ngữ người Anh hay dùng để chỉ những hôm trời rét đậm, rét hại, lạnh như dao cắt, lạnh tới mức làm cho đồng co lại và quả bóng đồng lăn ra khỏi "brass monkey". Nhóm từ này không liên quan gì đến con khỉ cả. Nó bắt nguồn từ thời xa xưa khi các tàu chiến còn trang bị súng đại bác bắn đạn đồng. "Monkey" là tên chỗ đặt quả đại bác tròn. Khi thời tiết quá lạnh, đồng co lại và quả đạn rơi ra khỏi "monkey".

Nhìn chung về mặt cấu trúc ngữ pháp, người Anh dùng những mẫu câu như chúng ta đã học torng các sách ngữ pháp mà thôi. Thực tình nhiều người nước ngoài nắm vững ngữ pháp tiếng Anh hơn người Anh. Vậy chúng ta hãy quan sát những bình diện tạo ra sự khác biệt, đó là:

1. Phát âm

2. Từ vựng

3. Lối nói đặc thù

4. Ngôn ngữ của các biểu bảng, yết thị công cộng

5. Văn hóa

Trích "Phương pháp học tiếng Anh - Nguyễn Quốc Hùng M.A.", trang 11, 12.

Top of Form

Thích

 ·  · 

Chia sẻ

·

       

·

       

18 người

thích điều này.

·

       

Chim Sáo Đi Mưa

 Cũng đau khổ vs môn t.a này lắm đây, hồi toàn ôm mấy môn kA mà học , lên đh rồi mới sợ t.a .


Chắc chắn là mình phải học đến t.a giao tiếp vì là k.sư xây dựng nên muốn có tươg lai k thể nào khác đc. Nhưg vs tình trạng hiện tại thì hơi đau đầu thật !

2 tháng 9 lúc 7:27

thông qua

di động

·

Thích

·

1

·

       

Verbs and Phrasal Verbs For Dating

bởi

Học Tiếng Anh Trên FACEB00K

vào 2 tháng 9 2012 lúc 7:07 ·

+ Flirt with

 - try to make someone interested

+ Get along/on

 - have a good relationship

+ Ask out

 - ask someone to be your boyfriend or girlfriend

+ Fall for

 - fall in love

+ Hit it off

 - immediately have a good relationship

+ Break up

 - end a romantic relationship

+ Attracted to

 - romantically interested in someone

+ Settle down

 - live together with your partner for a long time and start a family

+ Go out

 - date

"Diễn đạt cho người bản ngữ hiểu khi bạn … bí" :D

bởi

Học Tiếng Anh Trên FACEB00K

vào 30 tháng 8 2012 lúc 10:56 ·

 "Diễn đạt cho người bản ngữ hiểu khi bạn … bí"

   Dù bạn là ai, bạn giỏi tiếng Anh đến đâu thì cũng sẽ có lú

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro