Tổng Hợp

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHẦN I - PHÁP LUẬT VỀ KINH TẾ, LUẬT ĐẦU TƯ

VÀ LUẬT DOANH NGHIỆP

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là Tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .

Doanh nghiệp có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:

- Là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập;

- Được xác lập tư cách pháp lý (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định;

- Hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận.

Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp bao gồm:

1. Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh

Với yêu cầu của nguyên tắc tự do kinh doanh, thành lập doanh nghiệp được coi là quyền cơ bản của nhà đầu tư. Việc thành lập doanh nghiệp phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Các quy định về thành lập doanh nghiệp một mặt nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư, mặt khác phải đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Các quy định về thành lập doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau:

1.1. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp

Tất cả các tổ chức là pháp nhân, gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân, không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

1.2. Đăng ký kinh doanh

Việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính (gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh).

Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh , đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định.

2. Tổ chức lại doanh nghiệp

2.1. Chia doanh nghiệp

Chia doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại được áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chia thành một số công ty cùng loại. Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc có thể thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này.

2.2. Tách doanh nghiệp

Tách doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại được áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty được tách), chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Thủ tục tách công ty được thực hiện theo Điều 151 Luật Doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác.

2.3. Hợp nhất doanh nghiệp

Hợp nhất doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại được áp dụng cho tất cả các loại hình công ty, theo đó hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Thủ tục hợp nhất công ty được thực hiện theo Điều 152, Luật Doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

2.4. Sáp nhập doanh nghiệp

Sáp nhập doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại được áp dụng cho tất cả các loại hình công ty, theo đó một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

2.5. Chuyển đổi doanh nghiệp

Có nhiều trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp và thủ tục cụ thể được quy định cho từng trường hợp chuyển đổi.

3. Giải thể doanh nghiệp

Các quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:

Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp được quy định như sau:

Quyết định việc giải thể doanh nghiệp thuộc quyền của chủ sở hữu doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp không còn thoả mãn các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh vi phạm pháp luật, thì bắt buộc doanh nghiệp phải giải thể. Doanh nghiệp giải thể trong các trường hợp sau:

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn sáu tháng liên tục;

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Các quy định về giải thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là còn bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại. Về pháp lý, vấn đề quan trọng nhất trong giải thể doanh nghiệp là giải quyết những khoản nợ và những hợp đồng mà doanh nghiệp đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại.

4. Phá sản doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản (Luật Phá sản ngày 15/6/2004).

II. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

1. Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp .

Những đặc điểm pháp lý cơ bản của doanh nghiệp tư nhân là:

- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ sở hữu. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh cá thể hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn).Ở doanh nghiệp tư nhân, không có sự phân biệt tư cách pháp lý của chủ doanh nghiệp với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nên tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

2. Công ty hợp danh

Theo đó công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:

- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

- Thành viên góp vốn là tổ chức hoặc cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thì công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại: Loại thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn).

Công ty hợp danh bắt buộc phải có thành viên hợp danh (ít nhất là 2 thành viên). Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh).

Tài sản của công ty hợp danh bao gồm: tài sản góp vốn của các thành viên đã chuyển quyền sở hữu cho công ty; tài sản tạo lập được mang tên công ty; tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Do tính an toàn pháp lý đối với công chúng cao nên việc quản lý công ty hợp danh chịu rất ít sự ràng buộc của pháp luật. Về cơ bản, các thành viên có quyền tự thỏa thuận về việc quản lý, điều hành công ty. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong điều lệ công ty.

3. Công ty cổ phần

Công ty Cổ phần ở Việt Nam có những đặc trưng sau:

- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần được phát hành dưới dạng chứng khoán gọi là cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Các thành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần mà một thành viên có thể mua, để chống lại việc một thành viên nào đó có thể nắm quyền kiểm soát công ty;

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Phần vốn góp của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp bị pháp luật hạn chế;

- Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần;

- Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty (trách nhiệm hữu hạn).

Quy định pháp lý về tài sản của công ty cổ phần là những quy định về cổ phần, cổ phiếu và một số hoạt động của thành viên cũng như của công ty liên quan đến vốn; cụ thể là:

- Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu.

Cổ phần của công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai loại là: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Công ty có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.

Cổ phần phổ thông của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Ngược lại cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông (theo quyết định của đại hội đồng cổ đông).

- Cổ phiếu là giấy tờ có giá trị chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần, đồng thời chứng minh tư cách thành viên công ty của người có cổ phần. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì cổ phiếu có thể là chứng chỉ (tờ cổ phiếu) hoặc bút toán ghi sổ. Trong trường hợp là bút toán ghi sổ thì những thông tin về cổ phiếu được ghi trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản hoặc tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai.

Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác, quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.

- Khi thành lập, công ty phải có vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty kinh doanh trong một số ngành nghề nhất định không được thấp hơn vốn pháp định (nếu công ty cổ phần kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn pháp định). Vốn điều lệ của công ty phải thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty. Vốn điều lệ của công ty có thể có một phần là cổ phần ưu đãi. Người được mua cổ phần ưu đãi do pháp luật quy định (đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết) và do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định (đối với các loại cổ phần ưu đãi khác).

- Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ các trường hợp: cổ phần chào bán lần đầu tiên sau khi đăng ký kinh doanh, cổ phần chào bán cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty và cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Cổ phần được bán và người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty khi ghi đúng và đủ những thông tin về: Tên cổ đông, địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, ngày đăng ký cổ phần vào sổ đăng ký cổ đông của công ty.

- Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh. Công ty có thể phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị công ty quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành.

- Việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông của công ty cổ phần chỉ được tiến hành khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

- Công ty cổ phần là loại doanh nghiệp có chế độ tài chính phức tạp, nó đòi hỏi một chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê chặt chẽ và thích hợp để bảo vệ quyền lợi của các cổ đông và các chủ thể có liên quan. Luật Doanh nghiệp đã đưa ra nhiều quy định về chế độ tài chính, như: Công ty phải lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. Công ty phải kê khai định kỳ và báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin về công ty và tình hình tài chính của công ty với cơ quan đăng ký kinh doanh. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty do Đại hội đồng cổ đông xem xét và thông qua. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm toán, thì báo cáo tài chính hàng năm phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận trước khi trình Đại hội đồng cổ đông. Báo cáo tài chính hàng năm phải được gửi đến cơ quan thống kê, doanh nghiệp cấp trên, cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. Tóm tắt báo cáo tài chính hàng năm phải được thông báo đến tất cả các cổ đông. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hàng năm của công ty tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)

4.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo Điều 38 Luật Doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những đặc điểm cơ bản sau:

- Thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Công ty phải lập Sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).

- Việc chuyển nhượng vốn góp bị hạn chế hơn so với công ty cổ phần. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (Các Điều 43, 44 và 45 Luật Doanh nghiệp).

- Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác bằng tài sản của công ty (trách nhiệm hữu hạn).

- Công ty không được quyền phát hành cổ phần. Như vậy, công ty TNHH hai thành viên trở lên được huy động vốn trên thị trường chứng khoán, kể cả việc chào bán chứng khoán ra công chúng bằng các hình thức chứng khoán không phải là cổ phần.

Những quy định pháp lý về tổ chức, hoạt động của loại hình doanh nghiệp này là:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty đối vốn không được phát hành cổ phiếu ra thị trường. Khi thành lập công ty, các thành viên phải cam kết góp vốn vào công ty với giá trị vốn góp và thời hạn góp vốn cụ thể. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Khi góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung được quy định tại Khoản 4 Điều 39 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty và thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Người đại diện theo pháp luật của công ty, nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh (xem Khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp), thì phải cùng với thành viên chưa góp đủ vốn liên đới chịu trách nhiệm đối với công ty về phần vốn chưa góp và các thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong những trường hợp nhất định (quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp).

- Trong quá trình hoạt động của công ty, thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác (Xem Điều 44 Luật Doanh nghiệp). Luật Doanh nghiệp còn quy định việc xử lý phần vốn góp trong trường hợp khác (Xem Điều 45 Luật Doanh nghiệp).

- Theo quyết định của Hội đồng thành viên công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như: Tăng vốn góp của thành viên; điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Công ty có thể giảm vốn điều lệ theo quyết định của Hội đồng thành viên bằng các hình thức và thủ tục được quy định tại Điều 60 Luật Doanh nghiệp.

- Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn phải trả khác sau khi đã chia lợi nhuận.

4.2. Công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên có những đặc điểm sau đây:

- Do một thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn).

- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cũng như người chủ sở hữu, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn).

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Tuy nhiên, giống như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty này được huy động vốn trên thị trường chứng khoán, kể cả việc chào bán chứng khoán ra công chúng bằng các hình thức chứng khoán không phải là cổ phần.

Các quy định về tài sản và chế độ tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là:

- Phải tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân còn phải tách biệt các chi tiêu tài sản của cá nhân và gia đình với các chi tiêu tài sản trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty;

- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác;

- Không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

5.1. Doanh nghiệp liên doanh

Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau:

- Trong doanh nghiệp liên doanh luôn có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và bên hoặc các bên Việt Nam;

- Để thành lập doanh nghiệp liên doanh, các bên Việt Nam sẽ góp một phần vốn pháp định, phần còn lại do các nhà đầu tư nước ngoài góp. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khi quy định về vốn của doanh nghiệp liên doanh, các nhà đầu tư nước ngoài luôn phải đảm bảo tỷ lệ vốn góp ít nhất bằng 30% vốn pháp định của công ty liên doanh, một số trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh;

- Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty TNHH.

Những quy định pháp lý chủ yếu liên quan đến tổ chức , hoạt động là:

- Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp và được ghi trong điều lệ doanh nghiệp. Như vậy có thể hiểu khái niệm vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh tương ứng với khái niệm vốn điều lệ của doanh nghiệp trong nước.

- Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.

- Tỷ lệ góp vốn của Bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định.

- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh có thể cơ cấu lại vốn đầu tư, vốn pháp định khi có những thay đổi về mục tiêu, quy mô dự án, đối tác, phương thức góp vốn và các trường hợp khác nhưng không được làm giảm tỷ lệ vốn pháp định xuống dưới mức quy định trên và phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

- Các bên có thể góp vốn theo nhiều hình thức khác nhau và thoả thuận xác định giá trị vốn góp (Điều 7, Điều 9 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).

- Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh.

5.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có các đặc điểm cơ bản sau:

- Chủ thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ bao gồm một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài mà không có sự tham gia của bên Việt Nam. Đây là điểm khác biệt cơ bản so với doanh nghiệp liên doanh;

- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn, tài sản để thành lập doanh nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài;

- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo đó các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp kể cả khi doanh nghiệp đó do một cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, thành lập và làm chủ;

- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, chịu trách nhiệm trong kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ của doanh nghiệp (vốn pháp định).

Theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 (sửa đổi năm 2000), vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn pháp định.

6. Doanh nghiệp nhà nước

The quy định của pháp luật Việt Nam thì "Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ" (Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005), theo đó doanh nghiệp nhà nước bao gồm ba hình thức là: Công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên hoặc 2 thành viên trở lên.

- Công ty Nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước. Có 3 loại tổng công ty nhà nước là: Tổng công ty do Nhà nước quyết định thành lập và đầu tư; Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

- Công ty cổ phần: Doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty cổ phần có 2 loại: Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn và công ty cổ phần mà Nhà nước có cổ phần chi phối, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty TNHH có 3 loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên cũng do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước có vốn góp chi phối, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 quy định quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước theo hướng gắn doanh nghiệp với thị trường, xoá bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước được Luật Doanh nghiệp nhà nước quy định theo 3 lĩnh vực chủ yếu là: Quản lý vốn và tài sản; Tổ chức kinh doanh; Tài chính.

III. PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ

1. Các hình thức đầu tư ở Việt Nam

Luật đầu tư quy định có hai hình thức đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp

1.1. Các hình thức đầu tư trực tiếp

Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý các hoạt động đầu tư.

Theo pháp luật đầu tư hiện hành, các hình thức đầu tư trực tiếp ở Việt Nam bao gồm:

a) Đầu tư vào tổ chức kinh tế (thành lập hoặc góp vốn)

Đầu tư vào các tổ chức kinh tế là việc nhà đầu tư bỏ vốn thành lập mới các cơ sở kinh doanh hoặc góp vốn vào vốn điều lệ để nắm quyền quản trị của đơn vị kinh doanh đang hoạt động. Đầu tư vào tổ chức kinh tế bao gồm các nhóm hình thức đầu tư chủ yếu sau:

- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

- Thành lập, góp vốn vào tổ chức kinh tế có sự hợp tác giữa nhiều nhà đầu tư.

Trong nhóm hình thức đầu tư vào tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư được tiến hành thông qua tư cách pháp lí của các tổ chức kinh tế. Ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư, việc thành lập, tổ chức hoạt động của các tổ chức kinh tế còn chịu sự điều chỉnh của các quy định trong các văn bản pháp luật về hình thức tổ chức kinh doanh (Luật Doanh nghiệp năm 2005).

b) Đầu tư theo hợp đồng:

Đầu tư theo hợp đồng bao gồm các hình thức sau:

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng hợp tác kinh doanh là trong hợp đồng, các bên có thỏa thuận phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm .

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): BOT, BTO và BT là những hình thức đầu tư thông qua hợp đồng được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.

c) Đầu tư phát triển kinh doanh:

Đầu tư phát triển kinh doanh là hình thức đầu tư theo đó, nhà đầu tư bỏ vốn để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực hoạt động của cơ sở kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hiện có, đồng thời bổ sung vốn đầu tư mới, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của cơ sở kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh bao gồm các hình thức cụ thể là: mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh (thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc...); đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.

d) Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp:

- Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức đầu tư được thực hiện thông qua việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

- Mua lại doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp là hình thức đầu tư theo đó nhà đầu tư nhận chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp có thanh toán. Từ phương diện luật cạnh tranh, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp là hành vi của doanh nghiệp thuộc nhóm hành vi tập trung kinh tế.

1.2. Các hình thức đầu tư gián tiếp

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý các hoạt động đầu tư.

Sự khác nhau cơ bản giữa các hình thức đầu tư trực tiếp và các hình thức đầu tư gián tiếp là mức độ, phạm vi quản lí và kiểm soát của chủ đầu tư đối với hoạt động kinh doanh. Trong các hình thức đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí, điều hành quá trình thực hiện và sử dụng các nguồn lực đầu tư. Nhà đầu tư gián tiếp về cơ bản chỉ được hưởng các lợi ích kinh tế từ hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp bao gồm những hình thức phổ biến như: đầu tư thông qua mua chứng khoán (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác); đầu tư thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; đầu tư thông qua ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm...

2. Nhà đầu tư và quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư

Theo Luật Đầu tư, chủ thể trong quan hệ pháp luật đầu tư được mở rộng và được quy định thống nhất giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực;

- Hộ kinh doanh, cá nhân;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy định về nhà đầu tư theo Luật Đầu tư so với Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được mở rộng thể hiện quan điểm không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế khác nhau, không phân biệt quốc tịch của nhà đầu tư. Đây là cơ sở quan trọng đảm bảo quyền tự do và sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư, đáp ứng yêu cầu bảo đảm và khuyến khích đầu tư trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư là nội dung cơ bản của quan hệ pháp luật đầu tư. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư được ghi nhận bởi pháp luật. Trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư, trên cơ sở pháp luật, nhà đầu tư còn có thể ấn định các quyền và nghĩa vụ cho mình, gắn với những quan hệ đầu tư cụ thể.

3. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

Luật Đầu tư quy định một số vấn đề có tính nguyên tắc sau:

3.1. Ưu đãi đầu tư

a) Đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư

Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc ưu đãi đầu tư cũng được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.

b) Các hình thức ưu đãi

- Ưu đãi về thuế;

- Chuyển lỗ;

- Khấu hao nhanh tài sản cố định đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả.

- Ưu đãi về thời hạn và miễn, giảm tiền thuê, sử dụng đất:

- Ưu đãi đối với nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

3.2. Hỗ trợ đầu tư

Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:

- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ;

- Hỗ trợ đào tạo;

- Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư;

- Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu kinh tế.

4. Hoạt động đầu tư trực tiếp

Luật đầu tư quy định thống nhất các vấn đề có tính nguyên tắc trong triển khai thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: Thuê, giao nhận đất thực hiện dự án; Chuẩn bị mặt bằng xây dựng; Thực hiện dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; Thực hiện dự án đầu tư có xây dựng; Giám định máy móc, thiết bị; Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam; Tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam; Bảo hiểm; Thuê tổ chức quản lý; Tạm ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; Bảo lãnh của Nhà nước cho một số công trình và dự án quan trọng.

5. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước

Những quy định cơ bản trong Luật Đầu tư năm 2005 về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước bao gồm:

- Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào tổ chức kinh tế chủ yếu được thực hiện thông qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc thành lập mới.

- Đầu tư của Nhà nước vào hoạt động công ích: Nhà nước đầu tư vào sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thông qua hình thức giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu. Cần lưu ý, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.

- Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư. Chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, danh mục các đối tượng được vay vốn và các điều kiện tín dụng trong từng thời kỳ do Chính phủ quy định.

6. Đầu tư ra nước ngoài

Theo Luật Đầu tư, các nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài không chỉ dưới hình thức trực tiếp mà còn có hình thức đầu tư gián tiếp nhằm mục đích thu lợi nhuận theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư có thể đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp chủ yếu là:

- Đầu tư thành lập một tổ chức kinh tế mới dưới dạng thành lập một doanh nghiệp một chủ (độc doanh) hoặc thành lập công ty (liên doanh);

- Đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh với các đối tác của nước tiếp nhận đầu tư (hợp doanh);

- Mua cổ phần, góp vốn để trực tiếp tham gia quản lý và điều hành các doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư;

- Thực hiện các hoạt động sáp nhập, mua lại các doanh nghiệp của nước sở tại

Nhà đầu tư cũng có thể đầu tư theo hình thức đầu tư gián tiếp. Các hình thức đầu tư gián tiếp chủ yếu là: đầu tư thông qua các thị trường tài chính hoặc chứng khoán để mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư để hưởng cổ tức hoặc lãi suất mà không tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp.

IV. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI

1. Các loại hợp đồng trong kinh doanh, thương mại

Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có thể chia thành những nhóm chủ yếu như sau:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa không có yếu tố quốc tế; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) và hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn).

b) Hợp đồng dịch vụ: Hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến thương mại, trung gian thương mại, các hoạt động thương mại cụ thể khác); các hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyên ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, du lịch...).

c) Những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù khác (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp...).

2. Giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại

Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được giao kết theo các nguyên tắc quy định cho hợp đồng nói chung.

Trong quá trình xác lập hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, các vấn đề pháp lý cơ bản cần được làm rõ là: (i) Đề nghị giao kết hợp đồng; (ii) Chấp nhận đề nghị hợp đồng; (iii) Thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng. Những vấn đề này không được Luật Thương mại quy định cụ thể, vì vậy các quy định của Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng đối với việc giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại.

a) Đề nghị giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại

Đề nghị giao kết hợp đồng kinh doanh, thương mại là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.

Bộ luật Dân sự cũng như Luật Thương mại không quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, song có thể dựa vào quy định về hình thức của hợp đồng (Điều 24 Luật Thương mại) để xác định hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng, theo đó đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này.

Đề nghị giao kết hợp đồng được gửi đến cho một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng thông thường được bên đề nghị ấn định. Trường hợp bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực của đề nghị hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. Căn cứ xác định bên được đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng là: (i) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú (bên được đề nghị là cá nhân) hoặc trụ sở của bên được đề nghị (trường hợp bên được đề nghị là pháp nhân); (ii) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị; (iii) Bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.

Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp: (i) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; (ii) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.

Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp: (i) Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; (ii) Hết thời hạn trả lời chấp nhận; (iii) Thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; (iv) Thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực; (v) Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.

b) Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau:

- Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; Nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.

- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.

c) Thời điểm giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại

Theo Điều 404 Bộ luật Dân sự, có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng kinh doanh, thương mại theo các trường hợp sau:

- Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản;

- Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản (thông qua các tài liệu giao dịch): thời điểm đạt được sự thỏa thuận được xác định theo thuyết "tiếp nhận", theo đó, hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng;

- Hợp đồng được giao kết hợp đồng bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Các bên có thể sử dụng những biện pháp, chứng cứ hợp pháp để chứng minh việc "các bên đã thỏa thuận" về nội dung của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại bằng lời nói.

3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong kinh doanh, thương mại

Những biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong kinh doanh, thương mại áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự

3.1. Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.

3.2. Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thay thế phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.

3.3. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

3.4. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

3.5. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.

3.6. Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực.

3.7. Tín chấp là việc Tổ chức chính trị - xã hội được pháp luật cho phép bảo đảm (bằng tín chấp) cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.

4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và hợp đồng vô hiệu

4.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại

Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự (Điều 122) và các quy định có liên quan, có thể xác định một hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Người tham gia giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại phải có năng lực giao kết ( năng lực hành vi dân sự).

(2) Mục đích và nội dung của hợp đồng kinh doanh, thương mại không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

(3) Hợp đồng kinh doanh, thương mại được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật.

(4) Nếu pháp luật có quy định về hình thức của hợp đồng thì phải tuân theo quy định này.

4.2. Hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu

a) Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thỏa mãn một trong các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật, bao gồm:

- Nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo;

- Vô hiệu do nhầm lẫn;

- Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa;

- Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;

- Vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức.

Hợp đồng vô hiệu có thể là:

- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ ( Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối);

- Hợp đồng vô hiệu từng phần (Hợp đồng vô hiệu tương đối );

b) Xử lý hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao kết. Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.Việc khôi phục lại tình trạng ban đầu được thực hiện theo quy định sau:

- Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền (trừ trường hợp tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật);

- Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên kia.

5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại

Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, gồm:

- Buộc thực hiện đúng hợp đồng

- Phạt vi phạm hợp đồng

- Bồi thường thiệt hại

- Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng

V. PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH

1. Pháp luật về cạnh tranh của Việt Nam

Pháp luật cạnh tranh có nhiệm vụ ngăn ngừa và xử lý những hành vi cạnh tranh trái pháp luật, trái đạo đức và tập quán kinh doanh của các doanh nghiệp.

Luật Cạnh tranh năm 2004 là đạo luật đầu tiên về cạnh tranh của Việt Nam, được ban hành trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang dần dần được hình thành và hoàn thiện. Để thi hành Luật Cạnh tranh, Chính phủ cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc hướng dẫn thi hành luật. Cùng với Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản pháp luật có liên quan, Luật Cạnh tranh góp phần quan trọng vào việc điều tiết cạnh tranh ở Việt Nam.

2. Kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh

Hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Đối với những hành vi hạn chế cạnh tranh, pháp luật quy định về các hành vi như thế nào là hạn chế cạnh tranh, những hành vi nào bị cấm tuyệt đối và những hành vi bị cấm nhưng có những trường hợp được miễn trừ (có thời hạn và không có thời hạn) khi đạt những điều kiện nhất định.

Các hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm:

(1) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Theo Luật Cạnh tranh, các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:

- Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;

- Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

- Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ;

- Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;

- Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;

- Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

- Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận;

- Thông đồng để một hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

(2) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.

Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

- Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

- Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan

Khi được coi là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp sẽ bị cấm lạm dụng vị trí này để hạn chế cạnh tranh. Theo Điều 13 Luật Cạnh tranh, những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường (bao gồm doanh nghiệp độc lập và nhóm doanh nghiệp) là:

- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;

- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;

- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;

- Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;

- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;

- Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới.

(3) Lạm dụng vị trí độc quyền

Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Khi doanh nghiệp có vị trí độc quyền thì ngoài các hành vi bị cấm như đối với trường hợp doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, doanh nghiệp (có vị trí độc quyền) còn bị cấm thực hiện các hành vi sau:

- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;

- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng.

(4) Tập trung kinh tế

Theo Luật Cạnh tranh (Điều 16), tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp, bao gồm:

- Sáp nhập doanh nghiệp;

- Hợp nhất doanh nghiệp;

- Mua lại doanh nghiệp;

- Liên doanh giữa các doanh nghiệp;

- Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Luật Cạnh tranh, không phải mọi trường hợp tập trung kinh tế đều bị pháp luật ngăn cản. Tùy thuộc vào mức độ tập trung kinh tế và khả năng phá vỡ sự cân bằng của cơ cấu thị trường mà sự giám sát này có thể được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Tập trung kinh tế được chia thành nhiều nhóm với cách thức và mức độ kiểm soát có sự khác nhau, cụ thể là:

- Các trường hợp tập trung kinh tế được tự do thực hiện;

- Các trường hợp tập trung kinh tế được thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét chấp nhận;

- Cho hưởng miễn trừ đối với một số trường hợp tập trung kinh tế thuộc diện bị cấm;

- Các trường hợp tập trung kinh tế bị cấm tuyệt đối (không có ngoại lệ).

3. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh có các dấu hiệu cơ bản sau:

- Là hành vi của doanh nghiệp nhằm mục đích cạnh tranh;

- Nhằm vào đối thủ cạnh tranh cụ thể, xác định được;

- Trái với các chuẩn mực đạo đức kinh doanh hoặc trái với pháp luật (cũng là trái đạo đức);

- Gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh hoặc cho người tiêu dùng.

Pháp luật quy định nội dung của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh cụ thể. Mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều bị cấm tuyệt đối, không có sự miễn trừ. Chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh là một quyền pháp lý của người kinh doanh.

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, gồm:

(1) Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;

(2) Xâm phạm bí mật kinh doanh;

(3) Ép buộc trong kinh doanh;

(4) Gièm pha doanh nghiệp khác;

(5) Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;

(6) Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;

(7) Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;

(8) Phân biệt đối xử của hiệp hội;

(9) Bán hàng đa cấp bất chính.

4. Tố tụng cạnh tranh

Tố tụng cạnh tranh là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật.

Tố tụng cạnh tranh tiến hành theo thủ tục hành chính có những điểm khác với thủ tục tư pháp tại Tòa án và hiện hành được quy định trong Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh.

VI. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN

Luật phá sản năm 2004 áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là Hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Luật Phá sản quy định điều kiện và việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản trong thủ tục phá sản; điều kiện, thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; thủ tục thanh lý tài sản và tuyên bố phá sản; quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu tuyên bố phá sản và của người tham gia giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản.

1. Dấu hiệu xác định doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

Theo Điều 3 Luật Phá sản năm 2004 đã quy định: " Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản". Như vậy, bản chất của tình trạng phá sản là tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Khi đó, các chủ nợ cũng như chính bản thân con nợ dựa vào căn cứ pháp lý này để làm đơn đề nghị Toà án giải quyết vụ việc phá sản.

2. Thủ tục phá sản

Thủ tục phá sản áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm 4 bước cơ bản sau:

2.1. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản

a) Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

- Chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

- Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thông qua đại diện công đoàn hoặc cử người đại diện (nếu chưa có tổ chức công đoàn).

- Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp nhà nước.

- Các cổ đông trong công ty cổ phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần theo quy định của điều lệ công ty.

- Thành viên hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh.

b) Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã của mình có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản.

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu theo quy định và theo yêu cầu của Toà án trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.

c) Nghĩa vụ thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

Khi thực hiện chức năng nhiệm vụ, nếu nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp (không phải là chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp) có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cơ quan thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông báo.

d) Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Sau khi nhận đơn, Toà án sẽ xem xét nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung tài liệu thì Toà án yêu cầu người nộp đơn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn. Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ ngày người nộp đơn đã nộp tiền tạm ứng phí phá sản hoặc là ngày Toà án nhận được đơn trong trường hợp người nộp đơn không phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản.

d) Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản khi có căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

Toà án có thể ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu thấy doanh nghiệp, hợp tác xã chưa lâm vào tình trạng phá sản.

2.2. Phục hồi hoạt động kinh doanh

a) Hội nghị chủ nợ

- Thành phần tham gia hội nghị chủ nợ, gồm: Các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ; đại diện người lao động, đại diện công đoàn được người lao động uỷ quyền; người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

- Nội dung hội nghị chủ nợ:

Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết.

+ Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trình bày ý kiến của mình về các nội dung mà tổ quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo, đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ.

+ Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do tổ quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và các ý kiến của chủ doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Thông qua nghị quyết của hội nghị chủ nợ.

Trường hợp cần phải tổ chức hội nghị chủ nợ tiếp theo thì chương trình, nội dung hội nghị do thẩm phán quyết định.

- Hội nghị chủ nợ chỉ được coi là hợp lệ khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật:

b) Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

- Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi hội nghị chủ nợ lần 1 thông qua nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hội nghị chủ nợ lần 1 thông qua nghị quyết, doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi kinh doanh của mình và nộp cho thẩm phán.

c) Nội dung, phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

- Phải nêu rõ các biện pháp cần thiết để phục hồi kinh doanh, các điều kiện, thời hạn, kế hoạch thanh toán nợ; các biện pháp huy động vốn; thay đổi mặt hàng kinh doanh; tổ chức lại bộ máy...

d) Xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh (Theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Luật Phá sản).

d) Công nhận nghị quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và giám sát việc thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh (Điều 72 Luật Phá sản).

Thời hạn tối đa để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là 3 năm kể từ ngày cuối cùng công bố quyết định của Toà án công nhận nghị quyết của hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

e) Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và hậu quả pháp lý (Điều 76, Điều 77 Luật Phá sản).

2.3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ

2.4. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản và thứ tự phân chia tài sản được quy định như sau:

Tài sản phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm: tài sản và quyền tài sản có tại thời điểm toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; các khoản lợi nhuận, các tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Toà án thụ lý; tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; giá trị quyền sử dụng đất... ( Điều 49 Luật Phá sản).

Tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi thanh toán các khoản nợ có bảo đảm được phân chia theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Phí phá sản.

- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký.

- Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

- Xã viên hợp tác xã;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân;

- Các thành viên của công ty; các cổ đông của công ty cổ phần;

- Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.

2.5. Tuyên bố phá sản

Có 2 nhóm trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản:

Thứ nhất, Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong trường hợp đặc biệt:

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền tạm ứng phí phá sản do Tòa án ấn định, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không còn tiền và tài sản khác để nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.

- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và nhận các tài liệu, giấy tờ do các bên có liên quan gửi đến, Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản.

Thứ hai, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đồng thời với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.

3. Các biện pháp bảo toàn tài sản trong giải quyết phá sản

Để bảo toàn tài sản phục vụ cho việc giải quyết phá sản, Luật Phá sản có những quy định nhằm bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.

3.1. Các giao dịch bị coi là vô hiệu

Trong thời gian 3 tháng trước ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, các giao dịch sau đây của doanh nghiệp, hợp tác xã bị coi là vô hiệu:

- Tặng, cho động sản và bất động sản cho người khác;

- Thanh toán hợp đồng song vụ trong đó phần nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã rõ ràng là lớn hơn phần nghĩa vụ của bên kia;

- Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn;

- Thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản đối với các khoản nợ;

- Các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản.

Khi các giao dịch trên bị tuyên bố vô hiệu thì những tài sản đó phải được thu hồi và nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.

Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ không có bảo đảm có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố các giao dịch trên của doanh nghiệp, hợp tác xã là vô hiệu.

3.2. Đình chỉ hợp đồng đang có hiệu lực

Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, nếu xét thấy việc đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì hợp đồng đó bị đình chỉ thực hiện. Chủ nợ, con nợ, tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng.

3.3. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản, thẩm phán có quyền ra quyết định áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản. Các biện pháp đó gồm:

- Cho, bán hàng hoá dễ hư hỏng hoặc sắp hết thời gian sử dụng;

- Kê biên, niêm phong tài sản;

- Phong toả tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng;

- Niêm phong kho quỹ, thu giữ, quản lý sổ sách kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định.

Ngoài những biện pháp chủ yếu nêu trên, trong những trường hợp cụ thể, có thể áp dụng một số biên pháp khác như đăng ký giao dịch bảo đảm, đình chỉ thi hành án dân sự hoặc giải quyết vụ án.

VII. PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI

1. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại

Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những xung đột, bất đồng về quyền, lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình xác lập và giải quyết các quan hệ kinh doanh, thương mại.

So với những tranh chấp trong các lĩnh vực xã hội khác như lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh, thương mại có những đặc điểm khác biệt.

Thứ nhất, nội dung của tranh chấp kinh doanh thương mại chủ yếu là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Bởi lẽ, mục đích cơ bản mà các chủ thể mong muốn đạt tới khi tham gia hoạt động kinh doanh thương mại là lợi nhuận hoặc đối tượng đầu tư. Do vậy, trong quá trình thực hiện xung đột về lợi ích kinh tế là nội dung cơ bản của mọi tranh chấp kinh doanh thương mại.

Thứ hai, chủ thể của các quan hệ tranh chấp phát sinh giữa các thương nhân. Những chủ thể này có tâm lý mong muốn xác định quan hệ ổn định, lâu dài trên cơ sở hợp tác, tin cậy lẫn nhau khi tham gia hoạt động kinh doanh, thương mại. Trong quan hệ kinh doanh thương mại quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn tương xứng với nhau trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng với mục đích tối đa là lợi ích kinh tế. Vì vậy, các tranh chấp phát sinh sẽ có nguy cơ đe dọa và ảnh hưởng xấu đến quyền, lợi ích của các bên trong điều kiện lợi ích kinh tế của các bên phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau.

Thứ ba, tranh chấp kinh doanh, thương mại phát sinh, phát triển gắn liền với các hoạt động kinh doanh, thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại vốn rất đa dạng, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật và yếu tố riêng của thị trường, chẳng hạn như quy luật cung cầu, sự biến đổi không ngừng của giá cả... Những tranh chấp phát sinh trong các hoạt động kinh doanh, thương mại cũng vì thế mà có những biến đổi linh hoạt về hình thức biểu hiện, về tính chất mức độ và đòi hỏi, cách thức giải quyết của các bên.

2. Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bao gồm:

- Thương lượng;

- Hòa giải;

- Trọng tài thương mại;

- Tòa án nhân dân.

(1) Thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp tự nguyện lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn, phần lớn tranh chấp trong kinh doanh được giải quyết bằng phương thức này. Nhà nước khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên. Chính vì vậy, pháp luật không đưa ra bất cứ quy định nào cho phương thức tự thương lượng.

(2) Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba là cá nhân hoặc tổ chức đóng vai trò là trung gian hòa giải để hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải. Quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp. Trung gian hòa giải có những lợi thế nhất định đối với việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại có nội dung phức tạp, các bên ít hiểu biết đối với nhau.

(3) Trọng tài thương mại có một số ưu điểm như tính chung thẩm và hiệu lực của quyết định trọng tài đối với việc giải quyết tranh chấp; tính bí mật; tính liên tục; tính linh hoạt; tiết kiệm thời gian; không bị ràng buộc bởi nguyên tắc lãnh thổ, các bên có quyền lựa chọn mô hình trọng tài, lựa chọn trọng tài viên để giải quyết vụ tranh chấp, duy trì được quan hệ đối tác; trọng tài cho phép các bên sử dụng được kinh nghiệm của các chuyên gia.

(4) Việc giải quyết tranh chấp qua Toà án cũng có nhiều lợi thế, như (i) Toà án là cơ quan đại diện cho quyền lực tư pháp của Nhà nước nên các quyết định, bản án của Toà án mang tính cưỡng chế thi hành đối với các bên; (ii) với nguyên tắc hai cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện và khắc phục kịp thời; (iii) với điều kiện thực tế ở Việt Nam, thì án phí Toà án thấp hơn lệ phí Trọng tài.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN I

1. Bộ luật Dân sự 2005 (Phần Thứ ba).

2. Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (Chương 2, Chương 3 Phần thứ nhất).

3. Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003.

4. Luật Doanh nghiệp 2005 (có hiệu lực từ 01/7/2006).

5. Luật Đầu tư 2005 (có hiệu lực từ 01/7/2006).

6. Luật Thương mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006).

7. Luật Phá sản 2004.

8. Luật Cạnh tranh 2004.

9. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

10. Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

11. Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại.

12. Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

13. Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

14. Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh.

15. Nghị định số 25/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại.

16. Nghị định số 101/2006/NĐ- CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ Đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

17. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ Chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần.

18. Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về Tổ chức, quản lý TCT Nhà nước và chuyển đổi TCT Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập, công ty Mẹ là công ty Nhà nước hoạt động theo hình thức Công ty Mẹ - Công ty Con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

PHẦN II - TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

I. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ

1. Giá trị tương lai của tiền tệ: Giá trị tương lai của tiền tệ là giá trị tổng số tiền sẽ thu được do đầu tư với một tỷ lệ lãi nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền

Gọi PV : Giá trị hiện tại của một khoản vốn đầu tư

FVn : Giá trị tương lai sau n kỳ hạn

r : Tỷ lệ lãi (lãi suất)

(1+r)n : Thừa số lãi.

Ta có: FVn = PV (1+r)n (1)

1.2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ

a) Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ bất kỳ

FVn = PVt(1+r)t

Trong đó: PVt là khoản tiền phát sinh tại thời điểm t.

b) Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ đồng nhất (niên kim cố định). Chuỗi tiền tệ đồng nhất là những khoản tiền bằng nhau phát sinh ở từng thời kỳ.

Gọi FVAn: Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ đồng nhất.

a: Số tiền phát sinh mỗi kỳ

- Khi số tiền (a) phát sinh cuối mỗi kỳ:

FVAn = a

- Khi số tiền (a) phát sinh đầu mỗi kỳ:

FVAn = a (1+r)

Trong đó: là thừa số lãi.

2. Giá trị hiện tại của tiền tệ

Giá trị hiện tại của tiền tệ là giá trị của tiền tệ được tính đổi về thời điểm hiện tại (gọi là thời điểm gốc) theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định.

2.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền

Từ công thức (1) ta có:

PV = FVn(1+r)-n

Trong đó: r : Tỷ lệ chiết khấu

(1+r)-n: Thừa số chiết khấu

PV: Giá trị hiện tại

2.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ

a) Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ bất kỳ:

PVn = CFt(1+r)-t

Trong đó: PVn : Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ bất kỳ

CFt : Khoản tiền phát sinh ở thời điểm t.

b) Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đồng nhất (niên kim cố định):

Gọi PVAn : Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đồng nhất.

a : Khoản tiền phát sinh cố định mỗi kỳ.

- Khi số tiền (a) phát sinh cuối mỗi kỳ:

PVAn = a

- Khi số tiền (a) phát sinh đầu mỗi kỳ:

PVAn = a (1+r)

Trong đó: Là thừa số chiết khấu.

II. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU VÀ CỔ PHIẾU

1. Các cặp khái niệm về giá trị

1.1. Giá trị thanh lý và giá trị hoạt động

Cặp khái niệm này dùng để chỉ giá trị của doanh nghiệp dưới hai giác độ khác nhau:

- Giá trị thanh lý (liquidation value) là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp hay tài sản không còn tiếp tục hoạt động nữa.

- Giá trị hoạt động (goingconcern value) là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp vẫn còn tiếp tục hoạt động. .

1.2. Giá trị sổ sách và giá trị thị trường

Khi nói giá trị sổ sách (book value), người ta có thể hiểu là giá trị sổ sách của một tài sản hoặc giá trị sổ sách của một doanh nghiệp. Giá trị sổ sách của tài sản tức là giá trị kế toán của tài sản đó, nó được tính bằng chi phí mua sắm tài sản trừ đi phần khấu hao tích lũy của tài sản đó. Giá trị sổ sách của doanh nghiệp tức là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trừ đi giá trị các khoản nợ phải trả và giá trị cổ phiếu ưu đãi được liệt kê trên Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.

- Giá trị thị trường (market value) là giá trị của tài sản hoặc giá trị của doanh nghiệp được giao dịch trên thị trường. Nhìn chung, giá trị thị trường của doanh nghiệp thường cao hơn giá trị thanh lý và giá trị hoạt động của nó.

1.3. Giá trị thị trường và giá trị lý thuyết

Cặp giá trị này thường dùng để chỉ giá trị của chứng khoán, giá trị của các loại tài sản tài chính.

- Giá trị thị trường (market value) của một chứng khoán tức là giá trị của chứng khoán đó khi nó được giao dịch mua, bán trên thị trường.

- Giá trị lý thuyết (intrinsic value) của một chứng khoán là giá trị của chứng khoán đó dựa trên những yếu tố có liên quan khi định giá chứng khoán đó.

2. Định giá trái phiếu

- Trái phiếu (bond) là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ ( trái phiếu Chính phủ) hoặc công ty ( trái phiếu công ty) phát hành nhằm huy động vốn dài hạn.

- Định giá trái phiếu tức là xác định giá trị lý thuyết của trái phiếu một cách chính xác và công bằng. Giá trị của trái phiếu được định giá bằng cách xác định giá trị hiện tại của toàn bộ thu nhập nhận được trong thời hạn hiệu lực của trái phiếu.

2.1. Định giá trái phiếu vĩnh cửu

Trái phiếu vĩnh cửu (perpetual bond or consol) là trái phiếu không bao giờ đáo hạn. Giá trị của loại trái phiếu này được xác định bằng giá trị hiện tại của dòng niên kim vĩnh cửu mà trái phiếu này mang lại. Giả sử chúng ta gọi:

• I là lãi cố định được hưởng mãi mãi

• Pd là giá của trái phiếu

• rd là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư

thì giá của trái phiếu vĩnh cửu chính là tổng giá trị hiện tại của toàn bộ lãi thu được từ trái phiếu.

Công thức xác định giá trị hiện tại của dòng niên kim vĩnh cửu như sau:

Pd =

2.2. Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi

Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi (nonzero coupon bond) là loại trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định.

Nếu sử dụng các ký hiệu:

• MV là mệnh giá trái phiếu

• n là số năm cho đến khi đáo hạn,

chúng ta có giá của trái phiếu bằng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền thu nhập từ trái phiếu trong tương lai, được xác định như sau:

Pd =

2.3 Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi

Trái phiếu kỳ hạn không hưởng lãi (zero-coupon bond) là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ mà được bán với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá.

Phương pháp định giá loại trái phiếu này cũng tương tự như cách định giá loại trái phiếu kỳ hạn được hưởng lãi, chỉ khác ở chỗ lãi suất ở đây bằng không nên toàn bộ phần lãi định kỳ bằng không. Do vậy, giá cả của trái phiếu không hưởng lãi được định giá như là mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.

2.4. Định giá trái phiếu trả lãi nửa năm

Thông thường trái phiếu được trả lãi hàng năm một lần nhưng đôi khi cũng có loại trái phiếu trả lãi bán niên, tức là trả lãi mỗi năm hai lần. Kết quả là mô hình định giá trái phiếu thông thường phải có một số thay đổi thích hợp để định giá trong trường hợp này.

2.5. Lợi suất đầu tư trái phiếu

+ Lợi suất đầu tư trái phiếu đáo hạn (Yield to maturity)

Giả sử bạn mua một trái phiếu có mệnh giá 1000$, thời hạn 14 năm và được hưởng lãi suất hàng năm là 15% với giá là 1368,31$. Bạn giữ trái phiếu này cho đến khi đáo hạn, lợi suất đầu tư trái phiếu này là bao nhiêu? Để xác định lợi suất đầu tư khi trái phiếu đáo hạn, chúng ta giải phương trình sau:

Sử dụng máy tính tài chính hoặc Excel để giải phương trình trên, chúng ta có được lợi suất đầu tư kd = 10%.

+ Lợi suất đầu tư trái phiếu được thu hồi (Yield to call)

Đôi khi công ty phát hành trái phiếu có kèm theo điều khoản thu hồi (mua lại) trái phiếu trước hạn. Điều này thường xảy ra nếu như công ty dự báo lãi suất sẽ giảm sau khi phát hành trái phiếu. Khi ấy công ty sẽ thu hồi lại trái phiếu đã phát hành với lãi suất cao và phát hành trái phiếu mới có lãi suất thấp hơn để thay thế và nhà đầu tư sẽ nhận được lợi suất cho đến khi trái phiếu được thu hồi (YTC) thay vì nhận lợi suất cho đến khi trái phiếu đáo hạn (YTM). Công thức tính lợi suất trái phiếu lúc thu hồi như sau:

Pd =

Trong đó n là số năm cho đến khi trái phiếu được thu hồi, Pc là giá thu hồi trái phiếu và rd là lợi suất khi trái phiếu được thu hồi. Nếu biết giá của trái phiếu (Pd) và giá khi thu hồi trái phiếu (Pc) và lãi suất hàng năm (I) chúng ta có thể giải phương trình trên để tìm lãi suất khi trái phiếu được thu hồi (rd = YTC).

3. Định giá cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu mà công ty phát hành cam kết trả tỷ lệ cổ tức cố định hàng năm và không có tuyên bố ngày đáo hạn. Rõ ràng loại cổ phiếu này có những tính chất giống như trái phiếu vĩnh cửu. Do đó, mô hình định giá trái phiếu vĩnh cửu có thể áp dụng để định giá cổ phiếu ưu đãi. Giá cổ phiếu ưu đãi được xác định theo công thức sau:

Pps = Dps/ rps

Trong đó Dps là cổ tức hàng năm của cổ phiếu ưu đãi và rps là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư.

4. Định giá cổ phiếu thường

4.1. Cơ sở

Cổ phiếu thường là chứng chỉ chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường được chia lợi nhuận hàng năm từ kết quả hoạt động của công ty và được sở hữu một phần giá trị công ty tương ứng với giá trị cổ phiếu họ đang nắm giữ.

Khi định giá trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi chúng ta thấy giá trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi chính là giá trị hiện tại của dòng tiền thu nhập tạo ra cho nhà đầu tư.

Tương tự, giá cổ phiếu thường cũng được xem như là giá trị hiện tại của dòng tiền thu nhập tạo ra cho nhà đầu tư từ cổ phiếu thường. Do đó, mô hình định giá cổ phiếu thường nói chung có dạng như sau:

Pe =

Trong đó dt là cổ tức một cổ phiếu được chia ở thời kỳ t và re là tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của nhà đầu tư. Tuy nhiên mô hình này chỉ phù hợp với tình huống nhà đầu tư mua cổ phiếu và giữ mãi mãi để hưởng cổ tức. Nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu và chỉ giữ nó 2 năm sau đó bán lại với giá là P2, thì giá cổ phiếu sẽ là:

Pe =

4.2. Mô hình chiết khấu cổ tức

Mô hình chiết khấu cổ tức được thiết kế để tính giá trị lý thuyết (intrinsic value) của cổ phiếu thường. Mô hình này được sử dụng với giả định: (1) biết được động thái tăng trưởng của cổ tức, và (2) biết trước tỷ suất chiết khấu.

Liên quan đến động thái tăng trưởng cổ tức, chúng ta xem xét các trường hợp sau:

a) Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi:

Trong trường hợp này mô hình định giá cổ phiếu như sau:

Pe =

Trong đó, d0 là cổ tức hiện tại của cổ phiếu và g là tốc độ tăng trưởng cổ tức.

Do g < re và n -> ∞ nên suy ra: Pe = d1/(re - g)

b) Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng không:

Đây chỉ là một trường hợp đặc biệt của mô hình tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi khi g = 0. Khi đó công thức trên có thể viết thành Pe = d1/re. Mặc dù ít khi có cổ phiếu nào có tốc độ tăng trưởng bằng 0 mãi nhưng với những cổ phiếu nào có cổ tức ổn định và duy trì trong một thời gian dài thì có thể áp dụng để xác định gần đúng giá cổ phiếu. Cổ phiếu ưu đãi có thể xem như là loại cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng không.

c) Trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức thay đổi:

Khi tốc độ tăng trưởng cổ tức g thay đổi qua từng giai đoạn thì công thức như sau: (giả sử 5 năm đầu tăng trưởng với tỷ lệ g và các năm sau đó tăng trưởng với tỷ lệ g'):

Pe =

d) Hạn chế của mô hình chiết khấu cổ tức

Mô hình chiết khấu cổ tức có thể áp dụng để định giá cổ phiếu trong các trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng 0, hoặc bằng g không đổi và ngay cả trong trường hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức thay đổi qua từng thời kỳ (tuy có phức tạp nhưng vẫn có thể tính được) nhưng mô hình này không áp dụng được trong trường hợp công ty giữ lại toàn bộ lợi nhuận cho tái đầu tư và không trả cổ tức cho cổ đông.

4.3. Phương pháp định giá cổ phiếu theo tỷ số PE (Price-Earnings ratio)

Phương pháp này đưa ra cách tính giá cổ phiếu rất đơn giản bằng cách lấy lợi nhuận kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu nhân với tỷ số PE bình quân của ngành. Ví dụ một công ty kỳ vọng sẽ kiếm được lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu là 3$ trong năm tới và tỷ số PE bình quân của ngành là 15 thì giá cổ phiếu sẽ là:

V = (Ln sau thuế kỳ vọng trên cổ phiếu) x (Tỷ số PE bình quân ngành)

V = 3$ x 15 = 45$

5. Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu

5.1. Cổ phiếu ưu đãi

Nếu thay giá thị trường hiện tại (P0) cho giá trị lý thuyết (Pps) trong công thức tính giá trị lý thuyết của cổ phiếu ưu đãi chúng ta có được:

P0 = Dps/ rps

Trong đó Dp là cổ tức của cổ phiếu ưu đãi và rp là lợi suất đòi hỏi khi đầu tư cổ phiếu ưu đãi. Từ công thức cho phép chúng ta tìm được tỷ suất sinh lời của cổ phiếu ưu đãi là:

rps = dps/ P0

5.2. Cổ phiếu thường

Tương tự như trong trường hợp cổ phiếu ưu đãi, chúng ta cũng thay thế giá trị lý thuyết (Pe)bằng giá trị thị trường hiện tại (P0) chúng ta sẽ có được:

P0 = d1/ (re - g)

Ta có thể tìm tỷ suất sinh lời của cổ phiếu thường re như sau:

re = (d1/P0) + g

III. NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP

1. Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp

1.1. Cổ phiếu thường

a) Khái niệm và đặc điểm

* Khái niệm: Cổ phiếu thường là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu thường có các đặc điểm như sau:

+ Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu.

+ Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc.

+ Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức của công ty.

b) Các hình thức tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu thường

Việc phát hành thêm cổ phiếu mới nhằm huy động tăng vốn có thể thực hiện theo các hình thức sau:

+ Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện hành.

+ Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiếu cho người thứ 3, là những người có quan hệ mật thiết với công ty như nhà cung cấp, khách hàng, nhà quản lý công ty...

+ Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng.

c) Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường mới ra công chúng.

- Làm tăng vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay, dẫn đến giảm bớt nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản công ty .

- Cổ phiếu thường không quy định mức cổ tức cố định, mà nó phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, dẫn đến công ty không có nghĩa vụ pháp lý phải trả lợi tức cố định, đúng hạn.

- Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn vốn, nên công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh không phải lo "gánh nặng" nợ nần.

- Làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, tăng thêm khả năng vay nợ và tăng mức độ tín nhiệm, giảm rủi ro tài chính.

- Trong một số trường hợp, chẳng hạn khi công ty làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao, cổ phiếu thường dễ bán hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu nên nhanh chóng hoàn thành đợt phát hành huy động vốn.

d) Những bất lợi khi phát hành cổ phiếu thường

- Chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, gây khó khăn cho việc quản lý và điều hành kinh doanh của công ty .

- Chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới, gây bất lợi cho các cổ đông cũ khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt trong tương lai.

- Chi phí phát hành cổ phiếu thường, nhìn chung cao hơn chi phí phát hành của cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, do đầu tư vào có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với đầu tư vào các loại chứng khoán khác.

- Lợi tức cổ phần thưòng không được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế, dẫn đến chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng nợ vay.

Ngoài ra, cần phải cân nhắc các yếu tố mang tính chất điều kiện như sau:

- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai.

- Tình hình tài chính hiện tại của công ty, đặc biệt là kết cấu nguồn vốn.

- Yêu cầu giữ nguyên quyền quản lý và kiểm soát công ty của cổ đông thường

- Chi phí phát hành cổ phiếu thường mới.

1.2. Cổ phiếu ưu đãi

a) Khái niệm và đặc trưng của CFUĐ

- Khái niệm: CFUĐ là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành và đồng thời nó cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.

- Đặc trưng chủ yếu:

+ Được quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty. Chủ sở hữu CFUĐ được hưởng một khoản lợi tức cố định, được xác định trước không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ưu đãi được nhận cổ tức trước cổ đông thường. Ngoài ra, khi công ty bị giải thể hay thanh lý thì cổ đông ưu đãi được ưu tiên thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường.

+ Sự tích luỹ cổ tức: Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể hoãn trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi. Số cổ tức đó được tích luỹ lại và chuyển sang kỳ tiếp theo.

+ Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi thường không có quyền bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty.

+ Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần công ty cổ phần của nhà đầu tư

b) Những lợi thế khi phát hành cổ phiếu ưu đãi:

- Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn. Mặc dù phải trả lợi tức cố định, nhưng công ty không có nghĩa vụ phải trả lợi tức đúng kì hạn, mà có thể hoãn trả sang kì sau. Điều này cho phép công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn, không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.

- Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. Vì công ty chỉ phải trả cho CĐUĐ một khoản cổ tức cố định.

- Tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh cho các cổ đông ưu đãi.

- Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc (như với trái phiếu) , dẫn đến việc sử dụng CFUĐ có tính chất linh hoạt, mềm dẻo hơn so với sử dụng trái phiếu dài hạn.

c) Những mặt bất lợi:

- Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu do mức độ rủi ro của việc đầu tư vào CFUĐ cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu.

- Lợi tức CFUĐ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của Công ty dẫn đến chi phí sử dụng CFUĐ lớn hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu.

=> Do tính chất lưỡng tính của CFUĐ, tức là vừa giống cổ phiếu thường vừa giống trái phiếu, nên việc sử dụng CFUĐ sẽ là hợp lí trong bối cảnh nếu như việc sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thường đều là bất lợi với công ty.

1.3. Trái phiếu doanh nghiệp

a) Khái niệm và đặc trưng chủ yếu của trái phiếu doanh nghiệp

* Khái niệm: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.

* Đặc trưng chủ yếu:

- Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của DN: DN phát hành trái phiếu là người đi vay, người mua trái phiếu DN chính là người cho DN vay vốn., là chủ nợ của DN (hay còn gọi là trái chủ).

- Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng như không được quyền bỏ phiếu, biểu quyết...

- Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến hạn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số vốn gốc ban đầu.

- Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm.

- Lợi tức trái phiếu được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của DN. Nghĩa là theo luật thuế thu nhập, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính.

* Các loại trái phiếu DN:

+ Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh.

+ Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất biến đổi.

+ Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có thể chia ra trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm.

+ Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thường, trái phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu.

+ Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu DN người ta có thể chia trái phiếu DN thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm...

b) Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn

- Lợi tức trái phiếu được giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái phiếu được xác định trước và cố định. Trong điều kiện DN làm ăn có lãi, thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ.

- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

- Chủ sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái chủ.

- Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN, đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay.

- Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu VKD một cách linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

c) Những mặt bất lợi

- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của DN không ổn định.

- Làm tăng hệ số nợ của DN: Điều này có thể nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi ro do gánh nặng nợ nần lớn.

- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá sản.

- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động của nó tới DN mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Ngoài ra, để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn cần cân nhắc thêm các nhân tố chủ yếu sau:

- Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai: Nếu ổn định thì phát hành trái phiếu để huy động vốn là có cơ sở và hợp lý.

- Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp: Nếu hệ số nợ của DN còn ở mức thấp, thì việc sử dụng trái phiếu là phù hợp và ngược lại.

- Sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai: Nếu lãi suất thị trường có xu hướng gia tăng trong tương lai thì việc sử dụng nợ trái phiếu để tăng vốn sẽ có lợi cho doanh nghiệp.

- Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu hiện tại: Nếu các cổ đông yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát DN thì việc sử dụng trái phiếu là cần thiết.

1.4. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng

- Vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn tín dụng quan trong trong sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân hàng như một nguồn vốn thường xuyên của mình.

- Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thường được hiểu là vay vốn có thời gian trên một năm. Hoặc trong thực tế, người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3 năm), vay vốn dài hạn (thường tính trên 3 năm).

- Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành: Cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện dự án.

- Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có nhiều điểm lợi giống như trái phiếu kể trên. Tuy nhiên ngoài những điểm bất lợi giống như trái phiếu, thì vay dài hạn ngân hàng còn có những hạn chế sau đây:

+ Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại, cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ sở dó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quyết định có cho vay hay không.

+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nhìn chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để thế chấp.

+ Sự kiểm soất của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng vốn.

1.5. Thuê tài chính

* Khái niệm: Thuê tài chính là một phương thức tín dụng trung và dài hạn, theo đó người cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Người thuê sử dụng tài sản và thành toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận và không thể huỷ ngang hợp đồng trước thời hạn.

* Đặc trưng chủ yếu của thuê tài chính:

- Thời hạn thuê thường kéo dài chiếm phần lớn thời gian sử dụng của tài sản

- Người thuê chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa, bảo hành tài sản thuê.

- Người thuê không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn

- Tổng số tiền thuê mà người đi thuê phải trả cho người cho thuê thường đủ bù đắp giá trị gốc của tài sản.

- Kết thúc thời hạn thuê, Bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê.

2. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp

2.1. Tín dụng nhà cung cấp

Đây là một hình thức tài trợ quan trọng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp; nó được hình thành khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ từ nhà cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài sản mua được từ nhà cung cấp như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp.

* Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng nhà cung cấp:

- Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại chỉ có giới hạn nhất định vì nó phụ thuộc vào số lượng hàng hoá dịch vụ được mua chịu của nhà cung cấp.

- Doanh nghiệp phải hoàn trả sau một thời hạn nhất định và thường là rất ngắn.

- Nguồn tài trợ này không thể hiện rõ nét mức chi phí cho việc sử dụng vốn.

* Ưu điểm: Việc sử dụng tín dụng thương mại có ưu điểm là đơn giản, tiện lợi trong kinh doanh. Tài trợ một phần nhu cầu vốn của doanh nghiệp.

* Nhược điểm: Việc sử dụng tín dụng thương mại làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán đối với doanh nghiệp, tăng nguy cơ phá sản doanh nghiệp

* Yêu cầu trong quản lý: Thường xuyên theo dõi chi tiết các khoản nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán. Tránh để mất uy tín do không trả nợ đúng hạn.

2.2. Vay ngắn hạn ngân hàng

- Đây là nguồn tài trợ hết sức quan trọng đối với các DN hiện nay. Đặc điểm của việc sử dụng vốn vay ngân hàng (tín dụng ngân hàng) là phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, có vật tư bảo đảm, có thời hạn và phải trả lãi.

- Các ngân hàng thương mại cho DN vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức chủ yếu là:

+ Cho vay từng lần

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng

+ Cho vay theo kế hoạch

- Đặc điểm:

+ Nguồn vốn vay này có giới hạn nhất định.

+ Đây là nguồn vốn có thời gian đáo hạn.

+ Doanh nghiệp phải trả lãi cho việc sử dụng nguồn vốn này.

* Ưu điểm: Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có tác dụng giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn về vốn.

* Nhược điểm: Sử dụng nguồn vốn này làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, làm tăng rủi ro tài chính do bắt buộc phải trả lãi và hoàn trả nợ đúng hạn.

2.3. Hối phiếu

- Khái niệm: Hối phiếu là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

- Hối phiếu gồm 2 loại:

+ Hối phiếu đòi nợ: Là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

+ Hối phiếu nhận nợ: Là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng

Hối phiếu là hình thức tài trợ rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thể hiện khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn trước thời gian đáo hạn hối phiếu, thì doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển nhượng hoặc chiết khấu hối phiếu để nhận trước số tiền bán hàng đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời của doanh nghiệp.

2.4. Các nguồn khác

Ngoài các nguồn vốn trên, DN còn có thể sử dụng các khoản nợ khác để đáp ứng nhu cầu tạm thời về VLĐ của DN: các khoản nợ thuế, lệ phí chưa đến hạn nộp NSNN, các khoản nợ tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa tới kỳ trả; các khoản lợi tức cổ phần chưa phải trả cho cổ đông, khoản tiền đặt cọc của khách hàng v.v. Đây cũng là những nguồn tài trợ ngắn hạn mà DN có thể sử dụng được .

IV. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VÀ HỆ THỐNG ĐÒN BẨY

1. Chi phí sử dụng vốn

1.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn

Chi phí sử dụng vốn là mức sinh lời đòi hỏi của thị trường đối với số vốn mà doanh nghiệp huy động để thực hiện dự án đầu tư nhất định.

Đứng ở góc độ doanh nghiệp, thì chi phí sử dụng vốn là mức doanh lợi tối thiểu cần phải đạt được về khoản đầu để giữ được mức thu nhập hiện hành của chủ sở hữu không đổi.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn

Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.

* Nhóm nhân tố khách quan:

- Lãi suất thị trường:

- Chính sách thuế thu nhập: Do lãi vay được tính vào chi phí làm giảm trừ khoản thu nhập chịu thuế, dẫn đến giảm số thuế thu nhập. Vì vậy, lãi vay đưa lại khoản lợi thuế, nếu thuế suất cao khoản lợi thuế lớn làm giảm chi phí sử dụng vốn vay và ngược lại.

* Nhóm nhân tố chủ quan:

- Chính sách đầu tư: Nếu công ty thực hiện chính sách đầu tư vào những tài sản có mức độ rủi ro cao thì tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tư cũng cao và ngược lại. Do đó, cũng làm cho chi phí sử dụng vốn thay đổi.

- Chính sách tài trợ: Khi doanh nghiệp huy động vốn vay nhiều sẽ làm tăng rủi ro tài chính đối với khoản vốn của các nhà đầu tư, điều đó kéo theo sự gia tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Chính sách cổ tức: Chính sách cổ tức của công ty quyết định quy mô lợi nhuận tái đầu tư nhiều hay ít. Nếu tái đầu tư nhiều, doanh nghiệp hạn chế phải huy động vốn từ bên ngoài có chi phí sử dụng vốn cao hơn.

1.3. Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ

(1) Chi phí sử dụng vốn vay

Một trong những đặc trưng của vốn vay là tiền lãi phải trả được trừ ra trước khi tính thuế thu nhập. Do đó khi xác định chi phí sử dụng vốn vay phải chia ra 2 trường hợp là chi phí sử dụng vốn vay trước và sau khi tính thuế thu nhập.

a) Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế

Chi phí sử dụng vốn vay được định nghĩa như là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu phải thu được do đầu tư bằng nợ vay để giữ không thay đổi số lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp.

Gọi D là vốn vay

- rd là chi phí sử dụng vốn vay.

- Ci là tiền (gốc và lãi) trả cho chủ nợ (i = 1  n)

Thì: D = (a)

Chú ý: Từ (a) ta có:

f = - D = 0

Chọn rd1 sao cho f1 > 0

Chọn rd2 sao cho f2 < 0

rd = rd1 + (rd2 - rd1)

b) Chi phí sử dụng vốn vay sau khi tính thuế thu nhập

Lãi vay được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế, còn lợi tức phải trả cho cổ phiếu ưu đãi, lợi tức chia cho vốn góp... không được hưởng "đặc ân" này. Do đó để có cơ sở đồng nhất nhằm so sánh chi phí sử dụng các nguồn vốn khác nhau, người ta thường đưa chúng về cùng một "điểm". Điểm thường được lựa chọn là lợi nhuận sau thuế.

Vì vậy có thể tính lại chi phí sử dụng vốn vay theo công thức sau:

Chi phí sử dụng vốn vay sau khi tính thuế = Chi phí sử dụng vốn vay trước khi tính thuế x 1 - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

(2) Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại

Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại được đo lường bằng chi phí cơ hội hay nói cách khác chi phí sử dụng lợi nhuận để lại chính bằng tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông về cổ phần đã đầu tư(cổ phiếu thường). Như vậy, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu chính là tỷ suất chiết khấu làm cân bằng giữa các khoản cổ tức trong tương lai với khoản vốn đầu tư ngày hôm nay (thể hiện qua giá cổ phiếu)

Gọi rs là chi phí sử dụng lợi nhuận tái đầu tư

Khi đó rs = + g

Trong đó: P0 là giá thị trường hiện hành

d1 là cổ tức dự kiến năm 1

g là tốc độ tăng trưởng cổ tức kỳ vọng (giả thiết tăng trưởng đều).

(3) Chi phí sử dụng cổ phiếu thường

Khi phát hành cổ phiếu thường mới sẽ phát sinh chi phí phát hành. Chi phí phát hành bao gồm: chi phí in ấn, quảng cáo, chi phí bảo lãnh phát hành, chi phí hoa hồng, môi giới...

Vì vậy số vốn doanh nghiệp được sử dụng bằng giá phát hành trừ đi chi phí phát hành.

Gọi P0 là giá thị trường của cổ phiếu thường

e là tỷ lệ chi phí phát hành, khi đó giá ròng là P0 (1 - e)

d1 là cổ tức một cổ phiếu thường dự kiến năm thứ nhất

g là tốc độ tăng trưởng cổ tức kỳ vọng (giả thiết tăng trưởng đều).

re là chi phí sử dụng vốn cổ phần thường

re =

Chú ý: Xác định tốc độ tăng trưởng cổ tức kỳ vọng (g).

k là tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư.

ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu kỳ trước

g = ROE x k

(4) Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi là một chứng khoán lai ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu. Chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi được nhận tiền lãi cố định nên nó giống với trái phiếu, nhưng tiền lãi phải trả không được trừ trước khi tính thuế thu nhập và công ty sử dụng cổ phiếu ưu đãi như là một bộ phận của vốn chủ sở hữu lại làm cho nó giống như cổ phiếu thường. Những điểm đặc biệt lưu ý là cổ phiếu ưu đãi chỉ nhận được tiền lãi cố định hàng năm, không được hưởng suất tăng trưởng của lợi nhuận.

Nếu ta gọi PP là giá thị trường cổ phiếu ưu đãi.

e là tỷ lệ chi phí phát hành

d là cổ tức một cổ phiếu ưu đãi.

Thì chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi rp được xác định như sau:

rP =

1.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân

Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng khác nhau, do vậy cần thiết phải tính chi phí sử dụng vốn bình quân. Chi phí sử dụng vốn bình quân được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền mà quyền số là tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn mà doanh nghiệp huy động. Chi phí sử dụng vốn bình quân trong doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố: Chi phí sử dụng của từng nguồn vốn và tỷ trọng của từng nguồn vốn.

Gọi WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân

fi là tỷ trọng nguồn vốn thứ i (i = 1-n)

ri là chi phí sử dụng nguồn vốn i

WACC = (fi x ri)

1.5. Chi phí cận biên về sử dụng vốn

+ Khái niệm: Chi phí cận biên về sử dụng vốn là chi phí phải trả cho một đồng vốn mới tăng thêm trong cùng thời kỳ.

Thực chất chi phí cận biên là chi phí sử dụng vốn bình quân cho mỗi đồng vốn mới tăng thêm trong cùng thời kỳ. Khi doanh nghiệp huy động tăng thêm vốn sẽ làm gia tăng rủi ro cho nhà đầu tư, nên nhà quản trị phải xác định chi phí cho mỗi đồng vốn tăng thêm. Qua đó để lựa chọn quy mô vốn tối ưu cho viêc thực hiện dự án đầu tư. Vì chỉ những đồng vốn nào có chi phí sử dụng vốn cận biên thấp hơn tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư thì sẽ được chấp thuận.

+ Xác định điểm gãy của đường chi phí cận biên

Khi doanh nghiệp huy động thêm những đồng vốn mới, chi phí của mỗi đồng vốn tại một thời điểm nào đó sẽ tăng lên. Tại thời điểm giới hạn mà từ đó chi phí sử dụng vốn mới bắt đầu tăng lên được gọi là điểm gãy của chi phí sử dụng vốn. Điểm gãy (còn gọi là điểm nhảy) được xác định theo công thức:

Điểm gãy (nhảy) = Tổng số vốn có chi phí sử dụng thấp hơn của nguồn vốn i

Tỷ trọng của nguồn vốn i trong cơ cấu vốn

Đối với một doanh nghiệp khi liên tục huy động thêm những đồng vốn mới với chi phí sử dụng khác nhau có thể có nhiều điểm gãy. Có thể minh hoạ chi phí sử dụng vốn bình quân và các điểm gãy trên đồ thị.

Việc nghiên cứu chi phí sử dụng vốn bình quân nói chung, chi phí sử dụng vốn nói riêng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Bởi vì nói giúp cho các nhà tài chính có thêm các căn cứ xác đáng để ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư. Còn việc nghiên cứu chi phí cận biên sẽ là căn cứ để lựa chọn quy mô vốn tối ưu để thực hiện dự án đầu tư.

2. Hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp

Trong tài chính đòn bẩy được coi là công cụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khuyếch đại lợi nhuận. Trong số các đòn bẩy mà các nhà quản trị tài chính thường sử dụng là đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính.

2.1. Đòn bẩy kinh doanh (DOL)

Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Đòn bẩy sẽ cao trong các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Đòn bẩy kinh doanh cho thấy cách thức sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào.

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh = Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Tỷ lệ thay đổi của doanh thu (hoặc sản lượng tiêu thụ)

Như vậy mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ thay đổi và lợi nhuận trước lãi vay và thuế do kết quả từ sự thay đổi của doanh thu tiêu thụ (hoặc sản lượng hàng hoá tiêu thụ). Nói một cách khác nó cho thấy khi doanh thu (hoặc sản lượng) tiêu thụ thay đổi 1% thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế sẽ thay đổi bao nhiêu %.

Gọi: F: là tổng chi phí cố định (không có lãi vay)

v: Chi phí biến đổi 1 sản phẩm

g: Giá bán một sản phẩm

Q: Số lượng sản phẩm tiêu thụ

DOL = Q. (g- v)

Q.(g - v) - F

Từ công thức trên chúng ta có công thức đo lường sự tác động của đòn bẩy kinh doanh đến sự thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế như sau:

Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế = Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh x Tỷ lệ thay đổi của doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ

2.2. Đòn bẩy tài chính (DFL)

a) Khái niệm: Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ sử dụng nợ vay trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được coi là có đòn bẩy tài chính cao khi tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn của doanh nghiệp cao. Đòn bẩy tài chính càng cao, mức độ rủi ro trong hoạt động tài chính càng cao, nhưng cơ hội gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) càng lớn.

Gọi: ROE là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường)

D là vốn vay

E là vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường)

ROA là mức sinh lợi của tài sản

rd là lãi suất vay

t là thuế suất thuế TNDN

ROE =

Vậy:

- Khi ROA >rd: Doanh nghiệp tăng vay nợ => ROE càng được khuyếch đại, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính

- Khi ROA = rd: Doanh nghiệp tăng vay nợ nhưng ROE không thay đổi. đồng thời gia tăng rủi ro tài chính

- Khi ROA < rd :Doanh nghiệp tăng vay nợ => làm suy giảm ROE, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính

Đây chính là giới hạn của hệ số nợ trong trong tổng vốn của doanh nghiệp, và điều này cần được lưu ý khi ra quyết định huy động vốn.

b) Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính (DFL)

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính phản ánh nếu lợi nhuận trước lãi vay và thuế thay đổi 1% thì lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) sẽ thay đổi bao nhiêu%.

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính = Tỷ lệ thay đổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Nếu ta gọi I là lãi vay phải trả

DFL = Q(g - v) - F

Q(g - v) - F - I

Từ công thức trên chúng ta có công thức đo lường sự tác động của đòn bẩy tài chính đến sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) như sau:

Tỷ lệ thay đổi của ROE = Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính x Tỷ lệ thay đổi của EBIT

Như vậy đòn bẩy tài chính thể hiện cách thức sử dụng nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp.

2.3. Phối hợp đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh

Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định trong tổng chi phí kinh doanh. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí bất biến cao hơn chi phí khả biến. Nhưng đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động tới lợi nhuận trước lãi vay và thuế, bởi lẽ hệ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy kinh doanh.

Còn mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ, không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đó, đòn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau lãi vay và thuế. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường). Vì lẽ đó người ta gọi đòn bẩy kinh doanh là đòn bẩy cấp một, đòn bẩy tài chính là đòn bẩy cấp hai, và có thể kết hợp đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp (DTL) được xác định như sau:

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp = Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh x Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính

DTL = Q(g - v)

Q(g - v) - F - I

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp phản ánh mức độ nhạy cảm của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) đối với sự thay đổi của doanh thu. Nói cách khác nếu doanh thu thay đổi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) thay đổi bao nhiêu %.

V. QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư

1.1. Nguyên tắc xác định dòng tiền: Khi xác định dòng tiền của dự án cần áp dụng 5 nguyên tắc cơ bản sau đây:

(1) Dòng tiền nên được đo lường trên cơ sở tăng thêm: Nói cách khác, nên đánh giá dòng tiền cho một dự án cụ thể trên góc độ toàn bộ dòng tiền của doanh nghiệp sẽ bị tác động như thế nào nếu dự án được chấp nhận so với tác động khi dự án không được chấp nhận.

(2) Dòng tiền nên được tính toán trên cơ sở sau thuế: Vì đầu tư ban đầu cho một dự án đòi hỏi chi phí bằng tiền mặt sau thuế, nên thu nhập từ dự án cũng được tính bằng cùng đơn vị, tức là dòng tiền sau thuế.

(3) Tất cả tác động gián tiếp của một dự án phải được xem xét khi đánh giá dòng tiền: Thí dụ, nếu một đề xuất mở rộng nhà máy đòi hỏi phải tăng vốn lưu động cho toàn doanh nghiệp, có thể dưới hình thức tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, hay khoản phải thu lớn hơn. Việc gia tăng vốn lưu động này nên được tính vào đầu tư thuần cần thiết cho dự án.

(4) Các chi phí thiệt hại không được tính vào dòng tiền của dự án: Chi phí thiệt hại là một chi phí đã được đưa ra, do đó dù chấp thuận hay từ chối dự án thì nó vẫn tồn tại. Vì các chi thiệt hại không thể thu hồi lại, nên chúng không được tính vào dòng tiền của dự án. Chi phí này còn gọi là chi phí chìm - chi phí chìm là loại chi phí không thích đáng.

(5) Giá trị các tài sản sử dụng trong một dự án nên được tính theo các chi phí cơ hội của chúng: Các chi phí cơ hội của tài sản là dòng tiền mà các tài sản đó có thể tạo ra nếu chúng không được sử dụng trong dự án đang xem xét.

Có thể áp dụng năm nguyên tắc đánh giá dòng tiền trên vào tính toán đầu tư thuần và dòng tiền thuần của một dự án.

1.2. Nội dung xác định dòng tiền thuần (điển hình) của dự án

a) Xác định dòng tiền thuần đầu tư (dòng tiền ra)

Đầu tư thuần vào một dự án là việc sử dụng vốn để hình thành lượng tài sản cần thiết cho dự án. Nội dung gồm:

- Đầu tư vốn để hình thành tài sản cố định.

- Đầu tư vốn để hình thành TSLĐ thường xuyên cho dự án.

Ngoài ra, trong quá trình vận hành dự án, có thể sẽ có đầu tư bổ sung, thì số vốn đầu tư bổ sung đó cũng là dòng tiền ra của dự án.

Khi xác định dòng tiền ra của dự án cần chú ý tới thu nhập thuần từ việc bán các tài sản hiện có trong trưòng hợp đầu tư là một quyết định thay thế, và thuế phát sinh do việc bán các tài sản hiện có hoặc mua tài sản mới.

b) Xác định dòng tiền thuần hoạt động (dòng tiền vào)

Dòng tiền vào của dự án đầu tư thể hiện dòng tiền thu nhập do dự án đầu tư đưa lại. Đối với dự án sản xuất kinh doanh, dòng tiền vào bao gồm:

- Số tiền khấu hao trích trong kỳ

- Lợi nhuận sau thuế.

- Thu hồi vốn lưu động.

- Thu hồi tài sản cố định còn lại (sau thuế).

c) Xác định dòng tiền thuần của dự án: Là tổng đại số dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án, hay các dòng tiền mặt thu vào sau đó trừ đi các dòng tiền mặt chi ra (tại từng thời điểm). Đối với bất kỳ năm nào trong đời sống của một dự án, các dòng tiền này có thể được định nghĩa như sự thay đổi trong thu nhập hoạt động (sau thuế), cộng với thay đổi trong khấu hao trừ đi thay đổi trong đầu tư vốn lưu động cần thiết để hỗ trợ cho dự án

2. Đầu tư vốn trong điều kiện không có rủi ro

2.1. Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn (PP)

a) Khái niệm: Phương pháp hoàn vốn nhằm xác định một khoảng thời gian gọi là kỳ hoàn vốn. Kỳ hoàn vốn là độ dài cần thiết (thường đơnvị tính là năm) để các khoản thu nhập từ khấu hao và lợi nhuận sau thuế (gọi tắt là thu nhập) đủ bù đắp chi phí ban đầu của dự án.

b) Phương pháp xác định: Tính toán thời kỳ hoàn vốn ta có thể chia ra 2 trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: Các khoản thu nhập hàng năm bằng nhau, tạo nên một chuỗi thu nhập tiền tệ đồng nhất. Khi đó ta có:

Kỳ hoàn vốn = Chi phí đầu tư

Thu nhập hàng năm

Trường hợp thứ hai: Các khoản thu của dự án tạo thành các dòng tiền mặt bất thường, phương pháp làm như sau:

- Xác định số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm bằng cách tìm số chênh lệnh giữa số vốn đầu tư và thu nhập tích luỹ.

- Khi số tiền còn phải thu hồi nhỏ hơn thu nhập của năm sau, ta làm các phép chia của số tiền còn phải thu hồi với thu nhập của năm đó, và nhân với 12 tháng để tìm số tháng còn phải thu hồi.

c) Tiêu chuẩn lựa chọn: Nếu gọi T là thời gian cần thiết phải thu hồi đủ vốn đầu tư:

- Nếu kỳ hoàn vốn > T: dự án bị loại

- Nếu kỳ hoàn vốn < T: ta lại chia ra :

+ Nếu đấy là những dự án thuộc loại độc lập :tất cả được lựa chọn.

+ Nếu đấy là những dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có kỳ hoàn vốn nhỏ nhất là dự án được lựa chọn.

2.2. Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (DPP)

a) Khái niệm: Phương pháp thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng hiện giá tất cả dòng thu nhập trong tương lai của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.

b) Phương pháp xác định: Chúng ta có thể hiểu về tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết mà dự án có thể hoàn lại được vốn đầu tư bỏ ra ban đầu được cảm nhận dưới góc độ tài chính. Nói rõ hơn, tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu cho thấy chúng ta sẽ cần khoảng thời gian thu hồi lại vốn đầu tư đã có tính đến cơ hội phí của việc sử dụng vốn đầu tư, khoảng sinh lợi mà số vốn này có thể kiếm được từ những dự án khác.

Một cách nhìn vấn đề dưới góc độ khác là đưa vốn đầu tư ban đầu và dòng thu nhập về một giá trị tương đương trong tương lai và tìm mốc thời điểm mà hai giá trị này bằng nhau, thời điểm này chính là thời gian thu hồi vốn có chiết khấu cần thiết của dự án.

2.3. Tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng (NPV)

a) Khái niệm: Theo phương pháp này, người ta đưa các khoản thu và các khoản chi của từng dự án về giá trị hiện tại và so sánh chúng với nhau. Giá tri hiện tại ròng (NPV) được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị hiện tại các khoản thu với giá rị hiện tại các khoản chi của dự án đó.

b) Phương pháp xác định:

Gọi n: Thời gian sống của dự án (năm)

Ti: Khoản thu của dự án ở năm thứ i (i = 0 - n)

r: Tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ hiện tại hoá)

Si: Khoản chi cho đầu tư ở năm thứ i (i = 0 - n)

Vậy giá trị hiện tại ròng được tính:

c) Tiêu chuẩn lựa chọn

- Khi NPV < 0, thì việc đầu tư bị từ chối.

- Khi NPV > 0, thì ta chia ra các trường hợp sau:

+ Nếu đó là các dự án độc lập, việc đầu tư có thể được chấp thuận.

+ Nếu đó là các dự án thuộc loại loại bỏ lẫn nhau: dự án nào có NPV lớn nhất là dự án được lựa chọn

d) Xác định tỷ lệ hiện tại hoá (tỷ lệ chiết khấu)

Khi sử dụng tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng, cần phải lựa chọn một tỷ lệ chiết khấu để đưa các khoản tiền trong tương lai về giá trị hiện tại. Tỷ lệ thường được dùng là chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn phản ánh tỷ lệ lãi tối thiểu mà người cung cấp vốn đầu tư yêu cầu. đôi khi người ta còn gọi chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư.

trong đó: R: chi phí sử dụng vốn bình quân

: tỷ trọng vốn loại i so với tổng vốn đầu tư

ri¬: chi phí sử dụng vốn loại i

n: tổng loại vốn được sử dụng

e) Ưu nhược điểm của tiêu chuẩn NPV

Chỉ tiêu hiện giá thuần NPV có nhiều ưu điểm hơn các tiêu chuẩn khác bởi vì:

Thứ nhất, tiêu chuẩn NPVghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian. Bất kỳ một nguyên tắc đầu tư nào không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẽ không thể đưa ra quyết định đúng đắn được.

Thứ hai, NPV chỉ dựa trên duy nhất hai dữ liện đó là dòng tiền được dự đoán từ dự án và chi phí cơ hội đồng vốn. Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà kết quả thẩm định bị tác động bởi chủ quan của nhà quản lý, sự lựa chọn phương pháp kế toán hoặc khả năng sinh lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến những quyết định không đúng.

Thứ ba, Vì các giá trị hiện tại đều được đo lường bởi một đồng ngày hôm nay nên ta có thể cộng dồn nó lại. Nếu bạn có hai dự án A và B, tiêu chuẩn NPV sẽ giúp bạn biết được nhanh chóng giá trị hiện tại NPV của dự án đầu tư kết hợp là:

NPV (A + B) = NPV (A) + NPV (B)

Tính chất có thể cộng dồn như trên có ý nghĩa quan trọng. Giả định dự án B có NPV âm, nếu bạn kết hợp nó với dự án A, dự án kết hợp (A+B) sẽ có một NPV thấp hơn NPV của bản thân dự án A. Do đó bạn sẽ không bị sai lầm trong việc chấp nhận dự án xấu B chỉ bởi vì nó được gói chung với dự án A. Như chúng ta biết các tiêu chuẩn khác không có tính chất cộng dồn này. Nếu bạn không cẩn thận bạn có thể bị đánh lừa trong quyết định một gói dự án tốt và dự án xấu có thể sẽ tốt hơn là dự án tốt một mình.

Tuy nhiên tiêu chuẩn hiện giá thuần - NPV có nhược điểm là nó không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn.

2.4. Tiêu chuẩn tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)

a) Khái niệm: Tỷ suất doanh lợi nội bộ là doanh lợi vốn của một dự án đầu tư hứa hẹn đạt được trong thời gian tồn tại của nó.

b) Công thức xác định: Tỷ suất doanh lợi nội bộ đóng vai trò như một tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ hiện đại hoá) làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chi của một dự án đầu tư. Nói cách khác, tỷ suất doanh lợi nội bộ chính là một tỷ lệ chiết khấu để sao cho giá trị hiện tại ròng (NPV) bằng 0, tức là giá trị của r sao cho:

c) Tiêu chuẩn lựa chọn:

- Khi IRR < WACC : nếu thực hiện dự án sẽ bị lỗ. Nghĩa là khi đó NPV < 0.

- Khi IRR > WACC, nghĩa là khi đó NPV> 0.

+ Nếu đây là dự án độc lập thì dự án đó được chọn

+ Nếu đấy là các dự án thuộc loại loại bỏ lẫn nhau, thì dự án được chọn chính là dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ lớn nhất.

d) Ưu nhược điểm tiêu chuẩn IRR: Các doanh nghiệp thích sử dụng tiêu chuẩn IRR vì họ cho rằng điều quan trọng phải biết được khoảng chênh lệch giữa tỷ suất thu nhập nội bộ của một dự án đầu tư và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phương pháp NPV không cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp thông tin như vậy. Mặc dù vậy, tiêu chuẩn IRR lại chứa đựng một vài cạm bẫy.

Cạm bẫy 1: Vay hay cho vay? Phương pháp tỷ suất thu nhập nội bộ - IRR cho rằng những dự án đầu tư nào có IRR lớn hơn chi phí cơ hội của vốn đầu tư thì đều có thể chấp nhận được. Nhưng điều này chỉ hoàn toàn đúng khi được áp dụng đối với các trường hợp dự án bình thường tức NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu tăng. Và nó sẽ không đúng trong trường hợp cá biệt bởi vì không phải tất cả các dòng tiền của các dự án đầu tư đều có NPV giảm dần khi mức lãi suất chiết khấu tăng lên.

Cạm bẫy 2: Hàm số mà IRR là ẩn số là hàm đa trị khi dòng tiền thuần bị đổi dấu.

Cạm bẫy thứ 3: Có thể không có IRR thực.

Chúng ta đã đưa ra một số trường hợp mà IRR có thể dẫn tới kết luận sai lầm. Vậy tiêu chuẩn IRR có đáng tin cậy không? Ngược lại hoàn toàn, tiêu chuẩn IRR có một nguồn gốc rất đáng tôn trọng và tuy nó không dễ dàng sử dụng như tiêu chuẩn NPV, nhưng nếu được sử dụng đúng đắn nó sẽ giúp chúng ta có một quyết định thích hợp.

2.5. Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi (PI)

a) Khái niệm: Chỉ số sinh lợi (PI) được định nghĩa như là giá trị hiện tại của dòng tiền của dự án đầu tư so với vốn đầu tư ban đầu

b) Công thức xác định:

Trong đó: PV: giá trị hiện tại của dòng tiền do dự án sinh ra

I: vốn đầu tư ban đầu

Giả sử chi phí sử dụngvốn là 10% và dòng tiền của dự án như sau:

Năm NPV(10%) IRR

0 1 2 3 4

CF -600$ 250$ 250$ 250$ 250$ 192,47$ 24,1%

PI = 792,47 = 1,32

600

Chỉ số này được hiểu như là việc đầu tư sẽ thu hồi lại đầu tư ban đầu cộng thêm với NPV tương đương 32% của đầu tư ban đầu.

c) Tiêu chuẩn lựa chọn

Trường hợp các dự án là độc lập lẫn nhau. Dự án nào có:

PI >1: Chấp nhận dự án

PI <1: Loại bỏ dự án

Trường hợp các dự án là loại trừ lẫn nhau, dự án nào có PI lớn nhất và lớn hơn 1 sẽ được chọn.

d) Ưu nhược điểm của tiêu chuẩn PI

Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng ưu tiên các dự án theo tiêu chuẩn NPV của nó. Thay vào đó, chúng ta sẽ xếp hạng ưu tiên theo tỷ số hiện giá các khoản thu nhập trong tương lai so với vốn đầu tư bỏ ra ban đầu tức là theo tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi PI.

Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi (PI) vẫn có nhược điểm so với NPV khi thẩm định dự án đầu tư. Bởi vì giống như IRR, tiêu chuẩn PI không giải thích được một cách trực tiếp sự khác nhau về quy mô của dự án.

3. Đầu tư vốn trong điều kiện thực tế

3.1. Đánh giá dự án đầu tư trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn

Do hạn chế về nguồn vốn nên các doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ một cách tối ưu nguồn ngân quỹ mà họ có cho các dự án đầu tư.

Nếu doanh nghiệp có nguồn ngân quỹ dồi dào thì họ có thể chấp thuận tất cả các dự án đầu tư có NPV > 0. Khi ngân sách đầu tư hạn chế các doanh nghiệp sẽ tối đa hoá tổng NPV của toàn bộ ngân sách. Điều đó có thể dẫn tới việc loại bỏ một số dự án, đó là những dự án có NPV thấp hơn.

Bởi vậy khi nguồn vốn đầu tư ban đầu là một nguồn khan hiếm, PI có thể trở thành một tiêu thức hữu hiệu để lựa chọn các dự án. Tuy nhiên, qua khảo sát thực nghiệm cho thấy không thể sử dụng PI một cách tuỳ tiện. Do đó, sau khi xếp hạng các dự án theo PI, chúng ta phải xem xét danh sách để xác định có cần phải điều chỉnh để tìm được tổ hợp dự án có tổng NPV cao nhất hay không..

Khi nguồn ngân sách có giới hạn, có thể thiết lập một qui tắc chung để tìm một tập hợp dự án hiệu quả nhất như sau:

Bước 1: Xếp hạng các dự án theo PI.

Bước 2: Điều chỉnh danh sách các dự án nhằm sử dụng tối đa nguồn ngân sách hiện có và tối đa hoá NPV.

Xếp hạng theo PI đặc biệt hữu dụng khi có nhiều dự án có đủ khả năng được chấp thuận, vì lẽ trong trường hợp điều chỉnh những dự án đã được lựa chọn sẽ ảnh hưỏng đến một số dự án ở cuối danh sách.

3.2. Lựa chọn dự án đầu tư thuộc loại xung khắc có tuổi thọ khác nhau (không đồng nhất về thời gian)

Các dự án đầu tư có tuổi thọ khác nhau mà ta chỉ dưạ vào NPV, hoặc IRR để lựa chọn thì có thể đưa lại quyết định sai lầm, bởi lẽ NPVcao nhất, hoặc IRR cao nhất thực chất chưa chắc đã là hiệu quả nhất. Để khắc phục nhược điểm này ta phải quy đổi các dụ án về cùng một tuổi thọ. Phương pháp hữu hiệu nhất là.

Bước 1: Xác định NPV của từng dự án

Bước 2: Dàn đều NPV của từng dự án ra các năm tồn tại của nó.

Bước 3: Dự án nào có kết quả ở bước 2 lớn nhất là dự án được lựa chọn.

3.3. Mâu thuẫn giữa NPV và IRR

Cả hai tiêu chuẩn NPV và IRR đều đánh giá khả năng sinh lợi của dự án đầu tư dựa trên căn bản dòng tiền của chúng có tính đến yếu tố của giá trị tiền tệ theo thời gian. Dù vậy, như chúng ta sẽ thấy, chúng không phải như chúng ta sẽ thấy, chúng không phải lúc nào cũng dẫn đến quyết định như nhau.

Cả hai tiêu chuẩn NPVvà IRR đều dẫn đến quyết định chấp nhận hoặc từ bỏ dự án giống nhau khi các dự án được đánh giá độc lập lẫn nhau. Bởi vì nếu NPV > 0, lãi suất chiết khấu tại điểm mà NPV bằng 0 chắc chắn phải cao hơn chi phí sử dụng vốn là r. Nói một cách khác. nếu NPV > 0 thì IRR > r. Tương tự, nếu IRR > r thì khi ròng tiền được chiết khấu ở mức lãi suất r, NPV > 0.

Trong trường hợp phải có sự lựa chọn một trong số các dự án loại trừ lẫn nhau, NPV và IRR không phải lúc nào cũng dẫn đến sự lựa chọn giống nhau, đây là điều dễ nhầm lẫn nhất trong thực tiễn thẩm định dự án đầu tư.

IRR được diễn tả bằng một tỷ lệ %, trong khi tình hình tài chính doanh nghiệp lại được đo bằng tiền. Như vậy IRR không giải thích trực tiếp được vấn đề, nếu xét theo ý nghĩa của sự gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Nói một cách khác, NPV được đo bằng một số tiền cụ thể, nó có thể giải thích một cách trực tiếp và hiệu quả tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Vì vậy khi có sự mâu thuẫn giữa NPV và IRR thì tiêu chuẩn NPV sẽ thích hợp hơn, nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận

3.4. Lựa chọn dự án trong điều kiện lạm phát

Lãi suất thường được niêm yết dưới dạng lãi suát danh nghĩa hơn là lãi suất thực. Công thức diễn tả mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực (hiệu ứng fisher) là:

(1 + lãi suất danh nghĩa) = (1 + lãi suất thực) (1 + tỉ lệ lạm phát)

Nếu lãi suất chiết khấu là lãi suất danh nghĩa, thì tính nhất quán đòi hỏi dòng tiền phải được đánh giá với ý nghĩa là dòng tiền danh nghĩa (có nghĩa là có tính đến yếu tố lạm phát làm thay đổi giá bán, tiền lương,chi phí vật liệu v.v).

Dĩ nhiên là không có gì sai khi chiết khấu dòng tiền thực bằng lãi suất thực mặc dù người ta ít khi làm thế

3.5. Dự án đầu tư thay thế

Thông thường đầu tư thay thế thiết bị công nghệ là việc thay thiết bị công nghệ cũ bằng một thiết bị công nghệ mới có hiệu quả hơn.

Các bước tiến hành:

+ Bước 1: Xác định số vốn đầu tư thuần khi thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới.

VĐT thuần = Vốn đầu tư cho thiết bị mới + VLĐ bổ sung (nếu có) - Số tiền thu thuần do bán thanh lý thiết bị cũ.

+ Bước 2: Xác định dòng tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư thay thế

Do đầu tư thay thế nên phải đi xác định thu nhập tăng thêm do việc thay thế thiết bị mới mang lại.

Thu nhập thuần tăng thêm = Lợi nhuận sau thuế tăng thêm + khấu hao TSCĐ tăng thêm + Thu thuần thanh lý TSCĐ khi kết thúc dự án + Thu hồi VLĐ (nếu có)

+ Bước 3: Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án thay thế thiết bị và lựa chọn dự án. Nếu NPV <0 dự án bị loại bỏ, NPV > 0 dự án được chấp thuận.

4. Đầu tư vốn trong điều kiện có rủi ro

4.1. Phương pháp tính tỷ suất chiết khấu có điều chỉnh theo mức độ rủi ro

Tỷ lệ chiết khấu đầy đủ có thể xác định bằng hai phương pháp: chủ quan và khách quan.

a) Theo phương pháp chủ quan thì tất cả các dự án đầu tư được phân loại theo mức độ mạo hiểm. Dự án nào có mức độ mạo hiểm lớn thì tỷ lệ chiết khấu đầy đủ cao và do danh nghiệp tự ấn định. Thí dụ:

Các loại dự án Tỷ lệ chiết khấu đầy đủ

Dự án an toàn 5%

Dự án có mạo hiểm thấp 8%

Dự án có mạo hiểm cao 11%

3% chênh lệch ở đây được gọi là dự phòng bù đắp rủi ro.

b) Theo phương pháp khách quan: người ta dựa vào xác suất xuất hiện rủi ro để điều chỉnh tỷ suất chiết khấu. Công thức tính tỷ suất chiết khấu đầy đủ như sau:

Trong đó: r : là chỉ lệ chiết khấu (tỷ lệ hiện tại hoá.);

r (d) : là tỷ lệ chiết kháu đầy đủ (tỷ lệ chiết khấu có điều

chỉnh theo mức độ mạo hiểm);

q :là xác suất xuất hiện rủi ro.

4.2. Xác định sự mạo hiểm của dự án

Sự mạo hiểm được biểu hiện sự biến động của thu nhập của dự án. Vì vậy tỷ lệ chiết khấu được giữ nguyên, và người ta chỉ xác định sự biến động của các khoản thu nhập.Mức độ mạo hiểm cao thấp của một dự án được đo bằng độ lệch mẫu.

a) Xác định độ lệch mẫu được tiến hành theo các bước sau đây:

Bước 1: Đánh giá các khoản thu nhập ở các mức độ khác nhau (thấp, trung bình, cao).

Bước 2: Xác định xác suất ở các mức độ khác nhau của thu nhập.

Bước 3: Tính kỳ vọng toán của các khoản thu nhập mong đợi.

Bước 4: Tính độ lệch mẫu để xác định sự mạo hiểm của dự án.

Kết luận: Độ lệch mẫu càng lớn thì mức độ mạo hiểm càng cao, khả năng an toàn càng thấp. Do đó dự án có thể bị từ chối.

b) Xác định mức độ mạo hiểm bằng hệ số biến động:

Trong trường hợp hai dự án thuộc loại xung khắc có độ lệch mẫu bằng nhau, ta dựa vào hệ số biến động để lựa chọn mức độ n toàn của dự án.

Gọi H là hệ số biến động;

là độ lệch chuẩn;

X: kỳ vọng toán học.

Ta có:

Dự án nào có H nhỏ thì dự án đó có mức độ mạo hiểm ít hơn.

4.3. Phân tích độ nhạy của dự án:

a) Biến động của thu nhập (đầu ra) khi chi phí (đầu vào) thay đổi

Khi các đại lượng đầu vào được coi là không an toàn (có sự giao động với một xác suất tương ứng ), sẽ làm cho giá trị hiện tại ròng (hoặc tỷ suất doanh lợi nội bộ, chỉ số sinh lợi...) biến đổi. sự biến đổi này thường được biểu hiện bằng một tỷ lệ phần trăm so với dự kiến ban đầu. Trình tự theo 4 bước sau:

Bước 1: Chọn các đại lượng đầu vào thấy không an toàn.

Bước 2: Chọn phương pháp tính toán và đánh giá dự án trong điều kiện an toàn.

Bước 3: Ấn định mức thay đổi của các đại lượng đầu vào so với giá trị gốc ở điều kiện an toàn.

Bước 4: Tính sự biến đổi của đại lượng đầu ra do sự thay đổi của một hay nhiều đại lượng dầu vào cùng một lúc.

b) Tìm giá trị cực tiểu của đại lượng đầu vào

Giả sử, ta dùng tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng (NPV) để lựa chọn dự án đầu tư. Tiêu chuẩn cơ bản để dự án để lựa chọn là NPV > 0. ở phần này, ta nghiên cứu các đại lượng đầu vào (giá bán sản phẩm, chi phí vốn đầu tư, tuổi thọ của dự án...) biến thiên sao cho NPV = 0. Đó chính là giá trị cực tiểu của đầu vào. Các bước giải được tiến hành như sau:

Bước 1: Chọn các đại lượng đầu vào thấy không an toàn (sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm, tuổi thọ dự án, tỷ lệ hiện tại hoá, chi phí vốn đầu tư, chi phí sản xuất...).

Bước 2: Lựa chọn phương pháp tính toán và đánh giá dự án đầu tư (ví dụ dùng phương pháp NPV).

Bước 3: Cho giá trị hiện tại ròng bằng 0 (NPV = 0) và giải bài toán ở bước 2 theo một ẩn.

Nếu đầu vào có n đại lượng không an toàn thì ta cho lần lượt từng đại lượng biến đổi trong khi (n-1) đại lượng cố định để tìm giá trị cực tiểu.

