[Từ điển] Cụm từ Trung Quốc 4 chữ [G-L]

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

G

235. Gây thù chuốc oán

236. Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác

237. Giả phượng hư hoàng

238. Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân

239. Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ

240. Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi

241. Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt kẻ yếu hơn

242. Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận

243. Giáp thương mang bổng

244. Gió thổi cỏ lay (gốc??)

245. Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau

H

246. Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt

247. Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy="=)

248. Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi

249. Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống

250. Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí

251. Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa

252. Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát

253. Hào môn thế gia: gia đình quyền quý

254. Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn

255. Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái

256. Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn

257. Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước

258. Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc

259. Hậu trứ kiểm bì: mặt dày

260. Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra

261. Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa

262. Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng

263. Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền

264. Hiêu trương bạt hỗ

265. Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất

266. Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt

267. Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo

268. Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ

269. Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi

270. Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an

271. Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác

272. Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau

273. Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân

274. Hoa tàn ít bướm (gốc??)

275. Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa

276. Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn

277. Họa vô đơn chí: giống như "tai bay vạ gió"

278. Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu

279. Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng

280. Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng

281. Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng

282. Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở

283. Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác

284. Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát

285. Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động

286. Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi

287. Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất

288. Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến

289. Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể

290. Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên

291. Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh

292. Hồn phi phách tán

293. Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy

294. Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình

295. Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước

296. Hồng nhan tri kỷ

297. Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc

298. Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có người con gái thức đêm thêm hương

299. Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng

300. Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo

301. Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó

302. Huân nhiên dục túy

303. Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao quý thanh khiết

304. Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch

305. Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ

306. Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường

307. Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác

308. Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh

309. Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại

310. Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự "Có chí thì nên."

311. Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng

312. Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài

313. Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược

314. Hữu khí vô lực: bất lực

315. Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy

316. Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy

317. Hữu phượng lai nghi:

318. Hưu sinh dưỡng tức

319. Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười

320. Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời

321. Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ

322. Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất

323. Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ

324. Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng

325. Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai

326. Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt

327. Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ

K

328. Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên

329. Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm

330. Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái

331. Khai thiên lập địa: thuở ban sơ

332. Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng

333. Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc...-

334. Khanh thương hữu lực: hùng hồn

335. Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết

336. Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm

337. Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác

338. Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ

339. Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt

340. Khí định thần nhàn: bình tĩnh

341. kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc

342. Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa

343. Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết

344. Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân

345. Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác

346. Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ

357. Khinh niên thất tiếu: cười khẽ

348. Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân

349. Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường

350. Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát

351. Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng

352. Khổ khẩu bà tâm

353. Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến

354. Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng

355. Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội

356. Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về

357. Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi

358. Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành

369. Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu nặng, ân ái vĩnh cửu

370. Kiếm tẩu thiên phong

371. Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả

372. Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn

373. Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi

374. Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt

375. Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác

376. Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng

377. Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế

378. Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn

379. Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật

380. Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn

381. Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình.

382. Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không

383. Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách

384. Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ

385. Kinh tâm động phách

386. Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi

387. Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng

388. Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác

389. Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu

390. Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức

391. Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị

L

392. Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng

393. Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: "Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình" – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình. Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình

394. Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng

395. Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu

396. Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội

397. Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước

398. Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó

399. Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là

400. Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm

401. Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác

402. Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến

403. Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu

404. Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương

405. Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng

406. Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già

407. Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt

408. Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp

409. Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa

410. Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa

411. Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia

412. Lễ thượng vãng lai: giống câu "có qua có lại mới toại lòng nhau"

413. Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt

414. Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp

415. Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng

416. Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép

417. Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay

418. Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ

419. Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ

420. Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn

421. Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa

422. Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết

423. Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng

*Lực cô thế nhược: không đủ sức, yếu thế.

424. Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức

425. Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển của chúng sinh

426. Lục phì hồng sấu: đa dạng

427. Lục phủ ngũ tạng

428. Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong

429. Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau

430. Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau

431. Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa

432. Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình

433. Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế

443. Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang

435. Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị

_oOo_

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro