toma tắt lịch sử 11

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

    PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (TIẾP THEO)

    Chương I: CÁC NƯỚC CHÂU Á ,CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH

    (Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)

    Bài 1:

    NHẬT BẢN

    1)Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trước 1868.

    Đến giữa TK XIX chế độ Mạc Phủ ở N Bản đứng đầu là tướng quân( SôGun) lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.

    - Kinh tế:

    + NN: Lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa, đói kém ….

    + CN: Kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiệnngày càng nhiều, k tế tư bản phát triển nhanh chóng nhưng bị phong kiến cản trở.

    - Xã hội: Nhân dân + Tư sản >< Phong kiến

    - Chính trị: Thiên Hoàng >< Tướng quân Sôgun.

    - Các nước đế quốc Âu –Mĩ bắt đầu tấn công Nhật Bản

    + Trước tiên là Mĩ dùng vũ lực buộc N Bản phải “mở cửa”sau đóAnh,Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật kí các hiệp ước bất bình đẳng

    +Trước nguy cơ bị Xâm lược Nhật Bản hoặc duy trì chế độ PK trì trệ, bảo thủ hoặc phải cải cách.

    2)Cuộc Duy tân Minh Trị

    Tháng 1.1868 sau khi lên ngôi Thiên Hoàng Minh trị tiến hành cải cách đất nước trên tất cả các lĩnh vực

    * Nội dung cuộc cải cách:

    - Chính trị:

    +Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thành lập chế độ mới (TS đóng vai trò quan trọng). Ban hành Hiến pháp mới.

    +Thực hiện quyền bình đẳng ban bố các quyền tự do

    - Kinh tế:

    + Thống nhất tiền tệ, thị trường, chú trọng phát triển công thương nghiệp TBCN...

    +Xóa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến, cho phép mua bán ruộng đất

    - Quân sự:

    +Quân đội được tổ chức theo kiểu phương Tây chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh,chú trọng sản xuất vũ khí, đóng tàu chiến…

    - Văn hóa – giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng KHKT, tiếp thu trình độ phương Tây.Cử học sinh giỏi đi du học phương Tây

    * Tính chất: Cuộc cải cách Minh Trị mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản.

    * Ý nghĩa: - Đưa nước Nhật từ một nước PK trở thành nước đế quốc.

    - Làm cho nước Nhật thoát khỏi thân phận một nước thuộc địa.

    3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

    * Kinh tế:

    - Kinh tế TBCN phát triển mạnh mẽ sau cải cách 1868.

    - Các công ty độc quyền ra đời Mitxui, mitsubisi…. Chi phối đời sống kinh tế chính trị của Nhật Bản

    * Chính trị:

    - Đối nội:

    + Bần cùng hóa nhân dân lao động.

    + Bóc lột công nhân nặng nề => 1901 Đảng XHDC của công nhân được thành lập

    - Đối ngoại:

    + Xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng với các nước phương Tây.

    + Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX Nhật Bản thực hiện chính sách bành trướng xâm lược (năm 1874 NB xâm lược Đài Loan,Năm 1894-1895 chiến tranh với Trung Quốc ,Năm 1904-1905 chiến tranh với Nga)

    Kl: Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc

    Bài 2

    ẤN ĐỘ

    1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỷ XIX.

    Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ

    - Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu → các nước phương Tây chủ yếu là Anh – Pháp đua nhau xâm lược

    - Kết Quả :Đến giữa thế kỷ XIX, TD Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách thống trị Ấn Độ.

    Chính sách cai trị của thực dân Anh

    + Kinh tế: Đẩy mạnh khai thác, vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột nhân công rẻ mạt → Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh

    + Chính trị - xã hội: Cai trị trực tiếp, chia rẽ tôn giáo, chủng tộc, đẳng cấp.

    +Về văn hóa – Giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục ngu dân ,khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa

    => Hậu quả: Kinh tế suy yếu,đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn dân tộc, giai cấp nổ ra….

    3.Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857 – 1859).

    - Nguyên nhân:

    + Ách thống trị tàn bạo thựcdânAnh, tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm

    + Binh lính Ấn Độ bất mãn=>khởi nghĩa

    - Diễn biến.

    + 10.5.1857 binh lính ở Mirut nổi dậy

    + Cuộc K/n phát triển nhanh chóng giải phóng nhiều vùng rộng lớn ở Bắc, Trung Ấn.nghĩa quân đã lập được chính quyền giải phóng một số thành phố lớn ( lực lượng tham gia là binh lính, nông dân)

    + Đến 1859 TD Anh đàn áp, dập tắt cuộc K/n.

    -Ý nghĩa.

    + Nêu cao tinh thần bất khuất chống TD của nhân dân Ấn Độ.Ý thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ

    + Mở dầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau này.

    3. Đảng Quốc Đại và phong tràodân tộc (1885 – 1908)

    - Sự thành lập Đảng Quốc Đại.

    + Cuối 1885 Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) thành lập.

    + Chủ trương:Từ(1885- 1905)Đảng đấu tranh ôn hòa, bất bạo động, đòi cải cách….

    + Do thái dộ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách hai mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc Đại bị phân hóa thành hai phái:Ôn hòa và phái Cực đoan(cấp tiến)

    => Phái dân chủ cấp tiến (Tilắc) chủ trương kiên quyết đấu tranh.

    + Đầu TK XX TD Anh tăng cường chính sách chia để trị, đàn áp Đảng Quốc đại, bắt phái cấp tiến.

    - Phong trào đấu tranh 1905 – 1908.

    + Do giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc.

    + Lần dầu tiên công nhân Ấn Độ tham gia phong trào (bãi công của công nhân Bombay 1908).6.1908 TD Anh bắt Ti Lắc kết án 6 năm tù ,công nhân Bom bay đã tổng bãi công 6 ngày để ủng hộ Ti Lắc

    => Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ tuy nhiên chính sách chia rẽ của thực dân Anh làm cho phong trào tạm ngừng.

    Bài 3

    TRUNG QUỐC

    1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.

    - Nguyên nhân:

    + Các nước TB phương Tây phát triển tăng cường tìm kiếm thị trường, thuộc địa.

    + Trung quốc là nước đông dân, giàu tài nguyên, kinh tế kém phát triển.

    + Chế độ phong kiến trên đà suy yếu.

    => TQ trở thành “miếng mồi” ngon cho các nước đế quốc.

    - Quá trình xâm lược:

    + Thế kỉ XVIII các nước đế quốc đi đầu là Anh đòi Mãn Thanh “mở cửa” để buôn bán thuốc phiện.

    + 6.1840 Chiến tranh thuốc phiện bùng nổ(6.1840- 8. 1842) Anh nhảy vào Trung Quốc.Chính quyền Mãn Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh 1842 phải chấp nhận các điều khoản thiệt thòi: bồi thường chiến phí (21tr bảng) mở cửa …. Đây là mốc mở đầu quá trình biến T Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa nữa p kiến

    + Cuối thế kỷ XIX các nước đế quốc Đức, Pháp, Nga, Nhật chia nhau Trung Quốc.

    2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.

    - Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc (1851- 1864)

    + 1.1.1851 Hồng Tú Toàn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa Kim Điền ( Quảng Tây) sau đó lan rộng khắp cả nước

    + Quân KN đã xây dựng được Cquyền (Thiên Kinh), thi hành nhiều CS tiến bộ.

    + 19.7.1864 Mãn Thanh tấn công Thiên Kinh đàn áp phong trào => Cuộc Kn thất bại.

    - Phong trào Duy tân

    Trước nguy cơ bị xâm lược một số nhân vật tiến bộ thuộc giới sĩ phu T Quốc chủ thương tiến hành cải cách để cứu vãn tình thế .Đó là cuộc vận động Duy Tân do Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo được sự đồng tình ủng hộ của vua Quang Tự nhưng phong trào nhanh chóng thất bại

    - Phong trào Nghĩa Hòa đoàn.

    + 1899 bùng nổ ở Sơn Đông và nhanh chóng lan rộng đến Bắc Kinh.

    +1900 liên quân 8 nước tấn công đàn áp phong trào và tiến vào Trung Quốc.

    + Mãn Thanh kí điều ước Tân Sửu (1901) với ĐQ => Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

    3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911).

    - Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng Minh Hội

    + Tôn Trung Sơn (SGK)

    + 8.1905 TT Sơn tập hợp giai cấp tư sản T quốc thành lậpTrung Quốc Đồng minh hội – chính đảng của giai cấp tư sản ra đời.

    + Cương lĩnh của TQĐMH dựa vào chủ nghĩa “Tam dân” của TTS.

    + Mục tiêu là đánh đổ Mãn Thanh, thành lập Dân quốc, bình đẳng cho dân cày.

    -Cách mạng Tân Hợi.

    Nguyên nhân

    + Nhân dân T.Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến

    +Duyên cớ: do chính quyền nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho ĐQ,

    bán rẻ quyền lợi dân tộc" p trào giữ đường bùng nổ.Nhân cơ hội đó ĐMHội phát động đấu tranh

    Diễn Biến

    + 10.10.1911 Khởi nghĩa ở Vũ Xương và nhanh chóng lan rộng khắp miền Trung, Nam T.Quốc.

    + 29.12.1911TT Sơn được bầu làm đại tổng thống . Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh thành lập Trung Hoa Dân quốc.Trước thắng lợi của cách mạng ,tư sản thương lượng với nhà Thanh (Viên Thế Khải)

    +12.2.1912 Vua Thanh (Phổ Nghi) thoái vị .TTSơn buộc phải từ chức

    + 6.3.1912 Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân quốc => Cách mạng chấm dứt.

    - Tính chất,ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi.

    Tính chất: CM manh tính chất là cuộc CM dân chủ tư sản không triệt để

    Ý nghĩa:

    + Chấm dứt chế độ PK lỗi thời mở đường cho CNTB phát triển.

    + CM đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc các nước ở Châu Á

    - Nguyên nhân thất bại của cách mạng.

    + Chưa thủ tiêu triệt để giai cấp PK, chưa tấn công ĐQ.

    + Chưa giải quyết vấn đề thiết yếu cho dân cày: Ruộng đất

Re: Tóm tắt kiến thức Lịch Sử 11 (Cơ Bản)

    Bài 4

    CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

    (Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á.

    -Nguyên nhân ĐNÁ bị xâm lược

    + Các nước tư bản Âu- Mĩ hoàn thành cuộc cách mạng tư sản và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa

    + Các nước ĐNA có vị trí chiến lược quan trọng (GV chỉ trên bản đồ)

    + Là khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.

    + Từ giữa thế kỉ XIX Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng triền miên về k tế , chính trị, xã hội. kinh tế kém phát triển.

    " Tạo điều kiện cho các nước tư bản phương tây xâm lược ĐNÁ(trừ Xiêm)

    - Quá trình xâm lược.

    + Từ TK XV,XVI"XIX Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan xâm lược Inđônêxia.

    +Từ giữa TK XVI TBN xâm lược Philippin. Từ(1889 – 1902) Philippin là thuộc địa của Mĩ

    + TD Anh chiếm Miến Điện (1885), Mã Lai (Malayxia + Xingapo) đầu TK XX

    + TD Pháp chiếm ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia cuối TK XIX

    + Xiêm (Thái Lan ) Anh- Pháp tranh chấp " vẫn giữ được độc lập

    2. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a. (SGK)

    -1825- 1830 khởi nghĩa do Đipôrêgôrô

    lãnh đạo.

    -10.1873 khởi nghĩa nhân dân đảo Achê

    -1873 – 1909 khởi nghĩa ở Tây Xumatơra

    -1878 – 1907 KN Ba Tắc

    -1884 – 1886 KN Calimanta

    -1890 KN nông dân do samin lãnh đạo

    - Phong trào công nhân :& mạnh dẫn đến sự thành lập các tổ chức

    + Hội công nhân đường sắt (1905)

    + Hiệp hội công nhân xe lửa (1908)

    + Liên minh xã hội dân chủ (1914)

    " tạo đk tuyên truyền CN Mác " sự ra đời ĐCS 5.1920

    Cuối TK XIX đầu TKXX XH Inđônêxia phân hóa sâu sắc GCCN và tư sản ra đời đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước

    3. Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin.

    - Giữa TK XVI Tây Ban Nha xâm lược Phi-lip-pin và tiến hành khai thác thuộc địa

    - Năm 1872 nhân dân Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa nhưng bị đàn áp.

    - Những năm 90 củathế kỷ XIX xuất hiện 2 xu hướng đấu tranh ở Phi-lip-pin:

    + Xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan

    + Xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Năm 1896 Bô-ni-pha-xi-ô phát động K/n nhưng bị đàn áp.

    - Năm 1898 Mĩ nhân cơ hội xâm nhập Phi-lip-pin đánh bại Tây Ban Nha.

    - Nhân dân Philippin nổi dậy đấu tranh chống Mĩ nhưng đến 1902 thì thất bại => Philippin trở thành thuộc địa của Mĩ.

    4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia.

    Quá trình xâm lược

    -Giữa TK XIX Pháp từng bước xâm chiếm CPC

    - 1863 Pháp ép buộc Nô rô đôm chấp nhận quyền bảo hộ

    - 1884 Pháp buộc vua Nô rô đôm kí hiệp ước 1884 biến CPC thành thuộc địa của Pháp

    - Ách thống trị của Pháp làm cho ND CPC bất bình vùng dậy đấu tranh

    Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân CPC

    -1861 – 1892 Si vô tha tấn công vào U đông – Phnôm pênh " thất bại

    - 1863 – 1866 cuộc Kn Achaxoa diễn ra ở các tỉnh giáp biên giới VN ,nhân dân Châu Đốc ( Hà Tiên ) ủng hộ A cha xoa chống Pháp " thất bại

    - 1866- 1867 cuộc Kn Pucômbô ,lập căn cứ ở Tây Ninh (VN) sau đó tấn công về CPC kiểm soát Paman tấn công U đông

    5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu TK XX.

    Bối cảnh lịch sử

    -Giữa TK XIX chế đô phong kiến suy yếu ,Lào [hải thuần phục Thái Lan

    - 1893 Pháp đàm phán với Xiêm buộc Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào " Lào trở thành thuộc địa của Pháp (1893)

    Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào

    -1901-1903 cuộc kn do Pha ca đuốc chỉ huy, giải phóng Xa va na khét ,đường 9 biên giới Việt - Lào " thất bại

    - 1901-1907 cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô lô ven d0 Ong Kẹo,Com ma đam chỉ huy" thất bại

    Nhận xét:

    -Phong trào diễn ra liên tục sôi nổi nhưng thất bại vì: phong trào mang tính tự phát , thiếu đường lối nà thiếu tổ chức vững vàng

    - Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương

    6. Xiêm giữa thế kỷ XIX – đầu thế kỉ XX.

    * Bối cảnh lịch sử

    - Giữa thế kỷ XIX Xiêm thực hiện chính sách đóng của để tránh sự xâm nhập của Phương Tây.

    Giữa TK XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây ,RaMaIV (Mông - kút ở ngôi từ 1851- 1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài

    - Năm 1868 Ra-Ma( Chu-la-long-con ở ngôi 1868- 1910) lên ngôi tiến hành cải cách đất nước :

    *Nội dung cải cách

    -Kinh tế:

    + NN: Giảm nhẹ thuế khóa (ruộng) nâng cao năng xuất lúa, tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu

    +CTN: Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh ,xây dựng nhà máy ,mở hiệu buôn và ngân hàng

    - Chính trị

    + Xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng người lao động

    + Đứng đầu nhà nước là vua, giúp việc cho vua có hội đồng nhà nước (nghị viện )

    + Năm 1892 Ra-ma V tiến hành nhiều cải cách(quân đội, tòa án, trường học ) theo khuôn mẫu phương Tây => Xiêm phát triển theo hướng TBCN.

    Ngoại giao

    + Mềm dẻo ,lợi dụng vị trí “nước đệm”

    + Sẵn sàng từ bỏ các vùng đất phụ cận ( vốn là lãnh thổ cùa CPC, Lào,và Mianma) để giữ gìn chủ quyền đất nước

    Tính chất: Cái cách manh tính chất CMTS không triệt để

    Bài 5

    CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH

    (Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)

    1. Châu Phi.

    - Châu phi là lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên, có bề dày lịch sử => đối tượng xâm lược của phương Tây.

    - Từ giữa TKXIX TD Châu Âu bắt đầu xâm lược Châu Phi

    - Những năm 70 – 80 TK XIX các nước TB PTây đua nhau sâu xé Châu Phi

    - Quá trình xâm lược của phương Tây

    + Anh: chiếm Nam Phi, Ni-giê-ri-a, đông Phi, Kê-ni-a, Xô-ma-li, U-gan-đa v.v….

    + Pháp: chiếm Tây Phi, Ma-đa-gat-ca, Xô-ma-li, Tuy-ni-di, Xa-ha-ra, An-giê-ri v.v…

    + Đức: chiếm Ca-mơ-run, Tô-gô, Tây Nam phi, Tan-da-ni-a, v.v….

    + Bỉ: chiếm Công –gô

    + Bồ Đào Nha: chiếm Mô-dăm-bich,

    => Đầu TK XX việc phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc ở C.Phi đã căn bản hoàn thành

    - Các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Châu Phi

    + 1837- 1870cuộc khởi nghĩa của Áp đen ca de ở Angiêri thu hút đông đảo ND tham gia " thất bại

    + 1879- 1882 ở Ai cập Atmet Arabi lãnh đạo phong trào “Ai Cập trẻ” " thất bại

    1882- 1898 Muhamet Átmet đã lạnh đạo ND Xu Đăng chống TD Anh " thất bại

    1889 ND Êtiôpia tiến hành kháng chiến chống TD Italia. 1.3.1896 Italia thất bại .Êtiôpi gữa được độc lập cùng với Libêria là những nước Châu phi giữa được độc lập ở cuối TK XIX đầu TK XX

    (- Nhân dân các nước châu Phi đấu tranh quyết liệt chống thực dân xâm lược, tuy nhiên đều bị thất bại.)

    ] Nhận xét chung

    - Nổ ra liên tục ,sôi nổi hầu hết đều thất bại

    -do chênh lệch lực lượng ,trình độ tổ chức thấp bị TD đàn áp

    Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước tạo tiền đề cho g đoạn đầu TK XX

    2. Khu vực Mĩ Latinh.

    - Đầu thế kỉ XIX, đa số các nước Mĩ La-Tinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.

    - Chủ nghĩa thực dân đã thiết lập chế độ thống trị phản động,dã man,tàn khốc

    + Tàn sát dồn đuổi cư dân bản địa, chiếm đất đai lập đồn điền

    + Đưa người Châu Phi sang để khai thác tài nguyên

    Þ Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra quyết liệt

    * Phong trào đấu tranh giành độc lập

    - Cuối thế kỉ XIX – đầu TK XX nhân dân các nước Mĩ Latinh nổi dậy đấu tranh giải phóng dân tộc.

    + Cuối TK XVIII bùng nổ cuộc đấu tranh của nhân dân Haiti (1791)" 1804 giành thắng lợi HaiTi trở thành nước Cộng hòa da đen đầu tiên ở Nam Mĩ

    + Trong những năm đầu TK XIX phong trào đấu tranh nổ ra sôi nổi quyết liệt các quốc gia độc lập ra đời : Mêhicô (1821),Achentina(1816), Urugoay(1828), Paragoay(1811), Braxin(1822), Cô lôm bia (1830), Êcuađo(1830)

    - Đầu TK XX hầu hết các nước Mĩ Latinh đều giành được độc lập trừ một số vùng đất nhỏ.

    * Tình hình Mĩ La-tinh sau khi giành độc lập và chính sách bành trướng của Mĩ

    - Sau khi giành được độc lập các nước Mĩ Latinh có nhiều bước tiến về kinh tế, xã hội.

    - Những năm đầu TK XX Mĩ đã tiến hành nhiều biện pháp và biến khu vực Mĩ Latinh thành “sân sau” của Mĩ.

    - Thủ đoạn thực hiện

    +Đưa ra học thuyết “Châu Mĩ của người châu Mĩ”1823, thành lập tổ chức “Liên Mĩ”.

    + Gây chiến và hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Mĩ La-tinh.

    + Thực dân chính sách cái gậy lớn và ngoại giao đôla để khống chế Mĩ La-tinh.

    Þ Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ

        Re: Tóm tắt kiến thức Lịch Sử 11 (Cơ Bản)

    Bài 6

    CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

    (1914 – 1918)I . Quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh.

    Cuối XIX đầu XX sự phát triển không đều về kinh tế chính trị của CNTD đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc

    -Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đều. Đế quốc già (Anh, Pháp) nhiều thuộc địa. Đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) ít thuộc địa.

    [ mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa ngày càng gay gắt

    -Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều nơi.

    +Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895).

    +Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha 1898

    +Chiến tranh Anh-Bôơ (1899 – 1902).

    +Chiến tranh Nga –Nhật(1904 – 1905)

    -Trong cuộc chạy đua giành giật thuộc địa, Đức là kẻ hiếu chiến nhất.Là đầu mối của mọi mâu thuẫn tranh chấp và căng thẳng giữa các nước đế quốc

    => Hình thành hai khối quân sự >< sâu sắc.

    + Khối liên minh1882: Đức + Áo - Hung +Italia: chủ trương chia lại thế giới.

    + Khối hiệp ước1907: Anh + Pháp + Nga: Giữ nguyên hiện trạng thế giới.

    => Nguy cơ dẫn đến chiến tranh.

    * Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh

    Sâu xa:

    +Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa

    + Sự phát triển không đều của các nước đế quốc

    Trực tiếp: Sự hình thành hai khối quân sự đối lập kình địch nhau

    - Duyên cớ

    + Ngày 28.6.1914 thái tử Áo – Hung bị ám sát => phe Đức + Áo – Hung chớp thời cơ gây chiến tranh.

    II. Diễn biến của chiến tranh.

    1. Giai đoạn thứ nhất (1914-1916)

    - Ngày 28.7.1914 Áo – Hung tuyên với Xéc bi.

    - Ngày 1.8 và 3.8.1914 Đức tuyên chiến với Nga, Pháp.

    - Ngày 4.8.1914 Anh tuyên chiến với Đức => Chiến tranh đế quốc lan rộng thành c/t TG.

    - Ở mặt trận phía Tây: Đêm 3.8.1914 Đức tràn vào Bỉ, đánh sang Pháp.PaRi bị uy hiếp, quân Pháp có nguy cơ bị tiêu diệt

    - Ở mặt trận phía Đông: Nga tấn công vào Đông Phổ,đã cứu nguy cho RaRi"quân của hai bên rút xuống chiến hào cầm cự ở cả hai mặt trận Đông và Tây

    - Năm 1915 Đức-Áo-Hung tấn công nhằm tiêu diệt Nga => đến cuối năm hai bên ở thế cầm cự.

    - Năm 1916 Đức chuyển hướng tấn công Pháp(Vecđoong)=> Cuối 1916 không tiêu diệt được Pháp, Đức phải rút lui.

    => Cuối 1916 Đức-Áo-Hung từ thế phản công => phòng ngự.

    2. Giai đoạn thứ hai (1917-1918).

    - Tháng 2.1917 nhân dân Nga làm cách mạng lật đổ Nga Hoàng => Giai cấp TS nắm quyền vẫn theo đuổi chiến tranh.

    - 2.4.1917 Mĩ tuyên chiến với Đức, tham chiến với phe hiệp ước

    - Tháng 11.1917 nhân dân Nga làm cuộc cách mạng XHCN thành công => nước Nga rút khỏi chiến tranh thế giới.

    - Tháng 7.1918 quân Mỹ đổ bộ vào châu Âu => Quân Anh, Pháp phản công quân Đức trên các mặt trận.

    - Cuối 9.1918 quân Đức liên tiếp thất bại => Đồng minh của Đức lần lượt đầu hàng.Bungari(19.9) Thổ Nhĩ Kì((30.10) Áo- Hung(2.11)

    -3.10 chính phủ mới ở Đức thành lập

    - 9.11.1918 CM Đức bùng nổ vua VinHem II phải chạy sang Hà Lan

    - 11.11.1918 Đức ký hiệp định đầu hàng => chiến tranh kết thúc sự thất bại hoàn toàn phe Đức, Áo- Hung

    III. Kết cục của chiến tranh thế giới thứ nhất.

    -CTTG I kết thúc(1914-1918) đã gây nên thiệt hại nặng nề về người và của : 1,5 tỉ người lôi cuốn vào vòng khói lửa hơn 10 tr người chết, 20 tr người bị thương, nhiều làng mạc, phố xá, nhà máy, xí nghiệp bị phá hủy, chi phí chiến tranh 8,5 tỉ đô la.

    - Nền kinh tế các nước châu Âu bị tàn phá nặng nề => trở thành con nợ của Mỹ.

    - Mỹ giàu lên sau chiến tranh nhờ buôn bán vũ khí.

    - Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga trong chiến tranh làm thay đổi tình hình thế giới.

    * Tính chất:

    Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.

    Bài 7

    NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI

    1. Sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại.

    - Văn học

    + Xuất hiện nhiều nhà văn nhà thơ lớn Coóc-nây, La Phông-ten, Mô-li-e (Pháp).

    + Nhiều thể loại như bi kịch, hài kịch, truyện ngụ ngôn v.v….

    - Âm nhạc.

    + Sự xuất hiện của các nhạc sĩ thiên tài như Bét-to-ven (Đức), Mô-da (Áo).

    + Các tác phẩm âm nhạc mang đậm tinh thần dân chủ, cách mạng.

    - Về tư tưởng.

    + Sự ra đời của trào lưu triết học Ánh sáng có vai trò quan trọng trong cách mạng TS Pháp và sự phát triển của Châu Âu.

    + Các địa biểu như: Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Ruýt-xô v.v….

    2. Thành tựu của văn học nghệ thuật từ đâu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

    - Văn học.

    + Các tác phẩm văn học đã phản ánh toàn diện hiện thực xã hội phương Tây dưới sự thống trị của giai cấp Tư sản.

    + Các tác phẩm văn học đã lên án, phê phán sâu sắc xã hội phong kiến lỗi thời, xã hội tư bản bóc lột

    + Các tác phẩm văn học còn thể hiện lòng yêu thương con người, nhất là nhân dân lao động, thể hiện lòng yêu nước, yêu hòa bình và tinh thần nhân đạo sâu sắc.

    - Nghệ thuật.

    + Cuối TK XIX các lĩnh vực nghệ thuật như kiến trúc, âm nhạc, điêu khắc rất phát triển.

    + Nhiều thiên tài xuất hiện như:

    - Về Mĩ thuật: như Van Gốc (Hà Lan), Pi-cat-xô (TBN) v.v…

    - Về âm nhạc :có Trai-cốp-xki (Nga) điển hình của âm nhạc hiện thực.

    -Tác dụng: Phản ánh hiện thực xã hội ở các nước trên thế giới thời kỳ cận đại.Mong ước xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

    3. Trào lưu tu tưởng tiến bộ và sự ra đời, phát triển của CNXHKH giữa XIX đầu XX.

    - Trào lưu tư tưởng tiến bộ.

    + Dưới sự áp bức của chủ nghĩa tư bản một số nhà tư tưởng tiến bộ mong muốn xây dựng một xã hội tiến bộ không có áp bức, bóc lột.

    + Các đại biểu: Xanh-xi-mông, Phu-ri-ê (Pháp), Ô-oen (Anh).

    + Tư tưởng của các ông không thực hiện được trong điều kiện phát triển của CNTB => CNXH không tưởng.

    * Triết học Đức và kinh tế chính trị học Anh:

    - Hê-ghen (1770 - 1831) và Phoi-ơ-bác

    (1804 - 1872) là những nhà triết học nổi

    tiếng người Đức. Hê-ghen là nhà duy tâm

    khách quan còn Phoi-ơ-bách là nhà duy

    vật siêu hình...

    - Khoa Kinh tế - chính trị cổ điển phát sinh ở Anh với các đại biểu như AđamXmít (1723 - 1790) và Ri-các-đô (1772 - 1823) Þ mở đầu “lí luận về giá trị lao động” nhưng chỉ mới nhìn thấy mối quan hệ giữa vật và vật chứ chưa thấy mối quan hệ giữa người với người.

    - Chủ nghĩa xã hội khoa học.

    + Sự phát triển của g/c VS, phong trào công nhân => CNXHKH ra đời (Mác –Ănghen).

    + CNXHKH kế thừa và phát triển những thành tựu KHTN và XH mà loài người đạt được.

    + Học thuyết của CNXHKH xây dựng trên quan điểm lập trường của giai cấp công nhân.

    + Học thuyết của CNXHKH gồm:Triết học, kinh tế chính trị trị học và CN

    XH KH .

    Bài 8

    ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI

    I. Những kiến thức cơ bản của chương trình

    - Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

    - Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.

    - Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

    - Lập bảng về thắng lợi của cách mạng tư sản và sự xác lập chủ nghĩa tư bản

    Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc

    - Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản... (Có nhiều nguyên nhân khác nhau tùy thuộc vào mỗi nước) VD...

    -Động lực cách mạng: Quần chúng nhân dân, lực lượng thúc đẩy cách mạng tiến lên (điển hình là cách mạng tư sản Pháp).

    - Lãnh đạo cách mạng: Chủ yếu là tư sản hoặc quí tộc tư sản hóa. VD...

    Hình thức diễn biến của các cuộc cách mạng tư sản cũng không giống nhau (có thể là nội chiến, có thể là chiến tranh giải phóng dân tộc, có thể là cải cách hoặc thống nhất đất nước,...).

    - Kết quả: xóa bỏ chế độ phong kiến ở

    những mức độ nhất định, mở đường cho

    chủ nghĩa tư bản phát triển.

    - Hạn chế:

    +Hạn chế chung: chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân lao động, sự bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày càng tăng...

    +Hạn chế riêng: tùy vào mỗi cuộc cách mạng. Chỉ có cách mạng Pháp thời kỳ chuyên chính Giacôbanh đã đạt đến đỉnh cao của cách mạng nên cuộc cách mạng này còn có tình triệt để nhưng vẫn còn hạn chế).

    -So sánh cách mạng tư sản và cách mạng xã hội chủ nghĩa: Mục đích, lãnh đạo, kết quả, ý nghĩa.

    2. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu.

    - Thứ nhất, về bản chất của các cuộc cách mạng tư sản.

    + Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản là do mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất PK và QHSX TBCN.

    + Mục tiêu của cách mạng là lật đổ chế độ phong kiến => phát triển CNTB

    - Thứ hai, về CNTB => CNĐQ.

    + Là thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh => Độc quyền.

    + Khi chuyển sang giai đoạn ĐQCN các nước TB đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

    - Thứ ba, về phong trào công nhân.

    + CNTB càng phát triển, phong trào công nhân phát triển từ “tự phát” sang “tự giác”.

    + Sự phát triển của phong trào công nhân dẫn đến sự ra đời của CNXHKH.

    - Thứ tư, về vấn đề xâm lược thuộc địa của CNTD.

    + CNTB phát triển gắn liền với cuộc xâm chiếm thuộc địa.

    + Phong trào đấu tranh chống CNTD xâm lược của các nước bị xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng thất bại.

    + Việc phân chia thuộc địa không đều giữa các nước đế quốc dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất.

Re: Tóm tắt kiến thức Lịch Sử 11 (Cơ Bản)

    Phần hai lịch sử thế giới hiện đại

    (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)

    Chương I: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1921 - 1941)

    Bài 9

    CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917

    VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG 1917 – 1921

    I. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

    1. Tình hình nước Nga trước cách mạng.

    - Về chính trị: Đầu thế kỉ XX Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng Nicôlai II

    + Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng.

    -Về kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp, nông nghiệp đình đốn.

    - Xã hội: Nhân dân Nga và các dân tộc thuộc Nga bần cùng, đói khổ

    + Phong trào đấu tranh chống Nga Hoàng diễn ra mạnh mẽ.

    => Nước Nga tiến sát tới một cuộc cách mạng.

    2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười.

    * Cách mạng dân chủ tư sản tháng 2/1917:

    -Ngày 23/2/1917 cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân Pê-tơ-rô-gơ-rát.

    - 27/2/1917 Phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.

    -Lãnh đạo là Đảng Bôn-sê-vích

    -Lực lượng tham gia là công nhân, binh lính, nông dân

    - Kết quả:

    + Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật đổ.

    + Xô viết đại biểu công nhân và binh lính được thành lập (tháng 3/1917 toàn nước Nga có 555 Xô viết)

    (- Tháng 2.1917 nhân dân Nga làm cách mạng lật đổ hoàn toàn chế độ Nga Hoàng => Nga trở thành nước Cộng hòa.)

    - Sau cách mạng tháng Hai Nga tồn tại hai chính quyền: Chính phủ TS lâm thời >< Xô viết (đại biểu công – nông và binh lính).

    -Tính chất: Cách mạng tháng 2/1917 ở Nga là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

    * Cách mạng tháng Mười Nga 1917

    - Tháng 4.1917 LêNin thông qua luận cương tháng Tư chủ trương chuyển CMDCTS sang CMXHCN.

    - Đêm 24/10/1917 bắt đầu khởi nghĩa.

    - Đêm 25.10 (7.11) quân khởi nghĩa chiếm Cung điện Mùa Đông, chính phủ TS lâm thời bị bắt => Cách mạng thắng lợi.

    -Ngày 3/11/1918 chính quyền Xô viết giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn.

    -Tính chất: Cách mạng tháng Mười mang tính chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa

    II. Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết.

    1. Xây dựng chính quyền Xô viết.

    - Đêm 25.10 Đại hội xô viết toàn Nga tuyên bố thành lập chính quyền xô viết .

    + Đập tan bộ máy Nhà nước cũ, xây dựng bộ máy Nhà nước mới.

    - Chính quyền thông qua “sắc lệnh hòa bình” và “Sắc lệnh ruộng đất”.

    - Chính quyền Xô viết tiến hành thủ tiêu những tàn tích phong kiến, thực hiện các quyền tự do bình đẳng.

    - Thành lập hồng quân để bảo vệ chính quyền cách mạng.

    - Chính quyền Xô viết được xây dựng và cũng cố từ Trung ương đến địa phương.

    - Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp của tư sản, xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.

    2. Bảo vệ chính quyền xô viết.

    - Từ 1918 đến 1920 nhân dân Nga phải đấu tranh chống 14 nước đế quốc tấn công để bảo vệ chính quyền Xô viết còn non trẻ.

    - Từ 1919 Chính quyền xô viết thực hiện “Chính sách cộng sản thời chiến”

    + Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp.

    +Trưng thu lượng thực thừa của nông dân.

    + Thi hành chế độ lao động cưởng bức.

    - Đến 1920 Hồng quân và nhân dân Liên xô đã đẩy lùi các cuộc tấn công của các lực lượng phản cách mạng, giữ vững chính quyền xô viết.

    III. ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga.

    -Với nước Nga.

    +Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công nhân và nhân dân lao động.

    + Đưa công nhân và nông dân lên nắm

    chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội.

    (- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi đã mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Nga: Công nhân, nhân dân lao động được giải phóng đứng lên làm chủ đất nước.)

    - Với thế giới:

    + Làm thay đổi cục diện thế giới.

    + Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh

    nghiệm cho cách mạng thế giới.

    Bài 10

    LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1921 – 1941

    I. CHÍNH SÁCH KINH TẾ MỚI VÀ CÔNG CUỘC KHÔI PHỤC KINH TẾ (1921 – 1925).

    1. Chính sách kinh tế mới.

    * Hoàn cảnh lịch sử:

    -Sau 7 năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng.

    - Tình hình chính trị không ổn định. Các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá gây bạo loạn ở nhiều nơi.

    - Chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền kinh tế, khiên nhân dân bất bình.

    ® Nước Nga Xô viết lâm vào khủng hoảng.

    - Tháng 3.1921 Đảng Bônsêvích thông qua Chính sách kinh tế mới (NEP).

    -* Nội dung

    + Nông nghiệp: Thay chế độ trưng thu lương thực bằng thuế lương thực.

    + Công nghiệp:Tư nhân hóa những xí nghiệp dưới 20 công nhân., khuyến khích nước ngoài đầu tư, nhà nước nắm các ngành kinh tế chính.

    + Thương nghiệp, tiền tệ: Tư nhân được tự do buôn bán, đẩy mạnh trao đổi giữa thành thị và nông thôn. Năm 1924 phát hành đồng Rúp.

    Þ Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát.

    -T Ý nghĩa.

    + Chính sách kinh tế mới chuyển nền kinh tế LX từ bao cấp sang => cơ chế thị trường.

    Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, giúp nhân dân Xô viết vượt qua khó khăn, hoàn thành khôi phục kinh tế.

    + Chính sách kinh tế mới để lại nhiều kinh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa và các nước khác trên thế giới.

    2. Sự thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết.

    - Nhằm liên minh các dân tộc trên lãnh thổ thành một khối thống nhất.

    - Tháng 12.1922 Đại hội xô viét Liên bang tuyên bố thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết. Gồm 4 nước cộng hòa, đến năm 1940 có thêm 11 nước.

    II. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1925 – 1941).

    1. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên.

    - Để xây dựng đất nước nhiệm vụ trọng tâm của LX là Công nghiệp hóa đất nước.

    - Nhiệm vụ là ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế tạo máy, năng lượng, quốc phòng.

    - Kế hoach 5 năm lần thứ nhất(1928-1932) và lần thứ 2 (1933 – 1937) đạt được những thành tựu:

    + Công nghiệp chiếm 77.4% tổng sản phẩm QD

    + Nông nghiệp: 93% nông hộ với trên 90% diện tích được tập thể hóa.

    + Văn hóa GD: Thanh toán xong nạn mù chữ

    + Xã hội: Xóa bỏ bóc lột, XH chí có 3 giai cấp công, nông, trí thức.

    - Trong công cuộc xây dựng CNXH tuy còn một số hạn chế song vẫn đạt được nhiều thành tựu to lớn.

    - Từ năm 1937 Liên Xô tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm lần ba, sang tháng 6/1941 Đức tấn công Liên Xô, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn.

    2. Quan hệ ngoại giao của liên xô.

    - Sau cách mạng tháng Mười Liên Xô thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước Châu Âu, Châu Á.

    - Trong thế bị bao vây, Liên Xô kiên trì đấu tranh từng bước phá vỡ chính sách bao vây về kinh tế, ngoại giao của các nước đế quốc.

    - Từ 1922 đến 1933 các nước đế quốc lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.

 Tóm tắt kiến thức Lịch Sử 11 (Cơ Bản)

    Chương II: TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN

    GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)

    Bài 11

    TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC

    CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)

    1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.

    - Sau chiến tranh TG 1 các nước tư bản thắng trận (Anh,Pháp, Mĩ) tổ chức hội nghị Véc xai (1919-1920) và Oa-sinh-tơn (1921-1922) để phân chia quyền lợi.

    - Qua các văn kiện ký kết một trật tự thế giới mới được thiết lập => Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.

    - Với hệ thống Vécxai – Oasinh tơn các nước thắng trận giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và áp đặt, nô dịch các nước bại trận

    2. Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản.

    - Hậu quả của cuộc chiến tranh TG 1 và tác động của cách mạng tháng Mười Nga làm bùng nổ cao trào cách mạng ở các nước tư bản từ 1918 - 1923.

    - Phong trào đấu tranh đòi công bằng dân chủ, những yêu sách về kinh tế và ủng hộ nước Nga Xô viết.

    - Không giành được thắng lợi nhưng phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho phong trào công nhân.

    => Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo.

    - Tháng 3.1919 Đại hội thành lập Quốc tế Cộng sản được tiến hành ở Mát-xcơ-va.

    - Hoạt động: Chủ yếu thông qua các đại hội, quan trọng nhất là Đại hội II và Đại hội VII.

    - Đóng góp: Lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới, để lại nhiều bài học cho phong trào công nhân và sự nghiệp GPDT

    - Năm 1943 Quốc tế Cộng sản tự tuyên bố giải tán vì thế giới có nhiều thay đổi và sự chỉ đạo chung không còn phù hợp.

    3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó.

    - Nguyên nhân:

    + Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận (cung vượt cầu)

    + Sự mất cân bằng về kinh tế trong nội bộ từng nước và sự phát triển không đều giữa các nước tư bản.

    - Đặc điểm:

    + Khủng hoảng về cơ cấu nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản

    + Lớn về phạm vi, trầm trọng về mức độ và kéo dài về thời gian

    - Hậu quả:

    + Kinh tế:Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ. SXCN giảm 38%, thương mại giảm 2/3

    + Chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia. Tỉ lệ người thất nghiệp cao,

    - Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tìm cách thoát khỏi bằng hai con đường

    + Anh-Pháp-Mĩ: Cải cách kinh tế duy trì CNTB thoát khỏi khủng hoảng.

    + Đức-Italia-Nhật: Thiết lập hình thức thống trị mới (CNPX ra đời) ráo riết chạy đua vũ trang

    =>Sự ra đời của hai khối đế quốc đối lập, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới

    5.Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

    - Đặc điểm

    + Phong trào đặt dưới sự lãnh đạo của Quốc tế Cộng sản

    + Mang tính quần chúng rộng rãi Lan rộng khắp các nước tư bản

    - Các phong trào tiêu biểu

    + Ở Pháp: Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tuyển cử 5.1936 và lập chính phủ mới. Mặt trận đã bảo vệ được nền dân chủ, Pháp thoát khỏi hiểm họa phát xít

    + Ở Tây Ban Nha: Mặt trận nhân dân cũng giành được thắng lợi trong tuyển cử và thành lập Chính phủ Mặt trận Nhân dân.

    - Các nước đế quốc giúp đỡ các thế lực phát xít gây nội chiến tiêu diệt nền cộng hòa.

    Bài 12

    NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH

    (1918 – 1939)

    I. Nước Đức trong những năm 1918 – 1929.

    1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 – 1923.

    a. Nguyên nhân bùng nổ cách mạng

    - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng

    - Tháng 6/1919 hòa ước Véc-xai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy

    Do vậy, cao trào cách mạng bùng nổ.

    b. Diễn biến

    - Từ tháng 10/ 1923 phong trào tạm lắng

    ((- Chính trị:

    + Sau chiến tranh mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt => cách mạng DCTS bùng nổ 11.1918.

    + Quần chúng nhân dân đã lật đổ nền quân chủ, chế độ Cộng hòa tư sản được thiết lập => nền Cộng hòa Vaima.

    - Kinh tế:

    + Đức phải bồi thường chiến tranh cho các nước thắng trận => kinh tế kiệt quệ

    + Khủng hoảng kinh tế - tài chính diễn ra trầm trọng ở Đức

    - Xã hội:

    + Phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ => Đảng cộng sản Đức được thành lập 12.1918

    + Đỉnh cao của phong trào cách mạng là sự ra đời của nước Cộng hòa Xô viết Ba-vi-e và khởi nghĩa vũ trang của công nhân Hăm-buốc 10.1923))

    2. Những năm ổn định tạm thời (1924 – 1929)

    - Kinh tế :

    + Cuối 1923 Đức vượt qua khủng hoảng kinh tế, chính trị sau chiến tranh

    + Những năm 1925 – 1929 nhờ những khoản vay của Anh, Pháp kinh tế Đức được hồi phục.

    - Chính trị:

    + Tăng cường quyền lực giới tư bản độc quyền

    + Đàn áp phong trào công nhân

    + Công khai tuyên truyền chủ nghĩa phục thù cho Đức

    + Tham gia Hội Quốc liên

    + Ký kết hiệp ước với các nước tư bản châu Âu

    II. Nước Đức trong những năm 1929 – 1939

    1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên nắm quyền.

    - Tác động của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 đến nước Đức

    + Sản xuât công nghiệp giảm 47%, hàng ngàn nhà máy đóng cửa, 5 triệu người thất nghiệp

    + Mâu thuẫn xã hội và đấu tranh của nhân dân lao động => khủng hoảng chính trị trầm trọng.

    + Đảng Quốc xã (Hítle cầm đầu) chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài. (30.1.1933 Hít-le làm thủ tướng mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức)

    2. Nước Đức trong những năm 1933 – 1939.

    - Chính trị:

    + Hít-le thiết lập nền chuyên chính độc tài, khủng bố công khai các đảng phái dân chủ tiến bộ.

    + Năm 1934 Hít-le tuyên bố hủy bỏ hiến pháp Vaima, nền Cộng hòa Vaima sụp đổ.

    - Kinh tế:

    + Đức quân sự hóa nền kinh tế, khống chế toàn bộ nền kinh tế chuẩn bị phát động chiến tranh xâm lược.

    + Các ngành công nghiệp dần dần được phục hồi đặc biệt là công nghiệp quân sự.

    - Đối ngoại:

    + Tháng 10.1933 Đức rút khỏi Hội Quốc liên để tự do hành động .

    + Năm 1935 Đức ban hành lệnh tổng động viên, thành lập quân đội thường trực, tăng cường lực lượng quân sự

    Bài 13

    NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

    I. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1918-1929.

    1. Tình hình kinh tế.

    - Những năm 20 của thế kỷ XX Mĩ bước vào thời kỳ phồn thịnh, là nước giàu nhất thế giới.

    - Nguyên nhân:

    + Thu nhiều lợi nhuận do buôn bán vũ khí trong chiến tranh

    + Không bị chiến tranh tàn phá.

    + Cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản xuất

    - Biểu hiện của sự phát triển kinh tế Mĩ:

    + Sản lượng công nghiệp chiếm 48% của TG

    + Đứng đầu thế giới về SX ôtô, thép, dầu mỏ…

    + Nắm 60% dự trữ vàng của thế giới.

    - Hạn chế :

    + Phát triển KT chạy theo lợi nhuận, theo CN tự do thái quá

    + Mất cân đối giữa các ngành CN, giữa CN – NN.

    2. Tình hình chính trị, xã hội.

    - Chính trị

    + Chính phủ Mĩ đề cao sự phồn vinh c+ Thi hành chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những người tiến bộ.của nền kinh tế

    -Xã hội

    + Người lao động luôn phải đối phó với thất nghiệp, bất công xã hội và phân biệt chủng tộc,

    + Phong trào đấu tranh của công nhân diễn ra mạnh mẽ.

    - Tháng 5-1921 Đảng Cộng sản Mĩ ra đời đánh dấu bước phát triển của phong trào công nhân

    II. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1929 – 1939

    1. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ở Mĩ.

    - Khủng hoảng nổ ra vào tháng 10.1929 bắt đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

    - Khủng hoảng đã phá hủy nghiêm trọng các ngành sản xuất công, nông và thương nghiệp.

    - Công nghiệp chỉ còn 53.8%, 40% tổng số ngân hàng phải đóng cửa.

    2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven.

    - Nội dung của chính sách kinh tế mới.

    + Chính phủ thực hiện các biện pháp để giải quyết thất nghiệp.hà nước tích cực can thiệp vào đời sống kinh tế.

    + Thông qua các đạo luật để phục hồi kinh tế như đạo luật ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.

    - Ý nghĩa của Chính sách mới

    + Nền kinh tế được phục hồi và tiếp tục tăng trưởng

    + Xoa dịu được mâu thuẫn giai cấp

    + Chế độ dân chủ tư sản vẫn được duy trì.

    - Chính sách đối ngoại.

    + Thi hành chính sách láng giềng thân thiện với các nước Mĩ latinh.

    + Thông qua các đạo luật để giữ vai trò trung lập trước sự xung đột quốc tế.

    Bài 14

    NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

    (1918 – 1939)

    I. NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM 1918 - 1929

    1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh (1918-1923).

    - Kinh tế.

    + Sau chiến tranh Nhật Bản là nước thu nhiều lợi nhuận đứng thứ hai sau Mĩ.

    + Trong vòng 6 năm kinh tế Nhật phát triển vượt bậc CN tăng 5 lần, xuất khẩu tăng 4 lần, dự trữ vàng tăng 6 lần.

    + Nông nghiệp không phát triển, giá lương thực đắt đỏ.

    - Chính trị - xã hội.

    + Đời sống người lao động không được cải thiện, phong trào đấu tranh của công – nông phát triển mạnh mẽ.

    + Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra mạnh mẽ.

    + Tháng 7 năm 1922 Đảng cộng sản Nhật Bản thành lập

    2. Nhật Bản trong những năm ổn định (1924 – 1929)

    - Kinh tế.

    + Năm 1926 công nghiệp phục hồi và vượt trước chiến tranh.

    + Năm 1927 khủng hoảng tài chính ở Tôkiô làm gần 30 ngân hàng phá sản.

    + Nền công nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn.

    - Chính trị.

    + Trước 1927, chính phủ Nhật Bản thi hành một số cải cách chính trị tiến bộ.

    + Sau 1927, chính phủ của tướng Ta-na-ca thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến

    II. KHỦNG HOẢNG KINH TẾ (1929-1933) VÀ QUÁ TRÌNH QUÂN PHIỆT HÓA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Ở NHẬT.

    1. Khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) ở Nhật Bản.

    - Năm 1929 tác động của cuộc khủng hoảng ở Mĩ đã làm cho kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng.

    - Sản xuất công, nông nghiệp và thương nghiệp đều đình đốn.

    - Khủng hoảng kinh tế đã gây hậu quả nghiêm trọng về xã hội: nông dân phá sản, công nhân thất nghiệp, mâu thuẫn xã hội diến ra quyết liệt.

    2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.

    - Để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng giới cầm quyền Nhật Bản đã chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.

    - Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản là:

    + Nhật Bản đã có sẵn chế độ chuyên chế Thiên Hoàng nên quá trình diễn ra thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.

    + Quá trình quân phiệt hóa kéo dài suốt thập niên 30 và gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược.

    - Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước Nhật Bản tăng cường chạy đua vũ trang và đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc.

    3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản.

    - Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra sôi nổi.

    - Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước

    - Phong trào diễn ra mạnh mẽ với nhiều hình thức và lôi cuốn đông đảo binh lính, sĩ quan Nhật tham gia.

Re: Tóm tắt kiến thức Lịch Sử 11 (Cơ Bản)

    Bài 15

    PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ

    (1918 – 1939)I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC (1919 – 1939).

    1. Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

    - Nguyên nhân bùng nổ.

    + Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc trong vấn đề ở Sơn Đông

    + Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đến Trung Quốc.

    - Diễn biến

    + Ngày 4.5.1919, 3000 học sinh sinh viên Bắc Kinh biểu tình đòi trừng trị những phần tử bán nước trong chính phủ

    + Phong trào lan rộng khắp 22 tình và 150 thành phố lôi kéo đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia.

    - Ý nghĩa.

    + Mở đầu cho cao trào chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc.

    + Giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.

    + Đánh dấu bước phát triển của c/m TQ từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

    Sau phong trào Ngũ Tứ chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá sâu rộng vào Trung Quốc.

    - Tháng 7.1927 Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cách mạng Trung Quốc

    2. Chiến tranh Bắc phạt (1926-1927) và nội chiến Quốc – Cộng (1927-1937)

    - Chiến tranh Bắc Phạt.

    + Năm 1926-1927 Quốc – Cộng hợp tác để tiến hành chiến tranh lật đổ tập đoàn quân phiệt Bắc Dương (Bắc phạt)

    + 12.4.1927 Tưởng Giới Thạch làm chính biến ở Thượng Hải, thành lập chính phủ Nam Kinh.

    + Tháng 7.1927 chính quyền hoàn toàn rơi vào tay Tưởng Giới Thạch, cuộc chiến tranh Bắc phạt kết thúc.

    - Nội chiến Quốc - Cộng.

    + Từ 1927 đến 1934 TGT đã 4 lần tổ chức truy quét ĐCS, trong lần thứ 5 1933-1934 ĐCS bị thiệt hại nặng.

    + Tháng 10.1934 ĐCS tiến hành cuộc Vạn lí trường chinh, tại hội nghị Tuân Nghĩa, 1.1935 Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.

    + Tháng 7.1937 Nhật phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc, Quốc – Cộng hợp tác lần thứ hai thành lập mặt trận nhân dân thống nhất chống Nhật.

    II. PHONG TRÀO ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ẤN ĐỘ (1918 – 1939).

    1. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1918 – 1929.

    - Nguyên nhân.

    + Thực dân Anh đã trút gánh nặng chiến tranh lên vai nhân dân Ấn Độ.

    + Việc ban hành các đạo luật phản động để cũng cố địa vị thống trị của TD Anh đã làm mâu thuẫn xã hội sâu sắc

    - Diễn biến.

    + Phong trào diễn ra mạnh mẽ dưới nhiều hình thức, được đông đảo quần chúng tham gia.

    + Lãnh đạo phong trào là Đảng Quốc Đại, đứng đầu là M.Gan-đi.

    + Hình thức đấu tranh chủ yếu bằng hình thức chính trị, hòa bình, chủ trương bất bạo động bất hợp tác.

    + Sự phát triển của phong trào dẫn đến Đảng Cộng sản Ấn độ thành lập 12.1925.

    2. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1929-1939.

    - Nguyên nhân: Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933.

    - Diễn biến.

    + Đầu 1930 chiến dịch bất hợp tác do Đảng Quốc đại phát động phản đối chính sách độc quyền muối của TD Anh

    + TD Anh vừa đàn áp, vừa mua chuộc, chia rẽ c/m

    Bài 16

    CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

    GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939).

    I. TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.

    1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.

    - Kinh tế: Đông Nam Á bị lôi cuốn vào hệ thống kinh tế TBCN với tư cách là thị trường tiêu thụ và cung cấp nguyên nhiên liệu.

    - Chính trị: Chính quyền đều nằm trong tay thực dân

    - Xã hội: Phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc, tư sản ngày càng trưởng thành, công nhân ngày càng đông.

    - Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh TG I tác động đến ĐNA.

    2. Khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.

    - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Đông Nam Á.

    - Phong trào dân tộc tư sản phát triển rõ rệt cùng với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.

    - Từ những thập niên 20 giai cấp vô sản ở Đông Nam Á bắt đầu trưởng thành với sự ra đời của nhiều Đảng Cộng sản (Inđô, VN …)

    II. PHONG TRÀO ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở INĐÔNÊXIA.

    1. Phong trào dành độc lập dân tộc trong thập niên 20 của thế kỷ XX.

    - Tháng 5.1925 Đảng Cộng sản Inđônêxia thành lập đã trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong những thập niên 20.

    - Từ 1927 Đảng Dân tộc của giai cấp tư sản đứng đầu là Ác-mét Xu-cac-nô trỏ thành lực lượng dẫn dắt phong trào GPDT ở Inđônêxia.

    2. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỷ XX.

    - Đầu những năm 30 phong trào đấu tranh chống TD Hà Lan phát triển mạnh mẽ nhưng bị đàn áp, Đảng Dân tộc bị đặt ngoài vòng pháp luật.

    - Cuối những năm 30, Đảng cộng sản và Đảng Dân tộc kết hợp thành lập Liên minh chính trị Inđônêxia chống phát xít.

    III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN PHÁP Ở LÀO VÀ CAM-PU-CHIA

    - Sau chiến tranh TG I chính sách khai thác thuộc địa của TD Pháp đã làm bùng nổ phong trào đấu tranh ở các nước Đông Dương.

    - Ở Lào các cuộc khởi nghĩa của Ông Kẹo và Com-ma-đan, Chậu Pa-chay kéo dài suốt 30 năm đầu TK XX.

    - Ở Cam-pu-chia phong trào chống thuế, chống bắt phu chuyển sang đấu tranh vũ trang chống Pháp diễn ra mạnh mẽ

    - Sự ra đời của ĐCS Đông Dương đã mở ra thời kỳ phát triển mới của cách mạng Đông Dương.

    - Trong những năm 1936-1939 Mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời đã tập hợp được đông đảo nhân dân đấu tranh, cơ sở của Đảng được xây dựng và cũng cố.

    IV. CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN ANH Ở MÃ LAI VÀ MIẾN ĐIỆN

    * Ở Mã Lai, ách áp bức bóc lột nặng nề đã làm bùng nổ phong trào đấu tranh.

    - Giai cấp tư sản dân tộc thông qua tổ chức Đại hội toàn Mã Lai để đấu tranh đòi dùng tiếng ML trong trường học, đòi tự do kinh doanh.

    - Tháng 4.1930 ĐCS Mã Lai ra đời đã tác động mạnh mẽ đến phong trào buộc thực dân phải thỏa thuận tăng lương cho công nhân.

    * Ở Miến Điện, đầu thế kỷ XX các nhà sư trẻ tuổi đã khởi xướng phong trào bất hợp tác, tẩy chay hàng Anh, không đóng thuế đã được đông đảo nhân dân ủng hộ.

    Trong những năm 30, học sinh, sinh viên đã phát động phong trào Thakin được nhân dân ủng hộ và giành được thắng lợi bước đầu. Năm 1937 Miến Điện tách khỏi Ấn Độ.

    V. CÁCH MẠNG NĂM 1932 Ở XIÊM.

    - Là nước độc lập nhưng phải phụ thuộc vào Anh và Pháp đã làm cho sự bất mãn trong xã hội tăng lên => bùng nổ phong trào.

    - Năm 1932 một cuộc cách mạng nổ ở thủ đô Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của g/c TS đứng đầu là Priđi Phamyông.

    - Cách mạng 1932 đã chuyển Xiêm từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ lập hiến.

    Bài 17

    CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 – 1945).

    I.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾ CHIẾN TRANH

    1. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược (1931 – 1937).

    - Trong những năm 1930 của TK XX các nước phát xít Đức, Italia, Nhật Bản đẩy mạnh xâm lược nhiều khu vực trên thế giới.

    - Liên xô chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống chủ nghĩa phát xít.

    - Giới cầm quyền Anh. Pháp, Mĩ không liên kết với Liên xô, ngược lại thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đẩy chiến tranh về Liên Xô.

    => Các nước phát xít lợi dụng tình hình đó để gây chiến tranh xâm lược.

    2. Từ hội nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới.

    - Sau khi sát nhập Áo vào Đức, Hít-le gay ra vụ Xuy-đét để thôn tính Tiệp Khắc.

    - Ngày 29.9.1938 Hội nghị Muy-ních được triệu tập, Anh, Pháp kí hiệp định trao cho Đức vùng Xuy-đét (Tiệp Khắc) để đổi lấy việc Đức cam kết không tấn công châu Âu.

    - Ngày 23-8-1939 để thuận lợi trong việc xâm lược châu Âu Đức đã kí với Liên xô hiệp ước Xô – Đức không xâm lược nhau.

    II. CHIẾN TRANH TG II BÙNG NỔ VÀ LAN RỘNG Ở CHÂU ÂU (TỪ 9.1939 ĐẾN 6.1941)

    1. Phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu Âu (9.1939 – 9.1940).

    - Sáng ngày 1.9.1939 Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới bùng nổ

    - Tháng 4.1940 Đức chuyển hướng tấn công từ phía Đông sang phía Tây và chiếm hầu hết các nước châu Âu.

    - Tháng 7.1940 Đức thực hiện kế hoạch tấn công Anh nhưng do ưu thế không quân và hải quân của Anh mạnh nên Đức không thực hiện được.

    2. Phe phát xít bành trướng ở Đông và Nam Âu (9.1940 – 6.1941)

    - Tháng 9.1940 Đức, Italia và Nhật Bản kí hiệp ước tam cường nhằm giúp đỡ nhau và công khai phân chia thế giới.

    - Từ 10.1940 Đức chuyển tấn công sang hướng Đông và hoàn thành xâm lược các nước Đông và Nam Âu.

    - Đức đã chuẩn bị xong mọi điều kiện để tấn công Liên Xô.

    III. CHIẾN TRANH LAN RỘNG KHẮP THẾ GIỚI (Từ 6.1941 đến 11.1942)1)Phát xít Đức tấn công Liên xô. Chiến sự ở Bắc Phi.

    - Sáng 22.6.1941 với kế hoạch “chớp nhoáng” vạch ra từ trước, Đức bất ngờ tấn công Liên Xô.

    - Tháng 12.1941 Hồng quân LX dưới sự chỉ đạo của tướng Giu-cốp đã đẩy lùi quân Đức khỏi Mát-xcơ-va, làm thất bại kế hoạch “chớp nhoáng” của Đức.

    - Không chiếm được Mát-xcơ-va, Đức chuyển hướng tấn công xuống phía Nam, mục tiêu là Xta-lin-grát. Sau 2 tháng chiến đấu Đức vẫn không chiếm được thành phố này.

    - Ở Bắc Phi 9.1940 quân Italia tấn công Ai Cập nhưng không giành được thắng lợi.

    - 10.1942 liên quân Anh – Mĩ giành thắng lợi ở En A-la-men giành lại ưu thế ở Bắc Phi và bắt đầu phản công.

    2. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.

    - Tháng 9.1940 Nhật nhảy vào Đông Dương và quyết định chiến tranh với Mĩ.

    - 7.12.1941 không tuyên chiến quân Nhật bất ngờ tấn công căn cứ hải quân Mĩ ở Trân Châu cảng mở đầu cuộc chiến tranh Châu Á - Thái Bình Dương.

    - Sau thắng lợi ở Trân Châu cảng Nhật Bản chiếm toàn bộ Đông Nam Á, một phần Đông Á và Thái Bình Dương.

    3. Khối Đồng minh chống phát xít hình thành.

    - Nguyên nhân.

    + Hành động xâm lược của chủ nghĩa phát xít.

    + Liên Xô tham gia chiến tranh đã làm thay đổi tính chất cuộc chiến.

    + Anh – Mĩ đã thay đổi thái độ đối với Liên Xô.

    - Ngày 1.1.1942 tại Oa-sinh-tơn 26 quốc gia kí tuyên bố chung Tuyên ngonn Liên hopự quốc cam kết cùng nhau chống PX.

    IV. QUÂN ĐỒNG MINH CHUYỂN SANG PHẢN CÔNG. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI KẾT THÚC (11.1942 – 8.1945)

    1. Quân Đồng minh phản công (11.1942 – 6.1944).

    - Mặt trận Xô - Đức:

    + Trận phản công Xta-lin-grát (11.1942-2.1943) là bước ngoặt của cuộc chiến tranh, phe đồng minh bắt đầu phản công trên toàn mặt trận.

    + Sau cuộc phản công ở Cuốc-xcơ (5.7 – 23.8.1942) Hồng quân liên tục tấn công đến 6.1944 giải phóng phần lớn lãnh thổ LX.

    - Mặt trận Bắc Phi:

    + Từ tháng 3 đến 5.1943 Liên quân Anh – Mĩ tấn công quét sạch quân Đức – Italia khỏi châu Phi.

    + Tháng 7.1943 quân đồng minh chiếm đảo Xixilia, bắt giam Mút-xô-li-ni, phát xít Italia sụp đổ.

    - Ở Thái Bình Dương:

    + Từ 8.1942 đến 1.1943 Mĩ đánh bại quân Nhật ở Đảo Gu-a-đan-ca-nan, chiếm một số đảo ở TBD.

    2. Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc.

    - Ở Châu Âu:

    + Đầu năm 1944 Hồng quân Liên Xô tổng phản công trên các mặt trận quét sạch quân xâm lược khỏi lãnh thổ, giải phóng các nước Đông Âu và tiến sát biên giới Đức.

    + Hè 1944 Anh – Mĩ mở mặt trận phía Tây, giải phóng nước Pháp và một số nước Tây Âu.

    + Tháng 1.1945 Hồng quân Liên Xô bắt đầu tấn công Đức ở phía Đông.

    + Tháng 2.1945 Anh – Mĩ tấn công Đức ở phía Tây đến tháng 4.1945 quân Anh – Mĩ và Liên Xô gặp nhau ở Toóc – gâu.

    + Ngày 30.4.1945 Hồng quân Liên xô chiếm tòa nhà Quốc hội Đức, ngày 9.5.1945 Đức kí văn bản đầu hàng Đồng minh, chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.

    - Ở Châu Á – Thái Bình Dương.

    + Đầu 1944 liên quân Anh – Mĩ chiếm Miến Điện, Phi-lip-pin tấn công Nhật Bản.

    + Ngày 6.8.1945 Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma làm 8 vạn người chết.

    + Ngày 8.8.1945 Hông quân Liên xô tấn công tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Ở Trung Quốc.

    + Ngày 9.8.1945 Mĩ tiếp tục ném bom nguyên tử xuống Na-ga-xa-ki làm 2 vạn người chết.

    + Ngày 15.8.1945 Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới II kết thúc.

    V. KẾT CỤC CỦA CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI.

    - Chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, Italia và Nhật Bản..

    - Thắng lợi này thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường đấu tranh chống phát xít, trong đó Anh, Mĩ, Liên xô đóng vai trò trụ cột trong vấn đề tiêu diệt CNPX.

    - Chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề cho nhân loại, chiến tranh kết thúc mở ra thời kỳ mới trong lịch sử thế giới

    Bài 19

    NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN

    CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (Từ 1858 đến 1873)

    I. LIÊN QUÂN PHÁP – TÂY BAN NHA XÂM LƯỢC VIỆT NAM. CHIẾN SỰ Ở ĐÀ NẴNG NĂM 1858.

    1. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỷ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược.

    - Kinh tế: Gặp nhiều khó khăn, nông nghiệp sa sút, công thương nghiệp đình đốn.

    - Chính trị, xã hội: mất ổn định nội bộ mâu thuẫn, đòn kết dân tộc bị rạn nứt, phong trào đấu tranh chống triều đình nổ ra khắp nơi

    2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta.

    - Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII các nước tư bản phương Tây đã nhòm ngó nước ta.

    - Tư bản Pháp đã lợi dụng việc truyền đạo Thiên chúa giáo để xâm lược nước ta.

    - Để đối phó với phong trào Tây Sơn, Nguyễn Ánh cầu cứu Pháp, tạo điều kiện cho Pháp can thiệp vào nước ta.

    - Giữa thế kỷ XIX với sự phát triển mạnh mẽ của mình Pháp tìm cách xâm lược Việt Nam.

    3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858.

    - Chiều 31.8.1858 liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận ở của biển Đà Nẵng.

    - Ngày 1.9.1858 Pháp gửi tối hậu thư cho nhà Nguyễn sau đó tấn công chiếm bán đảo Sơn Trà.

    - Quân dân ta đã chống trả quyết liệt cầm chân địch suốt 5 tháng.

    - Cuộc kháng chiến của nhân dân ta đã làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.

    II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ NĂM 1859 ĐẾN 1862.1)Kháng chiến ở Gia Định.

    - Ngày 2.9.1858 Pháp tới Vũng Tàu theo sông Cần Giờ vào Sài Gòn.

    - Quân dân ta chống cự quyết liệt làm cho Pháp không giữ được thành Gia Định buộc chúng phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói”.

    - Đầu 1860 tình hình chiến sự thay đổi, Pháp phải rút quân từ Đà Nẵng vào Gia Định nhưng triều đình nhà Nguyễn vẫn chủ trương nghị hòa.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro