TÔI TÀI GIỎI BẠN CŨNG THẾ_C10-C12

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG 10: MÔ HÌNH TRÍ NHỚ

Bạn có biết rằng trí nhớ có 1 mô hình hoạt động nhất định không? Nếu hiểu được điều này, bạn sẽ hiểu tại sao có những lúc bạn có thể học dễ dàng hiệu quả, trong khi có những lúc bạn lại cảm thấy đầu óc như bị bão hòa không thể tiếp thu thêm nữa.

KHÁM PHÁ MÔ HÌNH TR Í NHỚ

Bạn hãy cùng tôi làm 1 thử nghiệm ngắn sau đây. Nó sẽ giúp bạn khám phá mô hình trí nhớ của tiêng bạn. bạn hãy đọc danh sách các từ bên dưới, chỉ đọc 1 lần duy nhất và không sử dụng bất kỳ nguyên tắc Trí Nhớ Siêu Đẳng nào. Sau đó, bạn hãy cố gắng hết sức để nhớ lại

càng nhiều từ càng tốt.

Phải có thể tới

Từ là xa

Năm tại sao cho

anh ta cái là

dễ thương nếu trái

cái là cái

vứt lên đã là ngô

là cái nhẫn

cái ông già Noel đứa trẻ

hàng có thể mục tiêu

cái cái thước kẻ

Bây giờ, không nhìn lại danh sách trên, bạn hãy viết ra càng nhiều từ cáng tốt. bạn

không cần phải viết đúng thứ tự.

Bạn có thể bỏ sót rất nhiều từ, nhưng hãy nhìn kỹ lại những từ bạn nhớ được và viết ra. Tại sao bạn nhớ một số từ này mà không phải những từ khác? Nếu bạn xem xét thật kỹ, bạn sẽ phát hiện một mô hình trong cách nhớ của bạn. Nói chung, trong bất kỳ thời điểm nào, bạn sẽ

có khuynh hướng:

1. Nhớ những thông tin trong khoảng thời gian vừa bắt đầu học.

Do đó, bạn có thể đã viết được 3-5 từ đầu.

2. Nhớ những thông tin trong khoảng thời gian gần kết thúc việc học.

Bạn có thể đã viết được 3-5 từ cuối

3. Nhớ những thông tin lặp lại .

Ví dụ: "là", "cái"

4. Nhớ những thông tin nổi bật. Ban có thể dễ dàng nhớ từ "ông già Noel"

5. Nhớ những thông tin liêu quan với nhau. Bạn có thể nhớ hai từ "trái", "phải" Dưới đây là biểu đồ minh họa về "phần trăm thông tin

nhớ được trong một khoảng thời gian"

Chúng ta có thể thấy từ biểu đồ trên, trong bất kỳ một khoảng thời gian 2 tiếng học nào (nhóm A), luôn luôn có 2 đỉnh điểm ghi nhớ thông tin, thời gian lúc bắt đầu học và thời gian sắp kết thúc việc học. giữa lúc học, có 1 khoảng thời gian mà khả

năng trí nhớ chúng ta bị suy giảm rõ rệt. Do đó, trong bất kỳ

khoảng thời gian học nào, bạn sẽ quên rất nhiều thông tin đã học vào khoảng thời gian giữa này. Thời gian học càng lâu bao nhiêu, khoảng thời gian trí nhớ suy giảm càng dài bấy nhiêu.

Nếu bạn phải học liên tục hơn 2 tiếng (nhóm B), bạn chỉ có duy nhất 1 khoảng thời gian đỉnh điểm để ghi nhớ thông tin. Điều này khiến bạn lãng phí thời gian. Đây là lý do t ại sao có những lúc bạn cảm thấy trí nhớ như bị bão hòa và không thể tiếp thu thêm nữa.

HỌC BAO LÂU LÀ TỐ I ƯU

Các nghiên cứu cho thấy thời gian học lý tưởng nhất trong mỗi lần học không nên dài quá 2 tiếng. Mỗi lần học này nên được chia thành bốn phần nhỏ dài 25 phút mỗi phần. giữa các phần, bạn nên nghỉ ngơi khoảng 5 phút.

Trong lúc nghỉ ngơi, bạn nên làm vài động tác thể dục đơn giản. sau mỗi lần học dài 2 tiếng, bạn nên thư giãn ít nhất nửa tiếng trước khi bắt đầu học lại.

Bằng cách này, bạn sẽ có được tám đỉnh ghi

nhớ thông tin và những khoảng thời gian trí nhớ suy giảm ngắn đi rất nhiều (xem biểu đồ bên dưới). kết quả là bạn có khả năng ghi nhớ thông tin tốt hơn cũng như thời gian học được tận dụng 1 cách hiệu qủa nhất.

"NHỒ I NHÉT" KHÔNG HIỆU QUẢ

Nhiều học sinh tin rằng việc ôn bài sớm chỉ vô ích vì họ sẽ quên hết trước khi thi và phải học lại từ đầu. Những học sinh này cho rằng chỉ nên ôn bài cho mỗi môn học

trong năm ngày trước khi thi môn đó. Chính vì thế, họ thường không ôn được hết bài hoặc chỉ

ôn được 1 lần trước khi thi. Kết quả là họ không thể nào đạt điểm cao vì họ không hiểu rõ bài

và phạm những lỗi bất cẩn đáng tiếc do quá căng thẳng.

Với tôi, đây là 1 cách học "tự sát" vì nó đi ngược lại tất cả những nguyên tắc của việc học hiệu quả. Việc ôn bài vào phút cuối,"nước đến chân mới nhảy" thường cần 1 khoảng thời gian học dài liên tục không được nghỉ ngơi. Do đó, khả năng ghi nhớ cũng như hiệu quả học tập bị giảm sút trầm trọng.

Hơn nữa, kiến thức mà học sinh thu thập được vào lúc

này thường rất lộn xộn. Trước khi đầu óc họ có cơ hội để sắp xếp, tổng hợp những gì họ vừa học, những thông tin mới nhận đã đan xen với những thông tin cũ tạo nên một mớ rối rắm lung bùng.

Vậy thì, nếu bạn phải chuẩn bị bài sớm và rải đều suốt quá trình

học, bạn phải làm thế nào để duy trì trí nhớ ở phong độ tốt nhất

cho đến ngày thi? Câu trả lời nằm ở việc ôn bài.

Nhiều học sinh nghĩ rằng việc ôn bài làm lãng phí thời gian. Tuy nhiên, nếu bạn có 1 kế hoạch ôn bài hợp lý cùng với Sơ Đồ Tư Duy, bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gain so với cách học bình thường. Không những thế, khi bạn ôn bài nhiều lần, bạn sẽ hiểu bài hơn, ghi nhớ thông tin nhiều hơn và tăng kỹ năng áp dụng kiến thức.

Thông thường, chúng ta có thể biết khái niệm và

cách giải quyết 1 vấn đề, nhưng trong kỳ thi, chúng ta lại đâm ra lung túng và phạm lỗi. Lý do là

vì chúng ta chưa đạt đến trình độ áp dụng kiến thức không cần suy nghĩ. Cách duy nhất để chúng ta đạt đến trình độ này là phải biết cách ôn bài.

BẠN SẼ QUÊN 80% THÔNG TIN MỚI TRONG VÒNG 24 GIỜ

Nghiên cứu cho thấy nếu bạn không ôn bài trong vòng 24 giờ sau khi học bài, bạn sẽ quên 80% kiến thức vừa học. Đây là lý do tại sao nhiều học sinh thường than phiền họ quên gần hết mọi thứ trước kỳ thi. Những nỗ lực ôn bài trước kỳ thi giống như học lại từ đầu. việc ôn

bài này tốn thời gian cũng nhiều như lúc học ban đầu vì họ quên hầu hết các thông tin cần học.

Điều này có nghĩa là chúng ta nên ôn bài vào đúng thời điểm trí nhớ chúng ta đang ở đỉnh cao. Bằng cách này, việc ôn bài được hoàn tất trong 1 thời gian ngắn, và giúp những liên

kết thông tin trong não trở nên bền vững hơn.

CÁCH ÔN BÀI HIỆU QUẢ

Việc ôn bài nên diễn ra trong một khoảng thời gian cụ thể sau mỗi lần học. lần ôn bài đầu tiên nên bắt đầu sau khi học

10 phút. Các nghiên cứu cho thấy khả năng nhớ bài thường đạt đỉnh điểm sau khi học 10 phút rồi sau đó giảm từ từ. những lần ôn bài tiếp theo nên lần lượt diễn ra sau 24 giờ, sau một tuần, một tháng, và sau 3 đến 6 tháng. Thời gian biểu này

giúp trí nhớ của bạn luôn luôn ở đỉnh cao. Biểu đồ dưới đây tóm tắt lại thời gian biểu ôn bài tối

ưu nhất.

Lý tưởng nhất là bạn nên lên kế hoạch thời gian ôn bài sao cho giai đoạn ôn bài cuối

cùng rơi vào 1 ngày trước ngày thi. Tuy nhiên, việc này phụ thuộc nhiều vào kế hoạch ôn bài

của bạn và số lượng môn học bạn đang học.

VIỆC ÔN BÀI TIẾT KIỆM THỜI GIAN

Có thể bạn nghĩ rằng: "Nếu mình làm theo phương pháp này, có phải là mình sẽ tốn nhiều thời gian hơn so với việc ôn bài 1 lần trước khi thi không?" Câu trả lời là "KHÔNG".

Xin nhớ rằng, nếu bạn làm theo phương pháp học truyền thống là học 1 lần và ôn lại 1

lần trước khi thi, bạn đã quên 80-90% kiến thức trước khi ôn bài. Như thế, việc ôn bài của bạn cũng tốn nhiều thơi gian như lúc bạn học ban đầu. Không những thế, việc ôn bài của bạn cũng tốn nhiều thời gian như lúc bạn học ban đầu, việc ôn bài như vậy cũng không hề củng cố lại những gì bạn đã học mà chỉ đơn thuần là học lại những gì bạn đã quên.

Do đó, nếu thông thường bạn mất khoảng 2 tiếng để học xong 1 chương sách, bạn sẽ

cần gần 2 tiếng nữa để ôn lại nó. Vậy là bạn cần khoảng gần 4 tiếng để học và ôn lại chương đó.

Nếu bạn ôn bài 4 lần trước kỳ thi, việc học lúc bắt đầu của bạn sẽ tốn 2 tiếng nhưng các

lần ôn bài sau kh học 10 phút, 24 giờ, một tuần, một tháng, và trước khi thi thì chỉ mất 10-15 phút mỗi lần. Lý do là vì bạn ôn bài vào đúng những thời điểm mà kiến thức vẫn còn rất dễ tìm trong trí nhớ.

Nếu bạn cộng tất cả thời gian học và ôn bài lại, bạn chỉ cần mất khoảng 3 tiếng, nghĩa là

ít hơn cách học truyền thống gần 1 tiếng. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn hết là khả năng lĩnh

hội kiến thức của bạn lại gấp bốn năm lần so với cách ôn bài truyền thống vì bạn đã ôn bài

trong lúc bạn còn nhớ rõ thông tin.

Xin chúng mừng bạn! Bạn đã được học hai phương pháp học hiệu quả nhất, đó là Sơ

Đồ Tư Duy và hệ thống Trí Nhớ Siêu Đẳng. Bạn chắc chắn có thể đạt những kết quả mong muốn khi đã thành thạo 2 phương pháp này.

CHƢƠNG 11 NGHỆ THUẬT ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC HÀNH

Sau khi đƣợc trang bị đầy đủ các kỹ năng của Trí Nhớ Siêu Đẳng, bạn đã nắm đƣợc một yếu tố quan trọng để đạt thành tích xuất sắc. Đó là khả năng nhớ lại thông tin và số liệu trong một khoảng thời gian ngán.

Tuy nhiên, khả năng nắm vững lý thuyết chƣa đảm bảo cho bạn 10 điểm. Yếu tố thứ 2

cũng quan tr ọng không kém. Đó là khả năng ứng dụng lý thuyết để tr ả lời câu hỏi thực hành trong kỳ thi.

Đế tinh thông khả năng ứng dụng những gì đƣợc học, bạn phải phát huy một loạt kỹ năng suy nghĩ bao gồm sáng tạo, phân tích, lập luận. Chi tiết hơn, những kỹ năng suy nghĩ bạn cần phải thành thạo bao gồm:

 So sánh các dữ liệu để tìm ra sự khác nhau và giống nhau

 Phân tích thông tin và tìm mối liên hệ giữa các thông tin với nhau

 Xác định nguyện nhân và hệ quả

 Lựa chọn và sắp xếp các thông tin có liên quan

 Biết cách lập luận

 Giải quyết vấn đề một cách sáng tạo

 Giải thích và phát triển ý cụ thể

 Đánh giá độ tin cậy và tính đúng đắn của thông tin

 Phân biệt giữa các dữ kiện, các thông tin không phải dữ kiện và các ý kiến của cá nhân

 Đƣa ra kết luận từ những bằng chứng cụ thể.

Mặc dù những kỹ năng ứng dụng này nghe có vẻ đáng sợ, bạn sẽ thành thạo chúng dễ dàng khi bạn biết cách sử dụng. Những học sinh sử dụng các kỹ năng này hiệu quả là do họ nắm đƣợc phƣơng pháp. Một khi bạn học và nắm đƣợc những phƣơng pháp này, bạn sẽ có

thể đạt kết quả nhƣ họ.

PHƢƠNG PHÁP CỦA NGƢỜI THÔNG MINH

Quá trình suy nghĩ diễn ra từ việc đặt câu hỏi (cho bản thân tới việc hình thành các mối liên kết giữa thông tin mới và thông tin cũ mà bạn đã biết. Nếu bạn đang "suy nghĩ" về những gì

tôi vừa nói, bạn có thể đang tự hỏi mình rằng "Thật không?" Mình có suy nghĩ bằng cách đặt câu hỏi không? Những học sinh thông mình thƣờng đặt các câu hỏi hữu ích. Những học sinh kém không biết đặt câu hỏi về những gì họ vừa học. Ví dụ, nếu một học sinh giỏi cần đánh giá tính xác thực của 1 sự việc, anh ta sẽ đánh giá bằng cách đặt câu hỏi nhƣ "Có bằng chứng nào

về việc này không?"," Nguồn gốc thông tin có đáng tin cây không?," Thông tin có bị làm sai lệch

hoặc bị ảnh hƣởng bởi ý kiến cá nhân nào không?". Một học sinh kém không bao giờ đặt những câu hỏi hiệu quả nhƣ trên. Hơn nữa, ngƣời thông minh biết cách sử dụng hình ảnh và các công cụ liên quan đến hình ảnh nhƣ Sơ Đồ Tƣ Duy, biểu đồ, sơ đồ và bảng biểu giúp họ hiểu rõ, phân tích và tận dụng thông tin. Mặt khác, những ngƣời kém thông minh không biết sử dụng hình ảnh và những công cụ liên quan đến hình ảnh.

NGHỆ THUẬT Ứ NG DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC HÀNH

Trong bất kỳ môn học nào, cho dù là môn lịch sử, văn học, địa lý, vật lý hoặc toán học, luôn tồn tại một số phƣơng pháp, khuôn mẫu hoặc phong cách đặt câu hỏi thông dụng trong kỳ

thi. Hãy ghi nhớ, nghệ thuật ứng dụng lý thuyết vào thực hành bất kỳ môn nào cũng có bốn

bƣớc bạn phải thành thạo. Trong mỗi chƣơng sách của từng môn bạn phải

Bƣớc 1: Xác định các dạng câu hỏi thƣờng gặp

Bƣớc đầu tiên là bạn phải xem qua tất cả các loại câu hỏi khác nhau nhƣ câu hỏi ra thi các năm trƣớc, câu hỏi trong sách giáo khoa, câu hỏi kiểm tra thử và bài tập trong lớp. Từ đó, bạn hãy ghi chú lại các dạng câu hỏi thông dụng thƣờng đƣợc đặt ra. Bạn sẽ phát hiện rằng luôn luôn tồn tại 1 một khuôn mẫu nhất định trong cách đặt câu hỏi.

Bƣớc 2: Xác định các kỹ năng suy nghĩ tƣơng ứng

Bạn sẽ phát hiện mỗi dạng câu hỏi nhƣ "Thông tin trên có hữu ích nhƣ thế nào trong việc...? hoặc "Bạn đồng ý đến mức độ nào về việc...?" yêu cầu các kỹ năng suy nghĩ khác nhau. Do đó, đối với từng dạng câu hỏi, bạn hãy xác định kỹ năng suy nghĩ cần thiết cho từng câu trả lời.

Ví dụ, trong tất cả câu hỏi dạng "Bạn đồng ý đến mức nào về việc...?", ngƣời ra đề

muốn kiểm tra các kỹ năng suy nghĩ sau đây của bạn:

 Khả năng lựa chọn thông tin liên quan để chứng minh các điểm đúng và điểm sai.

 Khả năng trình bày hai quan điểm cụ thể.

 Khả năng đánh giá dựa trên các chứng cứ hiện hữu.

Bƣớc 3: Áp dụng phƣơng pháp đạt điểm tối đa trong mỗi dạng câu hỏi

Mỗi dạng câu hỏi đòi hỏi 1 phƣơng pháp cụ thể giúp bạn đạt điểm tối đa. Do đó, bƣớc tiếp theo là bạn phải học các dạng trả lời câu hỏi tƣơng ứng với từng dạng câu hỏi. Bạn có thể học cách trả lời thông qua thầy cô hoặc các bài giải mẫu.

Nói tóm lại, bạn cần ghi chú tất cả các dạng câu hỏi thông dụng cho từng môn học.

Trong từng dạng câu hỏi, tìm hiểu những kỹ năng suy nghĩ cần có và các phƣơng pháp trả lời

tƣơng ứng đế đạt điểm tối đa. Cuối cùng, hãy thứ hành 1 vài ví dụ của từng dạng câu hỏi.

Bƣớc 1: Thu thập

Thu thập tất cả các dạng câu hỏi khác nhau khả thi trong từng chƣơng. Tổng số dạng câu hỏi này luôn là 1 số nhất định.

Bạn có thể tìm thấy tất cả dạng câu hỏi từ các đề thi năm trƣớc, sách bài tập, bài kiểm

tra thử, và từ các trƣờng khác đặc biệt là các trƣờng giỏi nếu cần thiết. Bạn sẽ biết đƣợc là mình đã tìm đủ các dạng câu hỏi khi không thể tìm ra dạng nào nữa.

BƢỚC 2: Tìm hiểu các bƣớc giải quyết câu hỏi

Đối với từng dạng câu hỏi thu thập đƣợc, bạn phải tìm ra các bƣớc cần thiết để trả lời chúng. Bạn sẽ phát hiện ra trong từng dạng câu hỏi cụ thể, các bƣớc giải quyết luôn giống nhau mặc dù dữ kiện có thể khác nhau.

Bƣớc 3: Ghi nhớ các bƣớc bằng thực hành

Cuối cùng, bạn phải thực hành các bƣớc trả lời cho từng dạng câu hỏi ít nhất ba lần. Vậy thì tại sao có nhiều học sinh chăm chỉ thực hành hàng trăm câu hỏi mà vẫn lúng túng khi gặp các câu

hỏi trong kỳ thi? Lí do là vì họ không sử dụng kỹ năng vừa đề cập bên trên mà chỉ thực hành các bài tập 1 cách ngẫu nhiên. Tôi sẽ giải thích vấn đề này bằng ví dụ minh họa bên dƣới. Trong 1 chƣơng sách (giả sử thôi gọi là chƣơng X), bạn sẽ tìm đƣợc 1 tổng số dạng câu hỏi nhất định là N gọi là: X1, X2, X3,..., Xn (minh họa bên dƣới). Mỗi dạng câu hỏi yêu cầu các bƣớc hoặc kỹ năng giải quyết cụ thể. Ví dụ: trong phần toán sơ cấp (giải phƣơng trình), y=x, y=x2, y=x3, y=x4,... là các dạng câu hỏi khác nhau yêu cầu các bƣớc hoặc công thức khác nhau

để giải. Thêm vào đó, bạn sẽ thấy rằng khi từng dạng câu hỏi (ví dụ X1) có rất nhiều biến thể khác nhau trong cách ra đề thi: X1a, X1b, X1c, X1d, X1e... Nhiều biến thể của 1 dạng câu hỏi đƣợc tạo ra bằng cách thay đổi số liệu liên quan. Vì dụ: y=2x, y=2x+1, y=2x+2, y=3x, 2y=10x...

là các biến thể khác nhau của y=x. Có bao nhiêu biến thể của cùng 1 dạng câu hỏi? Câu trả lời

là vô hạn! Tuy nhiên, tất cả các biến thể của cùng 1 dạng câu hỏi có thể đƣợc giải quyết bằng cách sử dụng 1 công thức hoặc các bƣớc giống nhau. Nếu bạn có thể giải quyết 1 biến thể (ví

dụ X1a), bạn có thể giải quyết đƣợc tất cả các biến thể còn lại . THÊM PHẠM VI VÀ BIẾN THỂ

Trong khoảng thời gian ôn bài có hạn, làm thế nào để bạn có thể thành thạo tất cả các dạng câu hỏi ra thi? Câu trả lời là bạn chỉ cần thực hành mỗi dạng câu hỏi ít nhất 3 lần. Nói cách khác, bạn chỉ cần thực hành cách giải quyết X1, X2, X3,..., Xn. Lý do là khi bạn có thể trả

lời X1, bạn có thể giải quyết tất cả các biến thể của X1 nhƣ X1a, X1b, X1c và cứ thế. Ví dụ: nếu bạn giải đƣợc y= x+3, bạn cũng có thể giải đƣợc y= x+10, y= 2x+4, y= 3x+3...... Vấn đề nằm ở chỗ là đa số học sinh lãng phí thời gian cho việc thực tập hàng trăm câu hỏi mà thực ra đó chỉ là các biến thể của 1 vài dạng câu hỏi giống nhau. Do thời gian có giới hạn, họ không thể ôn hết tất cả các dạng câu hỏi từ X1 đến Xn vì họ lãng phí nhiều thời gian vào các biến thể, trong khi họ chỉ cần nắm vũng dạng câu hỏi là đủ. Giả sử vì lý do đó, họ không ôn đƣợc đến X6. Nếu trong đề thi xuất hiện dạng câu hỏi X6, họ sẽ gặp khó khăn. Rõ ràng, vấn đề không phải là bạn thực tập bao nhiêu câu hỏi, mà là bạn thành thạo bao nhiêu dạng câu hỏi.

MỘT VÍ DỤ VỀ VẬT LÝ: TỐC ĐỘ, VẬN TỐC VÀ GIA TỐC

Chúng ta hãy cùng lấy một ví dụ từ môn vậy lý cấp hai. Nếu bạn đã học về tốc độ, vận

tốc và gia tốc, bạn sẽ phát hiện là có 20 dạng câu hỏi khác nhau.

Dƣới đây, tôi liệt kê tất cả 20 dạng câu hỏi và xếp loại chúng theo dạng câu hỏi dựa trên công

thức và dạng câu hỏi dựa trên đồ thị.

Xin chúc mừng bạn! Bạn đã hoàng tất phần Phƣơng Pháp học Hiệu Quả. Bằng việc áp dụng thành thạo các phƣơng pháp học tôi vừa đề cập tới, bạn sẽ đƣợc trang bị đầy đủ vũ khí đánh bại bất kỳ câu hỏi khó nào. Bây giờ chúng ta hãy chuyển sang một chủ đề hết

sức thú vị...

CHƯƠNG 13: ĐỘNG LỰC MẠNH MẼ VƯỢT QUA SỰ LƯỜI BIẾNG

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tien