VI. PHÂN CHIA LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

1. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp nhà nước

Trình tự phân phối lợi nhuận trong DNNN:

- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định

- Đối với các công ty nhà nước: Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau:

+ Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);

+ Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế;

+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa;

+ Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;

+ Số còn lại sau khi lập các quỹ như đã nêu trên được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.

Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.

- Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung để đầu tư vào các công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quĩ này.

- Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:

+ Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty;

+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;

+ Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quĩ khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn công ty.

- Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành công ty trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị) hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị).

- Đối với những công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.

- Đối với công ty đầu tư thành lập mới trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu phân phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực tế thì công ty được giảm phần trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển trong kỳ phân phối lợi nhuận năm đó.

- Đối với Công ty nhà nước được thiết kế và thực tế thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi phân phối lợi nhuận như trên mà không đủ trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo mức 2 tháng lương, thực hiện như sau:

+ Trường hợp lãi ít công ty được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để cho đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ được Nhà nước trợ cấp cho đủ;

+ Trường hợp không có lãi thì Nhà nước sẽ trợ cấp đủ để trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương.

2. Chính sách cổ tức của công ty cổ phần

Sau khi thực hiện hoạt động kinh doanh, công ty sẽ thu được lợi nhuận. Phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần về cơ bản được chia làm 2 phần:

Một phần dành chia cho các cổ đông được gọi là cổ tức.

Một phần để lại không chia gọi là lưu giữ tái đầu tư. Phần lợi nhuận này sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu và sẽ tạo ra sự tăng trưởng thu nhập và cổ tức cho cổ đông trong tương lai.

- Các hình thức cổ tức:

+ Cổ tức tiền mặt:

+ Cổ tức cổ phiếu: Trả cổ tức cổ phiếu giống như việc chia tách cổ phiếu. Khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, công ty sẽ phát hành thêm một lượng cổ phiếu mới và phân chia cho cổ đông hiện hành theo tỷ lệ cổ phiếu mà họ đang nắm giữ.

+ Cổ tức tài sản: Đây là hình thức trả cổ tức ít phổ biến nhất, tuy nhiên trên thực tế vẫn có một số công ty trả cổ tức bằng hình thức này. Để thực hiện việc trả cổ tức, công ty có thể trả cho cổ đông sản phẩm mà công ty đang sản xuất, hoặc bằng những tài sản tài chính mà công ty đang nắm giữ của các công ty cổ phần khác.

Với hình thức cổ tức này, công ty cũng bị giảm đi một lượng tài sản và điều này cũng dẫn đến làm giảm giá trị sổ sách của cổ phiếu.

3. Các quỹ của doanh nghiệp

3.1. Quỹ dự phòng tài chính được dùng để:

a) Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh;

b) Bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.

3.2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.

3.3. Quỹ khen thưởng được dùng để:

a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong công ty nhà nước;

b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty nhà nước;

c) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty nhà nước có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.

Mức thưởng theo quy định tại điểm a, b, c khoản này do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng điểm a cần có ý kiến của Công đoàn công ty trước khi quyết định.

3.4. Quỹ phúc lợi được dùng để:

a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty;

b) Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội;

c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng;

d) Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn công ty.

4.5. Quỹ thưởng Ban điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc công ty. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị.

VII. ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

1. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp

Khi nói đến giá trị doanh nghiệp, người ta thường nhắc đến giá trị doanh nghiệp dưới hai hình thức: giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu (giá trị vốn chủ) và giá trị doanh nghiệp (hàm chứa cho tổng thể). Giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư, còn giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho chủ sở hữu. Như vậy, để xác định giá trị doanh nghiệp, ta phải đo lường được các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại, tuy nhiên doanh nghiệp có thể tạo ra thu nhập hay không và độ lớn của thu nhập như thế nào lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy, để có thể đánh giá tương đối chính xác giá trị của doanh nghiệp, thì trước hết cần phải nhận dạng và phân tích được các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp. Khi xem xét các yếu tố tác động, người ta thường đề cập tới các yếu tố sau:

1.1. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh

a) Môi trường kinh doanh tổng quát

- Môi trường kinh tế

- Môi trường chính trị

- Môi trường văn hoá - xã hội

- Môi trường khoa học - công nghệ

b) Môi trường đặc thù

- Khách hàng

- Nhà cung cấp

- Các hãng cạnh tranh

- Các cơ quan Nhà nước

1.2 Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp

a) Tài sản trong doanh nghiệp

b) Vị trí kinh doanh

c) Uy tín kinh doanh

d) Trình độ người lao động

e) Năng lực quản trị kinh doanh

2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp

Xác định giá trị doanh nghiệp (hay còn gọi là định giá doanh nghiệp) là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Hiện nay có hai cách tiếp cận chính khi xác định giá trị doanh nghiệp: một là, trực tiếp đi vào đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp; hai là, dựa trên việc ước tính dòng lợi ích tương lai mà doanh nghiệp mang lại. Cụ thể có các phương pháp định giá cơ bản sau:

2.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần

a) Cơ sở lý luận

+ Doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá;

+ Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành trên cơ sở một lượng tài sản có thực;

+ Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vay nợ.

b) Phương pháp xác định

Để xác định giá trị doanh nghiệp, ta đi tính tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

Để xác định giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu, áp dụng công thức sau:

V = VG - VD

Trong đó:

V: Giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu;

VG : Tổng giá trị tài sản;

VD: Giá trị các khoản nợ.

Dựa theo công thức trên, người ta đưa ra hai cách tính cụ thể sau:

+ Cách thứ nhất: Dựa vào số liệu về tài sản và cơ cấu nguồn vốn phản ánh trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm đánh giá để xác định bằng cách: lấy tổng giá trị tài sản phản ánh ở phần tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả bên nguồn vốn.

Giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp này thường chỉ là những thông tin, số liệu mang tính lịch sử có tính chất tham khảo trong quá trình vận dụng các phương pháp khác.

+ Cách thứ hai: Xác định giá trị tài sản theo giá thị trường.

Để xác định giá trị tài sản theo giá thị trường, trước hết người ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết và không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đó tiến hành đánh giá số tài sản còn lại theo giá thị trường.

c) Ưu, nhược điểm của phương pháp

- Ư¬u điểm:

+ Nó chứng minh đ¬ược giá trị doanh nghiệp là một lư¬ợng tài sản có thật;

+ Kết quả thường thu được thường là giá trị tối thiểu của doanh nghiệp;

+ Thích hợp với những doang nghiệp nhỏ, ít tài sản vô hình.

- Như¬ợc điểm:

+ Doanh nghiệp không đ¬ược coi như¬ một tổ chức đang tồn tại và còn có thể hoàn chỉnh và phát triển trong t¬ương lai, nó đánh giá trong trạng thái tĩnh;

+ Không xây dựng đư¬ợc những cơ sở thông tin đánh giá về triển vọng sinh lời của doanh nghiệp;

+ Bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất, như¬ng có giá trị thực;

+ Trong nhiều trư¬ờng hợp, kỹ thuật đánh giá quá phức tạp, chi phí tốn kém, thời gian kéo dài.

Ngoài hai cách xác định giá trị doanh nghiệp trên (dựa vào sổ sách và dựa vào thị trường), người ta còn có thể xác định giá trị doanh nghiệp theo cách tính giá trị thanh lý (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp; nó thường chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, hoạt động thua lỗ và khó có khả năng sinh lời hoặc có khả năng sinh lời quá thấp so với tiềm năng về tài sản sử dụng), hoặc theo cách xác định giá trị thay thế (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên chi phí để tạo ra các tài sản có tình trạng tương tự, cách này ít sử dụng trong thực tế và thường chỉ phù hợp với định giá tài sản cho mục đích bảo hiểm).

2.2. Phương pháp Goodwill (xác định lợi thế thương mại)

a) Cơ sở lý luận

+ Giá trị doanh nghiệp không chỉ bao gồm giá trị tài sản hữu hình mà gồm cả giá trị tài sản vô hình;

+ Một doanh nghiệp có thể đạt tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động, bởi vì doanh nghiệp đó có tài sản vô hình. Cho nên, giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp chính là giá trị hiện tại của dòng siêu lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong tương lai.

b) Phương pháp xác định: Dựa trên cơ sở lý luận trên, người ta có thể tính ra giá trị doanh nghiệp bằng tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản vô hình.

V = VH + GW

Trong đó:

+ V: Giá trị doanh nghiệp;

+ VH: Giá trị tài sản hữu hình (tính theo phương pháp tài sản thuần);

+ GW: Giá trị tài sản vô hình, còn gọi là lợi thế thương mại;

+ Pt: Lợi nhuận năm t của doanh nghiệp;

+ i: Tỷ suất lợi nhuận trung bình của tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh;

+ At: Giá trị tài sản năm t mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh;

+ SPt: siêu lợi nhuận năm t;

+ r: tỷ lệ chiết khấu;

+ t: thứ tự năm;

+ n: số năm.

c) Ưu, nhược điểm của phương pháp

- Ư¬u điểm:

+ Xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản vô hình;

+ Ph¬ương pháp GW xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở có tính đến cả lợi ích của ngư¬ời mua và ngư¬ời bán;

Với cơ sở lý luận chặt chẽ, giá trị doanh nghiệp tính theo phư¬ơng pháp định l¬ượng GW bao giờ cũng mang lại một sự tin tư¬ởng vững chắc hơn.

- Như¬ợc điểm:

+ Lập luận về siêu lợi nhuận thiếu cơ sở để dự báo thời hạn (n) và thiếu căn cứ để xây dựng các giả thuyết về lợi nhuận tư¬ơng lai;

+ Nó cũng không tránh khỏi những hạn chế của ph¬ương pháp giá trị tài sản thuần và ph¬ương pháp hiện tại hoá lợi nhuận (nghiên cứu ở phần sau);

+ GW có biên độ dao động rất lớn trư¬ớc những thay đổi nhỏ của r.

2.3. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai

Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai được cụ thể hoá bằng ba phương pháp: Phương pháp định giá cổ phiếu, phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận, và phương pháp hiện tại hoá các dòng tiền thuần của doanh nghiệp trong tương lai.

Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát trực tiếp từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai.

a) Phương pháp định giá cổ phiếu

Giá trị doanh nghiệp bằng tổng giá trị các loại cổ phiếu mà doanh nghiệp đang lưu hành.

- Phương pháp xác định

Công thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khoán như sau:

Trong đó:

Vo: Giá trị doanh nghiệp;

Dt: Tổng số cổ tức năm t;

r: Tỷ suất hiện tại hoá;

n: Số năm nhận được thu nhập.

 Giả định 1: doanh nghiệp có thể chi trả lợi tức cổ phần một cách ổn định hàng năm. Tức là mức lợi tức trong tương lai luôn là một hằng số D và t  :

Trong đó:

- Dt: Tổng số cổ tức năm t;

- D : Cổ tức trung bình một năm.

 Giả định 2: lợi tức cổ phiếu chi trả tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t  :

 Giả định 3: lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm khác nhau tới năm n, từ n+1 trở đi giả thiết tăng đều với tốc độ là g% (với g < r) và t  :

Trong đó:

- Vn : Giá trị doanh nghiệp năm n.

- Ưu, nhược điểm của phương pháp

+ Ư¬u điểm:

• Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập d¬ưới hình thức lợi tức cổ phần;

• Phư¬ơng pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư¬ thiểu số;

• Thích hợp với doanh nghiệp có chứng khoán giao dịch trên thị trường, xác định giá trị doanh nghiệp bằng ph¬ương pháp tài sản thuần gặp nhiều khó khăn và có giá trị tài sản vô hình.

+ Như¬ợc điểm:

• Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng;

• Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tư¬ơng lai;

• Việc xác định các tham số có tính thuyết phục không cao (t, n, i, g).

b) Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần

- Cơ sở phương pháp luận

Giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các khoản lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có thể mang lại trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.

- Phương pháp xác định

Giá trị doanh nghiệp được tính bằng công thức:

Trong đó:

V0 : Giá trị doanh nghiệp;

Prt : Lợi nhuận sau thuế năm thứ t;

 Giả định 1: Lợi nhuận sau thuế hàng năm bằng nhau và bằng Pr, t  .

 Giả định 2: Lợi nhuận sau thuế tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t  :

 Giả định 3: Lợi nhuận sau thuế hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n+1 trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t  và g < r.

- Ưu, nhược điểm của phương pháp

+ Ư¬u điểm:

• Thích hợp để định giá các doanh nghiệp không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích luỹ vốn từ khấu hao và lợi nhuận để lại là không đáng kể, phần lớn lợi nhuận sau thuế dùng để trả cho các nhà đầu tư;

• Đóng góp cơ bản của phư¬ơng pháp này còn đ¬ược bổ sung bằng sự thuận lợi khi dự báo tham số lợi nhuận thuần;

• Với những doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư¬ mới.

+ Như¬ợc điểm:

• Thiếu những điều kiện nêu trên thì phư¬ơng pháp này lại trở nên không phù hợp với cả nhà đầu t¬ư thiểu số và nhà đầu t¬ư đa số;

• Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong tư¬ơng lai cũng không phù hợp với cách nhìn chiến l¬ược về doanh nghiệp;

• Việc xác định các tham số có tính thuyết phục không cao (t, n, r, g).

c) Phương pháp hiện tại hoá dòng tiền thuần

- Cơ sở phương pháp luận:

Đây là phư¬ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên quan điểm của nhà đầu tư¬ đa số. Theo quan điểm của nhà đầu tư¬ đa số, mua doanh nghiệp giống như¬ việc đổi lấy một dự án đang đư¬ợc triển khai, một cơ hội, để theo đó nhà đầu tư¬ sau khi nắm quyền kiểm soát còn có thể điều khiển dự án. Giá trị doanh nghiệp đư¬ợc đo bằng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tư¬ơng lai.

- Phương pháp xác định

 Chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE)

FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao +

- Vốn đầu tư vào TSCĐ - Chênh lệch vốn lưu động - Các khoản trả nợ gốc + Các khoản nợ mới phát hành

 Giả định 1: Dòng tiền thuần vốn chủ tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t  . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:

 Giả định 2 Dòng tiền thuần vốn chủ hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n + 1trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t  và g < r. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:

Trong đó:

- Vn : Giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu năm n.

 Chiết khấu dòng tiền thuần toàn doanh nghiệp (FCFF)

Để xác định giá trị toàn doanh nghiệp, ta đi xác định dòng tiền của các nhà đầu tư, bao gồm chủ nợ, cổ đông thường và cổ đông ưu đãi.

FCFF = CFE + Chi phí lãi vay (1- thuế suất) + Các khoản trả nợ gốc - Các khoản nợ mới phát hành + Cổ tức cổ phiếu ưu đãi

Hoặc xác định trực tiếp:

FCFF = EBIT (1- thuế suất) + khấu hao - vốn đầu tư vào TSCĐ - Chênh lệch vốn lưu động

 Giả định 1: Dòng tiền thuần tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t  . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:

 Giả định 2 Dòng tiền thuần vốn chủ hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n + 1trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t  và g < r. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu:

Trong đó:

- Vn : Giá trị doanh nghiệp năm n.

- Ưu, nhược điểm của phương pháp

+ Ư¬u điểm:

• Doanh nghiệp coi nh¬ư một dự án đầu tư¬ đang triển khai, mỗi nhà đầu tư nhìn nhận tư¬ơng lai của dự án này khác nhau;

• Giá trị doanh nghiệp là mức giá cao nhất nhà đầu tư¬ có thể mua;

• Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia?

• Nó đã chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư¬ có thể tuỳ ý mà phát triển những ý tư¬ởng của mình nếu sở hữu doang nghiệp;

• Quan niệm về dòng tiền tránh được việc điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền.

+ Như¬ợc điểm:

• Khó khăn trong khi dự báo các tham số: i, n...;

• Đối với các doanh nghiệp không có chiến lư¬ợc kinh doanh hoặc có nhưng không rõ ràng khó áp dụng ph¬ương pháp này;

• Đòi hỏi ng¬ười đánh giá phải có chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu t¬ư;

• Đòi hỏi phải có một lư¬ợng thông tin lớn.

2.4 Phương pháp so sánh thị trường (định giá dựa vào tỷ số P/E)

- Cơ sở phương pháp luận:

Phương pháp này dựa trên giá trị của các doanh nghiệp "tương đương", hoặc "có thể so sánh" để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần định giá. Nó chỉ được áp dụng khi có thị trường chứng khoán phát triển, có nhiều doanh nghiệp "tương đương" đang được niêm yết và giao dịch trên thị trường.

- Phương pháp xác định

Giá trị doanh nghiệp = Lợi nhuận dự kiến đạt được  P/E

Trong đó:

- Ps: Giá mua bán cổ phần trên thị trường;

- EPS: Thu nhập dự kiến của mỗi cổ phần, và bằng lợi nhuận sau thuế dự kiến chia cho số lượng cổ phần thường đang lưu hành.

Tỷ số P/E của các công ty lớn tại nhiều quốc gia phát triển được công bố hàng ngày trên các tờ báo chuyên ngành và trên mạng internet.

- Ưu, nhược điểm của phương pháp

+ Ư¬u điểm:

• Cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời;

• Phư¬ơng pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trư¬ờng.

+ Như¬ợc điểm:

• Mang nặng tính kinh nghiệm;

• Không giải thích đư¬ợc vì sao một đồng thu nhập ở doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn (hay thấp hơn) ở doanh nghiệp khác.

Phư¬ơng pháp này cũng không đưa ra đ¬ược những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trư¬ởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN II

I. Đối với doanh nghiệp

1. Luật doanh nghiệp.

2. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

3. Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

4. Thông tư số 18/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng.

5. Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp.

II. Đối với công ty nhà nước đang hoạt động

1. Luật doanh nghiêp nhà nước.

2. Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác.

3. Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác.

4. Thông tư số 11/2007/TT-BTC hướng dẫn trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi năm 2005 và năm 2006 của công ty nhà nước có điều kiện đặc thù.

5. Thông tư số 24/2007/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

III. Chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước

1. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

2. Thông tư 146/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ.

PHẦN III - PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ

I. THUẾ GTGT

1. Khái niệm và tác dụng của thuế GTGT

1.1. Khái niệm

Thuế GTGT - một trong những thành tựu lớn nhất về cải cách thuế trong thế kỷ XX, là một loại thuế được xuất hiện lần đầu tiên ở Pháp, sau đó được áp dụng ở tất cả các nước thành viên của Cộng đồng châu Âu (nay là Liên Minh châu Âu) và hiện nay đang được áp dụng phổ biến tại hàng trăm nước trên thế giới (135 nước với khoảng gần 4 tỷ dân số, chiếm 70% dân số thế giới với nguồn thu hàng năm khoảng 18 tỷ đô la Mỹ ).

Ở nước ta, thuế GTGT đã được đưa vào nghiên cứu, áp dụng thí điểm từ năm 1993 trong phạm vi 11 doanh nghiệp thuộc 3 ngành đường, dệt, xi măng. Sau đó, thuế GTGT được ban hành thành Luật và được thông qua tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội Khoá IX vào ngày 10/5/1997 và chính thức được thi hành kể từ 01/01/1999 để thay thế cho Luật thuế doanh thu.

Trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiễn nước ta trong từng thời kỳ.

Có thể có định nghĩa như sau:

Thuế GTGT (còn được gọi là VAT- Value Added Tax hoặc TVA -Taxe sur la Valeur Ajoutée) là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Được gọi là thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.

1.2. Tác dụng của thuế GTGT

Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt nam) và khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu trong cơ chế thị trường (không thu thuế trùng lắp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh), nên có tác dụng:

- Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định, kịp thời về cho NSNN, góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng;

- Khuyến khích SXKD phát triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu (do cơ chế đặc thù về khấu trừ, hoàn thuế GTGT: thuế đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm đầu tư dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế được khấu trừ toàn bộ; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu không phải nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để sản xuất hàng xuất khẩu).

Thuế GTGT có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

- Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; chống trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh.

- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.

2. Phạm vi áp dụng của thuế GTGT

2.1. Đối tượng nộp thuế GTGT

Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh); tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).

Tổ chức kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp dưới mọi loại hình thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh doanh của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các loại hình HTX,...;

Cá nhân kinh doanh bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ kinh doanh và các cá nhân hợp tác với nhau để cùng SXKD nhưng không lập pháp nhân.

2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế

a) Đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế nêu tại Mục b dưới đây.

b) Đối tượng không chịu thuế GTGT

Có 28 danh mục hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT (từ 01/01/2009 còn 25 danh mục), có thể được phân theo các nhóm chủ yếu sau:

 Nhóm hàng hoá, dịch vụ là sản phẩm của nông nghiệp

- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, bán ra và ở khâu nhập khẩu.

- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền;

- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;

- Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.

 Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế vì lý do thương mại quốc tế

- Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp: viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA không hoàn lại), quà tặng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.

Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam;

Hàng hoá, dịch vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao.

 Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT vì lý do xã hội

- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.

- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.

- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp.

- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.

- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền quy định.

 Không thuộc diện chịu thuế để phù hợp với thông lệ quốc tế:

- Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.

- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

 Không chịu thuế vì một số lý do khác:

- Chuyển quyền sử dụng đất.

- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu.

- Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê .

- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.

 Không chịu thuế do người kinh doanh có thu nhập thấp

Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.

Cơ sở kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nêu trên không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để sử dụng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT, trừ trường hợp hàng hoá, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định của Luật thuế GTGT.

3. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

3.1. Giá tính thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

(i) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở SXKD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT;

(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định là giá nhập tại cảng nhập, đã bao gồm cả phí vận tải và bảo hiểm quốc tế (còn gọi là giá CIF).

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

(iii) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho SXKD hoặc dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.

Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.

(iv) Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.

(v) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng.

Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.

(vi) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

(vii) Đối với gia công hàng hóa, là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.

(viii) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu.

Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.

(ix) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước, cụ thể:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng, giá tính thuế là giá bán nhà, giá chuyển nhượng cơ sở hạ tầng gắn với đất, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, trừ (-) tiền sử dụng đất hoặc tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp Ngân sách nhà nước.

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng được trừ (-) tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước.

- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng, giá tính thuế là giá bán nhà, giá chuyển nhượng cơ sở hạ tầng gắn với đất, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, trừ (-) giá nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Trường hợp có quyền sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng, giá tính thuế là giá bán nhà, giá chuyển nhượng cơ sở hạ tầng gắn với đất, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, trừ (-) giá chuyển quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định làm căn cứ tính tiền sử dụng đất nộp Ngân sách nhà nước áp dụng tại thời điểm bán.

(x) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

Đối với đại lý vận tải, đại lý giao nhận hàng hoá, giá tính thuế là toàn bộ doanh thu bao gồm cả các khoản thu hộ khách hàng. Trường hợp doanh thu có cước vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam thì doanh thu tính thuế được trừ tiền cước vận tải quốc tế và phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam.

(xi) Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) không chịu thuế GTGT.

(xii) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT (như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...) thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và là doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.

Giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ tại các điểm nêu trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp Ngân sách Nhà nước.

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

3.2. Thuế suất thuế GTGT

Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%, cụ thể như sau:

a) Mức thuế suất 0%

Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hoá gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông từ nước ngoài chuyển về Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và các hàng hoá xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến).

b) Mức thuế suất 5%

Hiện hành gồm Danh mục 41 nhóm hàng hoá, dịch vụ

(Tham khảo Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007).

c) Mức thuế suất 10%

Áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ còn lại không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 0%, 5% nêu trên (Tham khảo thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007).

4. Phương pháp tính thuế GTGT

Luật thuế GTGT quy định 2 phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ thuế (sau đây gọi là phương pháp khấu trừ) và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT (sau đây gọi là phương pháp trực tiếp).

4.1. Phương pháp khấu trừ thuế

a) Đối tượng áp dụng: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.

b) Cách xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

- Thuế GTGT đầu ra: là tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra, được xác định bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ thuế đầu vào theo quy định của Luật thuế GTGT.

c) Nguyên tắc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (chỉ áp dụng cho các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ; Đối với hàng hoá, dịch vụ mua về dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ mà phải hạch toán vào chi phí hoặc nguyên giá tài sản cố định.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (trừ tài sản cố định), dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở không hạch toán riêng được hàng hoá dịch vụ dùng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế, thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong tháng. Riêng trường hợp tài sản cố định dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;

- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trong thời hạn tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.

- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ các trước tháng tháng đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

d) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được kê khai, khấu trừ thuế đầu vào nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định nêu trên còn phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.

4.2. Phương pháp trực tiếp

a) Đối tượng áp dụng

- Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;

- Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

b) Cách xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất GTGT (%) của hàng hóa, dịch vụ đó

Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng

Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:

- Đối với hoạt động SXKD bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho SXKD. Trường hợp không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:

Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.

- Đối với dịch vụ xây dựng, lắp đặt, là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

- Đối với hoạt động vận tải, là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.

- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống, là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.

- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ mua vào tương ứng.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác, là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.

Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.

Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.

- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.

c) Phương pháp xác định GTGT đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:

- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.

- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không thể hạch toán được giá mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu do Tổng cục thuế hướng dẫn phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.

5. Quy định về hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ

Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.

5.1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT, trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT.

Khi lập hoá đơn GTGT, phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; trường hợp hoá đơn không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.

Cơ sở kinh doanh cũng không được khấu trừ thuế đầu vào đối với trường hợp hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ không ghi tách riêng thuế GTGT.

5.2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toán đã có thuế GTGT (nếu là hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT).

5.3. Cơ sở kinh doanh muốn sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được thông báo bằng văn bản cho phép sử dụng. Mọi trường hợp doanh nghiệp đăng ký sử dụng loại hoá đơn tự in phải đảm bảo các nội dung, chỉ tiêu ghi trong hoá đơn theo mẫu quy định.

5.4. Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.

6. Quy định về hoàn thuế

6.1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:

(i) Trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.

(ii) Trường hợp cơ sở đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

(iii) Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng của chuyến hàng).

(iv) Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.

(v) Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

(vi) Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:

- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hoá, dịch vụ từ các nhà cung cấp trong nước có thuế GTGT để sử dụng cho các dự án này;

- Nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cho các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua trong nước có thuế GTGT.

- Các chủ dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ các nhà cung cấp có thuế GTGT hoặc hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT.

- Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT cho dự án này thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án này.

(vii) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.

Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế nêu trên phải là đối tượng lưu giữ sổ sách kế toán và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.

7. Quy định về quản lý thuế

Luật thuế GTGT khi ban hành có các nội dung quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh, của cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các thủ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, các loại hồ sơ, mẫu biểu khai thuế cũng được quy định chi tiết và hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.

Kể từ ngày 01/07/2007, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành, các nội dung nêu trên được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật quản lý thuế.

7.1. Đăng ký thuế

- Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đây là Mã số thuế dùng cho tất cả các loại thuế.

- Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc, như Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực tiếp bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở.

7.2. Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN:

a) Khai thuế GTGT

* Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT:

- NNT phải tính số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.

- Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc NNT đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng và khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh;

Đối với tờ khai thuế GTGT tháng, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.

* Hồ sơ khai thuế GTGT

Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để NNT khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.

* Hồ sơ khai thuế hợp lệ

Hồ sơ có đầy đủ tài liệu theo quy định về hồ sơ khai thuế đã quy định đối với từng trường hợp cụ thể

* Hồ sơ khai thuế bổ sung

NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được lập và nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.

* Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT

- Nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi NNT có trụ sở chính:

+ Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc.

+ Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì NNT thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc.

Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán HHDV và xác định được số thuế GTGT đầu vào, đầu ra một cách chính xác thì có thể được kê khai nộp thuế riêng. Để được kê khai nộp thuế riêng đơn vị phải đăng ký với cơ quan thuế.

- Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở chính:

+ Đơn vị trực thuộc trực nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.

+ Nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của NNT.

- Trường hợp NNT có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở chính (sau đây gọi chung là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì NNT phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý tại địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt vãng lai đó.

- Doanh nghiệp kinh doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT của hoạt động kinh doanh vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

b) Nộp thuế GTGT

- Trường hợp NNT nộp bằng tiền mặt

+ Trường hợp NNT đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.

+ Trường hợp NNT nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho NNT chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

- Trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của NNT vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của NNT. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các nội dung của chứng từ nộp tiền thuế trên chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu Ngân sách Nhà nước.

- Thời hạn nộp thuế GTGT

NNT có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, trường hợp theo từng lần phát sinh nộp thuế chậm nhất là ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

- Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì NNT chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước.

- Địa điểm nộp thuế

NNT có thể nộp thuế tại các địa điểm sau: Kho bạc Nhà nước;Cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

II. THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1. Khái niệm và tác dụng của thuế TTĐB

1.1. Khái niệm

Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ nằm trong danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc tiêu dùng. Thuế TTĐB được cấu thành trong giá bán hàng hoá, dịch vụ do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, dịch vụ.

Kể từ khi được ban hành tới nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Ngày 20/5/1998, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá X đã thông qua luật thuế TTĐB sửa đổi và Luật này có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/1999. Trong quá trình thi hành, Luật thuế TTĐB (sửa đổi) năm 1998 cũng được sửa đổi, bổ sung 2 lần vào năm 2003 và năm 2005. Theo chương trình xây dựng Luật của Quốc hội năm 2008, Luật thuế TTĐB (sửa đổi) dự kiến sẽ được trình Quốc hội thông qua vào tháng 11/2008, có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2009.

1.2. Vị trí, vai trò của Thuế TTĐB

- Thuế TTĐB là một sắc thuế có hiệu suất cao, là công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.

- Thông qua việc điều tiết cao đối với một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt, thuế TTĐB góp phần động viên một phần thu nhập của các đối tượng có thu nhập cao vào NSNN, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

- Thuế TTĐB còn là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng.

2. Phạm vi áp dụng của thuế TTĐB

2.1. Đối tượng nộp thuế TTĐB

Đối tượng nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.

- Tổ chức sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp dưới mọi loại hình, thuộc mọi thành phần kinh tế như: doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp tư nhân; các loại hình công ty được thành lập và hoạt động theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức đơn vị sự nghiệp khác; hợp tác xã...

- Cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ bao gồm những cá nhân nhập khẩu, người sản xuất, kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh không hình thành pháp nhân.

- Cá nhân không sản xuất kinh doanh nhưng có mang theo hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB khi nhập cảnh vào Việt Nam cũng là đối tượng nộp thuế trong trường hợp hàng mang theo người vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế.

2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế

a) Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hóa, dịch vụ sau đây, trừ các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB nêu tại điểm b) dưới đây:

- Hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm 8 nhóm: Thuốc lá điếu, xì gà; Rượu; Bia; Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã;

- Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm 5 nhóm: Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê; Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc- pót (jackpot); Kinh doanh giải trí có đặt cược; Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh sổ xố.

b) Đối tượng không thuộc diện chịu thuế

Theo quy định hiện hành, một số loại hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nhưng không phải nộp thuế TTĐB, gồm:

(1) Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho khu chế xuất, hàng hóa mang ra nước ngoài để dự hội trợ triển lãm.

(2) Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.

(3) Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định theo mức quy định của Chính phủ hoặc của Bộ Tài chính. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.

(4) Hàng chuyển khẩu, quá cảnh Việt Nam theo các hình thức:

Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

(5) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

(6) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định. Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị phạt theo quy định của pháp luật.

(7) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.

(8) Hàng nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ.

3. Căn cứ tính thuế và thuế suất

3.1. Căn cứ tính

TTĐB được tính dựa vào các căn cứ là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB. Công thức xác định:

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TNDN

Quy định về giá tính thuế TTĐB đối với những trường hợp cụ thể

1. Giá tính thuế đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau:

Giá bán chưa có thuế GTGT

Giá tính thuế TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB (%)

Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của Luật thuế GTGT.

Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định tại điểm 8đ phần D Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.

- Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá bán chưa có thuế GTGT - giá trị vỏ hộp

Giá tính thuế TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó: Giá trị vỏ hộp được ấn định theo mức 3.800đ/1 lít bia hộp.

- Đối với bia sản xuất trong nước đóng chai: nếu cơ sở sản xuất bán bia chai theo phương thức thu đổi vỏ chai thì giá tính thuế TTĐB là giá bán bia chưa có thuế GTGT không bao gồm vỏ chai. Trường hợp cơ sở bán luôn cả vỏ chai thì thuế TTĐB tính theo giá bán có cả vỏ chai.

- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.

2. Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.

Đối với bia hộp nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ hộp theo mức ấn định 3.800 đồng/1 lít bia hộp.

Giá tính thuế TTĐB của 1 lít bia hộp nhập khẩu được tính như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu - 3.800 đ

3. Giá tính thuế đối với rượu chai, bia chai:: Khi tính thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ chai.

4. Giá tính thuế đối với hàng hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá gia công

= Giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở đưa gia công

1+ Thuế suất thuế TTĐB

5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp.

6. Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT

Giá tính thuế TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB (%)

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:

- Đối với kinh doanh vũ trường là giá chưa có thuế GTGT của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường.

- Đối với dịch vụ mát-xa là doanh thu mát-xa chưa có thuế GTGT bao gồm cả tắm, xông hơi.

- Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.

- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán chưa có thuế GTGT đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách.

- Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ số tiền trả thưởng cho khách thắng cuộc (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé xem các trò giải trí có đặt cược.

- Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT.

- Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà cơ sở được hưởng.

Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

3.2. Thuế suất:

Thuế suất thuế TTĐB có phân biệt theo từng loại hàng hoá, dịch vụ, tuỳ thuộc vào mức độ cần điều tiết hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng đối với các hàng hoá, dịch vụ đó.

3.3. Phương pháp tính thuế:

Thuế TTĐB phải nộp được xác định như sau:

Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ x Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất (%)

4. Quy định về hoàn thuế TTĐB

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB được hoàn thuế TTĐB đã nộp trong một số trường hợp sau:

4.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu

Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu; Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; Hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB; Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế; Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; tổng số thuế TTĐB được hoàn lại tối đa không quá số thuế TTĐB đã nộp của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với cơ quan thu thuế ở khâu nhập khẩu thì được hoàn thuế đối với số hàng thực bán xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

4.2. Cơ sở nộp thừa thuế TTĐB

Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế TTĐB nộp thừa được xét hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.

5. Quy định về quản lý thuế

Luật thuế TTĐB khi ban hành có các nội dung quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh, của cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các thủ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, các loại hồ sơ, mẫu biểu khai thuế cũng được quy định chi tiết và hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.

Kể từ ngày 01/07/2007, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành, các nội dung nêu trên được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật quản lý thuế.

( Tham khảo thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/7/2007)

III. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

1. Những vấn đề chung về thuế TNDN

1.1. Khái niệm

Theo nghĩa thông thường, thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. Tuy nhiên, trên phương diện luật pháp, loại thuế này cũng có thể được sử dụng để mở rộng diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân, nhóm cá nhân nhất định, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý nhà nước.

1.2. Vai trò của thuế TNDN

- Khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lý thuế.

- Là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ.

- Có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.

2. Đối tượng nộp thuế

Là các tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, trừ các đối tượng Luật quy định không thuộc diện phải nộp thuế TNDN.

3. Căn cứ và phương pháp tính thuế

3.1. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.

 Thu nhập chịu thuế: bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.

 Thuế suất thuế TNDN

- Thuế suất áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%.

- Thuế suất áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50%.

- Thuế suất ưu đãi là 10%, 15%, 20% được áp dụng trong thời gian tương ứng là 15 năm, 12 năm và 10 năm (nêu cụ thể trong phần ưu đãi thuế).

3.2. Phương pháp tính thuế

a) Phương pháp chung: Thuế TNDN phải nộp trong một kỳ tính thuế được xác định theo công thức chung dưới đây:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế sau khi đã trừ khoản lỗ được kết chuyển từ những năm trước x Thuế suất

Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của cơ sở kinh doanh mà có các cách xác định thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp cho phù hợp:

• Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ thì thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

- Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế

+ Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế

Những cơ sở kinh doanh thuộc loại này thường là các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh loại lớn do Cục thuế, Chi cục thuế trực tiếp quản lý thu.

• Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ nhưng đã thực hiện bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ có hoá đơn, chứng từ phải tính thuế theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp

= Doanh thu để tính thuế TNDN

x Tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế

x Thuế suất thuế TNDN

Tỷ lệ % thu nhập chịu thuế trên doanh thu do Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh theo hướng dẫn của Tổng cục thuế, bảo đảm sự hài hoà giữa các địa phương..

b) Phương pháp tính đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất: Khoản thu nhập này cần hạch toán riêng và xác định số thuế phải nộp theo 2 bước:

- Bước 1: Tính số thuế nộp theo thuế suất 28% x Thu nhập chịu thuế.

- Bước 2: Tính số thuế bổ sung theo biểu thuế luỹ tiến từng phần căn cứ vào thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế 28% (Tham khảo thông tư 134/2007/TT-BTC).

3.3. Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

a) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

b) Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

c) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế một số trường hợp như: Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp; Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội; Đối với hoạt động gia công; Đối với hoạt động cho thuê tài sản Hoạt động tín dụng; (Tham khảo Thông tư 134/2007/TT-BTC)

Một số trường hợp khác (bảo hiểm, chứng khoán...) do Bộ Tài chính quy định.

3.4. Xác định chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế

Theo quy định hiện hành có 13 khoản mục chi phí được trừ và 6 khoản mục chi phí không được trừ, cụ thể như sau:

 Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (13 khoản mục)

( Tham khảo TThông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007)

 Chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (6 khoản mục) (Tham khảo Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007)

3.5. Xác định các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế

Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:

1. Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán.

2. Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả.

3. Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản: Được xác định bằng (=) doanh thu do chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý trên sổ sách kế toán và các khoản chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (bao gồm cả lãi trả chậm, lãi quá hạn...), lãi bán hàng trả chậm, lãi bán hàng trả góp, lãi thu được do người mua thanh toán chậm so với quy định tại điều khoản thanh toán trong hợp đồng, lãi trái phiếu (trừ các loại trái phiếu được miễn thuế theo quy định) .

6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ.

7. Thu nhập về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động SXKD (không bao gồm chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động SXKD).

8. Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời hạn bảo hành không sử dụng hoặc sử dụng không hết.

9. Thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được.

10. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

11. Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.

12. Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.

13. Thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở nước ngoài.

14. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.

15. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước (nếu cơ sở nhận vốn góp, liên doanh chưa nộp thuế TNDN mà thực hiện phân chia doanh thu hoặc chia lợi nhuận trước thuế). Trường hợp khoản thu nhập được chia từ thu nhập sau thuế TNDN thì cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập không phải nộp thuế TNDN.

16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.

17. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

18. Các khoản thu nhập khác.

3.6. Xác định thu nhập chịu thuế và thuế TNDN đối với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất ( TT 134/2007/TT-BTC)

3.7. Xác định thu nhập chịu thuế và thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn

 Quy định chung về thuế đối với chuyển nhượng vốn

- Chuyển nhượng vốn là việc nhà đầu tư là tổ chức hoặc nhà đầu tư cá nhân thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của mình đã đầu tư vào cơ sở kinh doanh cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp). Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có nghĩa vụ và quyền lợi của người tham gia góp vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh.

- Tổ chức, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại mục 3.7 này. Trường hợp nhượng vốn gắn với chuyển QSDĐ, chuyển QTĐ thì nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (hướng dẫn tại mục 3.6 ).

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định theo nguyên tắc : Doanh thu trừ (-) chi phí. Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân hoặc các tổ chức nước ngoài kinh doanh chứng khoán thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện nộp thuế theo văn bản hướng dẫn riêng về chứng khoán.

 Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Giá chuyển nhượng - Giá vốn của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn:

- Thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 28%.

- Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh.

- Trường hợp chuyển nhượng vốn phát sinh lỗ thì khoản lỗ này cũng không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

4.1. Ưu đãi thuế TNDN nhằm khuyến khích đầu tư

4.2. Ưu đãi thuế đối với các trường hợp khác vì mục tiêu xã hội

4.3. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế

- Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết cùng với thời gian nộp tờ khai thuế TNDN hàng năm.

- Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.

(Tham khảo Thông tư 134/2007/TT-BTC)

5. Quy định về quản lý thuế

Luật thuế TNDN khi ban hành có các nội dung quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh, của cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các thủ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, các loại hồ sơ, mẫu biểu khai thuế cũng được quy định chi tiết và hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.

Kể từ ngày 01/07/2007, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành, các nội dung nêu trên được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật quản lý thuế.

(Tham khảo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/7/2007)

6. Chuyển lỗ

Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ để trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm.

IV. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Luật thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Tuy nhiên để phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu trong khuôn khổ đợt thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2008, các thông tin về thuế TNCN trong tài liệu này liên quan đến quy định về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, còn hiệu lực pháp luật đến hết năm 2008.

1. Những vấn đề chung về thuế TNCN

1.1. Thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào thu nhập của cá nhân. Việc thực thi loại thuế này chính là sự thể hiện nghĩa vụ của cá nhân đối với đất nước một cách trực tiếp nhất.

Thuế TNCN có diện điều chỉnh rộng đối với tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ phiếu... Thuế TNCN điều chỉnh không chỉ cá nhân trong nước mà cả cá nhân nước ngoài nếu làm việc có thu nhập. Các khoản thu nhập chịu thuế cũng có diện rộng bao gồm tất cả các khoản thu nhập của cá nhân.

1.2. Đối tượng nộp thuế TNCN

(i) Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;

(ii) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (sau đây gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam);

(iii) Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm: Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam;

1.3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.

a) Thu nhập thường xuyên, bao gồm:

(i) Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có); tiền phụ cấp; tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền);

(ii) Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành, thưởng từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật;

(iii) Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp;

(iv) Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút;

(v) Các khoản thu nhập của các cá nhân không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo; hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn; quảng cáo; hoạt động thể dục thể thao; dịch vụ đại lý; thu nhập từ hoa hồng môi giới; dịch vụ khác;

(vi) Các khoản thu nhập không tính trong tiền lương, tiền công được chi trả hộ như tiền nhà, điện, nước; riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp chứng từ chi trả tiền nhà có cả tiền ăn, tiền phục vụ thì số thực tế chi trả hộ chỉ tính trên tiền nhà.

(vii) Các khoản thu nhập khác mà cá nhân được hưởng từ cơ quan chi trả thu nhập.

Các khoản thu nhập trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế (công thức qui đổi theo Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này).

b) Thu nhập không thường xuyên, bao gồm:

(i) Thu nhập về chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp biếu, tặng)

(ii) Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại.

4. Thu nhập tạm thời chưa thu và thu nhập không chịu thuế

4.1. Tạm thời chưa thu

Tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.

4.2. Các khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm:

Các khoản phụ cấp do Nhà nước Việt Nam quy định áp; Tiền công tác phí; Tiền ăn định lượng; Các khoản trợ cấp xã hội; Tiền bảo hiểm; Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định; Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất; Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận; Một số loại tiền thưởng khác; Các khoản nộp bảo hiểm; Thu nhập đã nộp thuế TNDN; Các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán

5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

5.1. Thu nhập chịu thuế (TNCT)

TNCT bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.

Thu nhập chịu thuế được xác định bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Trường hợp kiểm tra, phát hiện cơ quan chi trả thu nhập chưa kê khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hàng tháng thì tỷ giá ngoại tệ để tính quy đổi thu nhập ra Đồng Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm kiểm tra.

Trường hợp thu nhập bằng hiện vật thì thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ theo giá ghi trên hoá đơn hoặc giá thị trường của sản phẩm cùng loại (hoặc tương đương) tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Xác định thu nhập thường xuyên chịu thuế

(i) Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của từng cá nhân thực nhận tính bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng.

Riêng các đối tượng là ca sỹ như diễn viên thanh nhạc biểu diễn các loại hình nghệ thuật ca-nhạc kịch, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc, múa; cầu thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.

(ii) Trường hợp công dân Việt Nam trong năm vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng, hoặc xác định theo thu nhập chịu thuế bình quân tháng tính cho thời gian ở trong nước, thời gian ở nước ngoài.

(iii) Đối với người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.

Trường hợp kê khai thu nhập ở nước ngoài thấp hơn thu nhập ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

(iv) Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày.

Xác định Thu nhập không thường xuyên:

- Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính cho từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;

- Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.

5.2. Thuế suất

Hiện hành có 3 biểu thuế thu nhập, trong đó 2 biểu thuế áp dụng đối với TNTX (có sự phân biệt về khởi điểm chịu thuế và các bậc thuế giữa công dân Việt Nam ở trong nước, cá nhân khác định cư tại Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam công tác, lao động ở nước ngoài).

Thuế đối với thu nhập không thường xuyên áp dụng chung.

• Đối với thu nhập thường xuyên

(i) Người Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với phần vượt trên 5 triệu đồng (khởi điểm chịu thuế) theo Biểu thuế sau:

Bậc Thu nhập bình quân tháng/nguời (1000 đồng) Thuế suất (%)

1 Đến 5.000 0

2 Trên 5. 000 đến 15. 000 10

3 Trên 15. 000 đến 25. 000 20

4 Trên 25. 000 đến 40. 000 30

5 Trên 40. 000 40

(ii) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam (ở Việt Nam trên 183 ngày trở lên trong 12 tháng liên tục) và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài mức khởi điểm chịu thuế là 8 triệu đồng theo Biểu thuế sau đây:

Bậc Thu nhập bình quân tháng/nguời (1000 đồng) Thuế suất (%)

1 Đến 8. 000 0

2 Trên 8. 000 đến 20. 000 10

3 Trên 20. 000 đến 50. 000 20

4 Trên 50. 000 đến 80. 000 30

5 Trên 80. 000 40

(iii) Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: áp dụng thuế suất 25% tính trên tổng thu nhập chịu thuế.

• Đối với thu nhập không thường xuyên

Thu nhập không thường xuyên nộp thuế theo các mức thuế suất sau đây:

+ Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 15 triệu đồng/lần áp dụng thuế suất 5% trên tổng thu nhập (từ 15 triệu đồng trở xuống không phải nộp).

+ Thu nhập về trúng thưởng xổ số (kể cả trúng thưởng khuyến mại dưới mọi hình thức) có giá trị trên 15 triệu đồng/lần áp dụng thuế suất 10% trên tổng thu nhập.

6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế

6.1. Đăng ký thuế

- Mọi cá nhân có TNTX đến mức chịu thuế đều phải đăng ký nộp thuế và nhận mã số thuế. Các cá nhân nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập nộp tờ khai đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập để tổng hợp và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp mã số thuế cho từng cá nhân. Cá nhân nộp thuế TN trực tiếp cho cơ quan thuế nộp tờ khai đăng ký cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.

- Mỗi cá nhân chỉ phải đăng ký để được cấp mã số thuế TN một lần và được cấp một mã số thuế duy nhất. Nếu cùng một lúc nộp thuế TN cao qua nhiều tổ chức chi trả thì thực hiện đăng ký thuế tại một đơn vị chi trả thuận lợi nhất để được cấp mã số thuế; Sau đó phải thông báo mã số thuế cá nhân với các cơ quan chi trả khác.

6.2. Kê khai, nộp thuế

- Cá nhân có thu nhập chịu thuế chủ động khai báo về thu nhập với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế TNTX thay cho từng cá nhân, hàng tháng lập tờ khai nộp thuế theo số đã tạm khấu trừ.

- Thu nhập không thường xuyên kê khai và nộp theo từng lần phát sinh. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp thuế trước khi chi trả thu nhập.

- Trường hợp trả thu nhập cho người ngoài cơ quan với mức từ 500.000 đồng/lần trở lên thì cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ 10%, đồng thời cấp biên lai thu thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân bị khấu trừ.

6.3. Quyết toán thuế

- Thuế TN đối với TNTX quyết toán theo năm dương lịch, cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập trong năm thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan chi trả thu nhập nếu chỉ nhận thu nhập ở một nơi. Nếu trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì phải tổng hợp, kê khai quyết toán tại nơi có thu nhập ổn định hoặc nộp tờ khai và thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan thuế.

- Cơ quan chi trả thu nhập hoặc đối tượng nộp thuế tính số thuế phải nộp trên tờ khai cá nhân, đối chiếu với số đã nộp để xác định số thuế thiếu phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ sau hoặc hoàn lại và lập bảng tổng hợp quyết toán thuế.

- Cơ quan chi trả TN hoặc cá nhân thực hiện quyết toán thuế thuế chậm nhất không quá ngày 28/2 năm sau hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng.

V. HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

1. Phạm vi áp dụng

Các đối tượng là đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc đồng thời là đối tượng cư trú của cả Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

1.1. Theo Hiệp định, thuật ngữ "đối tượng cư trú của một Nước ký kết" là đối tượng mà theo luật của một Nước ký kết là đối tượng chịu thuế tại nước đó do:

Có nhà ở, có thời gian cư trú tại nước đó hoặc các tiêu thức có tính chất tương tự trong trường hợp đối tượng đó là một cá nhân; hoặcCó trụ sở điều hành, trụ sở đăng ký, hoặc được thành lập tại nước đó hoặc các tiêu thức có tính chất tương tự trong trường hợp đối tượng đó là một tổ chức.

1.2. Theo pháp luật Việt Nam, các đối tượng sau đây được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam:

Cá nhân là người mang quốc tịch Việt Nam, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam, người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục cho năm tính thuế đầu tiên kể từ khi người đó đến Việt Nam và 183 ngày trở lên tính cho những năm dương lịch tiếp theo, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày.

Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam như doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Trường hợp nếu một đối tượng vừa là đối tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì căn cứ vào các tiêu thức theo thứ tự ưu tiên để xác định đối tượng đó là đối tượng cư trú của Việt Nam

2. Nguyên tắc áp dụng luật trong nước và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Trường hợp có mẫu thuẫn giữa các qui định tại Hiệp định và các qui định về thuế tại các luật trong nước sẽ thực hiện theo các qui định tại Hiệp định.

Trường hợp tại Hiệp định có các qui định theo đó Việt nam có quyền thu thuế nhưng luật thuế của Việt nam chưa có qui định về thu thuế đó hoặc qui định với mức độ thấp hơn thì áp dụng theo các qui định tại luật thuế của Việt nam.

Việc xử lý miễn, giảm thuế theo các qui định của Hiệp định không áp dụng theo cơ chế "tự động". Các đối tượng muốn được hưởng ưu đãi theo Hiệp định phải thực hiện theo các thủ tục qui định.

3. Các loại thuế áp dụng

Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập doanh nghiệp

3.1. Xác định nghĩa vụ thuế

Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.

3.2. Cơ sở thường trú là một cơ sở kinh doanh cố định của một doanh nghiệp, thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.

4. Biện pháp tránh đánh thuế hai lần ở Việt Nam

Khi một đối tượng nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam, có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và đã nộp thuế tại nước này (theo quy định của Hiệp định và Luật pháp nước đó), Việt Nam vẫn có thể có quyền thu thuế đối với các khoản thu nhập này nhưng đồng thời Việt Nam cũng có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần để đối tượng nộp thuế đó không bị nộp thuế hai lần.

Tuỳ theo mỗi Hiệp định đã ký kết, Việt Nam có thể sẽ thực hiện một biện pháp hoặc kết hợp các biện pháp tránh đánh thuế hai lần dưới đây:

4.1. Biện pháp khấu trừ thuế

Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo Luật thuế Việt Nam.

4.2. Biện pháp khấu trừ số thuế khoán

Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam (theo mức thuế được miễn hoặc giảm như một ưu đãi đặc biệt), nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện Biện pháp khấu trừ số thuế khoán thì khi đối tượng cư trú đó kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế Việt Nam và số tiền thuế khoán sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp số tiền thuế khoán được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ nước ngoài theo Luật thuế Việt Nam.

Số thuế khoán là số thuế lẽ ra đối tượng cư trú của Việt Nam phải nộp tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam trên khoản thu nhập phát sinh tại Nước ký kết đó, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt.

4.3. Biện pháp khấu trừ gián tiếp

Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam mà khoản thu nhập này đã chịu thuế thu nhập công ty trước khi được chia cho đối tượng đó và tại Hiệp định Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp thì khi kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế Việt Nam và số thuế gián tiếp đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ nước ngoài theo Luật thuế Việt Nam.

Số thuế gián tiếp được khấu trừ là số thuế do một công ty cổ phần là đối tượng của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam đã nộp tại Nước ký kết đó dưới hình thức thuế thu nhập công ty trước khi chia lãi cổ phần cho đối tượng cư trú của Việt Nam với điều kiện đối tượng cư trú của Việt Nam kiểm soát trực tiếp một tỷ lệ tối thiểu quyền bỏ phiếu của công ty cổ phần (thường là 10%).

Mặc dù theo quy định trên, Việt Nam chỉ thực hiện biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp khi có cam kết tại Hiệp định, nhưng nếu theo quy định của luật Việt Nam, các khoản thu nhập từ nước ngoài của một đối tượng cư trú Việt Nam được khấu trừ thuế gián tiếp thì quy định này vẫn được thực hiện.

5. Thủ tục áp dụng hiệp định

5.1. Cơ quan giải quyết

- Tổng cục Thuế

Giải quyết xin miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục thuế chuyển lên sau khi đã tập hợp đủ hồ sơ trong các trường hợp sau:

a) Tổng số tiền thuế của một đối tượng nộp thuế cho năm tính thuế có liên quan trên 500.000.000 đồng Việt nam; hoặc

b) Đối với các đối tượng nộp thuế có địa điểm kinh doanh tại nhiều tỉnh, thành phố; hoặc

c) Đối tượng nộp thuế có các giao dịch, hợp đồng nội bộ không theo nguyên tắc giá thị trường giữa các chủ thể kinh doanh độc lập.

- Cục thuế các tỉnh, thành phố

Giải quyết các trường hợp xin áp dụng Hiệp định khác.

5.2. Hướng dẫn chi tiết về thủ tục:

- Thủ tục khấu trừ thuế nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam:

Đối tượng nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi đối tượng nộp thuế đăng ký nộp thuế đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam. Hồ sơ xin khấu trừ thuế bao gồm:

+ Đơn xin khấu trừ thuế trong đó nêu rõ:

* Mã số đăng ký nộp thuế tại nước ngoài (nếu có);

* Loại thu nhập: lợi tức kinh doanh, thu nhập từ dịch vụ, tiền lãi cổ phần, từ tiền cho vay, tiền bản quyền, lợi tức từ chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng cổ phần, thu nhập từ lao động, hay các khoản thu nhập khác;

* Nguồn thu nhập từ nước nào, thời gian phát sinh;

* Tổng số thuế thu nhập xin khấu trừ;

* Niên độ tính thuế.

+ Bản gốc chứng từ nộp thuế ở nước ngoài;

+ Bản sao tờ khai nộp thuế thu nhập ở nước ngoài;

+ Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế phải nộp.

- Thủ tục miễn giảm thuế tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Hiệp định:

Đối tượng không cư trú tại Việt Nam:

Đối tượng nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi đối tượng nộp thuế đăng ký nộp thuế xét miễn, giảm thuế theo quy định tại Hiệp định. Đối tượng nộp thuế có thể uỷ quyền cho một đối tượng đại diện hợp pháp thay mặt đối tượng nộp thuế xin miễn, giảm thuế cho đối tượng nộp thuế đó theo quy định tại Hiệp định. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:

(i) Đơn xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định; (ii) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm thuế nào); (iii) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp trong trường hợp là tổ chức kinh doanh hoặc cá nhân hành nghề độc lập hoặc bản sao hộ chiếu trong trường hợp là cá nhân hành nghề phụ thuộc (người làm công ăn lương theo hợp đồng lao động); (iv) Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hay bản sao hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) theo các qui định pháp luật hiện hành về bản sao giấy tờ;

Đối tượng cư trú tại Việt Nam:

Đối tượng nộp thuế phải làm đơn xin cơ quan thuế xin được miễn, giảm thuế theo quy định tại Hiệp định. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm: (i) Giấy chứng nhận của cơ quan thuế nước ngoài xác nhận trong thời gian trước khi sang Việt Nam học tập, giảng dạy, nghiên cứu, cá nhân đó là đối tượng cư trú của nước đó; (ii) Xác nhận của tổ chức chi trả thu nhập về tính chất khoản thu nhập là tiền công hay tiền lương hưu do Chính phủ nước ngoài chi trả, tiền phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt trong trường hợp của sinh viên, thực tập sinh, thu nhập trả cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu.

- Thủ tục xác nhận thuế đã nộp tại Việt Nam cho đối tượng cư trú của nước ngoài:

Trường hợp theo qui định của Hiệp định và luật thuế Việt nam, đối tượng cư trú của nước ký kết Hiệp định với Việt nam có thu nhập phát sinh tại Việt nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt nam, căn cứ tờ khai nộp thuế, chứng từ nộp thuế và đơn đề nghị của đối tượng cư trú của nước ngoài hoặc đại diện hợp pháp của đối tượng cư trú đó cơ quan thuế tỉnh, thành phố trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị sẽ xem xét và cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp ở Việt nam cho đối tượng cư trú của nước ngoài.

- Thủ tục xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam:

Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu xác nhận là đối tượng cư trú của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định, cơ quan thuế, tỉnh, thành phố căn cứ vào quy định tại Điều 4 Hiệp định để xét và cấp giấy xác nhận cư trú cho tổ chức cá nhân nêu trên.

- Thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự:

+ Chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu sau đây của các cơ quan nhà nước của các nước ký Hiệp định với Việt nam phải được hợp pháp hoá lãnh sự, tức là phải có dấu hợp pháp hoá lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt nam ở nước ngoài theo qui định tại Thông tư số 01/1999/TT-NG ngày 3 tháng 6 năm 1999 của Bộ Ngoại giao:

(i) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế nước ngoài cấp; (ii) Bản sao đăng ký kinh doanh tại nước cư trú hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp.

+ Chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu của Việt nam để sử dụng tại nước ngoài có thể được chứng nhận lãnh sự, tức là có dấu chứng nhận lãnh sự của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, nếu có yêu cầu.

- Giải quyết khiếu nại

Theo quy định của Hiệp định, trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam thấy rằng việc nộp thuế của mình không phù hợp với những quy định của Hiệp định thì đối tượng đó có thể khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Trình tự khiếu nại và giải quyết khiếu nại được qui định cụ thể như sau: Đối tượng đó có thể khiếu nại theo trình tự được quy định trong pháp luật Việt Nam cũng như quy định của Luật thuế của Việt Nam về giải quyết khiếu nại hoặc đó có thể khiếu nại trực tiếp lên Tổng Cục thuế (Bộ Tài chính) mà không theo các trình tự giải quyết khiếu nại đã nêu ở trên. Việc khiếu nại này được giải quyết theo thời gian quy định ở Điều khoản "Thủ tục thoả thuận song phương" của các Hiệp định.

Tổng cục thuế Việt Nam thay mặt Bộ Tài chính xem xét và giải quyết các khiếu nại. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục Thuế Việt Nam sẽ đàm phán với nhà chức trách có thẩm quyền về Hiệp định của nước ký kết Hiệp định với Việt Nam để giải quyết khiếu nại bằng một thoả thuận song phương.

Tổng cục Thuế Việt Nam chịu trách nhiệm phối hợp với các Nhà chức trách có thẩm quyền về Hiệp định của các Nước đã ký Hiệp định với Việt Nam để giải quyết các khiếu nại về thuế của các đối tượng cư trú của những nước đó phù hợp với quy định của Hiệp định.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN III

1. Luật quản lý thuế số 78/ 2006/QH11 ngày 29/11/2006;

2. Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

I. Thuế giá trị gia tăng

1. Luật thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi, bổ sung năm 2005);

2. Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng;

3. Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

4. Thông tư 30/2008/TT-BTC Ngày 16/4/2008

II. Thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003

2. Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

3. Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

III. Thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005)

2. Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

3. Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

4. Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

IV. Thuế thu nhập cá nhân

1. Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001

2. Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

3. Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

4. Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

5. Thông tư số 08/2001/TT-BTC ngày 18/1/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các chi nhánh của tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998

6. Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam

V. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

- Mẫu hiệp định thuế OECD

- Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004

PHẦN IV - PHÁP LUẬT VỀ KẾ TOÁN

VÀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

I. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Nhằm đảm bảo tăng cường quản lý thống nhất về kế toán trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả các hoạt động kinh tế, tài chính, thông qua đó cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời và tin cậy thì các nội dung của kế toán phải mang tính pháp lý cao. Vì lẽ đó, hệ thống pháp luật về kế toán chính là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở điều chỉnh toàn bộ hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân.

Hệ thống pháp luật về kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có thể phân ra 3 cấp pháp lý sau: Thứ nhất là Luật Kế toán và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật; Thứ hai là Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; Thứ ba là Chế độ, hướng dẫn kế toán cụ thể.

Có thể mô tả Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kế toán doanh nghiệp của Việt Nam như sau:

Trong đó ý nghĩa pháp lý và nội dung cơ bản của các văn bản pháp luật là:

1. Luật Kế toán

Luật Kế toán là văn bản pháp luật cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành (Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003 tại kỳ họp thứ 3 Quốc khội khoá XI). Luật Kế toán quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc và làm cơ sở, nền tảng để xây dựng Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán.

Luật Kế toán được xây dựng theo dạng Luật chi tiết, nghĩa là những quy định về kế toán ít thay đổi có thể chi tiết được thì đưa ngay vào Luật, những quy định còn có thể thay đổi chưa chi tiết ngay được hoặc còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngành, của đơn vị kế toán thì sẽ được quy định ở Nghị định hướng dẫn thi hành Luật. Vì thế trong Luật Kế toán, ngoài những Quy định chung về đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh Luật; Về nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc kế toán; Về đơn vị tính sử dụng trong kế toán, kỳ kế toán; Về giá trị của tài liệu, số liệu kế toán, Luật Kế toán còn quy định những vấn đề cụ thể về: Nội dung công tác kế toán; Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; Hoạt động nghề nghiệp kế toán; Quản lý Nhà nước về kế toán; Khen thưởng và xử lý vi phạm.

Sau khi Luật Kế toán được ban hành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh". Nội dung của Nghị định chỉ tập trung vào việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một điều của Luật Kế toán. Nghị định không hướng dẫn thi hành toàn bộ Luật Kế toán. Ngoài ra để đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt Luật Kế toán và các văn bản pháp luật về kế toán, Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.

2. Chuẩn mực kế toán

Trên cơ sở những quy định ở Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được nhiều người thừa nhận. Chuẩn mực kế toán chỉ quan tâm đến phương pháp kế toán và báo cáo tài chính thuộc kế toán tài chính, không quy định về kế toán quản trị. Các chuẩn mực kế toán tập trung vào quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính phục vụ cho những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán không quy định những vấn đề nghiệp vụ cụ thể như chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán.

Do đó chuẩn mực kế toán được coi là các quy định mực thước về kế toán là cơ sở cho những quy định kế toán cụ thể và phải được tuân thủ nghiêm ngặt.

3. Chế độ và văn bản hướng dẫn về kế toán

Chế độ và văn bản hướng dẫn về kế toán quy định những nội dung, phương pháp kế toán cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nói chung và hướng dẫn phù hợp với những đặc thù của một số lĩnh vực hoặc một số ngành kinh doanh cụ thể. Những vấn đề chung và vấn đề cụ thể về chế độ chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính (như: Nội dung, mẫu, phương pháp hạch toán, phương pháp lập) được quy định trong chế độ và văn bản hướng dẫn về kế toán. Về hình thức văn bản thì chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, còn các văn bản hướng dẫn kế toán được ban hành theo hình thức là Thông tư của Bộ Tài chính.

II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

1. Những nội dung cơ bản của Luật Kế toán

Luật Kế toán gồm 7 chương 64 điều:

- Chương I: Những quy định chung (16 điều)

- Chương II: Nội dung công tác kế toán (31 điều)

- Chương III: Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán (7 điều)

- Chương IV: Hoạt động nghề nghiệp kế toán (4 điều)

- Chương V: Quản lý Nhà nước về kế toán (2 điều)

- Chương VI: Khen thưởng và xử lý vi phạm (2 điều)

- Chương VII: Điều khoản thi hành (2 điều)

Nội dung cơ bản của Luật Kế toán:

1.1. Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Luật Kế toán quy định phạm vi điều chỉnh bao gồm: Nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.

Luật Kế toán quy định đối tượng áp dụng Luật Kế toán là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam kể cả hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, chi nhánh văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; người làm kế toán và người khác có liên quan đến kế toán.

1.2. Về nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc kế toán

Luật Kế toán đặt nhiệm vụ kế toán đúng bản chất và vị thế đích thực của kế toán là thu nhập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán; thực hiện kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán; phân tích, cung cấp thông tin, số liệu kế toán kịp thời, công khai, minh bạch, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định điều hành.

Luật Kế toán xác định yêu cầu kế toán phải đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống. Quy định 5 nguyên tắc kế toán cơ bản cho các đơn vị kinh doanh gồm: Nguyên tắc giá gốc, nhất quán, khách quan, công khai, thận trọng.

1.3. Về đơn vị tính sử dụng trong kế toán

Luật Kế toán quy định đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán bắt buộc phải là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND"). Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại lệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm quy đổi, đồng thời cũng cho phép khi phát sinh loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. Luật Kế toán cho phép các đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan Nhà nước phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do NHNN công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Khi Kế toán cần sử dụng đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động thì phải sử dụng đơn vị đo lường chính thức do Nhà nước quy định, nếu sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức.

1.4. Về kỳ kế toán

Luật Kế toán quy định kỳ kế toán năm là từ 01/01 đến 31/12 hàng năm và cho phép đơn vị chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn. Kỳ kế toán quý là 3 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; Kỳ kế toán tháng là một tháng tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

Luật Kế toán quy định kỳ kế toán đầu tiên áp dụng cho doanh nghiệp mới thành lập và kỳ kế toán cuối cùng cho đơn vị kế toán chia, tách, hợp, nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản.

1.5. Về kế toán tài chính, kế toán quản trị

Việc phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị là dựa vào phương pháp thực hiện, mục đích và đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Kế toán tài chính cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có quan hệ tài chính hoặc lợi ích kinh tế với đơn vị kế toán và để công bố công khai. Kế toán quản trị phục vụ cho việc quản trị, điều hành nội bộ đơn vị kế toán. Kế toán quản trị ở các đơn vị ở các đơn vị không hoàn toàn giống nhau, mà phụ thuộc vào yêu cầu và năng lực quản lý của từng đơn vị.

1.6. Về chứng từ kế toán

Luật Kế toán xác định chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin chứng minh cho từng hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán nên có vị trí cực kỳ quan trọng. Kế toán đúng hay sai lệch là do chứng từ đúng hay sai. Do đó, chứng từ kế toán phải đảm bảo đủ các nội dung chủ yếu và phải lập theo đúng quy định. Luật Kế toán quy định rõ ràng 7 nội dung của chứng từ kế toán, chứng từ điện tử, hoá đơn bán hàng và việc ký duyệt chứng từ kế toán.

1.7. Về tài khoản kế toán và sổ kế toán

Luật Kế toán quy định mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán. Các đơn vị kế toán được phép căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp và được mở chi tiết các tài khoản kế toán phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

Luật Kế toán quy định sổ kế toán phải đảm bảo tính pháp lý rất cao. Các đơn vị kế toán được phép căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng các sổ kế toán phù hợp và chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán. Việc mở sổ, ghi sổ, khoá sổ và sửa chữa sổ kế toán cũng được quy định cụ thể trong Luật Kế toán.

1.8. Báo cáo tài chính

Luật Kế toán quy định các loại báo cáo tài chính phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh.

Luật Kế toán chỉ quy định khung thời hạn tối đa nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Việc quy định cụ thể thời hạn nộp báo cáo cho từng lĩnh vực hoạt động từng cấp quản lý và thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách sẽ được hướng dẫn ở văn bản dưới luật.

Luật Kế toán quy định mọi đơn vị kế toán phải công khai các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của đơn vị và quy định rõ nội dung, hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính phải phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.

1.9. Về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

Luật Kế toán quy định tài liệu kế toán gồm chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu kế toán khác phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận. Tài liệu kế toán khi đưa vào lưu trữ phải là bản chính. Tài liệu kế toán được lưu trữ thời thời hạn sau:

- Tối thiểu 5 năm đối với tài liệu dùng cho quản lý, điều hành (kể cả tài liệu không dùng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính);

- Tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán dùng để ghi sổ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm;

- Lưu trữ vĩnh viễn đối với các tài liệu kế toán có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng..

1.10. Về tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán

Luật Kế toán quy định mọi đơn vị kế toán đều phải tổ chức bộ máy kế toán. Đối với các đơn vị nhỏ thì bố trí người làm kế toán. Các doanh nghiệp và một số đơn vị được quyền thuê tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm thuê kế toán. Các đơn vị, tổ chức bộ máy kế toán thì bố trí người làm kế toán trưởng hoặc thuê làm kế toán trưởng. Người làm kế toán phải là những người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ kế toán. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình.

1.11. Về tiêu chuẩn, điều kiện và quyền của kế toán trưởng

Luật Kế toán quy định chức nghiệp kế toán trưởng đặt ở tất cả các đơn vị kế toán, nhưng tùy thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt động của đơn vị mà đòi hỏi người làm kế toán trưởng tuỳ thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt động của đơn vị mà đòi hỏi người làm kế toán trưởng phải có năng lực tương xứng. Tiêu chuẩn và điều kiện cho người làm kế toán trưởng là:

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ bậc Trung cấp trở lên;

- Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ bậc trung cấp;

- Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.

1.12. Về thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng

Hoạt động thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng được quy định trong Luật Kế toán thể hiện công việc kế toán không chỉ là của đơn vị kế toán mà trở thành một loại dịch vụ tài chính, một nghề nghiệp độc lập. Luật Kế toán quy định đơn vị kế toán được ký hợp đồng thuê doanh nghiệp hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng. Việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải lập hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Đơn vị thuê làm kế toán có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thoả thuận trong hợp đồng.

Người được thuê làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ hành nghề kế toán và phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định cho người làm kế toán. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán trong phạm vi thoả thuận trong hợp đồng.

Người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán, các nhân viên hành nghề kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán mới được làm thuê kế toán, làm thuê kế toán trưởng.

1.13. Về xử lý vi phạm về kế toán

Luật Kế toán quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kế toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc tuy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật Kế toán quy định cụ thể các hành vi vi phạm trong kế toán ở các điều khoản của Luật như các hành vi bị nghiêm cấm, người không được làm kế toán.

Luật Kế toán được công bố trong thời kỳ đổi mới mạnh mẽ về tài chính, kế toán do đó đã thể hiện nhiều sự đổi mới, cởi mở, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và tổ chức chủ động sử dụng công cụ kế toán phục vụ kinh doanh và tăng cường quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. Sự đổi mới của Luật Kế toán thể hiện bước hội nhập, tiếp cận thông lệ quốc tế chắc chắn sẽ góp phần tạo ra môi trường đầu tư cởi mở.

2. Các nguyên tắc và nội dung cơ bản của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

2.1. Các nguyên tắc xây dựng Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam

(1) Cơ sở xây dựng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế do Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) ban hành và công bố.

(2) Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.

(3) Chuẩn mực kế toán Việt Nam cần trình bày đơn giản, rõ ràng, các thuật ngữ sử dụng phải thông dụng, dễ hiểu, không phức tạp, phải được ban hành phù hợp với thể thức văn bản và quy phạm pháp luật Việt Nam.

(4) Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trình bày các nội dung, các vấn đề mà nền kinh tế Việt Nam chưa có hoặc chưa đạt đến trình độ tiếp cận.

2.2. Một số đặc điểm cơ bản của hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

(1) Hệ thống IAS (và đặc biệt là IFRS) nhấn mạnh nguyên tắc giá thị trường vì vậy đưa ra các phương pháp xử lý phù hợp với nguyên tắc này. Trong khi đó hệ thống VAS nhấn mạnh nguyên tắc giá gốc, không cho phép các doanh nghiệp tự đánh giá tài sản của mình.

(2) Một số IAS áp dụng cho các nền kinh tế thị trường phát triển. Việt Nam chưa xây dựng được VAS, như: Báo cáo tài chính trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát (IAS 29); Công cụ tài chính: Trình bày (IAS 32); Tổn thất tài sản (IAS 36); Công cụ tài chính: Đo lường và xác định (IAS 39)... và toàn bộ các IFRS chưa được cập nhật (Trừ IFRS 04 - Hợp đồng bảo hiểm đã xây dựng thành VAS 19).

(3) Một số IAS đặc thù chưa được xây dựng, như: Phúc lợi cho người lao động (IAS 19); Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ (IAS 20); Kế toán và báo cáo Quỹ hưu trí (IAS 26); Nông nghiệp (IAS 41)...

(4) Một số quy định phù hợp với điều kiện của Việt Nam, như:

(4.1) Quy định về trình bày Báo cáo tài chính (VAS 21) có những đặc thù riêng so với quy định của IAS 1:

- Nội dung "Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu" không quy định thành mẫu báo cáo riêng, mà được quy định thành một phần trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính;

- VAS 21 quy định tính bắt buộc trong việc áp dụng các VAS, trong khi đó IAS 1 lại cho phép tính linh hoạt trong việc áp dụng các IAS;

- VAS 21 đưa ra mẫu Bảng cân đối kế toán, trong khi đó IAS 1 không đưa ra mẫu Báo cáo này.

(4.2) VAS quy định mức giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình;

(4.3) VAS cho phép được lập dự phòng tổn thất, như: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho; Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính; Dự phòng phải thu khó đòi;

(4.4) IAS 21 "Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái" quy định phương pháp chuẩn và phương pháp thay thế. VAS 10 chỉ quy định phương pháp chuẩn, chênh lệch tỷ giá phát sinh được xử lý khác nhau cho doanh nghiệp trong giai đoạn xây dựng cơ bản và giai đoạn sản xuất kinh doanh;

(4.5) VAS 07 "Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết" quy định doanh nghiệp chỉ được trình bày theo phương pháp giá gốc trên Báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư;

(4.6) VAS 06 "Thuê tài sản" quy định bên cho thuê tài chính chỉ bao gồm các công ty cho thuê tài chính;

(4.7) VAS 14 "Doanh thu và thu nhập khác" không cho phép ghi nhận là tiền lãi đối với khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của một khoản phải thu.

2.3. Nội dung cơ bản của 26 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

(1) Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung

Chuẩn mực này quy định các vấn đề cơ sở, nền tảng về kế toán như: Các nguyên tắc cơ bản; Các yếu tố của BCTC và phương pháp ghi nhận các yếu tố này.

* Các nguyên tắc kế toán cơ bản

- Trọng yếu; Cơ sở dồn tích; Hoạt động liên tục; Giá gốc; Phù hợp; Nhất quán; Thận trọng; Trọng yếu.

* Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán

Trung thực; Khách quan; Đầy đủ; Kịp thời; Dễ hiểu; Có thể so sánh.

* Các yếu tố của BCTC

- Tình hình tài chính

Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.

- Tình hình kinh doanh

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả kinh doanh.

* Ghi nhận các yếu tố của BCTC

BCTC phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong BCTC khi thỏa mãn cả hai tiêu chuẩn:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;

+ Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.

(2) Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho

Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho; phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho; ghi nhận chi phí.

* Xác định giá trị hàng tồn kho

Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

* Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.

* Ghi nhận chi phí

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.

(3) Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình

Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:

+ Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận.

+ Tài sản cố định hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.

+ Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

+ Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại.

+ Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh doanh mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.

+ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.

(4) Chuẩn mực số 04 - TSCĐ vô hình

* Định nghĩa về TSCĐ vô hình

Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình. Để xác định được nguồn lực vô hình có thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình hay không cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.

* Các nội dung cụ thể, gồm:

- Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu TSCĐ vô hình;

- Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong từng trường hợp;

- Ghi nhận chi phí;

- Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình;

- Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình;

- Khấu hao TSCĐ vô hình;

- Giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình;

- Xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình;

- Nhượng bán và thanh lý TSCĐ vô hình.

(5) Chuẩn mực số 05 - Bất động sản đầu tư

* Khái niệm BĐS đầu tư

Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, (gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng) do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.

* Các nội dung cụ thể, gồm:

- Điều kiện ghi nhận BĐS đầu tư;

- Xác định giá trị ban đầu BĐS đầu tư;

- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu BĐS đầu tư;

- Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu BĐS đầu tư;

- Chuyển đổi mục đích sử dụng;

- Thanh lý BĐS đầu tư.

(6) Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản

(6a) Ghi nhận thuê tài sản trong các BCTC của bên thuê

* Thuê tài chính

- Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng CĐKT với cùng giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.

- Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ đi thuê.

- Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc.

- Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán.

* Thuê hoạt động

- Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động (không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.

(6b) Ghi nhận tài sản thuê trong BCTC của bên cho thuê

* Thuê tài chính

- Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên Bảng CĐKT bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính.

- Khoản phải thu về cho thuê tài chính phải được ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.

- Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên tổng số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.

* Thuê hoạt động

- Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng CĐKT theo cách phân loại tài sản của doanh nghiệp.

- Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.

(7) Chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết

- Nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con ít nhất 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thỏa thuận khác. Ngược lại nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con ít hơn 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư, thì không được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thỏa thuận khác.

- Trong BCTC của riêng nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp giá gốc.

- Trong BCTC hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

(8) Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh

(8a) Chuẩn mực này đề cập tới 3 hình thức liên doanh:

+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (Hoạt động được đồng kiểm soát);

+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (Tài sản được đồng kiểm soát);

+ Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (Cơ sở được đồng kiểm soát).

(8b) Hai đặc điểm chung của các hình thức liên doanh:

+ Hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng;

+ Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.

(8c) Các nội dung cơ bản gồm:

- Nhận biết và kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh.

- Nhận biết và kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh.

- Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn kinh doanh.

(9) Chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

(9a) Ghi nhận ban đầu các giao dịch bằng ngoại tệ

Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ.

(9b) Báo cáo tại ngày lập Bảng CĐKT

- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;

- Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch;

- Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý;

- Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái.

(10) Chuẩn mực số 11 - Hợp nhất kinh doanh

Mọi trường hợp hợp nhất kinh doanh đều phải được kế toán theo phương pháp mua. Theo phương pháp này phải:

- Xác định bên mua;

- Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh;

- Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản đã mua, nợ phải trả hoặc nợ tiềm tàng.

(11) Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT của kỳ đó.

- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện:

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

(12) Chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng

- Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:

+ Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng, và

+ Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:

+ Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;

+ Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể;

- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.

- Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp:

+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện.

(13) Chuẩn mực số 16 - Chi phí đi vay

(13a) Ghi nhận chi phí đi vay

- Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa.

- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện.

(13b) Xác định chi phí đi vay được vốn hóa

- Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.

- Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.

(14) Chuẩn mực số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.

- Các nội dung cụ thể, gồm:

+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

+ Xác định giá trị của thuế thu nhập hiện hành phải nộp, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

+Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.

(15) Chuẩn mực số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

- Phân biệt các khoản dự phòng và các khoản nợ phải trả.

- Mối quan hệ giữa các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng.

- Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;

+ Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;

+ Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

- Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng và không được ghi nhận một tài sản tiềm tàng.

(16) Chuẩn mực số 19 - Hợp đồng bảo hiểm

- Công cụ phái sinh gắn liền với một hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định của chuẩn mực "Công cụ tài chính".

- Khoản tiền đặt cọc liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm phải được công khai.

- Đánh giá và ghi nhận: Áp dụng chính sách kế toán; Những thay đổi trong chính sách kế toán.

(17) Chuẩn mực số 21 - Trình bày BCTC

(17a) Yêu cầu lập và trình bày BCTC

- Trung thực và hợp lý;

- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán.

(17b) Nguyên tắc lập và trình bày BCTC, gồm:

- Hoạt động liên tục; Cơ sở dồn tích; Nhất quán; Trọng yếu; Bù trừ; Có thể so sánh.

(17c) Kết cấu và nội dung chủ yếu của BCTC

- Những thông tin chung về doanh nghiệp cần phải được trình bày trong từng BCTC.

- Kỳ báo cáo.

- Kết cấu và nội dung Bảng CĐKT.

- Kết cấu và nội dung của Báo cáo KQHĐKD.

- Kết cấu và nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Kết cấu và nội dung của Bản thuyết minh BCTC.

(18) Chuẩn mực số 22 - Trình bày bổ sung BCTC của các Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự

Để phù hợp với quy định của Chuẩn mực số 21 " Trình bày BCTC" và để giúp người sử dụng hiểu được cơ sở lập BCTC của Ngân hàng và các TCTC tương tự, chuẩn mực này quy định những đặc thù cần các chính sách kế toán liên quan đến các trình bày sau:

- Ghi nhận các loại thu nhập chủ yếu;

- Định giá chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh;

- Phân biệt các giao dịch, sự kiện khác dẫn đến việc ghi nhận tài sản và nợ phải trả trên Bảng CĐKT và những giao dịch, sự kiện chỉ làm tăng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết.

- Cơ sở xác định tổn thất các khoản cho vay, ứng trước và cơ sở xóa sổ các khoản cho vay và ứng trước không có khả năng thu hồi.

- Cơ sở xác định chi phí phát sinh từ các rủi ro chung trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và phương pháp hạch toán đối với các chi phí.

(19) Chuẩn mực số 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

- Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong BCTC để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh.

- Doanh nghiệp không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong BCTC về sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh.

(20) Chuẩn mực số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

- Doanh nghiệp phải báo cáo riêng biệt các luồng tiền vào, các luồng tiền ra từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần.

(21) Chuẩn mực số 25 - BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con

(21a) Trình bày BCTC hợp nhất

- Các công ty mẹ phải lập và trình bày BCTC hợp nhất, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.

- Công ty mẹ khi lập BCTC hợp nhất phải hợp nhất các BCTC của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.

(21b) Các nội dung cơ bản gồm:

- Trình tự hợp nhất;

- Trình bày khoản đầu tư vào công ty con trong BCTC riêng của công ty mẹ;

- Trình bày BCTC hợp nhất.

(22) Chuẩn mực số 26 - Thông tin về các bên liên quan

Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt động.

Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong BCTC của doanh nghiệp báo cáo trong kỳ mà các giao dịch đó có ảnh hưởng.

(23) Chuẩn mực số 27 - BCTC giữa các niên độ: Chuẩn mực này quy định những nội dung tối thiểu của một bộ BCTC giữa niên độ gồm BCTC tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc.

Bộ BCTC tóm lược giữa niên độ gồm:

- Bảng CĐKT tóm lược;

- Báo cáo KQHĐKD tóm lược;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược;

- Bản thuyết minh BCTC chọn lọc.

(24) Chuẩn mực số 28 - Báo cáo bộ phận

- Chuẩn mực này đưa ra các định nghĩa về doanh thu, chi phí, kết quả, tài sản và nợ phải trả bộ phận.

- Tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của một doanh nghiệp là căn cứ chủ yếu để xác định báo cáo bộ phận chính yếu (báo cáo đối với bộ phận chính yếu) được lập theo lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý.

- Các bộ phận được lập theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của doanh nghiệp dùng để lập báo cáo cho bên ngoài phải là các đơn vị nằm trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó. Thông tin bộ phận do các đơn vị này lập để giúp Ban Giám đốc đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra quyết định điều hành và quản lý trong tương lai.

(25) Chuẩn mực số 29 - Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.

a) Thay đổi chính sách kế toán: Quy định việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp cụ thể.

b) Thay đổi ước tính kế toán:

Các thay đổi ước tính kế toán, trừ những trường hợp đặc biệt sẽ được áp dụng phi hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo KQHĐKD:

+ Của kỳ có thay đổi, nếu thay đổi chỉ ảnh hưởng đến kỳ hiện tại; hoặc

+ Của kỳ có thay đổi và các kỳ sau đó, nếu thay đổi ảnh hưởng đến các kỳ này.

c) Sai sót:

Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước vào BCTC phát hành ngay sau thời điểm phát hiện ra sai sót.

(26) Chuẩn mực số 30 - Lãi trên cổ phiếu

Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.

III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÁC CHẾ ĐỘ VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VỀ KẾ TOÁN

1. Khái quát về các Chế độ và văn bản hướng dẫn về kế toán

Hệ thống chế độ, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp là những quy định và hướng dẫn kế toán làm cơ sở để các đơn vị kế toán tổ chức thực hiện kế toán. Hình thức văn bản bao gồm: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (hoặc sửa đổi, bổ sung) Chế độ kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung nghiệp vụ kế toán hoặc Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính.

Phù hợp với yêu cầu quản lý, hạch toán đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực hoạt động, mọi ngành nghề... Chế độ, hướng dẫn kế toán doanh nghiệp được phân chia thành Chế độ kế toán doanh nghiệp chung và chế độ kế toán doanh nghiệp đặc thù; Cụ thể là:

1.1. Chế độ và văn bản hướng dẫn kế toán chung

Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong cả nước. Chế độ kế toán này đã cập nhật toàn bộ những đổi mới về chính sách tài chính, thuế và các chuẩn mực kế toán ban hành, công bố đến 31/12/2005.

Hệ thống các văn bản quy định, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp, gồm: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán như:

- Các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán gồm: Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 Hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán đợt 4; Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán đợt 5 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 Hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành, công bố trong 3 đợt 1,2,3.

1.2. Chế độ và văn bản hướng dẫn kế toán đặc thù

- Do một số lĩnh vực, ngành, một số doanh nghiệp có đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quản lý nên trên cơ sở Chế độ kế toán doanh nghiệp chung, Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng ban hành Chế độ và văn bản hướng dẫn kế toán đặc thù áp dụng cho các loại hình, dạng doanh nghiệp này, ví dụ như: Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Ngân hàng và các tổ chức tín dụng; Doanh nghiệp bảo hiểm; Công ty Xổ số; Công ty chứng khoán; Hợp tác xã Nông nghiệp; Hộ kinh doanh cá thể phù hợp với Chế độ kế toán doanh nghiệp chung nêu trên.

- Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của từng ngành, từng lĩnh vực đặc thù Bộ Tài chính đã có công văn chấp thuận vận dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp cho một số Tổng công ty có quy mô lớn, hoạt động phức tạp hạch toán toàn ngành, như: Tổng công ty Điện lực; Tổng công ty Bưu chính viễn thông; Tổng công ty Hàng hải, Tổng công ty Dầu khí, Tổng công ty Hàng không...

2. Nội dung cơ bản của chế độ và văn bản hướng dẫn về kế toán

Nội dung các quy định pháp lý về nghiệp vụ kế toán được đưa vào Chế độ và văn bản hướng dẫn kế toán doanh nghiệp bao gồm các quy định về Chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Sổ kế toán và Hệ thống báo cáo tài chính; Cụ thể như sau:

2.1. Chứng từ kế toán

Các quy định pháp lý về chứng từ kế toán là các quy định về nội dung, biểu mẫu chứng từ, phương pháp lập chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ và bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán.

Nhằm đảm bảo tính pháp lý của chứng từ, chế độ chứng từ kế toán đưa ra các quy định mang tính nguyên tắc bắt buộc các đơn vị phải tuân thủ. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc thực hiện công tác kế toán ở đơn vị, cũng có những quy định mang tính hướng dẫn để các đơn vị vận dụng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị mình.

2.1.1. Những quy định mang tính pháp lý bắt buộc

Các quy định mang tính pháp lý bắt buộc của chứng từ bao gồm các quy định về: Các yếu tố của chứng từ, phương pháp lập chứng từ, luân chuyển chứng từ và bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán; Cụ thể như sau:

- Các yếu tố cơ bản của chứng từ gồm: Tên gọi, số hiệu của chứng từ; ngày, tháng, năm lập chứng từ; tên, địa chỉ của đơn vị và nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên chứng từ, chữ ký...

- Các quy định về lập chứng từ, ghi chép nội dung kinh tế trên chứng từ... như: Lập chứng từ phải rõ ràng, trung thực, kịp thời, đầy đủ các yếu tố, phải dùng bút mực không phai, viết phải liên tục, không được viết tắt, không ngắt quãng...

- Đối với chứng từ điện tử hoặc những chứng từ kế toán được lập và lưu trên hệ thống máy tính phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính theo các chỉ tiêu quy định và các chứng từ này phải được in ra để lưu theo đúng quy định.

- Các quy định về ký chứng từ gồm: Ký chứng từ phải bằng bút mực, không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ. Riêng chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên...

- Ngoài ra còn các quy định về kiểm tra chứng từ kế toán, tổ chức luân chuyển chứng từ và bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán...

- Các hành vi bị nghiêm cấm như: Nghiêm cấm giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp ký trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn, xuyên tạc nội dung kinh tế của chứng từ, sửa chữa, tẩy xóa trên chứng từ kế toán, huỷ bỏ chứng từ trái quy định hoặc chưa hết thời hạn lưu trữ, giả mạo chứng từ kế toán, sử dụng chứng từ không hợp lệ, không hợp pháp...

Đối với các mẫu chứng từ bắt buộc, doanh nghiệp phải áp dụng theo đúng biểu mẫu quy định trong Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp không được sửa đổi biểu mẫu do Nhà nước đã quy định. Trường hợp muốn bổ sung, sửa đổi biểu mẫu cho phù hợp với hoạt động đặc thù của doanh nghiệp thì phải được chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

2.1.2. Những quy định mang tính hướng dẫn

Ngoài các quy định mang tính bắt buộc phải tuân thủ nêu trên, Chế độ chứng từ kế toán còn có các quy định mang tính hướng dẫn để các doanh nghiệp vận dụng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị mình, như:

- Đối với chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn, Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng, trên cơ sở đó đơn vị vận dụng vào điều kiện thực tế của mình cho phù hợp. Doanh nghiệp có thể thêm, bớt một số chỉ tiêu đặc thù, hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho thích hợp với việc ghi chép và yêu cầu nội dung quản lý hoạt động kinh doanh, nhưng phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.

- Ngoài các chứng từ quy định trong Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp có thể vận dụng để thiết kế thêm các chứng từ để phục vụ cho yêu cầu kế toán quản trị của doanh nghiệp, tuy nhiên các chứng từ này vẫn phải đảm bảo đầy đủ những yếu tố cơ bản theo quy định.

2.2. Hệ thống tài khoản kế toán

Để hệ thống hóa được thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị phục vụ cho quản lý, kế toán sử dụng phương pháp tài khoản kế toán. Phương pháp tài khoản kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng kế toán, phản ánh tình hình biến động của đối tượng kế toán nhằm cung cấp thông tin cho quản lý.

Để theo dõi và quản lý chặt chẽ toàn bộ tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, trong phần hướng dẫn Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà nước cũng đưa ra những quy định mang tính nguyên tắc, đồng thời cũng đưa ra những nội dung mang tính hướng dẫn vận dụng.

Các quy định mang tính nguyên tắc của hệ thống tài khoản kế toán gồm các quy định về tên gọi tài khoản, mã số tài khoản, nội dung kết cấu của tài khoản... như:

- Mỗi tài khoản kế toán chỉ phản ánh một đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt, mỗi tài khoản kế toán có tên gọi riêng, số hiệu tài khoản cấp 1 được quy định thống nhất là 3 chữ số...

- Các quy định về phương pháp ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào tài khoản, cách thức phân loại sắp xếp tài khoản kế toán như: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm 9 loại Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán từ TK loại 1 đến loại 9 và 1 loại TK ngoài Bảng cân đối kế toán, trong đó: Từ loại 1 đến loại 4 gồm các tài khoản có số dư cuối kỳ dùng để lập Bảng cân đối kế toán. Các tài khoản từ loại 5 đến 9 phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được dùng để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên không có số dư cuối kỳ. Loại 0 bao gồm các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán, phản ánh những tài sản không thuộc sở hữu của đơn vị nhưng đơn vị có trách nhiệm quản lý, theo dõi hoặc những đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết.

Mỗi doanh nghiệp được lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trên cơ sở Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành và phải tuân thủ đầy đủ những quy định mang tính nguyên tắc về nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép của từng tài khoản kế toán. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung, sửa đổi khác với quy định trong Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất thì được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

Để đảm bảo tuân thủ những quy định mang tính nguyên tắc nhưng vẫn phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp thì ngoài những quy định mang tính nguyên tắc, cũng có những quy định mang tính hướng dẫn để các doanh nghiệp được vận dụng vào thực tế của đơn vị mình như được chi tiết hóa các tài khoản kế toán từ cấp 3 trở lên để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

2.3. Hình thức kế toán và Hệ thống sổ kế toán

Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Đặc trưng của sổ kế toán là ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế theo đúng quy định của phương pháp kế toán trên cơ sở của số liệu chứng từ kế toán.

Để đảm bảo vai trò quan trọng nêu trên, chế độ sổ kế toán có những quy định mang tính bắt buộc về nội dung, biểu mẫu và phương pháp ghi chép trên sổ kế toán, các phương pháp sửa chữa sai sót, cách thức quản lý và sử dụng sổ... như:

- Các quy định về mở sổ, ghi sổ, người giữ sổ, như: Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở và giữ một Hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất; Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán; Sổ kế toán phải được mở vào đầu niên độ kế toán hoặc ngay sau khi có Quyết định thành lập;...

- Các quy định về yếu tố cơ bản của chứng từ, gồm: Ngày, tháng ghi sổ; số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;...

- Các quy định về ghi sổ kế toán, sửa chữa sổ kế toán, như: Ghi sổ phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính; Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ; Số liệu ghi trên sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống, không được ghi xen kẽ, ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng; Ghi sổ kế toán phải dùng mực tốt, không phải, cấm tẩy xoá;...

- Các quy định về khóa sổ, quản lý sổ và lưu trữ sổ kế toán..., như: Hết kỳ kế toán, kế toán phải khóa sổ kế toán; Sau khi đã hoàn tất toàn bộ công việc kế toán, đơn vị phải sắp xếp, phân loại, gói buộc, liệt kê, lập danh mục sổ kế toán lưu trữ và đưa vào lưu trữ tại bộ phận lưu trữ chung của đơn vị;...

Các hình thức sổ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bao gồm: Hình thức Nhật ký chung; Hình thức Nhật ký - Chứng từ; Hình thức Chứng từ ghi sổ; Hình thức Nhật ký Sổ Cái và Hình thức kế toán trên máy vi tính. Trong mỗi hình thức sổ kế toán bao gồm những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh nghiệp được quyền lựa chọn hình thức kế toán để áp dụng phù hợp với điều kiện và yêu cầu quản lý của mình.

Để thuận tiện cho việc thực hiện kế toán tại đơn vị, ngoài các quy định mang tính bắt buộc nêu trên thì Chế độ sổ kế toán còn có các quy định mang tính hướng dẫn cho các đơn vị vận dụng, như: Doanh nghiệp được lựa chọn một Hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị căn cứ vào Hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định; Đơn vị kế toán được cụ thể hóa các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị; Các đơn vị căn cứ vào yêu cầu quản lý để mở các sổ kế toán chi tiết cho phù hợp;...

2.4. Hệ thống báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin tài chính về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. Mục đích của Hệ thống báo cáo tài chính là tổng hợp trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản, công nợ nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các nhà đầu tư, các cổ đông, chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

Hiện nay Nhà nước chỉ quy định bắt buộc Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, còn Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị phục vụ nội bộ của doanh nghiệp thì do doanh nghiệp tự quy định trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm những quy định chung về lập báo cáo tài chính, nơi nộp báo cáo tài chính và thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính,...

Các quy định cụ thể về hệ thống báo cáo tài chính, gồm: Nguyên tắc lập; Nội dung biểu mẫu báo cáo; Phương pháp lập các chỉ tiêu trên các Báo cáo tài chính cụ thể: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.

3. Nội dung các quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán

3.1. Văn bản liên quan đến quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp

Để đảm bảo công tác kế toán tuân thủ đúng các quy định về nghiệp vụ kế toán, Nhà nước đã ban hành các quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán. Các quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán là các quy định pháp lý bắt buộc những người thực hiện công tác kế toán và các cơ quan quản lý chức năng trong lĩnh vực kế toán phải tuân thủ, bao gồm các quy định về kiểm tra kế toán và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán (Luật Kế toán, Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán).

3.2. Nội dung cụ thể các quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán

3.2.1. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là các vi phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam về hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các qui định của pháp luật về kế toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nội dung cơ bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính về kế toán gồm các quy định về hình thức vi phạm, mức xử phạt, thẩm quyền xử phạt... Cụ thể là:

- Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, gồm: Vi phạm qui định về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính; Vi phạm quy định về kiểm tra kế toán; Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; Vi phạm về hành nghề kế toán; Vi phạm về kế toán liên quan đến nghĩa vụ Thuế...

- Tình tiết giảm nhẹ, gồm: Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã chủ động ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc đã tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại...

- Tình tiết tăng nặng, bao gồm các hành vi vi phạm có tổ chức, vi phạm nhiều lần, có hệ thống hoặc tái phạm, xúi giục, lôi kéo hoặc ép buộc người phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần để vi phạm...

- Thẩm quyền xử phạt và thời hiệu thi hành Quyết định xử phạt được quy định cụ thể cho từng cấp, từng ngành, bao gồm: Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, tỉnh, thành phố; Thẩm quyền của cơ quan thanh tra chuyên ngành Tài chính các cấp...

- Các quy định về thời hiệu xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm và các quy định về khiếu nại tố cáo và khởi kiện hành chính, khen thưởng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán...

3.2.2. Quy định về kiểm tra kế toán

Kiểm tra kế toán là công việc hết sức quan trọng trong công tác kế toán, kiểm tra kế toán giúp ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, chống tham ô lãng phí góp phần đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Kiểm tra kế toán bao gồm kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp và kiểm tra của cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước. Đối với kiểm tra trong nội bộ đơn vị thì do đơn vị tự xây dựng chương trình, kế hoạch và phạm vi kiểm tra để đảm bảo công tác kế toán, tài chính thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tuy nhiên Nhà nước chỉ quy định về kiểm tra của các cơ quan cấp trên, cơ quan quản lý chức năng đối với doanh nghiệp.

Nội dung cơ bản về kiểm tra kế toán gồm các quy định về thẩm quyền kiểm tra, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đơn vị được kiểm tra, như:

- Thẩm quyền kiểm tra kế toán, như: Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tuy nhiên trong một năm thì không quá một lần kiểm tra cùng một nội dung; Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có Quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Nội dung kiểm tra kế toán, gồm: Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán tại đơn vị: Nội dung và phương pháp lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán tại đơn vị ( như tiêu chuẩn điều kiện người làm kế toán),...

- Quyền và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra kế toán: Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải xuất trình Quyết định kiểm tra kế toán; Đoàn kiểm tra có quyền yêu cầu đơn vị được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán, gồm: Chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu khác liên quan trực tiếp đến nội dung kiểm tra (như: Các bản hợp đồng mua bán hàng hóa và các hồ sơ tài liệu liên quan khác...).

- Quyền và trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra kế toán: Đơn vị được kiểm tra kế toán có trách nhiệm cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán; Đơn vị được kiểm tra kế toán có quyền từ chối kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm tra trái với quy định; Khiếu nại về kết luận của đoàn kiểm tra kế toán với cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN IV

1. Luật Kế toán (Luật số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003).

2. Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.

3. Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.

4. Các Quyết định ban hành, công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001; Số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002; Số 234/2003/QĐ-BTC ngày 31/12/2003; Số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005; Số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005).

5. Các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam (Thông tư số 20, 21 ngày 20/3/2006; Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007).

6. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp.

7. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

PHẦN V - PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TOÁN

VÀ DỊCH VỤ CÓ ĐẢM BẢO

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

1. Khái niệm và bản chất kiểm toán độc lập

Kiểm toán độc lập: Là công việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV chuyên nghiệp, độc lập làm việc trong các DNKT. Kiểm toán độc lập là loại hình dịch vụ nên chỉ được thực hiện khi khách hàng có yêu cầu và đồng ý trả phí thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế.

Hoạt động kiểm toán độc lập là nhu cầu cần thiết, trước hết vì lợi ích của bản thân doanh nghiệp, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu vốn, các chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả kiểm toán phải được đảm bảo rằng những thông tin họ được cung cấp là trung thực, khách quan, có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm quản lý, giám sát của mình.

Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) "Kiểm toán là việc các KTV (KTV) độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về BCTC".

Điều 2 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ quy định "Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của KTV và DNKT về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này".

2. Nguyên tắc hoạt động của kiểm toán độc lập: (Điều 4 Nghị định 105/2004/NĐ-CP)

(1) Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

(2) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả kiểm toán.

(3) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.

(4) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, lợi ích và tính trung thực, đúng pháp luật, khách quan của hoạt động kiểm toán độc lập.

(5) Bảo mật các thông tin của đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề

Công việc kiểm toán độc lập do các kiểm toán viên (KTV) thực hiện. Nghị định 105/2004/NĐ-CP quy định rõ về KTV và KTV hành nghề.

3.1. Tiêu chuẩn KTV: (Điều 13 Nghị định 105/2004/NĐ-CP và điểm 1 phần A mục II Thông tư 64/2004/TT-BTC)

(1) Người Việt Nam và người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

(a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; không thuộc đối tượng không được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập quy định tại khoản 3 đến khoản 7 Điều 15 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP.

(b) Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán của Việt Nam hoặc nước ngoài được Bộ Tài chính thừa nhận và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở DNKT từ 4 năm trở lên.

Trường hợp có bằng cử nhân các chuyên ngành khác với chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán thì phải có bằng cử nhân thứ hai về các chuyên ngành trên sau 3 năm hoặc sau 2 năm đối với trợ lý KTV và tổng thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán phải đủ 5 năm hoặc làm trợ lý kiểm toán ở các DNKT đủ 4 năm trở lên.

(c) Có khả năng sử dụng một trong năm thứ tiếng thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung và Đức và sử dụng thành thạo máy vi tính;

(d) Đạt kỳ thi tuyển KTV do Bộ Tài chính tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ KTV.

(2) Người Việt Nam và người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam có chứng chỉ chuyên gia kế toán, chứng chỉ kế toán, kiểm toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp, được Bộ Tài chính thừa nhận thì phải đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ KTV.

3.2. Điều kiện của KTV hành nghề: (Điều 14 Nghị định 105/2004/NĐ-CP)

(1) Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là KTV hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập:

(a) Có đủ tiêu chuẩn KTV quy định tại Điều 13 Nghị định 105/2004/NĐ-CP (như đã nêu ở mục 3.1 phần I);

(b) Có hợp đồng lao động làm việc trong một DNKT được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động.

(2) Người nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là KTV hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam:

(a) Có đủ tiêu chuẩn KTV quy định tại Điều 13 Nghị định 105/2004/NĐ-CP (như đã nêu ở mục 3.1 phần I);

(b) Được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên;

(c) Có hợp đồng lao động làm việc trong một DNKT được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

(3) Tại một thời điểm nhất định, KTV chỉ được đăng ký hành nghề ở một DNKT. Trường hợp KTV đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề hoặc đồng thời hành nghề ở DNKT khác thì sẽ bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán.

(4) Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi phải có thêm điều kiện tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm của Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) được Bộ Tài chính uỷ quyền.

3.3. Điều kiện hành nghề của KTV: (Điều 14 Nghị định 105/2004/NĐ-CP và Điểm 2 phần A Mục II Thông tư 64/2004/TT-BTC).

(1) Điều kiện hành nghề kiểm toán:

(a) KTV chỉ được đăng ký hành nghề kiểm toán khi có đủ tiêu chuẩn KTV quy định tại Điều 14 Nghị định 105/2004/NĐ-CP (như đã nêu ở mục 3.2 phần I)

(b) Trường hợp KTV vừa làm việc ở một doanh nghiệp không phải là DNKT, vừa làm việc ở DNKT trong cùng một thời gian thì chỉ được đăng ký hành nghề kiểm toán khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không phải là DNKT.

(c) Trường hợp KTV đã đăng ký hành nghề ở một DNKT chuyển sang đăng ký hành nghề ở DNKT khác thì phải có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động ở DNKT trước.

(2) KTV không có tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính (từ 1/1/2007 là Hội KTV hành nghề Việt Nam VACPA) xác nhận thì không được ký báo cáo kiểm toán.

(3) KTV hành nghề sẽ bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:

(a) Vi phạm một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với KTV hành nghề (như đã nêu ở mục 1.4 phần II);

(b) Thực tế không hành nghề kiểm toán nhưng vẫn cố tình đăng ký hành nghề kiểm toán;

(c) Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.

(4) KTV đã bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán thì không được đăng ký hành nghề lại trong thời gian 3 năm kể từ ngày bị xóa tên.

(5) DNKT sử dụng KTV không có tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán để ký báo cáo kiểm toán thì cả DNKT và KTV đó sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

(6) Bộ Tài chính (từ 01/01/2007 là VACPA) không tiếp tục xác nhận danh sách đăng ký hành nghề cho những KTV đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề kiểm toán.

4. Hình thức tổ chức, điều kiện thành lập và hoạt động DNKT (Nghị định 105/2004/NĐ-CP; Nghị định 133/2005/NĐ-CP; Thông tư 64/2004/TT-BTC và Thông tư 60/2005/TT-BTC).

4.1. Hình thức tổ chức

Công tác kiểm toán độc lập do các KTV độc lập thực hiện. Theo thông lệ quốc tế, KTV có thể hành nghề theo công ty hoặc hành nghề cá nhân. Tuy nhiên ở Việt Nam luật pháp chưa cho phép hành nghề kiểm toán cá nhân. KTV muốn hành nghề phải đăng ký và được chấp nhận vào làm việc tại một DNKT được thành lập hợp pháp.

Hiện nay, Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004, Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ chỉ cho phép thành lập DNKT theo các hình thức: công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. DNKT phải công khai hình thức này trong quá trình giao dịch và hoạt động.

4.2. Điều kiện thành lập và hoạt động của DNKT:

(a) Điều kiện thành lập DNKT:

- Có đủ các điều kiện quy định của pháp luật hiện hành về việc thành lập và hoạt động của các loại doanh nghiệp: Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.

- Có ít nhất 3 KTV, trong đó ít nhất có Giám đốc (Tổng giám đốc) phải là KTV. Một người có chứng chỉ KTV chỉ được làm chủ sở hữu một doanh nghiệp tư nhân hoặc một thành viên hợp danh của một công ty hợp danh. Giám đốc (Tổng giám đốc) DNKT phải là người có chứng chỉ KTV sau 3 năm kinh nghiệm.

(b) Điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán của DNKT:

- DNKT đã đăng ký danh sách KTV hành nghề và được Bộ Tài chính (từ 01/01/2007 là Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA)) xác nhận.

- Trong quá trình hoạt động, DNKT phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 KTV hành nghề làm việc trọn thời gian cho doanh nghiệp. Trường hợp sau 6 tháng liên tục DNKT không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.

(c) Trường hợp có KTV mới được cấp chứng chỉ KTV hoặc do tuyển dụng mới thì DNKT phải thông báo cho Bộ Tài chính và Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) danh sách KTV hành nghề bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày KTV chính thức được nhận vào làm việc hoặc được cấp Chứng chỉ KTV.

(d) Trường hợp DNKT có KTV hành nghề chuyển đi, bỏ nghề hoặc bị truất quyền hành nghề thì DNKT phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính và Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) kèm theo danh sách KTV hành nghề giảm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày KTV hành nghề chuyển đi, bỏ nghề hoặc bị truất quyền hành nghề.

(e) Trong quá trình hoạt động, DNKT phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 KTV hành nghề làm trọn thời gian cho doanh nghiệp. Trường hợp sau 6 tháng liên tục DNKT không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.

(g) Các trường hợp cá nhân không được là thành viên của DNKT:

- Cá nhân theo quy định của pháp luật không được tham gia hoạt động kinh doanh;

- Cá nhân đang làm việc cho doanh nghiệp khác có cung cấp dịch vụ kiểm toán.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán, doanh nghiệp tư nhân kiểm toán: Ngoài các hồ sơ theo quy định của pháp luật, phải có bản sao công chứng Chứng chỉ KTV đã được cấp 3 năm trước ngày đăng ký kinh doanh của Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) và bản sao công chứng ít nhất hai Chứng chỉ KTV của hai người khác.

4.3. Điều kiện thành lập và hoạt động của từng loại hình công ty kiểm toán (Thông tư 60/2006/TT-BTC)

4.3.1. Công ty TNHH kiểm toán:

(1) Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với công ty TNHH kiểm toán:

- Công ty TNHH kiểm toán thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định về hình thức, điều kiện thành lập và hoạt động của DNKT (như đã nêu tại mục 4.1 và mục 4.2 phần I);

- Thành viên của công ty TNHH kiểm toán có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Số lượng thành viên không dưới hai và không vượt quá năm mươi;

- Thành viên là cá nhân phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định (như đã nêu tại điểm (2), mục 4.3.1, phần I).

- Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện. Người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và quy định như đã nêu tại điểm (3), mục 4.3.1, phần I. Tổ chức là doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam có cung cấp dịch vụ kiểm toán và tổ chức theo quy định của pháp luật không được tham gia hoạt động kinh doanh thì không được là thành viên của công ty TNHH kiểm toán;

- Khi thành lập và trong quá trình hoạt động, công ty TNHH kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ KTV, trong đó có Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc).

(2) Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên là cá nhân công ty TNHH kiểm toán:

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

- Thành viên được cử làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty phải có Chứng chỉ KTV và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ KTV; phải góp ít nhất là 10% vốn điều lệ; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác.

- Thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách dịch vụ kiểm toán phải có Chứng chỉ KTV. Trường hợp công ty TNHH kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...) thì thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật;

- Có tham gia góp vốn vào công ty;

- Thành viên là cá nhân thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định phải trực tiếp làm việc tại công ty.

(3) Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức:

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

- Có giấy uỷ quyền của thành viên là tổ chức trong việc thay mặt thành viên thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người đại diện được cử làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty thì phải có Chứng chỉ KTV và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ KTV; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác. Tổ chức là thành viên phải góp ít nhất 10% vốn điều lệ;

4.3.2. Công ty hợp danh kiểm toán:

(1) Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với công ty hợp danh kiểm toán:

- Công ty hợp danh kiểm toán thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định về hình thức, điều kiện thành lập và hoạt động của DNKT (như nêu tại mục 4.1 và 4.2 phần I);

- Công ty hợp danh kiểm toán có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Số lượng thành viên hợp danh ít nhất là hai người. Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

- Thành viên hợp danh phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định (như đã nêu tại điểm (2), mục 4.3.2, phần I).

- Khi thành lập và trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ KTV, trong đó có một thành viên hợp danh là Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) và ít nhất một thành viên hợp danh khác.

(2) Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh Công ty hợp danh kiểm toán:

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

- Thành viên hợp danh được cử làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty phải có Chứng chỉ KTV và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ KTV, phải góp ít nhất là 10% vốn điều lệ; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác;

- Thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách dịch vụ kiểm toán phải có Chứng chỉ KTV. Trường hợp công ty hợp danh kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề thì thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật;

- Có tham gia góp vốn vào công ty;

- Thành viên hợp danh, người thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định phải trực tiếp làm việc tại công ty.

4.3.3. Doanh nghiệp tư nhân kiểm toán:

(1) Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp tư nhân kiểm toán:

- Doanh nghiệp tư nhân kiểm toán thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định về hình thức, điều kiện thành lập và hoạt động của DNKT (như nêu tại mục 4.1 và 4.2, phần I);

- Khi thành lập và trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ KTV, trong đó có Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc);

- Chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc). Chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải có Chứng chỉ KTV và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ KTV. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác.

(2). Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán:

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

- Đối với doanh nghiệp tư nhân kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề thì thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật.

4.4. Điều kiện thành lập và hoạt động của Chi nhánh DNKT: (Nghị định 105/2004/NĐ-CP; Thông tư 64/2004/TT-BTC).

(a) Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán, hoạt động theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp kiểm toán, phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán.

(b) Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập chi nhánh và phải có ít nhất từ 2 KTV có Chứng chỉ KTV trở lên, trong đó người đứng đầu chi nhánh phải là người có Chứng chỉ KTV, mới được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.

(c) Doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh kiểm toán do mình thành lập ra.

5. Đối tượng kiểm toán (Nghị định 105/2004/NĐ-CP; Thông tư 64/2004/TT-BTC)

(1) BCTC hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được DNKT kiểm toán:

- Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, kể cả chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

- Tổ chức có hoạt động tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; ngân hàng thuộc các thành phần kinh tế và Quỹ hỗ trợ phát triển;

- Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

- Riêng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán;

- Đối với các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện vay vốn ngân hàng thì được kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng.

(2) BCTC hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được DNKT kiểm toán theo quy định của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP:

- Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty TNHH nhà nước và doanh nghiệp khác có vốn nhà nước trên 50%;

- Báo cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành từ nhóm A trở lên.

(3) Các đối tượng khác mà Luật, Pháp lệnh, Nghị định và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định.

(4) Doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu tư từ nhóm A trở lên đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán năm của cơ quan Kiểm toán nhà nước thì BCTC năm đó không bắt buộc phải được DNKT kiểm toán.

6. Quản lý hoạt động kiểm toán độc lập

Nghị định 105/2004/NĐ-CP quy định nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập, gồm:

- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.

- Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.

- Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và cập nhật kiến thức hàng năm; quy định thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ KTV; thành lập Hội đồng thi cấp Nhà nước, tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ KTV.

- Quản lý thống nhất danh sách KTV và DNKT đang hành nghề kiểm toán độc lập trong cả nước. Định kỳ 2 năm, Bộ Tài chính (Từ 01/01/2007 là VACPA) thông báo công khai danh sách KTV và DNKT đăng ký hành nghề.

- Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán và các quy định liên quan trong các DNKT.

- Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định của DNKT trái với quy định của pháp luật về tổ chức DNKT và hành nghề kiểm toán.

- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập.

- Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm toán.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.

II. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ CÁC QUI ĐỊNH KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN KIẾM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN

1. Đối với KTV hành nghề

1.1. Quyền của KTV hành nghề (Điều 16 Nghị định 105/2004/NĐ-CP)

- Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.

- Được thực hiện kiểm toán BCTC và các dịch vụ của DNKT.

- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán và các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.

- Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.

1.2. Trách nhiệm của KTV hành nghề (Điều 17 Nghị định 105/2004/NĐ-CP)

- Chấp hành các nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập; Trong quá trình thực hiện dịch vụ, KTV không được can thiệp vào công việc của đơn vị đang được kiểm toán.

- Ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình.

- Từ chối làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện hoặc khách hàng vi phạm quy định của pháp luật.

- Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp và thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định.

- KTV hành nghề vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị tạm đình chỉ, cấm vĩnh viễn đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

1.3. Các trường hợp mà KTV hành nghề không được thực hiện kiểm toán: (Điều 18 Nghị định 105/2004/NĐ-CP và điểm 5 phần A mục I Thông tư 64/2004/TT-BTC)

- Không có tên trong thông báo Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính xác nhận trong năm đó.

- Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ sau đây cho đơn vị được kiểm toán: Ghi sổ kế toán; Lập BCTC; Làm kế toán trưởng; Kiểm toán nội bộ; Định giá tài sản; Tư vấn quản lý; Tư vấn tài chính; Tư vấn thuế hoặc các dịch vụ khác mà ảnh hưởng đến tính độc lập đối với đơn vị được kiểm toán.

- KTV đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ kiểm toán thì cũng không được cung cấp trong năm nay các dịch vụ: Ghi sổ kế toán; Lập BCTC; Làm kế toán trưởng; Kiểm toán nội bộ; Định giá tài sản; Tư vấn quản lý; Tư vấn tài chính; Tư vấn thuế hoặc các dịch vụ khác mà ảnh hưởng đến tính độc lập đối với đơn vị được kiểm toán.

- Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ phiếu, trái phiếu; cho vay vốn; có mua, bán các tài sản khác hoặc có các giao dịch kinh tế, tài chính khác làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động kiểm toán.

- Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.

- Xét thấy không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện thực hiện kiểm toán.

- Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật.

1.4. Các hành vi nghiêm cấm đối với KTV hành nghề: (Điều 19 Nghị định 105/2004/NĐ-CP và điểm 6 phần A mục I Thông tư 64/2004/TT-BTC)

- Góp vốn, đi vay, cho vay vốn hoặc mua bất kỳ loại cổ phiếu nào không phân biệt giá trị và số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán.

- Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động kiểm toán.

- Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí KTV của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được kiểm toán.

- Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và Chứng chỉ KTV của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp.

- Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kế toán, kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian.

- Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

- Ký hợp đồng gia công, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu vật tư, hàng hóa, đại lý tiêu thụ hàng hóa, đại lý môi giới hoặc có các giao dịch kinh tế tài chính khác làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động kiểm toán.

- Lợi dụng trách nhiệm, quyền hạn để vụ lợi, thông đồng, bao che sai phạm của đơn vị được kiểm toán.

- Ký đồng thời cả chữ ký của KTV chịu trách nhiệm kiểm toán và chữ ký của Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) trên báo cáo kiểm toán.

- Thực hiện các hành vi khác mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.

- Ký đồng thời cả chữ ký của KTV chịu trách nhiệm kiểm toán và chữ ký của Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) trên báo cáo kiểm toán.

- Thực hiện các hành vi khác mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.

2. Đối với doanh nghiệp kiểm toán.

2.1. Quyền của DNKT (Điều 24 Nghị định 105/2004/NĐ-CP)

- Thực hiện các dịch vụ đã được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; từ chối thực hiện dịch vụ khi xét thấy không đủ điều kiện và năng lực hoặc vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

- Thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài để thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc hợp tác kiểm toán với các DNKT khác.

- Thành lập chi nhánh hoặc đặt cơ sở hoạt động ở nước ngoài.

- Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; tham gia là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế.

- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán và các tài liệu, thông tin cần thiết khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.

- Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết và thực hiện các quyền khác theo quy định.

2.2. Nghĩa vụ của DNKT (Điều 25 Nghị định 105/2004/NĐ-CP)

- Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Thực hiện đúng những nội dung theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi mà KTV của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.

- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho KTV hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp gây ra cho khách hàng.

- Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán thì DNKT có nghĩa vụ thông báo với đơn vị được kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào báo cáo kiểm toán.

- Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.3. Trách nhiệm của DNKT: (Điều 26 Nghị định 105/2004/NĐ-CP và Điểm 6, phần B mục II Thông tư 64/2004/TT-BTC)

(1) DNKT chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng theo hợp đồng kiểm toán đã ký kết và chịu trách nhiệm một phần với người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp. DNKT chỉ chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:

- Có lợi ích liên quan trực tiếp tới kết quả dịch vụ kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán; và

- Có hiểu biết một cách hợp lý về BCTC và cơ sở lập BCTC là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan; và

- Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên BCTC đã kiểm toán.

(2) Mức thiệt hại do DNKT gây ra mà doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách hàng do hai bên tự thỏa thuận hoặc do cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật. Hình thức và mức phạt do hai bên tự thoả thuận có thể gồm:

- Chấm dứt hợp đồng kiểm toán đã ký kết;

- Không được tiếp tục ký hợp đồng kiểm toán trong các năm sau;

- Trừ trong mức phí kiểm toán đã ký kết;

- Phạt mức cao nhất là 10 lần mức phí kiểm toán của hợp đồng năm bị phạt.

Đồng thời DNKT phải chịu trách nhiệm theo các qui định hiện hành như:

- Trực tiếp quản lý hoạt động nghề nghiệp của KTV đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm dân sự đối với các hoạt động nghề nghiệp do KTV thực hiện liên quan đến DNKT.

- Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản cam kết theo quy định và thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

- Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Bộ Tài chính (từ năm 2007 là VACPA).

2.4. Các loại dịch vụ cung cấp mà DNKT được đăng ký thực hiện: (Điều 22 Nghị định 105/2004/NĐ-CP)

(1) DNKT được đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau: Kiểm toán BCTC; Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ; Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả BCTC hàng năm); Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; Kiểm toán thông tin tài chính; Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.

(2). DNKT được đăng ký thực hiện các dịch vụ khác sau: Tư vấn tài chính; Tư vấn thuế; Tư vấn nguồn nhân lực; Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin; Tư vấn quản lý; Dịch vụ kế toán; Dịch vụ định giá tài sản; Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán; Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật; Dịch vụ soát xét BCTC.

(3). DNKT không được đăng ký kinh doanh và kinh doanh các ngành, nghề không liên quan với các dịch vụ như đã nêu trên ở mục (1), (2) nêu trên.

III. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM (Xem phụ lục số 01)

1. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC (CM 200)

1.1. Mục tiêu của kiểm toán BCTC: Là giúp cho KTV và DNKT đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

1.2. Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC, gồm:

- Tuân thủ pháp luật của Nhà nước;

- Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;

- Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán;

- KTV phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp.

2. Hợp đồng kiểm toán (CM 210)

2.1. Hợp đồng kiểm toán: Là sự thoả thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (DNKT, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và DNKT, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng.

2.2. Các yếu tố của hợp đồng kiểm toán: Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ các điều khoản chung của hợp đồng kinh tế theo qui định. Ngoài ra, hợp đồng kiểm toán còn có những nội dung sau:

- Mục đích, phạm vi và nội dung kiểm toán hoặc dịch vụ khác;

- Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán trong việc lập và trình bày BCTC và trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp chứng từ, tài liệu kế toán và những thông tin khác liên quan đến công việc kiểm toán;

- Phạm vi kiểm toán, hình thức báo cáo kiểm toán hoặc hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán;

- Có điểm nói rõ là trên thực tế có những rủi ro khó tránh khỏi do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán.

Các bên có thể bổ sung vào hợp đồng kiểm toán các nội dung: Những điều khoản liên quan đến việc lập kế hoạch kiểm toán; Trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp bằng văn bản sự đảm bảo về những thông tin đã cung cấp liên quan đến kiểm toán; Mô tả hình thức các loại thư, báo cáo khác mà DNKT có thể gửi cho khách hàng; Các điều khoản liên quan đến việc tham gia của các KTV và chuyên gia khác và của các KTV nội bộ và nhân viên khác của khách hàng; Nếu kiểm toán lần đầu, những thủ tục cần thực hiện với KTV và DNKT đã kiểm toán năm trước, giới hạn trách nhiệm tài chính của DNKT và KTV khi xảy ra rủi ro kiểm toán.

3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán (CM 220)

3.1. Chất lượng hoạt động kiểm toán: Là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian định trước và giá phí hợp lý.

3.2. Trách nhiệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

a) DNKT phải xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của từng công ty có thể khác nhau nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.

Để đạt được mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, các DNKT thường áp dụng kết hợp các chính sách: Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng và năng lực chuyên môn, giao việc, hướng dẫn và giám sát, tham khảo ý kiến, duy trì và chấp nhận khách hàng, kiểm tra.

b) KTV và DNKT phải thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của DNKT và đối với từng cuộc kiểm toán.

c) Từng hợp đồng kiểm toán: KTV và trợ lý KTV phải áp dụng những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty cho từng hợp đồng kiểm toán một cách thích hợp, bao gồm: hướng dẫn, giám sát, kiểm tra.

4. Hồ sơ kiểm toán (CM 230)

4.1. Hồ sơ kiểm toán: Là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo qui định của pháp luật hiện hành.

- Hồ sơ kiểm toán dùng để: Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV; Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán, việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán và xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.

- KTV phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận).

4.2. Nội dung và hình thức hồ sơ kiểm toán

- Trong quá trình kiểm toán, KTV phải lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ và chi tiết sao cho KTV khác hoặc người có trách nhiệm kiểm tra (soát xét) đọc sẽ hiểu được toàn bộ về cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành 2 loại: Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ sơ kiểm toán năm.

- KTV phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của mình tất cả các tài liệu và thông tin liên quan đến: Kế hoạch kiểm toán; Việc thực hiện cuộc kiểm toán: Nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được thực hiện; Kết quả của các thủ tục đã thực hiện; Những kết luận mà KTV rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được.

4.3. Tính bí mật, an toàn, lưu giữ và sở hữu hồ sơ kiểm toán

- KTV và DNKT phải giữ bí mật và bảo đảm an toàn hồ sơ kiểm toán.

- Hồ sơ kiểm toán phải lưu trữ theo quy định hiện hành: tối thiểu là 10 năm.

Hồ sơ kiểm toán thuộc quyền sở hữu và là tài sản của DNKT. Khách hàng hay bên thứ ba có quyền xem xét, sử dụng một phần hoặc toàn bộ tài liệu này khi được sự đồng ý của Giám đốc DNKT hoặc theo quy định của Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp.

5. Gian lận và sai sót (CM 240)

5.1. Trách nhiệm đối với gian lận, sai sót:

a) Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu)

Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc xây dựng và duy trì thực hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp.

b) Trách nhiệm của KTV và DNKT

Khi lập kế hoạch và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện thủ tục kiểm toán, KTV và DNKT phải xem xét xem có các sai phạm do gian lận hoặc sai sót gây ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC không? Như vậy, trong quá trình kiểm toán, KTV và DNKT có trách nhiệm giúp đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót, nhưng không phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán,

5.2. Những thủ tục cần được tiến hành khi có dấu hiệu gian lận hoặc sai sót

- Trong quá trình kiểm toán, khi xét thấy có dấu hiệu về gian lận hoặc sai sót, KTV và DNKT phải xem xét những ảnh hưởng của gian lận và sai sót đến BCTC. Nếu KTV và DNKT cho rằng gian lận hoặc sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì phải thực hiện sửa đổi và bổ sung những thủ tục kiểm toán thích hợp. Nếu kết quả của các thủ tục sửa đổi và bổ sung không xoá bỏ được nghi ngờ về gian lận và sai sót, thì KTV và DNKT phải thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán và phải đánh giá ảnh hưởng của nó đến BCTC và Báo cáo kiểm toán.

- KTV và DNKT phải thông báo về gian lận và sai sót đã phát hiện cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu đơn vị được kiểm toán), cho người sử dụng báo cáo kiểm toán, cho cơ quan chức năng có liên quan.

6. Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC (CM 250)

6.1. Trách nhiệm:

- Đơn vị được kiểm toán:

Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ đúng pháp luật và các quy định hiện hành; ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định trong đơn vị.

- KTV và doanh nghiệp kiểm toán:

Khi lập kế hoạch và thực hiện các thủ tục kiểm toán, khi đánh giá kết quả và lập báo cáo kiểm toán, KTV và DNKT phải chú ý đến vấn đề đơn vị được kiểm toán không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Việc đánh giá và xác định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định nói chung không phải là trách nhiệm nghề nghiệp của KTV và DNKT. Khi phải xác định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định (gọi tắt là hành vi không tuân thủ) làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì KTV và DNKT phải tham khảo ý kiến của chuyên gia pháp luật hoặc cơ quan chức năng có liên quan.

6.2. Các thủ tục KTV phải xem xét về tính tuân thủ pháp luật được quy định trong caá đoạn từ 10-23.

6.3. Các thủ tục phải thực hiện khi phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định được nêu trong các Đoạn 23-29.

(4) Thông báo những hành vi không tuân thủ pháp luật cho Giám đốc đơn vị được kiểm toán, cho người sử dụng báo cáo kiểm toán về BCTC và cho cơ quan chức năng có liên quan.

7. Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với lãnh đạo đơn vị được kiểm toán (CM 260)

7.1. Trách nhiệm

- KTV và DNKT phải trao đổi các vấn đề quan trọng trong đó có vấn đề về quản trị đơn vị, phát sinh khi kiểm toán BCTC với những người trong Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán.

KTV không có trách nhiệm phải phát hiện và báo cáo với Ban lãnh đạo đơn vị tất cả các vấn đề quan trọng về quản trị của đơn vị được kiểm toán.

7.2. KTV và doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện

- KTV và DNKT phải xác định những người liên quan đến Ban lãnh đạo và những người sẽ trao đổi các vấn đề quan trọng, trong đó có vấn đề về quản trị đơn vị phát sinh khi kiểm toán ở đơn vị được kiểm toán.

- KTV phải xem xét những vấn đề quan trọng, trong đó có vấn đề về quản trị đơn vị phát sinh từ cuộc kiểm toán BCTC và trao đổi những vấn đề này với những người trong Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán để giúp Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán có biện pháp hành động kịp thời và thích hợp.

- Các công việc khác.

8. Lập kế hoạch kiểm toán (CM 300)

8.1. KTV và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: Kế hoạch chiến lược, Kế hoạch kiểm toán tổng thể, Chương trình kiểm toán.

8.2. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm.

8.3. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán và phải được thay đổi tuỳ theo qui mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng.

8.4. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản.

8.5. Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình kiểm toán nếu có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả ngoài dự đoán của các thủ tục kiểm toán.

Thực hiện kiểm toán

Thực hiện kiểm toán thực chất là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Giai đoạn này chủ yếu bao gồm việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện các thủ tục kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản đối với từng chu trình nghiệp vụ hoặc từng khoản mục trên BCTC.

Trong thực tế, giai đoạn thực hiện kiểm toán thường bắt đầu trước khi kết thúc niên độ: KTV dành thời gian kiểm toán giữa kỳ cho việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện một số thử nghiệm cơ bản. Các thử nghiệm cơ bản còn lại và những công việc chuẩn bị hoàn thành kiểm toán sẽ được thực hiện trong và sau ngày kết thúc niên độ. Việc phân bổ thời gian cho hai phân đoạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đánh giá rủi ro là một vấn đề quan trọng.

9. Hiểu biết về tình hình kinh doanh (CM 310)

9.1. Sự cần thiết: Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán.

9.2. Trách nhiệm của KTV: Phải thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán từ các nguồn và sử dụng những hiểu biết đó để đưa ra các xét đoán chuyên môn và các công việc khác như: Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý; Lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả; Đánh giá bằng chứng kiểm toán; Cung cấp dịch vụ tốt hơn cho đơn vị được kiểm toán.

9.3. Những nội dung cần hiểu biết về tình hình kinh doanh: KTV phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, gồm: Hiểu biết chung về nền kinh tế; Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán; Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán: Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý, Tình hình kinh doanh của đơn vị, Khả năng tài chính, Môi trường lập báo cáo, Yếu tố luật pháp.

10. Tính trọng yếu trong kiểm toán (CM 320)

Khi lập kế hoạch kiểm toán và trong quá trình tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV cần quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán.

10.1. Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót được coi là trọng yếu, KTV còn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót.

Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. KTV phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp.

10.2. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, với mức trọng yếu đã xác định, KTV sẽ đánh giá ảnh hưởng cụ thể của sai sót phát hiện.

Khi đánh giá về tính trung thực và hợp lý của BCTC, KTV đánh giá xem liệu tổng các sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm toán nhưng chưa được sửa chữa có hợp thành một sai sót trọng yếu hay không để có kiến nghị điều chỉnh.

Trường hợp Giám đốc đơn vị được kiểm toán từ chối điều chỉnh lại BCTC, và kết quả thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung cho phép KTV kết luận là tổng hợp các sai sót chưa được sửa chữa là trọng yếu, thì KTV cần xem xét, sửa đổi lại báo cáo kiểm toán.

11. Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro (CM 330)

11.1. Sự cần thiết: KTV và DNKT phải có đủ hiểu biết về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường kinh doanh của đơn vị, trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu làm cơ sở đề ra các thủ tục kiểm toán.

11.2. Phương pháp đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu:

a) Phương pháp tiếp cận tổng quát: Yêu cầu KTV và DNKT đưa ra phương pháp tiếp cận tổng quát để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC và hướng dẫn nội dung của các phương pháp tiếp cận tổng quát đó.

b) Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu: Yêu cầu KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung bao gồm thực hiện kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động kiểm soát liên quan hoặc theo yêu cầu và các thử nghiệm cơ bản mà nội dung, lịch trình và mức độ thử nghiệm phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu.

12. Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (CM 400)

12.1. Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do KTV và DNKT đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thông kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.

12.2. Khi xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán, KTV phải quan tâm đến những đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để xác định mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được cho cơ sở dẫn liệu của BCTC và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục cơ bản cho cơ sở dẫn liệu đó.

12.3. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả trên các phương diện thiết kế và thực hiện của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, KTV thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tương ứng trong thử nghiệm cơ bản.

13. Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học (CM 401)

13.1. Sự cần thiết phải đánh giá môi trường tin học

Trong kiểm toán BCTC, KTV cần đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học lên quá trình kiểm toán. Môi trường tin học có thể ảnh hưởng đến: Các thủ tục KTV áp dụng nhằm tìm hiểu về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ; Việc xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đánh giá của KTV về rủi ro kiểm toán; Việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán.

13.2. Các giai đoạn đánh giá môi trường tin học

- Khi lập kế hoạch kiểm toán BCTC với những mảng công việc có thể chịu ảnh hưởng của môi trường tin học của khách hàng, KTV phải tính đến tầm quan trọng và độ phức tạp của hệ thống tin học và tính sẵn có của những dữ liệu tin học có thể cần cho kiểm toán.

- Khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cho các cơ sở dẫn liệu liên quan đến các khoản mục trên BCTC doanh nghiệp. Những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong môi trường tin học có thể có tác động rộng hoặc hẹp đến khả năng có sai sót trọng yếu trên số dư một tài khoản hoặc giao dịch trong những tình huống xác định.

- Khi xác định các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV cần xem xét môi trường tin học nhằm giảm rủi ro kiểm toán thấp tới mức có thể chấp nhận được.

14. Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài (CM 402)

14.1. Sự cần thiết

KTV phải đánh giá ảnh hưởng của các dịch vụ mà tổ chức bên ngoài cung cấp cho đơn vị được kiểm toán liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng phương pháp tiếp cận có hiệu quả.

Tổ chức cung cấp dịch vụ có thể thiết lập và thực hiện những chính sách và thủ tục ảnh hưởng đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sử dụng dịch vụ. KTV cần xác định phạm vi của các dịch vụ cung cấp bởi một tổ chức bên ngài và ảnh hưởng của nó đối với công tác kiểm toán.

14.2. Các yếu tố cần được DNKT và KTV xem xét được nêu trong các đoạn 07-21

Trên cơ sở xem xét các yếu tố cần thiết, KTV kết luận hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ không ảnh hưởng (hoặc có ảnh hưởng đáng kể) lên đơn vị sử dụng dịch vụ và do đó không ảnh hưởng (hoặc có tác động) đến kiểm toán. KTV phải thu thập thông tin về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định rủi ro kiểm soát ở mức độ phù hợp.

15. Bằng chứng kiểm toán (CM 500)

15.1. Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình.

- Thực chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là KTV dùng các phương pháp kỹ thuật để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC được kiểm toán.

- Trách nhiệm của KTV và DNKT là phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.

- Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng sự kết hợp thích hợp giữa các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Trong một số trường hợp, bằng chứng kiểm toán chỉ có thể thu thập được bằng thử nghiệm cơ bản.

15.2. Cơ sở dẫn liệu của BCTC

Cơ sở dẫn liệu của BCTC: Là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán qui định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC.

Cơ sở dẫn liệu của BCTC phải có 7 tiêu chuẩn sau: Hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, phát sinh, đầy đủ, đánh giá, chính xác, trình bày và công bố.

Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác. Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản được thay đổi tuỳ thuộc vào từng cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều cơ sở dẫn liệu cùng một lúc.

15.3. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán

Các phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán BCTC bao gồm: Kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích.

16. Bằng chứng kiểm soát bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt (CM 501)

16.1. Các khoản mục và sự kiện đặc biệt (đ.04) gồm: Hàng tồn kho; Các khoản phải thu; Các khoản đầu tư dài hạn; Các vụ kiện tụng và tranh chấp; Thông tin về các lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý.

16.2. Những công việc phải tiến hành đối với các khoản mục hoặc sự kiện đặc biệt:

- Đối với hàng tồn kho: Phải tham gia kiểm kê.

- Đối với các khoản phải thu: Thực hiện xác nhận các khoản phải thu.

- Đối với các khoản đầu tư dài hạn: Cần thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kiểm tra việc đánh giá và trình bày các khoản đầu tư dài hạn.

- Đối với các vụ kiện tụng, tranh chấp: Cần thực hiện các thủ tục để xác định các vụ kiện tụng, tranh chấp có liên quan đến đơn vị và có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

- Đối với thông tin về các lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý: Chỉ thu thập bằng chứng kiểm toán cho những thông tin này khi chúng được xác định là trọng yếu trong BCTC.

Các hướng dẫn chi tiết cho các nguyên tắc và thủ tục đối với các khoản mục hoặc sự kiện đặc biệt trên được quy định trong các đoạn từ 05- 46.

17. Thông tin xác nhận từ bên ngoài (CM 505)

Xác nhận từ bên ngoài được sử dụng để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của BCTC. Để quyết định có sử dụng việc xác nhận từ bên ngoài hay không cần xem xét: Mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và khả năng có thể làm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp có thể chấp nhận được từ những bằng chứng kiểm toán này, (đ.02-08).

Mối quan hệ giữa thủ tục xác nhận từ bên ngoài với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Xác nhận từ bên ngoài có thể được sử dụng ngay cả khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Tuy nhiên khi mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát càng được đánh giá là cao thì việc sử dụng thủ tục xác nhận từ bên ngoài càng có hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp (đ. 09-13).

Hướng dẫn các công việc và thủ tục kiểm toán liên quan đến thông tin xác nhận từ bên ngoài được trình bày trong các đoạn 14-39.

18. Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính (CM 510)

18.1. Năm đầu tiên: Là năm được kiểm toán mà BCTC năm trước đó chưa được kiểm toán hoặc được công ty kiểm toán khác kiểm toán. Số dư đầu năm chịu ảnh hưởng của các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế trong các năm trước và chế độ kế toán đã áp dụng trong năm trước.

18.2. Trách nhiệm: Khi thực hiện kiểm toán BCTC năm đầu tiên, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm bảo đảm:

a) Số dư đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC năm nay;

b) Số dư cuối năm của năm tài chính trước được kết chuyển chính xác, hoặc được phân loại lại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết;

c) Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế toán đã được điều chỉnh trong BCTC và trình bày đầy đủ trong phần thuyết minh BCTC.

18.3. Mức độ đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán về số dư đầu năm phải thu thập phụ thuộc 4 yếu tố: Chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng; BCTC năm trước đã được kiểm toán hoặc chưa được kiểm toán và nội dung của BCTC năm trước (nếu đã kiểm toán); Nội dung, tính chất của các tài khoản và các rủi ro có sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến BCTC năm nay; Tính trọng yếu của các số dư đầu năm liên quan đến BCTC năm nay.

18.4. Các thủ tục kiểm toán cụ thể được quy định trong các đoạn từ 07-11.

18.5. Kết luận và lập báo cáo kiểm toán (BCKT) được quy định trong các đoạn 12-15.

19. Quy trình phân tích (CM 520)

19.1. Trách nhiệm: KTV phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán.

Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán.

19.2. Mục đích: Được sử dụng trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán nhằm: giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác; như một thử nghiệm cơ bản; và để kiểm tra toàn bộ BCTC trong khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán, (đ08).

19.3. Các thủ tục: Thủ tục cụ thể cho các mục đích này quy định trong các đoạn từ 09-14.

19.4. Mức độ tin cậy của quy trình phân tích: Kết quả của quy trình phân tích tùy thuộc 4 yếu tố: tính trọng yếu của tài khoản hoặc loại nghiệp vụ; các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán; độ chính xác có thể dự kiến của quy trình phân tích; đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, (đ. 15-17).

19.5. Điều tra các yếu tố bất thường: Nếu kết quả phân tích phát hiện được những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa các thông tin tương ứng, hoặc có chênh lệch lớn với số liệu dự tính, KTV phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.

20. Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác (CM 530)

20.1. Trách nhiệm: Khi thiết kế thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thỏa mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán.

20.2. Thu thập bằng chứng kiểm toán từ thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trên cơ sở lấy mẫu kiểm toán

- Trong thử nghiệm kiểm soát, lấy mẫu kiểm toán thường thích hợp khi thực hiện các thủ tục kiểm soát đã để lại bằng chứng về sự thực hiện.

- Trong thử nghiệm cơ bản, khi kiểm tra chi tiết, KTV có thể lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục khác để kiểm tra một hay nhiều cơ sở dẫn liệu của BCTC.

- Rủi ro lấy mẫu và rủi ro ngoài lấy mẫu có thể ảnh hưởng đến các bộ phận của rủi ro kiểm toán. Trong cả thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, rủi ro lấy mẫu có thể giảm được bằng cách tăng cỡ mẫu; rủi ro ngoài lấy mẫu có thể giảm được bằng cách thực hiện đúng đắn việc lập kế hoạch kiểm toán, giám sát và soát xét lại quá trình thực hiện kiểm toán.

20.3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp hoặc kết hợp cả 3 phương pháp để lựa chọn các phần tử kiểm tra là: Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%); Lựa chọn các phần tử đặc biệt; Lấy mẫu kiểm toán.

21. Kiểm toán các ước tính kế toán (CM 540)

21.1. Khái niệm: Ước tính kế toán là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được ước tính. Có hai loại ước tính kế toán là ước tính chỉ tiêu đã phát sinh và ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh (đ.04).

21.2. Tính chất của ước tính kế toán: Ước tính kế toán có thể đơn giản hoặc phức tạp; được thực hiện một cách thường xuyên hoặc cuối kỳ kế toán (đ.06-07).

21.3. Thủ tục kiểm toán: Khi kiểm toán các ước tính kế toán, cần áp dụng một hoặc kết hợp các phương pháp sau: Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị; Lập một ước tính kế toán độc lập để so sánh với ước tính của đơn vị; Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính (đ. 11). Các hướng dẫn chi tiết cho các thủ tục này được quy định trong các đoạn từ 12- 25.

21.4. Đánh giá kết quả của các thủ tục kiểm toán: KTV phải dựa vào những hiểu biết về đơn vị và tính nhất quán của các ước tính kế toán với các bằng chứng kiểm toán khác để đánh giá lại lần cuối cùng về tính hợp lý của các ước tính kế toán (đ.26-29).

22. Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý (CM 545)

22.1. Khái niệm giá trị hợp lý: Là giá trị có thể thu hồi (có thể trao đổi) một tài sản hoặc một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết.

Giá trị hợp lý trong trường hợp này được xác định dựa trên giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần (đ.07); Được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau và phải dựa trên các ước tính (nên thường không thật chính xác)(đ.05,06); Việc xác định giá trị hợp lý có thể tương đối đơn giản đối với một số tài sản hoặc khoản nợ phải trả này nhưng lại phức tạp hơn đối với một số tài sản hoặc khoản nợ phải trả khác (đ.08).

22.2. Yêu cầu: KTV và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc đơn vị được kiểm toán đã xác định và trình bày giá trị hợp lý theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Các hướng dẫn chi tiết về thủ tục kiểm toán, việc xác định và trình bày giá trị hợp lý được nêu trong các đoạn 10-65.

23. Các bên liên quan (CM 550)

23.1. Khái niệm các bên liên quan: Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động.

23.2. Thủ tục xác định sự tồn tại của các bên liên quan và trình bày các thông tin

Khi thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải xác định sự tồn tại của các bên liên quan và kiểm tra việc trình bày đầy đủ những thông tin đó trên BCTC. Các thủ tục xác định sự tồn tại của các bên liên quan và trình bày thông tin được quy định trong các đoạn từ 10-17.

23.3. Kết luận và báo cáo kiểm toán

Khi không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các bên liên quan hoặc nếu có kết luận là thông tin về các bên liên quan không được trình bày đầy đủ trong BCTC thì phải sửa đổi lại BCKT cho phù hợp.

24. Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC (CM 560)

24.1. Ba giai đoạn của các sự kiện phát sinh sau: liên quan đến trách nhiệm của KTV và DNKT.

+ Đối với sự kiện phát sinh đến ngày ký BCKT: phải thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký BCKT xét thấy có ảnh hưởng đến BCTC, và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC (đ.10-13).

+ Đối với sự kiện được phát hiện sau ngày ký BCKT nhưng trước ngày công bố BCTC: Không bắt buộc phải xem xét những vấn đề có liên quan đến BCTC sau ngày ký BCKT. Tuy nhiên, khi biết được những sự kiện này có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì phải cân nhắc việc có nên sửa lại BCTC và BCKT hay không và phải thảo luận với GĐ đơn vị được kiểm toán để có biện pháp phù hợp cho từng trường hợp cụ thể (đ.14-18).

+ Đối với sự kiện được phát hiện sau ngày công bố BCTC: Không bắt buộc phải xem xét, kiểm tra bất cứ số liệu hay sự kiện nào có liên quan đến BCTC đã được kiểm toán. Tuy nhiên, nếu nhận thấy vẫn còn có sự kiện cần phải sửa đổi BCKT thì phải cân nhắc việc có nên sửa lại BCTC và BCKT hay không; phải thảo luận với GĐ đơn vị và có những biện pháp thích hợp theo từng trường hợp cụ thể (Đoạn 20-24).

24.2. Trường hợp đơn vị được kiểm toán phát hành chứng khoán trên thị trường thì phải xem xét đến các quy định pháp lý liên quan đến việc phát hành chứng khoán.

25. Hoạt động liên tục (CM 570)

25.1. Trách nhiệm của BGĐ đơn vị được kiểm toán

Giám đốc đơn vị được kiểm toán phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá cụ thể khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong một tương lai gần (đ.06).

Các vấn đề mà BGĐ cần xem xét khi đánh giá về giả định hoạt động liên tục, các dấu hiệu đáng nghi ngờ về sự phù hợp của giả định hoạt động liên tục... (đ.07,08).

25.2. Trách nhiệm của KTV:

KTV có trách nhiệm phải xem xét tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà đơn vị đã sử dụng khi lập và trình bày BCTC, đồng thời xem xét liệu có yếu tố không chắc chắn trọng yếu nào ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị cần phải được trình bày đầy đủ trên BCTC. Tuy nhiên khi BCKT không đề cập đến tính không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục không có nghĩa là đã đảm bảo về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.

26. Giải trình của Giám đốc (CM 580)

26.1. Giải trình của Giám đốc: Là sự thừa nhận của Giám đốc (GĐ) đơn vị được kiểm toán về trách nhiệm đối với BCTC.

KTV phải thu thập bằng chứng kiểm toán về việc GĐ đơn vị thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và đã phê duyệt BCTC.

26.2. Giải trình của GĐ được sử dụng như là bằng chứng kiểm toán và phải được lưu vào hồ sơ kiểm toán dưới hình thức tóm tắt các lần trao đổi bằng lời hoặc các giải trình bằng văn bản để làm bằng chứng kiểm toán.

Trường hợp Giám đốc từ chối cung cấp giải trình thì phải đưa ra "Ý kiến chấp nhận từng phần" hoặc "Ý kiến từ chối" (đ.17).

27. Sử dụng tư liệu của KTV khác (CM 600)

27.1. Chấp nhận là KTV chính

Để chấp nhận hợp đồng kiểm toán với trách nhiệm là KTV chính cần xem xét các vấn đề như: Mức độ trọng yếu của BCTC được kiểm toán; mức độ hiểu biết của KTV chính về tình hình hoạt động kinh doanh và rủi ro sai sót trọng yếu trong các BCTC của các đơn vị cấp dưới; và khả năng thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung... (đ.08).

27.2. Các thủ tục kiểm toán do KTV chính thực hiện

Phải thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết, trong đó cần lưu ý: Thông báo cho KTV khác về những vấn đề có liên quan; Thảo luận với KTV khác về các thủ tục kiểm toán đã được họ sử dụng... Thảo luận với GĐ đơn vị cấp dưới về các phát hiện quan trọng... ; Lưu vào hồ sơ của mình tài liệu liên quan đến BCTC của đơn vị cấp dưới đã được KTV khác thực hiện (đ.11-16)

27.3. Phối hợp giữa các KTV

KTV khác phải phối hợp với KTV chính trong trường hợp KTV chính sử dụng tư liệu kiểm toán của mình. Sự phối hợp cần có sự thoả thuận của cấp quản lý cuộc kiểm toán (đ.17).

27.4. Trách nhiệm của KTV chính

Phải chịu rủi ro kiểm toán BCTC trong đó gồm cả thông tin tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác có liên quan (đ.21).

28. Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ (CM 610)

28.1. Kiểm toán độc lập (KTĐL) và kiểm toán nội bộ (KTNB) có thể áp dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán giống nhau. KTV độc lập có thể sử dụng tư liệu của KTNB để trợ giúp việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục KTĐL. Tuy nhiên ý kiến về BCTC của KTNB không thể đạt mức độ độc lập, khách quan như ý kiến của KTV độc lập. KTV độc lập phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về ý kiến độc lập của mình đối với BCTC. Trách nhiệm này không được làm giảm nhẹ khi KTV độc lập sử dụng tư liệu của KTNB (đ.07).

28.2. Liên hệ và phối hợp công việc:

Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của KTV nội bộ trong việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán thì KTV độc lập phải thảo luận để phối hợp công việc với KTV nội bộ những nội dung như lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán nội bộ, các thử nghiệm, các phương pháp chọn mẫu, phương pháp ghi chép công việc kiểm toán, thủ tục kiểm tra và lập báo cáo kiểm toán nội bộ.

KTV độc lập có quyền tham khảo tư liệu của KTV nội bộ. Nếu KTV nội bộ từ chối phối hợp thì KTV độc lập có quyền xử lý như trường hợp phạm vi kiểm toán bị giới hạn.

29. Sử dụng tư liệu của chuyên gia (CM 620)

29.1. Xác định sự cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia

Trong nhiều trường hợp, KTV cần phải sử dụng tư liệu dưới dạng báo cáo, ý kiến, đánh giá và giải trình của chuyên gia như khi: Đánh giá một số loại tài sản; Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị.

Khi thấy cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia cần xem xét: tính trọng yếu của khoản mục cần xem xét trong BCTC; Rủi ro có sai sót do tính chất và mức độ phức tạp của khoản mục đó; Số lượng, chất lượng của các bằng chứng kiểm toán khác có thể thu thập được (đ.07).

29.2. Năng lực, tính khách quan và phạm vi công việc của chuyên gia:

Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì KTV cần phải xác định năng lực và đánh giá tính khách quan của chuyên gia nhằm chứng minh rằng công việc của chuyên gia có thể đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán.

29.3. Đánh giá công việc của chuyên gia

Điều quan trọng đối với các tư liệu của chuyên gia là chúng phải đảm bảo thích hợp, có liên quan đến cơ sở dẫn liệu đang được xem xét của BCTC. Để đánh giá sự thích hợp này, KTV phải xác định xem kết quả công việc của chuyên gia có hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của BCTC đó hay không. Khi kết quả công việc của chuyên gia không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp hoặc kết quả này lại không phù hợp với các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập thì phải xác định nguyên nhân của những khác biệt (đ.12-15).

29.4. Tư liệu của chuyên gia được dẫn chứng trong BCKT: Cần phân biệt 2 trường hợp:

- Trường hợp BCKT với loại ý kiến chấp nhận toàn phần thì trong BCKT không được đề cập đến công việc của chuyên gia.

- Trường hợp BCKT không thuộc loại ý kiến chấp nhận toàn thì KTV có thể đề cập đến tư liệu của chuyên gia (nếu được chuyên gia đồng ý) để giải thích cho việc phát hành BCKT không chấp nhận toàn phần. Nếu chuyên gia từ chối nhưng KTV vẫn thấy cần phải dẫn chứng thì KTV cần phải tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật.

30. Báo cáo kiểm toán về BCTC (CM 700)

30.1. Khái niệm báo cáo kiểm toán (BCKT): Là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và DNKT lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán.

30.2. Yêu cầu của báo cáo kiểm toán

KTV và DNKT phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu thập được và sử dụng những kết luận này để làm cơ sở cho ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.

Trong ý kiến đánh giá của KTV và DNKT phải xác định mức độ phù hợp của BCTC với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc phù hợp với các nguyên tăc và chuẩn mực kế toán phổ biến được Việt nam chấp nhận, cũng như xác định sự tuân thủ theo các quy định pháp lý có liên quan khi lập BCTC.

Báo cáo kiểm toán phải có phần ghi rõ ý kiến của KTV và DNKT về toàn bộ BCTC đã được kiểm toán.

30.3. Các nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán

a) Báo cáo kiểm toán về BCTC gồm các yếu tố cơ bản và được trình bày theo thứ tự sau:

Phần chung của BCKT, phần mở đầu của báo cáo kiểm toán, phần phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán, phần ý kiến kết luận của KTV và DNKT về BCTC đã được kiểm toán: Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán; Chữ ký và đóng dấu.

Báo cáo kiểm toán phải ký rõ tên của KTV đã đăng ký hành nghề kiểm toán ở Việt Nam - Người chịu trách nhiệm kiểm toán, và ký rõ tên của Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) của công ty (hoặc chi nhánh công ty) kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán.

Dưới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy đăng ký hành nghề kiểm toán ở Việt Nam. Trên chữ ký của Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) phải đóng dấu của công ty (hoặc chi nhánh) chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán.

Phù hợp với thông lệ chung của Quốc tế, Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) được phép ký bằng tên của Công ty kiểm toán thay cho chữ ký tên của mình, nhưng vẫn phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy phép hành nghề kiểm toán ở Việt Nam của chính mình, và đóng dấu công ty kiểm toán.

b) Các loại ý kiến của KTV

Căn cứ kết quả kiểm toán, KTV đưa ra một trong các loại ý kiến về BCTC, như sau: Ý kiến chấp nhận toàn phần; Ý kiến chấp nhận từng phần; Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến); Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).

31. Thông tin có tính so sánh (CM 710)

31.1. Thông tin có tính so sánh trong BCTC được kiểm toán có thể được trình bày dưới dạng số liệu (như tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ) và các thông tin nêu trong Bản thuyết minh BCTC của đơn vị trong nhiều năm tài chính phụ thuộc vào các dữ liệu tương ứng, mang tính so sánh.

31.2. KTV và DNKT cần xác định các thông tin có tính so sánh, xét theo tất cả các khía cạnh trọng yếu, có phù hợp với chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC được kiểm toán hay không (Đã được cụ thể hoá trong CĐKT doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính).

Theo qui định của chuẩn mực kiểm toán, KTV có những trách nhiệm cụ thể khi thu thập bằng chứng kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán về BCTC chứa đựng thông tin có tính so sánh.

32. Những thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã kiểm toán (CM 720)

32.1. Những thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã kiểm toán là những thông tin tài chính và phi tài chính được phát hành cùng với BCTC đã được kiểm toán của doanh nghiệp (Ví dụ, Báo cáo thường niên) theo luật định hoặc thông lệ.

KTV phải xem xét những thông tin khác cũng được công bố để xem xét những điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu so với BCTC đã được kiểm toán. Ngoài ra KTV còn có trách nhiệm tiếp cận với các thông tin khác công bố trước ngày lập báo cáo kiểm toán nhưng không có trách nhiệm phải xác định xem liệu các thông tin đó được trình bày đúng hay không do mục tiêu và phạm vi kiểm toán BCTC đã được xác định trong báo cáo kiểm toán.

32.2. Nếu KTV phát hiện ra rằng trong những thông tin khác cùng được trình bày có chứa đựng sai sót trọng yếu trên những sự kiện nêu ra thì KTV cần thảo luận vấn đề này với Ban lãnh đạo đơn vị hoặc áp dụng các biện pháp bổ sung như thông báo bằng văn bản đến đơn vị được kiểm toán và người có liên quan hoặc xin trợ giúp pháp lý.

33. Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm toán đặc biệt (CM 800)

33.1. Báo cáo kiểm toán về những dịch vụ kiểm toán đặc biệt quy định trong chuẩn mực kiểm toán số 800 liên quan đến bốn đối tượng sau: BCTC được lập theo một cơ sở kế toán khác với chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kế toán khác được Việt Nam chấp nhận; Kiểm toán bộ phận của BCTC; Kiểm toán tính tuân thủ các điều khoản hợp đồng; Kiểm toán BCTC tóm lược.

33.2. KTV cần phải soát xét và đánh giá các kết luận rút ra từ những bằng chứng thu thập được trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán đặc biệt làm cơ sở để đưa ra ý kiến. Ý kiến của KTV phải thể hiện rõ ràng trong báo cáo kiểm toán.

33.3. Trước khi chấp nhận dịch vụ kiểm toán đặc biệt, phải đảm bảo rằng đã có được thoả thuận với khách hàng về nội dung cụ thể của hợp đồng và hình thức, nội dung của báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành.

Báo cáo kiểm toán và thủ tục kiểm toán hướng dẫn chi tiết cho từng dịch vụ kiểm toán đặc biệt quy định trong các đoạn 10-26.

34. Công tác soát xét BCTC (CM 910)

34.1. Dịch vụ soát xét BCTC là dịch vụ, trong đó KTV đưa ra ý kiến kết luận là có phát hiện ra sự kiện trọng yếu nào làm cho KTV cho rằng BCTC đã không được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán xét trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Công tác soát xét BCTC không đưa ra sự đảm bảo hợp lý như một cuộc kiểm toán BCTC. Công tác soát xét BCTC chỉ cung cấp mức độ đảm bảo vừa phải rằng các thông tin đã soát xét không chứa đựng những sai sót trọng yếu.

34.2. Nội dung cụ thể chủ yếu liên quan đến hợp đồng soát xét và lập kế hoạch, thủ tục soát xét, hồ sơ công tác soát xét, báo cáo soát xét được nêu trong các đoạn 10 - 28.

35. Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước (CM 920)

35.1. Dịch vụ kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước là dịch vụ mà trong đó KTV dựa trên việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thoả thuận giữa KTV, đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba liên quan, để báo cáo kết quả kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra chỉ trình bày các phát hiện thực tế của việc thực hiện các thủ tục đã thoả thuận trước, mà không đưa ra bất kỳ ý kiến đảm bảo nào về độ tin cậy của thông tin tài chính. Người sử dụng báo cáo kết quả kiểm tra phải tự đánh giá các thủ tục và các phát hiện do KTV báo cáo và tự đưa ra kết luận dựa trên kết quả kiểm tra.

35.2. Những nội dung chủ yếu liên quan đến điều khoản thỏa thuận, thủ tục kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra được nêu trong các đoạn 09-13.

36. Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (CM 930)

36.1. Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính là dịch vụ, trong đó thường bao gồm việc người hành nghề kế toán lập một phần hoặc toàn bộ BCTC, BCTC tổng hợp, BCTC hợp nhất hoặc việc thu thập, phân loại và tổng hợp các thông tin tài chính khác. Người hành nghề kế toán là doanh nghiệp dịch vụ kế toán, người hành nghề kế toán cá nhân hoặc doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kế toán.

Mục tiêu của dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính là sử dụng các năng lực kế toán để thu thập, phân loại và tổng hợp các thông tin tài chính, không đi vào việc đánh giá các cơ sở dẫn liệu của các thông tin này. Các thủ tục thực hiện không cho phép người hành nghề kế toán đưa ra bất kỳ đảm bảo gì về thông tin tài chính đã tổng hợp.

36.2. Những nội dung chủ yếu liên quan đến hợp đồng dịch vụ, lập kế hoạch và hồ sơ dịch vụ, thực hiện dịch vụ, báo cáo kết quả dịch vụ được nêu trong các đoạn 08 - 20.

37. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (CM 1000)

37.1. Khái niệm: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư là hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy chế quản lý đầu tư hiện hành và các quy định của pháp luật có liên quan phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính và các thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án.

37.2. Mục tiêu: Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành có được lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và quy định về quyết toán vốn đầu tư hiện hành, có tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan về quản lý đầu tư xây dựng và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình và kết quả đầu tư hay không?

37.3. Trách nhiệm:

a) Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán (Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm lập, trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo đúng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy định hiện hành về quyết toán vốn đầu tư và các quy định pháp lý có liên quan.

b) KTV và công ty kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, hồ sơ quyết toán vốn đầu tư và trình bày ý kiến của mình về kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

38. Đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.

38.1. Mục đích: Mục đích của Chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, nội dung và hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề kế toán, KTV hành nghề và người làm kế toán, kiểm toán trong các doanh nghiệp và tổ chức nhằm đảm bảo đạt được những tiêu chuẩn cao nhất về trình độ chuyên môn, về mức độ hoạt động và đáp ứng được sự quan tâm ngày càng cao của công chúng.

38.2. Nội dung: Nội dung của Chuẩn mực này quy định mục đích, các nguyên tắc đạo đức cơ bản; tiêu chuẩn đạo đức áp dụng chung cho tất cả những người làm kế toán và người làm kiểm toán; tiêu chuẩn đạo đức áp dụng riêng cho KTV hành nghề, nhóm kiểm toán và công ty kiểm toán; tiêu chuẩn đạo đức áp dụng cho người có Chứng chỉ KTV hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức.

38.3. Nguyên tắc cơ bản của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, gồm: Độc lập (áp dụng chủ yếu cho KTV hành nghề và người hành nghề kế toán); Chính trực, Khách quan; Năng lực chuyên môn và tính thận trọng; Tính bảo mật; Tư cách nghề nghiệp; Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.

Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là đưa ra các quy định nhằm để giải quyết các vấn đề về đạo đức của người làm kế toán và người làm kiểm toán trong các trường hợp cụ thể. Các quy định trong Chuẩn mực này cung cấp các hướng dẫn về mục tiêu và các tiêu chuẩn phổ biến để áp dụng trong hành nghề đối với các trường hợp điển hình cụ thể xảy ra trong nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Chuẩn mực này chỉ quy định và hướng dẫn phương pháp tiếp cận chứ không liệt kê tất cả các trường hợp có thể gây ra nguy cơ không tuân thủ và các biện pháp xử lý cần thực hiện.

Phụ lục số 01

Chuẩn mực kiểm toán đã được Bộ Tài chính Việt Nam ban hành và công bố

Cho tới nay, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành và công bố 7 đợt với 38 CMKT sau:

- Chuẩn mực số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC

- Chuẩn mực số 210 - Hợp đồng kiểm toán

- Chuẩn mực số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

- Chuẩn mực số 230 - Hồ sơ kiểm toán

- Chuẩn mực số 240 - Gian lận và sai sót

- Chuẩn mực số 250 - Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC

- Chuẩn mực số 260 - Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với lãnh đạo đơn vị được kiểm toán

- Chuẩn mực số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán

- Chuẩn mực số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh

- Chuẩn mực số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán

- Chuẩn mực số 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro

- Chuẩn mực số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ

- Chuẩn mực số 401 - Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học

- Chuẩn mực số 402 - Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài

- Chuẩn mực số 500 - Bằng chứng kiểm toán

- Chuẩn mực số 501 - Bằng chứng kiểm soát bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt

- Chuẩn mực số 505 - Thông tin xác nhận bên ngoài

- Chuẩn mực số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu năm tài chính

- Chuẩn mực số 520 - Quy trình phân tích

- Chuẩn mực số 530 - Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác

- Chuẩn mực số 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán

- Chuẩn mực số 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý

- Chuẩn mực số 550 - Các bên liên quan

- Chuẩn mực số 560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC

- Chuẩn mực số 570 - Hoạt động liên tục

- Chuẩn mực số 580 - Giải trình của Giám đốc

- Chuẩn mực số 600 - Sử dụng tư liệu của KTV khác

- Chuẩn mực số 610 - Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ

- Chuẩn mực số 620 - Sử dụng tư liệu của chuyên gia

- Chuẩn mực số 700 - Báo cáo kiểm toán về BCTC

- Chuẩn mực số 710 - Thông tin có tính so sánh

- Chuẩn mực số 720 - Những thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã kiểm toán

- Chuẩn mực số 800 - Báo cáo kiểm toán và những công việc kiểm toán đặc biệt

- Chuẩn mực số 910 - Công tác soát xét BCTC

- Chuẩn mực số 920 - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước

- Chuẩn mực số 930 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính

- Chuẩn mực số 1000 - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

- Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN V

1. Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập.

2. Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP.

3. Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 20/9/1999 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đợt 1).

4. Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đợt 2).

5. Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đợt 3).

6. Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 5 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đợt 4).

7. Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đợt 5).

8. Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đợt 6).

9. Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán.

10. Quyết định số 87/2005/QĐ-BTC ngày 01/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam.

11. Quyết định số 101/2005/QĐ-BTC ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 04 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 7).

12. Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 về ban hành "Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán".

13. Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

14. Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế thi và cấp Chứng chỉ KTV và Chứng chỉ hành nghề kế toán.

15. Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập.

16. Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/6/2006 về Hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện độc lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán.

17. Thông tư số 72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 về Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#ledien