Tổn thương cơ bản PQ,PN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Mô tả tổn thương cơ bản của phế quản và phế nang{}

·   Các tổn thương cơ bản của phế quản{7}

-  Tăng tiết:

+  Nguyên nhân: các kích thích đường thở (nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh, dị nguyên, hơi độc),

+  Biểu hiện: các TB biểu mô to ra, sáng, chế tiết mạnh. Các lông hoạt động yếu. Lớp đệm sung huyết, phù. Các tuyến phế quản xuất tiết mạnh.

-  Dịch rỉ viêm: hiện tượng tăng tiết khi có nhiều bạch cầu đi kèm sẽ sinh nhầy mủ, biểu mô bong, dịch rỉ viêm, tơ huyết nhầy, bạch cầu tràn vào lòng phế quản.

-  Quá sản và phì đại: gặp ở cả biểu mô phủ, tuyến, sụn, cơ trơn và sợi chun, thường đi đôi với nhau

-  Teo: hay gặp ở biểu mô phủ và tuyến, ít gặp ở sụn. Có thể đi cùng với quá sản và phì đại, hay gặp ở những tổn thương kéo dài.

-  Dị sản: dị sản vảy ở biểu mô phủ và biểu mô tuyến trong viêm phế quản mạn tính, dị sản xương từ sụn ở người già

-  Xơ hoá: là hậu quả của các tổn thương viêm mạn tính, gây nên những biến đổi sâu sắc, không hồi phục:

+  Hẹp phế quản

+  Giãn phế quản

-  U phế quản

·   Các tổn thương cơ bản của phế nang

-  Biến hình đại thực bào, hợp bào, TB bán liên{}

-  Teo và biến: dẫn đến khí phế thũng.

-  Dị sản: biến thành các TB hình khối.

-  Viêm phế nang (hay gặp nhất, cơ chế: phản ứng huyết quản huyết ở vách phế nang)

+  Viêm phế nang phù (nước): nước phù rất ít tơ huyết và TB, nhiều bọt không khí. Gặp trong giai đoạn đầu của viêm phổi.

+  Viêm phế nang long (bong)/ viêm phế nang đại thực bào: lòng phế nang có nhiều TB bụi (là các đại thực bào do phế bào II biến hình), BCĐNTT, bắt đầu có thanh tơ huyết.

+  Viêm phế nang chảy máu: lòng phế nang chứa nhiều hồng cầu, đã hay đang thoái hoá. Gặp trong: cúm, viêm phổi....

+  Viêm phế nang thanh tơ huyết: nước phù có những sợi tơ huyết nhỏ làm thành một mạng lưới thưa thớt quây lấy ít TB. Gặp trong tổn thương rỉ ướt của lao phổi hoặc phổi thấp.

+  Viêm phế nang tơ huyết: nước phù chứa đầy tơ huyết, lấp đầy hốc phế nang, tạo nên một khuôn tơ huyết. Gặp trong viêm phổi giai đoạn gan hóa đỏ

+  Viêm phế nang mủ: lòng phế nang có nhiều BCĐNTT thoái hoá. Các emzym giải phóng ra tiêu hủy mạng lưới tơ huyết và vách phế nang→ không nhận rõ vách phế nang

+  Viêm phế nang hoại thư: do vi khuẩn yếm khí gây ra. Chúng xâm nhập qua vết thương hoả khí hoặc qua đường răng miệng. Tổn thương làm phổi mềm nhũn, có mùi thối. Vi thể: chỉ còn các mảnh vụn TB xen kẽ nhiều vi khuẩn kỵ khí.

-  Tiến triển của các viêm phế nang

+  Viêm thoái triển và tiêu biến

+  Mô hoá

+  Xơ hoá

+  Đục khoét nhu mô phổi

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro